Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây dựng và Thương mại MTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.5 KB, 106 trang )

Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
B CễNG THNG
TRNG I HC CễNG NGHIP H NI
KHOA K TON KIM TON
o0o
CHUYấN TT NGHIP

ti:
HON THIN CễNG TC K TON TP HP
CHI PH SN XUT V TNH GI THNH SN PHM
TI Công ty CP Xây dựng và
Thơng mại MTH
Giỏo viờn hng dn: Th.S Phm Th Hng Dip
Sinh viờn thc hin : Nguyn Th M
Lp : KT3
Khúa : 3
H Ni, thỏng 2 nm 2012
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán Kiểm toán
NHN XẫT CA N V THC TP





























Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán Kiểm toán
NHN XẫT CA GIO VIấN HNG DN





























Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán Kiểm toán
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán Kiểm toán
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 1 Khoa: Kế toán Kiểm toán
Các ký hiệu viết tắt
- XHCN : Xã hội chủ nghĩa

- XDCB : Xây dựng cơ bản
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- BHYT : Bảo hiểm y tế
- KPCĐ : Kinh phí công đoàn
- NVL : Nguyên vật liệu
- CCDC : Công cụ dụng cụ
- NL : Nhiên liệu
- PTTT : Phụ tùng thay thế
- CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
- CPSXC : Chi phí sản xuất chung
- KKĐK : Kiểm kê định kỳ
- KKTX : Kê khai thờng xuyên
- MTC : Máy thi công
- ĐĐH : Đơn đặt hàng
- NVQL : Nhân viên quản lý
- QLPX : Quản lý phân xởng
- CPSX : Chi phí sản xuất
- K/C : Kết chuyển
- KDDD : Kinh doanh dở dang
- CPPS : Chi phí phát sinh
- KLXLDD : Khối lợng xây lắp dở dang
- KLXLPS : Khối lợng xây lắp phát sinh
- TSCĐ : Tài sản cố định.
- ĐTHT : Đối tợng hạch toán.
Danh mục các sơ đồ
Ngày 5 tháng 10 năm 2011 58
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 2 Khoa: Kế toán Kiểm toán

Danh mục các bảng biểu
Ngày 5 tháng 10 năm 2011 58

Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân.Sản phẩm của nó là những công trình có giá trị lớn,thời gian sử
dụng dài nên có ý nghĩa trong nền kinh tế . Bên cạnh đó , xây dựng cơ bản còn thể
hiện ý thức thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
nền văn hoá xã hội.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay đang chuyển dần từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN có sự điều tiết của nhà n-
ớc ,việc hiện hoá cơ sở hạ tầng đang diễn ra rất nhanh,làm thay đổi bộ mặt đất nớc
từng ngày,từng giờ.Điều đó có ý nghĩa là khối lợng công việc của ngành xây dựng cơ
bản tăng lên mà song song với nó là vốn đầu t xây dựng cơ bản cũng tăng lên,vấn đề
đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách chặt chẽ, có hiệu quả, khắc phục tình trạng
lãng phí,thất thoát vốn.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
phần hành kế toán trọng yếu không thể thiếu đối với công trình xây dựng giao thông
nói riêng và ngành xây dựng cơ bản nói chung. Với Nhà nớc, hạch toán chi phí và
tính giá thành xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông là cơ sở để Nhà
nớc kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản và thu thuế.
Với các doanh nghiệp muốn phát triển kinh doanh bền vững lâu dài, ổn định
phải tuân theo qui tắc thị trờng. Do đó phải tìm cách giảm và bỏ những chi phí không
cần thiết để thu đợc lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy chỉ có hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ các yếu tố giá trị đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh thì mới cung cấp đợc các thông tin kế toán có độ tin cậy
cao cho quản lý chi phí
Xuất phát từ ý nghĩa thực tế trên và qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Xây dựng và Thơng mại MTH em đã
quyết định chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây dựng và Thơng mại MTH Mục
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 3 Khoa: Kế toán Kiểm toán
tiêu của chuyên đề này là vận dụng lý luận hạch toán kế toán đã học vào nhu cầu
thực hiện về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
CP Xây dựng và Thơng mại MTH.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 nội dung :
Chơng 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
Chơng 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây dựng và Thơng mại MTH
Chơng 3 . Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành tại Công ty CP Xây dựng và Thơng mại MTH.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức
mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành kết hợp với những kiến thức đã học
tập đợc trong trờng đại học. Song đây là một đề tài rất rộng và phức tạp, nhận thức
của bản thân còn mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập có hạn nên đề tài
của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán và những ngời quan tâm để nhận thức của em về
vấn đề này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hớng dẫn Thạc sỹ
Phạm Thị Hồng Diệp, của các anh chị làm việc tại phòng tài chính kế toán công ty
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Hà Nội, tháng 02 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mỹ
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

các doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 4 Khoa: Kế toán Kiểm toán
1.1.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.1. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài và phân tán Vì
vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế và thi công.
Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy dự toán làm thớc đo cả về mặt giá trị và mặt kỹ
thuật.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đợc giao ngay cho bên
sử dụng theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với đơn vị chủ đầu t từ trớc (giá đấu
thầu). Tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa hai bên A&B trên cơ sở kiểm nhận khối
lợng, chất lợng công việc hoàn thành theo đúng thiết kế dự toán đã quy định. Do đó
tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất, địa điểm sản xuất là nơi tiêu
thụ sản phẩm và cũng là nơi tiêu dùng sản phẩm, các điều kiện sản xuất nh thiết bị
thi công, ngời lao động phải thờng xuyên di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm
nên gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý, hạch toán tài sản, vật t (đặc biệt là
khâu kiểm kê) và chịu ảnh hởng của các điều kiện tự nhiên, dễ xảy ra h hỏng mất
mát.
- Sản phẩm xây lắp đợc sử dụng trong thời gian dài nên đòi hỏi phải đảm bảo thi
công đúng theo chất lợng, tiêu chuẩn kỹ thuật nh trong dự toán thiết kế. Khi công
trình hoàn thành, bên chủ đầu t sẽ giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình
cho đến khi hết thời hạn bảo hành mới trả cho bên thi công.
1.1.1.2. Đặc điểm của công tác tổ chức sản xuất xây dựng trong doanh nghiệp
XDCB

Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng mang tính đặc thù cao nên nó cũng ảnh h-
ởng đến việc tổ chức sản xuất. Vì sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định,
luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công
trình và tổ chức sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các nhà xây dựng phải
lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý linh hoạt và quan trọng là:
- Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thờng kéo dài làm cho vốn bị
ứ đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi chọn các ph-
ơng thức tổ chức thi công.
- Quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải có
trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức
xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 5 Khoa: Kế toán Kiểm toán
- Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của thời tiết khí hậu,
gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu, điều đó đòi hỏi các nhà tổ chức
xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một cách hợp lý.
1.1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp chi phối đến việc tổ chức tập hợp chi
phí và tính giá thành công trình XDCB
Sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng có các đặc điểm sau:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, hệ thống điện,
nớc, đơng ngầm, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi đối tợng
xây lắp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng thích hợp đợc
xác định cụ thể trên từng thiết kế dự toán của từng đối tợng xây dựng riêng biệt. Vì
vậy khi thi công xây dựng, các tổ chức luôn thay đổi phơng thức tổ chức thi công,
biện pháp thi công sao cho phù hợp với đặc điểm của từng công trình, hạng mục
công trình, đảm bảo cho việc thi công mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và sản xuất
đợc liên tục. Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để thi công xây dựng
các công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất nh các loại chi phí sản xuất
thông thờng. Từ đặc điểm này, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá

thành và tính kết quả thi công cho từng công trình, từng hạng mục công trình.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, do đó khi chọn địa điểm xây dựng
phải điều tra nghiên cứu kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trớc mắt cũng nh lâu dài.
Sản xuất xây lắp thờng diễn ra ngoài trời, ở trên cao hay trong các tầng hầm
của các toà nhà, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên,
thiên nhiên, môi trờng, do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính
thời vụ. Các yếu tố môi trờng có ảnh hởng đến kỹ thuật thi công, đồng thời còn phải
chú ý đến những biện pháp bảo quản máy thi công và vật liệu ngoài trời. Hơn nữa,
việc thi công trong thời gian dài và diễn ra ngoài trời nên có thể gặp nhiều rủi ro tạo
nên những khoản thiệt hại bất ngờ nh thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản
xuất. Những khoản thiệt hại này cần đợc tổ chức theo dõi chặt chẽ và phải có phơng
pháp hạch toán phù hợp với những nguyên nhân xẩy ra.
1.1.2. Yêu cầu, nhiệm vụ và ý nghĩa của công tác quản lý tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1.2.1.Yêu cầu chi phí quản lý sản xuất và tính giá thành sản phm xây lắp.
Việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định sự
sống còn của đơn vị xây lắp, đảm bảo mỗi công trình, khối lợng công việc phải mang
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 6 Khoa: Kế toán Kiểm toán
lại một mức lãi tối thiểu do đó yêu cầu đặt ra với công tác quản lý chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp phải là:
- Phân loại chi phí theo từng tiêu thức hợp lý nh phân loại theo yếu tố chi phí
kết hợp với phân loại theo khoản mục trong giá thành để lắm đợc nguyên nhân
tăng giảm của từng yếu tố trong các khoản mục và có kế hoạch điều chỉnh.
- Mỗi công trình hạng mục công trình phải đợc lập dự toán chi tiết theo từng
khoản mục, từng yếu tố chi phí, theo từng loại vật t tài sản.

- Thờng xuyên đối chiếu chi phí thực tế với dự toán để tìm nguyên nhân vợt chi
so với dự toán và có hớng khắc phục.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây đựng
giá thầu hợp lý công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phảI có nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí là các công trình và hạng mục công
trình, giai đoạn công việc đã từ đó xác định phơng pháp hạch toán chi phí
thích hợp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã xác định.
- Xác định chính xác đối tợng tính giá thành các công trình, hạng mục công
trình, giai đoạn công việc đã hoàn thành Trên cơ sở đó xác định phơng pháp
tính giá thành hợp lý.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo dúng đối tợng, cung cấp kịp
thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất các yếu
tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
- Ghi chép tính toán phan ánh đầy đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt
đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm cho
lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát
hiện kịp thời những yếu tố làm tăng chi phí sản xuất để có những biện pháp
khắc phục.
1.1.2.3. ý nghĩa
Trong doanh nghiệp xây dựng, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó cung cấp các số liệu một cách đầy
đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ

Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 7 Khoa: Kế toán Kiểm toán
hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn
đầu t của Nhà nớc chặt chẽ và hiệu quả hơn.
1.2. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất cảu đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong mọt thời kỳ nhất
định.
+ Chi phí về lao động sống: Là các chi phí về tiền công, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí lao động vật hóa: Bao gồm chi phí sử dụng TSCĐ, chi phí NVL,
nhiên liệu, công cụ, dụng cụ Trong chi phí về lao động vật hóa bao gồm hai yếu tó
cơ bản là t liệu lao động và đối tợng lao động.
1.2.1.2. Đối tợng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp XDCB
Đối với ngành xây dựng cơ bản, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: công
trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, bộ phận
thi công
Xác định đối tợng tập hợp chi phí XDCB thờng căn cứ vào:
- Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí.
- Địa điểm qui trình công nghệ (giản đơn hap phức tạp).
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí có ý
nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập hợp chi phí XDCB của doanh nghiệp từ khâu
hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi
tiết.
1.2.1.3. Phân loại chi phí XDCB ở các doanh nghiệp xây dựng
Trong quản lý sản xuất, tập hợp chi phí XDCB không chỉ dựa vào các số liệu

tổng hợp về chi phí XDCB mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí
theo từng công trình, hạng mục công trình, theo từng thời điểm nhất định. Do vậy,
việc phân loại chi phí XDCB là yêu cầu tất yếu cho công tác quản lý cũng nh công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách
chính xác. Có nhiều cách phân loại chi phí, mỗi cách đều đáp ứng đựơc ít nhiều cho
mục đích quản lý và công tác kế toán. Tuỳ theo mục đích quản lý mà ta lựa chọn các
tiêu thức phân loại cho phù hợp.
1.2.1.4.Phân loại chi phí sản xuất
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 8 Khoa: Kế toán Kiểm toán
Phân loại chi phí sản xuất là việc xắp xếp các chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những nội dung nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại có tính chất, công dụng
kinh tế và yêu cầu quản lý khác nhau trong công tác quan lý và trong công tác tập
hợp chi phí sản xuất, phải tập hợp từng chi phí riêng biệt vì vậy cần phải phân loại
theo các tiêu thức khác nhau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đợc
phân theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các yếu tố:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với
nhiên liệu, động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định trên tổng

số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
+Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh
+Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền cha phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh nh thế nào. theo cách phân loại này thì chi phí bao gồm:
+ Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí tham gia vào quá trình quản lý: Là chi phí cho hoạt động quản lý
doanh nghiệp nói chung.
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 9 Khoa: Kế toán Kiểm toán
+ Chi phí tham gia vào quá trình bán hàng: Là các chi phí phát sinh phục vụ
cho chức năng bán hàng.
Cách phân loại này cho ta biết đợc chức năng chi phí tham gia vào quá trình sản
xuát kinh doanh, xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả kinh
doanh.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Đối tợng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các công trình, hạng
mục công trình. Phơng pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán lập theo từng hạng
mục công trình, hạn mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu sử
dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí đợc chia
thành các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị nguyên

vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu sử dụng cho máy
thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao động
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công
(kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công
nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng). Chi phí nhân công trực tiếp không bao
gồm chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân
trực tiếp xây lắp, các khoản này đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao máy
móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên
liệu động lực dùng cho máy thi công. Cũng nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí về
các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy
thi công cũng đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung
+ Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và
các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí
phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực
tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lơng phải trả toàn bộ
công nhân viên từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận)
+ Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí chào
hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 10 Khoa: Kế toán Kiểm toán
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm vi
doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh và quản lý hành chính.
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí ở đơn vị xây lắp gồm:

+ Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những chi phí ding cho hoạt động
kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn giao
công trình cùng các khoản chi phí quản lý.
+ Chi phí hoạt động tài chính: Là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
+ Chi phí hoạt động khác: Là những khoản chi phí không thuộc hai loại chi phí
trên.
Cách phân loại này cung cấp thông tin cho nhà quản lý biết đợc cơ cấu chi phí
theo từng hoạt động của đơn vị, để đánh giá kết quả kinh doanh của đơn vị.
1.2.2.Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm giá thành công trình XDCB, sản phẩm xây lắp
Giá thành công trình XDCB là biểu hiện bằng tiền của các chi phí tập hợp cho
một công trình.
Giá thành công trình XDCB là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
hoạt động xây dựng, hoạt động quản lý của doanh nghiệp, kết quả của việc sử dụng
các loại vật t, tài sản trong quá trình xây dựng cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích xây dựng đợc nhiều công trình nhất
với chi phí thấp nhất. Giá thành công trình XDCB còn là căn cứ để tính toán xác
định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Đối tợng tính giá thành công trình XDCB
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, công vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải đợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính giá thành
là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành.
Xác định khối lợng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Bộ phận kế toán giá thành phải cân
đối xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định khối lợng tính giá thành cho phù
hợp
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
- Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng của các sản phẩm.

- Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và yêu cầu
xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 11 Khoa: Kế toán Kiểm toán
- Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và khả năng của cán bộ
hạch toán nói riêng.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tợng tính giá thành thờng phù hợp với
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay
khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trờng hợp các doanh nghiệp xây lắp có
tổ chức thêm các phân xởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu ) thì đối tợng tính giá
thành là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp.
1.2.2.3. Kỳ tính giá thành công trình XDCB
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích
hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm đợc hợp lý, khoa học,
đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của các sản phẩm lao vụ kịp thời, phát
huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
của kế toán.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng
của ngành xây dựng cơ bản nên kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản thờng là:
- Đối với các loại sản phẩm mà đợc sản xuất liên tục, cung cấp cho những đối tợng
khác liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn nh: gạch, ngói, vôi thì kỳ tính giá thành thờng
là 1 tháng.
- Đối với những công trình có thời gian sản xuất thi công dài, công việc đợc coi là
hoàn thành khi kết thúc mọi công việc hay hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới
tính giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Với những công trình, hạng mục công trình thì kỳ tính giá thành là thời gian mà
sản phẩm xây lắp đợc coi là hoàn thành và đợc nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho

chủ đầu t.
- Đối với những công trình lớn, thời gian thi công dài chỉ khi nào có một bộ phận
công trình hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu, bàn giao thì lúc đó doanh
nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
- Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công
nhiều năm mà không tách ra đợc từng bộ phận công trình nhỏ đa vào sử dụng thì
từng phần việc xây lắp đặt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật có
ghi trong hợp đồng thi công sẽ đợc bàn giao thanh toán thì doanh nghiệp xây lắp
tính giá thành thực tế cho khối lợng bàn giao.
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 12 Khoa: Kế toán Kiểm toán
Ngoài ra với công trình lớn, thời gian thi công dài, kết cấu phức tạp thì kỳ
tính giá thành của doanh nghiệp có thể đợc xác định là hàng quý, vào thời điểm cuối
quý.
1.2.2.4. Phân loại giá thành công trình XDCB
a. Phân loại giá thành công trình XDCB theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá
thành
Theo cách phân loại này giá thành đợc chia thành:
- Giá thành dự toán của công trình XDCB là toàn bộ các chi phí trực tiếp,
gián tiếp để hoàn thành khối lợng XDCB theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực và
theo các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nớc ban hành để xây dựng công trình
XDCB.
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự
toán
-
Lợi nhuận

định mức
- Giá thanh toán cho khối lợng XDCB hoàn thành theo dự toán là giá trị
dự toán hoặc có thể tính giá thanh toán theo công thức
Giá
thanh
toán
=
Khối lợng
XDCB theo
định mức
x
Đơn giá
XDCB do nhà
nớc quy định
- Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xác định trên những điều kiện cụ
thể của mỗi doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức kinh
tế, kỹ thuật, đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp đó.
- Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế phát
sinh để hoàn thành khối lợng XDCB. Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu của
kế toán.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành đợc chia thành:
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm
hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành
và một phần định phí sản xuất đợc phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với
mức hoạt động theo công suất thiết kế.
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ

biến phí và định phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn
thành.
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 13 Khoa: Kế toán Kiểm toán
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh
nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất đều
là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
Nhng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phơng diện:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định không phân
biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha. Còn giá thành sản phẩm gắn với
khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
- Về mặt lợng: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm
hoàn thành mà còn liên quan tới sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá
thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng
lại liên quan đến sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang. Sự khác nhau về mặt lợng và
mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát sau đây:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+

Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau,
một mặt chi phí sản xuất là đầu vào cho quá trình tạo ra kết quả đầu ra là giá thành sản
phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Sự lãng phí hay tiết kiệm chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm
cao hay thấp. Vì vậy quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí. Về mặt kế
toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bớc công việc kế tiếp và
gắn liền với nhau. Tính chính xác của kế toán tập hợp chi phí sẽ quyết định đến tính
chính xác của kế toán tính giá thành sản phẩm.
1.3. kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp.
1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi, giới
hạn của chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí
nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do
vậy khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình sản xuất đơn giản hay phức tạp, quy trình công
nghệ liên tục hay song song.
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 14 Khoa: Kế toán Kiểm toán
- Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.

Việc lựa chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác
nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu và trình
độ quản lý, cũng nh chu trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt
khác sản phẩm xây lắp có chu trình công nghệ phức tạp, loại hình sản phẩm đơn
chiếc, thời gian thi công dài nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể và trình độ quản lý
của doanh nghiệp mà đối tợng hạch toán chi phí khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí
có thể là:
Công trình
Hạng mục công trình
Đơn đặt hàng
Từng giai đoạn công việc cụ thể.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng
cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tợng hạch
toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức và
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức công tác kế toán tốt,
phục vụ cho việc tăng cờng quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp
và tính toán giá thành kịp thời chính xác.
1.3.2. Phơng pháp hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tạp hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới
hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm: Phơng phâp hạch toán chi phí theo sản
phẩm, theo đơn đặt hàng, theo nhóm sản phẩm, theo giai đoạn công nghệ Mỗi ph-
ơng pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tợng hạch toán chi phí.
Đối với các đơn vị xây lắp do đối tợng hạch toán chi phí đợc xác định lầccs
công trình, hạng mục công trình nên phơng pháp hạch toán chi phí thờng là phơng
pháp hạch toánchi phí theo sản phẩm xay lắp, theo đơn dặt hàng, theo giai đoạn công
nghệ.
Có thể khái quát việc tập hợp chi phí qua các bớc sau:
+ Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.

+ Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh phụ
cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở số lợng và lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị
lao vụ.
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 15 Khoa: Kế toán Kiểm toán
+ Bớc 3: Tập hợp và phan bổ chi phí sản xuất chung cho đối tợng liên quan.
+ Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành của sản phẩm
hoàn thành.
Trong nền kinh tế thị trờng, kế toán chi phí sản xuất không chỉ cung cấp số liệu
phục vụ việc tính giá thành sản phẩm mà còn cung cấp thông tin cho việc kiểm tra,
kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất giúp các nhà quản trị có quyết định đúng
đắn tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí.
Theo chế độ quy định, hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (không áp dụng KKĐK). Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế khi phát sinh, đặc biệt là các nghiệp vụ hàng tồn kho đều đợc phản ánh kịp
thời và đầy đủ trên các tài khoản có liên quan. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng
pháp KKTX cho phép kiểm soát hàng ngày và tại bất kỳ thời điểm nào các hoạt động
từ xuất kho tới nhập kho và tồn kho vật t hàng hoá, thành phẩm
1.3.2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ vật liệu chính (cát, xi
măng ), vật liệu phụ (giấy lót, phụ gia ) các bộ phận rời lẻ và các vật liệu khác
dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình (trừ vật liệu dùng cho máy thi công
và quản lý đội, phân xởng). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong chi phí sản xuất xây lắp ( khoảng từ 70%- 80%).
a. Nguyên tắc hạch toán
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan,theo số lợng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật

liệu cha sử dụng hết ở các công trờng ,bộ phận sản xuất để tính số liệu thực tế sử
dụng cho công trình,đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi (nếu có)
theo từng khối lợng công trình.
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục công trình
thì kế toán áp dụng phơng pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng
đối tợng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: có thể tỷ lệ với định mức tiêu
hao
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong
xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống
định mức đó
b. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ -BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính
- Phiếu nhập kho ( Mẫu S 01-VT )
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 16 Khoa: Kế toán Kiểm toán
- Phiếu xuất kho ( Mẫu S 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu S 03-VT)
- Hoá đơn (GTGT) Mẫu S 01 GTKT-3LN)
- Biên bản kiểm nghiệm( Mẫu S 05-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ( Mẫu S 07-VT)
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức( Mẫu S 04-VT)
c. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp
đến việc xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc,
khối lợng xây lắp có dự toán riêng). Đối với các thiết bị đa vào lắp đặt do chủ đầu t
bàn giao không phản ánh vào TK này mà phản ánh vào TK 002 Vật t, hàng hoá giữ

hộ.
TK621 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi
phí.
d. Phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất sản phẩm xây lắp và gồm nhiều loại nh: giá thực tế của vật liệu chính, vật liệu
kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động, và phụ tùng lao động khác cần
thiết để tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi
phí sử dụng cho máy thi công, đã tính vào chi phí sản sản xuất chung hay chi phí
quản lý doanh nghiệp. Giá trị thực tế đợc hạch toán vào khoản mục này ngoài giá
mua trên hóa đơn còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển.
Trong xây dựng cơ bản cũng nh các ngành khác, nguyên vật liệu sử dụng cho
công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó. Trờng hợp không tính riêng đợc thì phải phân bổ cho từng công trình,
hạng mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp nh: định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, theo khối lợng thực hiện
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí nguyên vật
liệu phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng chi phí nguyên vật
liệu cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tợng
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ

Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 17 Khoa: Kế toán Kiểm toán
Khi mua nguyên vật liệu về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng ra công
trình. Trờng hợp thi công nhận vật t từ kho vật t của doanh nghiệp thì căn cứ vào
nhiệm vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật t các đơn vị sẽ viết phiếu xin lĩnh
vật t sử dụng, sau khi đợc duyệt bởi ngời có thẩm quyền, bộ phận cung ứng vật t lập
phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử dụng và bộ phận cung ứng ký
vào phiếu. Ngời nhận vật t sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ kho ghi số lợng vật t
thực xuất và cùng ngời nhận vật t ký vào phiếu. Định kỳ, kế toán xuống lấy phiếu
xuất kho và ghi số tiền vào phiếu
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn,
kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp. Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng (công trình,
hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự toán riêng).
Nội dung phản ánh của TK 621 nh sau:
Bên Nợ: - Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự hạch toán nh sau:
- Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
- Trờng hợp thu mua vật liệu chuyển đến chân công trình, không qua kho:
Nợ TK 621(chi tiết đối tợng): giá mua không thuế GTGT
Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, : tổng giá thanh toán
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (Bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyềt toán tạm ứng về khối l-

ợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí vật
liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 1413: kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- Trờng hợp vật liệu không dùng hết nhập kho hay bán thu hồi:
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 18 Khoa: Kế toán Kiểm toán
Nợ TK 111, 112, 152,
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng
công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 154 (1541 Chi tiết đối tợng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng)
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những khoản tiền lơng, các khoản phụ
cấp lơng, lơng phụ có tính chất ổn định phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các
công trình, nhân công phục vụ thi công (nh công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t trong
mặt bằng xây lắp và công trình chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trờng). Chi phí nhân
công trực tiếp không bao gồm tiền lơng công nhân điều khiển và phục vụ máy thi
công, tiền lơng công nhân vận chuyển ngoài cự ly, cũng nh các khoản trích theo lơng
(BHXH, BHYT, KPCĐ) tính trên lơng công nhân trực tiếp thi công.
Ngoài ra, các khoản chi phí về tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp của nhân
viên quản lý đội cũng không đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
TK154(1541)
TK 621TK 112, 111, 331

TK 1413
TK 152
TK 133
Quyết toán tạm ứng tập hợp
vào chi phí NVL TT
Thuế GTGT
VL mua ngoài
V.L mua ngoài cho xây lắp
xuất hàng không qua kho
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Xuất kho vật liệu xây lắp
công trình
Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 19 Khoa: Kế toán Kiểm toán
a. Nguyên tắc hạch toán
- Các khoản chi phí trích theo tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiêp xây
lắp( bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn) đợc tính vào chi phí sản xuất
chung của hoạt động xây lắp
- Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình ,hạng
mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình,hạng mục
công trình đó trên cơ sỏ các chứng từ gốc về lao động tiền lơng.Trong đIũu
kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho
từng công trình,hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp cho các đối tợng theo tiền lơng định mức hay giờ công định
mức
b. Chứng từ sử dụng
- Mẫu số 01a - LĐTL : Bảng chấm công
- Mẫu số 03- LĐTL : Phiếu nghỉ hởng BHXH

- Mẫu số 05- LĐTL : Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Mẫu số 07- LĐTL : Phiếu báo làm đêm,làm thêm giờ
- Mẫu số 08- LĐTL : Hợp đồng giao khoán
- Mẫu số 09- LĐTL : Biên bản điều tra tai nạn lao động
d. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622 Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền lơng của công nhân
sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành.
TK 622 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi
phí.
c. Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có
dự toán riêng) và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ.
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội 20 Khoa: Kế toán Kiểm toán
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154.
Trình tự hạch toán nh sau:
- Phản ánh số tiền lơng, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh
nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 3341, 3342
Có TK 111, 112
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng, khi quyết toán tạm ứng về khối l-

ợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí nhân
công trực tiếp:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết đối tợng)
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: LT_TCĐH_KT3 K3 Chuyên đề tốt nghiệp
TK 3341 TK 622
TK 154(1541)
TK 3342, 111,
Tiền l ơng phải trả NC
thuộc danh sách
K/c chi phí nhân công
trực tiếp (theo đối t ợng)
Trả lao động
thuê ngoài
TK 1413
Quyết toán tạm ứng tập
hợp vào chi phí NC TT

×