Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.19 KB, 103 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO CÔNG LẬP 3
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập 3
1.1.1 Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập3
1.1.2 Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập 5
1.2 Cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập 7
1.2.1 Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính 7
1.2.2 Nội dung cơ chế tự chủ tài chính 8
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá mức độ tự chủ tài chính 16
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
giáo dục – đào tạo công lập 18
1.3.1 Nhân tố chủ quan 18
1.3.2 Nhân tố khách quan 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH - QUẢN TRỊ KINH DOANH 22
2.1 Khái quát về Trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh 22
2.2 Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng TC – QTKD 25
2.2.1 Tự chủ về thu tại Trường Cao đẳng TC – QTKD 25
2.2.2 Tự chủ về chi tại Trường Cao đẳng TC – QTKD 32
2.2.3 Phân phối chênh lệch thu chi tại Trường Cao đẳng TC - QTKD 65
2.3 Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng TC -
QTKD 67
2.3.1 Những kết quả đạt được 67
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 70


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG TC - QTKD 75
3.1 Định hướng phát triển Trường Cao đẳng TC – QTKD trong những năm tới
75
3.1.1 Định hướng phát triển giáo dục – đào tạo Việt Nam trong những năm
tới 75
3.1.2 Định hướng phát triển Trường Cao đẳng TC – QTKD trong những
năm tới 76
3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng TC -
QTKD 78
3.2.1 Đa dạng hoá các nguồn thu cho sự phát triển của trường Cao đẳng TC
- QTKD 78
3.2.2 Nâng cao chất lượng đào tạo nhằm thu hút “đầu vào” và thúc đẩy đầu
ra, gắn đào tạo với nhu cầu của xã hội 79
3.2.3 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính 80
3.2.4 Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với thực tế 81
3.2.5 Tăng cường cơ sở vật chất cho giảng dạy của nhà trường 84
3.3 Kiến nghị 84
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
CBVC Cán bộ viên chức
GD – ĐT Giáo dục – Đào tạo
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách nhà nước
TC-QTKD Tài chính – Quản trị kinh doanh
CQ Chính quy
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Trường Cao đẳng TC - QTKD 24
Bảng 2.1: Quy mô nhân sự của Trường Cao đẳng TC - QTKD năm 2009-
2011 25
Bảng 2.2: Quy mô đào tạo của Trường Cao đẳng TC - QTKD 25
Bảng 2.3: Tổng hợp kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2009-2011 27
Bảng 2.4: Mức thu học phí tại Trường Cao đẳng TC - QTKD 29
Bảng 2.5 Bảng chi tiết nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2009 - 2011 30
Bảng 2.6 Mức đảm bảo chi hoạt động thường xuyên giai đoạn 2009-2011
31
Bảng 2.7: Chi tiết chi Ngân sách cho hoạt động giáo dục đào tạo giai đoạn
2009-2011 59
Bảng 2.8: Chi tiết chi ngân sách cho hoạt động đào tạo lại và bồi dưỡng cán
bộ 61
giáo viên giai đoạn 2009-2011 61
Bảng 2.9: Chi tiết chi ngân sách cho hoạt động quản lý hành chính giai
đoạn 61
2009-201161
Bảng 2.10: Chi tiết chi ngân sách cho chương trình mục tiêu Quốc gia 62
Bảng 2.11: Chi tiết chi từ nguồn thu sự nghiệp cho hoạt động giáo dục đào
tạo 62
giai đoạn 2009-2011 63
Bảng 2.12: Chênh lệch thu – chi thường xuyên giai đoạn 2009 - 2011 65
Bảng 2.12: Tổng hợp chi lương tăng thêm giai đoạn 2009-2011 69
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Từ khi Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP, sau được thay thế
bằng Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập, đến nay trường đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế

quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, đã chủ động khai thác tối
đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm
bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, cùng với
sự phát triển của nhà trường, nhu cầu về tài chính ngày một gia tăng, trong khi
nguồn NSNN cấp ngày một hạn hẹp. Và bên cạnh những ưu điểm tích cực vẫn còn
những khó khăn, vướng mắc và hạn chế nhất định. Do vậy đòi hỏi nhà trường cần
phải có giải pháp hữu hiệu hơn nữa giúp nâng cao mức độ tự chủ tài chính, thực
hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ được giao. Luận văn được chia thành 3 chương.
1. Chương 1: Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
giáo dục - đào tạo công lập.
Trong chương này, Luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn
vị sự nghiệp công lập, hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập,
từ đó nêu ra cơ chế tự chủ tài chính và nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập. Cụ thể như sau:
- Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức
do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ
công, phục vụ quản lý nhà nước.
- Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập gồm 6 đặc điểm sau:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập.
+ Đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội, không vì mục đích lợi nhuận.
ii
+ Các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp công lập tạo ra đều mang tính bền vững
và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình hoạt động được nhà nước cho
phép thu một số các loại phí, lệ phí, được tiến hành các hoạt động sản xuất và cung
ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên và góp phần tăng thu nhập
cho người lao động trong đơn vị.

+ Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển của nhà nước trong từng thời kỳ.
- Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Thực tế có rất nhiều các tiêu thức để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập. Dựa
vào những căn cứ nhất định, đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại như sau:
Căn cứ và chủ thể quản lý:
+ Đơn vị sự nghiệp do trung ương quản lý
+ Đơn vị sự nghiệp do địa phương quản lý
Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công
lập được sắp xếp vào một trong 3 loại sau:
+ Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên.
+ Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên:
+ Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập: Các đơn vị sự
nghiệp công lập bên cạnh những hoạt động giáo dục đào tạo có những nét riêng biệt
so với các hoạt động kinh tế khác trong nền kinh tế. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo luôn mang tính định hướng của nhà nước trong từng thời kỳ đặc
biệt là đối với các hoạt động đào tạo, năm học không trùng với năm ngân sách, cung
ứng dịch vụ công đặc biệt, sản phẩm là tri thức, sử dụng con người để giáo dục và
đào tạo con người. Kết quả của việc GD-ĐT là tạo ra những con người được trang
iii
bị đầy đủ tri thức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực GD-
ĐT mang tính kết nối cao giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
- Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
Cơ chế tự chủ tài chính là việc nhà nước phân cấp cho đơn vị, cơ quan được
chủ động và chịu trách nhiệm trước nhà nước trong việc tạo nguồn thu và chi tiêu
trong đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Nội dung cơ chế tự chủ tài chính: Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ và thông tư hướng dẫn

số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 08 năm 2006 đã quy định rõ nội
dung của cơ chế tự chủ tài chính:
Đối với tự chủ về thu, nguồn thu của đơn vị gồm nguồn kinh
phí do NSNN cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn viện
trợ, quà biếu, quà tặng, cho và các nguồn khác. Đơn vị được tự chủ
các khoản thu và mức thu theo quy định.
Đối với tự chủ về chi, đơn vị có quyền chi tiêu, phân phối và
sử dụng nguồn tài chính. Các đơn vị sự nghiệp có thể căn cứ vào
tình hình thực tế của mình mà linh hoạt điều chỉnh các khoản chi,
tiết kiệm các khoản chi không cần thiết hoặc tăng chi cho các vấn
đề trọng yếu, cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Nội dung chi
gồm: chi cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên.
Tự chủ về phân phối chênh lệch thu chi và sử dụng các quỹ:
Căn cứ vào chênh lệch thu chi cuối năm các đơn vị sẽ phải trích tối
thiểu 25% quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng
thêm cho người lao động và trích lập các quỹ.
Luận văn cũng chỉ ra được chỉ tiêu đánh giá mức độ tự chủ tài chính.
Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên = x 100 %
của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên
iv
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp giáo dục – đào tạo công lập. Có thể khái quát các nhân tố đó thành nhân tố
chủ quan và nhân tố khách quan:
Nhân tố chủ quan gồm: Quy mô, lĩnh vực hoạt động và nhiệm vụ được giao
hàng năm của đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập; năng lực của bộ máy
quản lý tài chính; công tác quản lý thu – chi; đội ngũ giảng viên.
Nhân tố khách quan gồm: Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với lĩnh vực giáo dục và đào tạo và sự nhận thức đổi mới cơ chế quản lý của nhà
nước trong từng giai đoạn; sự đồng bộ của chính sách và pháp luật.

2. Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng TC
– QTKD
Chương này Luận văn đề cập đến những vấn đề sau: Giới thiệu khái quát về
trường Cao đẳng TC – QTKD, thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường và đánh
giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng TC – QTKD.
- Khái quát về trường Cao đẳng TC – QTKD: Trường cao đẳng TC – QTKD
trực thuộc Bộ Tài chính, trụ sở đóng tại Văn Lâm – Hưng Yên. Nhiệm vụ của nhà
trường được Đảng và Nhà nước giao cho là đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh
tế phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Hiện nay trường đang đào tạo 4
ngành với 11 chuyên ngành với quy mô đào tạo khoảng 9.000 sinh viên, học sinh.
- Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng TC – QTKD.
+ Về nguồn thu của trường được hình thành từ nguồn NSNN và nguồn thu
sự nghiệp. Trung bình mỗi năm (2009-2011) nhà trường được nhận số kinh phí là
hơn 7 tỷ đồng và nguồn thu sự nghiệp bình quân mỗi năm là khoảng 22 tỷ đồng.
Nguồn thu sự nghiệp của trường gồm thu từ học phí, lệ phí, đào tạo liên kết, bồi
dưỡng, nghiên cứu khoa học, các hoạt động dịch vụ và các khoản thu khác.
+ Thực trạng về sử dụng nguồn tài chính. Đối với các khoản chi không
thường xuyên nhà trường thực hiện chi theo đúng dự toán năm được duyệt. Nội
dung các khoản chi và định mức chi được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội
bộ, nội dung chi gồm: Chi thanh toán cho cá nhân; chi cho học sinh, sinh viên; chi
v
cho quản lý hành chính; chi nghiệp vụ giảng dạy học tập; chi nghiên cứu đề tài khoa
học công nghệ cấp trường của cán bộ, giáo viên và học sinh; chi khác.
- Đánh giá thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng TC – QTKD:
Trong suốt thời gian qua, trường Cao đẳng TC - QTKD đã đạt được một số
kết quả như sau: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính khuyến khích đơn vị tăng cường
khai thác nguồn thu, góp phần tăng tự chủ trong chi tiêu và thúc đẩy tiết kiệm chi
tiêu của nhà trường và tăng cao thu nhập cho cán bộ, giảng viên trong đơn vị.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trường vẫn còn có một số hạn chế nhất
định trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

phần nào giúp đơn vị tăng cường huy động nguồn thu, nhưng vẫn chưa phát huy
được nguồn ngoài ngân sách và thu học phí. Nguồn thu học phí của trường chưa
được sử dụng linh hoạt và hiệu quả, giảm nguồn thu của trường. Hiệu quả các
khoản chi của trường về nâng cao chất lượng đào tạo còn rất thấp. Chi tiền thù lao
cho giáo viên vẫn còn rất thấp. Và hạn chế trong xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.
- Nguyên nhân của những hạn chế là: Quy mô đào tạo đang dần bị thu hẹp.
Năng lực của bộ máy quản lý tài chính chưa cao. Số lượng và chất lượng đội ngũ
giảng viên chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo vẫn
chưa đảm bảo cho việc học tập và nghiên cứu. Do hoạt động ở cả hai cơ sở nên chi
phí phục vụ cho công tác quản lý chiếm tỷ trọng lớn. Chính sách của nhà nước
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo còn một số bất cập là nguyên nhân làm hạn chế
nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp GD-ĐT công lập trong đó có Trường Cao đẳng
TC – QTKD. Mức giá cả chung trong nền kinh tế gia tăng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến một số khoản chi quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
không còn hợp lý.
3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng TC – QTKD
Những nội dung chính trong chương gồm: Những định hướng phát triển
trường trong những năm tới trên cơ sở định hướng phát triển giáo dục Việt Nam,
một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính và các kiến nghị với cơ quan
vi
quản lý.
- Mục tiêu của trường trong những năm tới : Phát triển Trường Cao đẳng TC
– QTKD trở thành trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học về Kinh tế
- tài chính có chất lượng cao theo định hướng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực phù hợp mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khu vực phía Bắc.
- Xuất phát từ thực trạng của trường về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
trong 3 năm ( 2009 – 2011 ) bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những khó
khăn. Để khắc phục khó khăn Luận văn đưa ra những giải pháp:
+ Đa dạng hoá các nguồn thu cho sự phát triển của trường Cao đẳng TC -
QTKD. Nhà trường cần đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở các lớp bồi dưỡng về

tài chính kế toán, tin học, thực hiện liên kết với các trung tâm, các tỉnh, các trường
đại học trong phạm vi cả nước. Đẩy mạnh xúc tiến quan hệ hợp tác liên kết đào tạo
với một số cơ sở đào tạo. Việc mở rộng hợp tác liên kết đào tạo không chỉ tăng
cường nguồn thu cho nhà trường, tăng thu nhập cho cán bộ giảng viên mà còn tạo
môi trường tốt cho cán bộ giảng viên học tập phương pháp giảng dạy quản lý các
trường đại học lớn đồng thời tăng cường được vị thế thương hiệu của nhà trường.
Bên cạnh việc mở rộng các hoạt động liên kết đào tạo như hiện nay trường nên
thành lập thêm các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng về tài chính, kế toán, thuế; trung
tâm giới thiệu nguồn nhân lực cho khối doanh nghiệp, trung tâm bồi dưỡng thẩm
định giá…
+ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính: Để thực hiện mục tiêu
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính các giải pháp cần thực hiện:
Tích cực cử các cán bộ làm công tác kế toán được đi học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ. Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng các chế độ, chính
sách mới về quản lý tài chính nhất là các văn bản mới liên quan đến cơ chế tự chủ
tài chính, giúp cán bộ được cập nhất và nghiên cứu thực hiện đúng, hiểu quả các
văn bản pháp lý của nhà nước. Có kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ về chính trị, tin
học, ngoại ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc chuyên môn; tận
dụng thế mạnh của trường về năng lực thiết bị để nâng cao trình độ của cán bộ đáp
vii
ứng yêu cầu của quản lý tài chính trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học
kỹ thuật, và công nghệ thông tin.
+ Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với thực tế.
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho giảng dạy của nhà trường.
- Các kiến nghị đối với cơ quan quản lý
Thứ nhất, đổi mới phương thức quản lý đối với GD – ĐT: Cần giảm sự can
thiệp quá nhiều của Bộ chủ quản. Đổi mới phương thức quản lý theo “đầu vào”
bằng phương thức quản lý theo kết quả “đầu ra”. Cho phép các cơ sở Đào tạo được
quy định mức thu học phí và sử dụng học phí cho phù hợp với tình hình thực tế để
đảm bảo tăng cường nguồn thu sự nghiệp đáp ứng nhu cầu chi tiêu, giảm bớt gánh

nặng cho NSNN.
Thứ hai: Xúc tiến việc giải ngân đầu tư xây dựng cơ bản: Ngày 18/09/2012,
Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định nâng cấp trường lên Đại học TC-QTKD. Vì
vậy, trong những năm tới để trường có thể hoạt động theo mô hình trường đại học
thì cần sự giúp đỡ rất lớn từ phía Bộ Tài chính trong việc giải ngân đầu tư xây dựng
cơ bản.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh là đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Trường được sáp nhập từ hai
trường cao đẳng với cơ chế quản lý và hoạt động khác nhau phần nào gây khó khăn
trong công tác quản lý của trường trong đó có công tác quản lý tài chính ở những
năm đầu trường mới thành lập. Từ khi Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-
CP, sau được thay thế bằng Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, đến nay trường đã rất tích cực cải
cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, đã
chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích
cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào
tạo. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nhà trường, nhu cầu về tài chính ngày
một gia tăng, trong khi nguồn NSNN cấp ngày một hạn hẹp. Do vậy đòi hỏi nhà
trường cần phải có giải pháp hữu hiệu hơn nữa giúp nâng cao mức độ tự chủ tài
chính, thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ được giao.
Vì vậy, đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng
Tài chính - Quản trị kinh doanh” đã được lựa chọn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về cơ chế tự chủ tài chính và các
yếu tố ảnh hưởng đến nó, Luận văn hướng đến một số mục đích cụ thể như sau:
(1) Hệ thống những vấn để cơ bản về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp

giáo dục đào tạo công lập.
(2) Phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng TC -
QTKD để tìm ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân;
(3) Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao
đẳng TC - QTKD.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng TC–
QTKD trong giai đoạn 2009 - 2011
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong việc tập trung phân tích,
đánh giá về cơ chế tự chủ tài chính, cụ thể giới hạn trong nội dung thu chi và phân
phối chênh lệch thu chi tại Trường Cao đẳng TC - QTKD giai đoạn 2009 – 2011 và
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao
đẳng TC - QTKD
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo
dục đào tạo công lập
Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng TC - QTKD
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng TC
-QTKD
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC –
ĐÀO TẠO CÔNG LẬP

1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
1.1.1 Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
Căn cứ theo điều 9 Luật viên chức được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11
năm 2010 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 quy định: “Đơn vị sự
nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.”
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập. Được nhà
nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên thực hiện nhiệm vụ do nhà nước giao.
Đơn vị sự nghiệp công lập có thể do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng hoặc
Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp ra quyết
định thành lập. Cơ sở vật chất được đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, hàng năm được
nhà nước cấp kinh phí để bù đắp một phần hay toàn bộ, thực hiện chức năng nhiệm
vụ do các cấp có thẩm quyền nhà nước giao.
- Đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật: được
nhà nước thành lập, có trụ ở riêng, có tên gọi riêng, có con dấu riêng, có tài khoản
riêng và đảm bảo trước pháp luật về hoạt động của mình.
- Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội, không vì mục đích lợi nhuận.
Đây là đặc điểm khác biệt giữa đơn vị sự nghiệp công lập với các cơ sở hoạt
động kinh tế của các chủ thể khác trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ chức
năng nhiệm vụ của nhà nước phải cung ứng hàng hoá công cộng cho xã hội thông
qua các cơ quan hành chính sự nghiệp của nhà nước. Nếu như các hoạt động kinh tế
4
của đa số chủ thể trong xã hội đều hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi ích về mặt kinh
tế thì hoạt động của các đơn vị sự nghiệp lại là tối đa hoá lợi ích về mặt xã hội. Hầu
hết các chủ thể trong xã hội khi sử dụng dịch vụ công được hưởng lợi ích nhiều hơn
so với chi phí mà mình phải chi trả. Vì vậy xem xét trên phạm vi toàn xã hội thì đơn

vị sự nghiệp cung ứng các dịch vụ công mang lại lợi ích to lớn bởi việc sử dụng nó
mang lại lợi ích cho nhiều chủ thể trong xã hội.
- Các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp công lập tạo ra đều mang tính bền vững
và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội.
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực, mỗi
lĩnh vực đem lại sản phẩm là khác nhau. Ví dụ: hoạt động đơn vị sự nghiệp y tế đem
lại sức khoẻ cho cộng đồng, hoạt động lĩnh vực giáo dục đào tạo đem lại những con
người đủ đức, đủ tài, hoạt động văn hoá xã hội đem lại giá trị tinh thần to lớn cho
cộng đồng, hoạt động kinh tế đem lại tiềm lực kinh tế và hướng dẫn chi phối các
hoạt động kinh tế khác…Các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp công tạo ra đều mang
tính bền vững, tạo ra nguồn lực quan trọng góp phần phát triển nền kinh tế.
- Đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình hoạt động được nhà nước cho
phép thu một số các loại phí, lệ phí, được tiến hành các hoạt động sản xuất và cung
ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên và góp phần tăng thu nhập
cho người lao động trong đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động đem lại lợi ích chung cho xã hội.
Nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu được hỗ trợ từ
NSNN. Tuy nhiên để giảm bớt gánh nặng cho NSNN thì nhà nước cho phép các
đơn vị sự nghiệp có thu được phép thu một số khoản phí, lệ phí để bù đắp cho hoạt
động thường xuyên của đơn vị và góp phần tăng thu nhập cho người lao động trong
đơn vị. Nguồn thu này được gọi là nguồn thu sự nghiệp, nó rất quan trọng đối với
đơn vị, là một trong những động lực làm cho các đơn vị sự nghiệp hoạt động có
hiệu quả hơn, cung ứng các dịch vụ công ngày càng tốt hơn cho xã hội
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển của nhà nước trong từng thời kỳ. Mục tiêu các chương
5
trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước chi phối tới mục tiêu, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp.
Thực tế có rất nhiều các tiêu thức để phân loại đơn vị sự nghiệp công
lập. Dựa vào những căn cứ nhất định, đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại

như sau:
- Căn cứ và chủ thể quản lý:
+ Đơn vị sự nghiệp do trung ương quản lý bao gồm đơn vị sự nghiệp thuộc
các bộ, ngành, cơ quan trung ương.
+ Đơn vị sự nghiệp do địa phương quản lý bao gồm các đơn vị sự nghiệp
thuộc các sở, ban, ngành, cơ quan địa phương quản lý.
- Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công
lập được sắp xếp vào một trong 3 loại sau:
+ Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên.
+ Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên:
Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được NSNN cấp.
+ Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, gồm: Đơn
vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp và đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN đảm bảo toàn bộ.
1.1.2 Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập bên cạnh những hoạt động
giáo dục đào tạo có những nét riêng biệt so với các hoạt động kinh tế khác trong
nền kinh tế.
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo luôn mang tính định
hướng của nhà nước trong từng thời kỳ đặc biệt là đối với các hoạt động đào tạo.
Mục tiêu của đào tạo thường hướng vào nhu cầu của xã hội và định hướng của nhà
nước để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng đủ cả về số lượng và chất lượng lao động
cho sự phát triển nền kinh tế. So với các đơn vị sự nghiệp đào tạo thì hoạt động của
6
các đơn vị sự nghiệp giáo dục thường ổn định vì thời gian, nội dung và chương
trình học tập ít bị thay đổi.
- Năm học không trùng với năm ngân sách. Đặc điểm này chi phối tới nguồn
thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp GD-ĐT bởi thu từ học phí, lệ phí chỉ giới hạn

theo số tháng thực học của học sinh, sinh viên (đối với khối giáo dục là 9 tháng thực
học, khối đào tạo là 10 tháng thực học).
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập cung ứng dịch vụ công đặc
biệt, sản phẩm là tri thức. Trong tất cả các hoạt động sự nghiệp thì chỉ có hoạt động
sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo chuyên môn hoá trong việc giáo dục và
đào tạo con người, đem lại tri thức cho con người. Tri thức là nhu cầu cần thiết của
mỗi con người. Thông qua hoạt động giáo dục đào tạo, nguồn tri thức hết sức phong
phú đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực được tiếp cận đến những đối tượng có nhu cầu
cần học chúng. Ngày nay chúng ta được biết đến khái niệm mới đó là “nền kinh tế
tri thức”. Tri thức sẽ quyết định đến chất lượng của lao động, quyết định đến sự
phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, để đưa nước
ta đi lên là một nước phát triển sánh vai cùng các quốc gia phát triển khác thì con
đường ngắn nhất là phát triển nền kinh tế tri thức. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà
nước ta luôn quan tâm tới GT-ĐT, coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu góp phần sớm
đưa nước ta trở thành một nước phát triển.
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập sử dụng con người để giáo
dục và đào tạo con người. Kết quả của việc GD-ĐT là tạo ra những con người được
trang bị đầy đủ tri thức. Bên cạnh việc trang bị những kiến thức cho con người, đơn
vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập còn hướng tới việc rèn luyện tu dưỡng
phẩm chất đạo đức hướng tới mục tiêu GD-ĐT con người một cách toàn diện đủ cả
đức và tài. Thực hiện được mục tiêu này phần lớn là phải nhờ vào những người thầy
- những người thầy có đủ đức, đủ tài để giáo dục và đào tạo ra những con người
toàn diện cho xã hội.
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực GD-ĐT mang tính
kết nối cao giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Có thể nói sự tham gia kết nối giữa
7
gia đình và nhà trường (đặc biệt là khối giáo dục) là rất cần thiết, sự kết nối này
đem lại hiệu quả cao hơn trong giáo dục. Đối với xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực đào tạo là nơi cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho
xã hội. Chỉ có những con người được đào tạo, trang bị đầy đủ những kiến thức mới

đáp ứng được những yêu cầu của sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Mục tiêu
của GD-ĐT luôn hướng tới nhu cầu của xã hội. Có thể nói sự kết nối giữa gia đình,
nhà trường và xã hội là một tất yếu trong hoạt động GD-ĐT.
Như vậy, từ những hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công
lập không chỉ giúp chúng ta thấy được sự khác nhau giữa đơn vị sự nghiệp giáo dục
– đào tạo công lập với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực
khác mà từ đó còn giúp cho việc quản lý các hoạt động của đơn vị được tốt hơn
trong đó có hoạt động tài chính.
1.2 Cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục
– đào tạo công lập
1.2.1 Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế là tổng thể các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, làm
mắt xích trong quy trình vận động của sự vật tạo thành động lực dẫn dắt một nền
kinh tế hay sự hoạt động về một lĩnh vực nào đó.
Cơ chế tự chủ tài chính là việc nhà nước phân cấp cho đơn vị, cơ quan được
chủ động và chịu trách nhiệm trước nhà nước trong việc tạo nguồn thu và chi tiêu
trong đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện cơ chế tự
tài chính là thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:
- Đơn vị sự nghiệp được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ
chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp
dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết
thu nhập cho người lao động.
8
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy
động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng
bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
- Đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Nhưng bên
cạnh đó Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát
triển; bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,

vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định
ngày càng tốt hơn.
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế
quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
1.2.2 Nội dung cơ chế tự chủ tài chính
1.2.2.1 Tự chủ về thu của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006
của Chính phủ và thông tư hướng dẫn số 71/2006/TT-BTC ngày 09
tháng 08 năm 2006 đã quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung và đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập nói riêng.
Theo đó, trong tự chủ tài chính, đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào
tạo công lập được quyền mở rộng hoạt động chuyên môn của mình
để khai khác tối đa các nguồn thu mà pháp luật không cấm, đồng
thời được quyền chủ động sử dụng các nguồn thu đó để chi cho
các hoạt động của mình. Việc khai thác các nguồn thu và sử dụng
nguồn thu phải theo quy định của pháp luật. Nhà nước khuyến
khích đơn vị mở rộng hoạt động, khai thác nguồn thu để có thể tự
trang trải chi phí cho mọi hoạt động của đơn vị mà không cần đến
sự hỗ trợ từ NSNN.
Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công
lập có được là từ 4 nguồn sau: nguồn kinh phí do NSNN cấp; nguồn thu từ hoạt
động giáo dục đào tạo; nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng theo quy định của pháp
9
luật; nguồn khác. Cụ thể như sau:
- Kinh phí do NSNN cấp, gồm:
+ Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ
đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi
dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ
+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng như: điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao hàng năm
+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt
+ Kinh phí khác (nếu có).
Cơ chế quản lý đối với nguồn kinh phí NSNN cấp: Đơn vị muốn nhận được
kinh phí phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật NSNN từ khâu lập,
chấp hành đến quyết toán nguồn NSNN cấp. Đơn vị chỉ được cấp kinh phí NSNN
cấp khi có trong dự toán được duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức, có đầy đủ hồ sơ
chứng minh về chi tiêu.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước
10
+ Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị, cụ thể đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo: Thu từ hợp đồng đào
tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa
học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có)
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng

từ các hoạt động dịch vụ
- Nguồn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật
- Nguồn khác gồm:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của các bộ, viên
chức trong đơn vị
+ Nguồn vốn tham gia liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
• Đơn vị được tự chủ các khoản thu và mức thu theo quy định sau:
- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thực hiện thu đúng thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định
khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động khả năng đóng
góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng hoạt động, từng
đối tượng, nhưng không được vượt quá khung thu do cơ quan có thẩm quyền quy
định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn giảm cho các đối tượng chính sách xã hội theo
quy định của nhà nước.
- Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ được cơ quan nhà nước dặt hàng, thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp
sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu
được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
chấp thuận.
11
- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Có thể thấy cơ chế đối với nguồn ngoài ngân sách “mềm” hơn đối với nguồn
NSNN cấp, nó linh hoạt hơn, và mang tính thị trường hơn, tính tự chủ tự chịu trách
nhiệm của đơn vị cao hơn.
1.2.2.2 Tự chủ về chi của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
Đơn vị sự nghiệp có quyền chi tiêu, phân phối và sử dụng

nguồn tài chính. Quyền này rất quan trọng vì nó quyết định đến
phần lớn hiệu quả hoạt động của đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp có
thể căn cứ vào tình hình thực tế của mình mà linh hoạt điều chỉnh
các khoản chi, tiết kiệm các khoản chi không cần thiết hoặc tăng
chi cho các vấn đề trọng yếu, cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình.
Về nội dung chi, thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và thông tư hướng dẫn bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên:
+ Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản
trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện
hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
+ Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm:
Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao
động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo
chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
12
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ
cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu
hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy
động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo
quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
- Chi không thường xuyên, gồm
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo
quy định;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định
(nếu có);
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
• Đơn vị được tự chủ trong việc sử dụng nguồn tài chính như sau:
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo toàn bộ
chi phí và đảm bảo một phần chi phí được quyết định một số mức chi quản lý, chi
hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí
13
hoạt động được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ nhưng
tối đa không quá mức chi do cơ qụan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Căn cứ vào tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản cố định
thực hiện theo quy định của pháp luật
• Đối với khoản tiền lương, tiền công đơn vị sự nghiệp được chi theo quy định
như sau:
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước quy
định, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ viên chức và người lao động đơn vị

tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
- Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn
giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn
vị tính theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan
có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lương đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ
do nhà nước quy định.
- Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng thì chi phí tiền
lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong
doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính theo
lương cấp bậc chức vụ do nhà nước quy định.
- Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi thực
hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn
thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với NSNN, tuỳ theo
kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả thu
nhập cho người lao động trong năm. Cụ thể quy định cho từng loại đơn vị như sau:
+ Đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập
tăng trong năm cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sau khi
đã trích nộp quỹ hoạt động sự nghiệp theo quy định.
14
+ Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động được quyết định tổng mức
thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động nhưng tối đa không quá hai lần
quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm do nhà nước quy định sau khi đã trích
nộp quỹ hoạt động sự nghiệp theo quy định.
+ Đơn vị sự nghiệp được NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, căn cứ
vào kết quả tài chính và số kinh phí tiết kiệm được, đơn vị được xác định mức chi
trả thu nhập tăng thêm trong năm của đơn vị tối đa không quá một lần quỹ tiền
lương cấp bậc chức vụ trong năm do nhà nước quy định.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động trong đơn vị theo nguyên
tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho tăng thu, tiết kiệm chi
được chi trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm theo quy chế

chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Khi nhà nước có điều chỉnh những quy định về tiền lương, nâng mức lương
tối thiểu, khoản tiền lương cấp bậc chức vụ tăng thêm theo nhà nước quy định thì:
+ Đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động phải tự đảm bảo các khoản chi trả cho các khoản đó từ
nguồn thu sự nghiệp và nguồn khác theo quy định của chính phủ.
+ Đơn vị sự nghiệp được NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thì
nguồn chi trả đó được đảm bảo từ các nguồn do chính phủ quy định để đảm bảo
mức tiền lương tối thiểu chung do nhà nước quy định.
1.2.2.3 Phân phối chênh lệch thu chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục –
đào tạo công lập
- Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản khác
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử dụng theo
trình tự sau:
- Đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động:
+/ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
+/ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động

×