Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Luận văn tốt nghiệp - Hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Container Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.92 KB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, số liệu, tư liệu trong Luận văn được trích dẫn
rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân bảo đảm
tính khách quan và trung thực.
Tác giả
Nguyễn Thị Vân Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BKS Ban kiểm soát
CP Cổ phần
CSH Chủ sở hữu
CTCP Công ty cổ phần
DT Doanh thu
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
GĐ Giám đốc
TGĐ Tổng giám đốc
HĐQT Hội đồng quản trị
LNst Lợi nhuận sau thuế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VICONSHIP Công ty CP Container Việt Nam (Vietnam Container
Shipping Corporation)
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
- Chi phí: Năm 2011, chi phí của Công ty tăng cao hơn, Công ty quản lý chi phí
chưa hiệu quả vii
- Các khoản phải thu: Chính sách tín dụng của Công ty năm 2011 đã mở rộng hơn
so với năm 2010, rủi ro từ chính sách tín dụng tăng cao hơn viii
- Vốn chiếm dụng thương mại: Chính sách tín dụng thương mại đối với Công ty
năm 2011 bị xiết chặt hơn viii


- Hàng tồn kho: Chi phí hàng tồn kho vẫn chưa được quản lý, kiểm soát chặt chẽ.
viii
- Tình trạng đầu tư: Công ty đang không tập trung vốn đầu tư theo chiều sâu và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong dài hạn. viii
- Khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán hiện hành của Công ty năm 2011 là 2,81
lần, tăng cao hơn nhiều sao với mức 2,02 lần năm 2010 và 1,99 lần năm 2011. . .viii
- Quy định về Quản lý sử dụng vốn và tài sản: quá chặt chẽ, chưa chú trọng đến
hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. viii
- Quy định về Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận: chưa quy định cụ
thể về tỉ lệ cổ tức, tỉ lệ trích lập các quỹ, tỉ lệ lợi nhuận sau thuế dành cho đầu tư
phát triển viii
- Giám sát tài chính: Chưa xây dựng được hệ thống tiêu chí giám sát gắn với phân
tích rủi ro trong hoạt động tài chính của Công ty. viii
Nguyên nhân chủ quan viii
Việc tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành, quản trị công
ty chưa đồng bộ viii
Nguyên nhân khách quan viii
Doanh thu, Lợi nhuận sau thuế 56
Giá vốn hàng bán 57
Hàng tồn kho 57
Phương thức và khả năng thanh toán 57
Năng lực hoạt động của công ty 57
Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước 57
Phân cấp và quy định về quản lý tài chính 58
Chi phí 58
Các khoản phải thu 59
Vốn chiếm dụng thương mại 59
Hàng tồn kho 59
Tình trạng đầu tư 59
Khả năng thanh toán 60

Quy định về Quản lý sử dụng vốn và tài sản 60
Quy định về Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận 60
Giám sát tài chính 61
Nguyên nhân chủ quan 61
Việc tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành, quản trị công
ty chưa đồng bộ trong toàn hệ thống quản lý tài chính của VICONSHIP. Hệ thống
công nghệ hiện tại chỉ phục vụ cho hoạt động kế toán tài chính của công ty, chưa
iv
chú trọng đến ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động kế toán quản
trị công ty 62
Nguyên nhân khách quan 62
v
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng, các
doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các
doanh nghiệp quốc tế, những tập đoàn đa quốc gia dày dạn kinh nghiệm về quản trị
và công nghệ, hùng mạnh về nguồn vốn ngay trên chính thị trường trong nước.
Ngoài năng lực chuyên môn cần thiết, một số doanh nghiệp, trong đó có
Công ty Cổ phần Container Việt Nam, đã và đang đi tìm lời giải đáp trong việc tái
cơ cấu công ty, hướng tới hiệu quả hoạt động từ tổ chức quản lý gọn nhẹ năng động,
phân nhiệm rõ ràng, giao quyền tự chủ cho các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao doanh thu, giảm thiểu chi phí.
Thay đổi mô hình tổ chức, để hoạt động kinh doanh thực sự hiểu quả thì vai
trò quản lý tài chính trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Tác giả đã chọn đề
tài “Hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Container Việt Nam” với
mong muốn hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh và hội nhập trong môi trường quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần
Container Việt Nam, tập trung vào phân tích quản lý tài sản, quản lý doanh thu chi
phí, và giám sát tài chính.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty Cổ phần
Container Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quản lý tài chính công ty cổ phần.
- Phạm vi nghiên cứu: quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Container Việt
Nam trên cơ sở số liệu 2008 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử đã được sử dụng, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác như
phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và phương
pháp phân tích… nhằm đảm bảo tính logic của luận văn.
5. Bố cục luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Quản lý tài chính của công ty cổ phần
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Container Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty Cổ phần
Container Việt Nam
CHƯƠNG 1
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát về công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại công ty cổ phần
1.1.1.1. Khái niệm
1.1.1.2. Đặc điểm
Ưu thế của CTCP so với các loại hình công ty khác:
- CTCP có khả năng huy động vốn rất lớn
- Đầu tư vào CTCP có thể làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư
- CTCP là một loại hình công ty có chế độ trách nhiệm hữu hạn cao nhất

Chế độ trách nhiệm này tạo điều kiện cho sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn cũng tạo ra hiệu quả trong việc huy động vốn và sử
dụng vốn.
1.1.1.3. Tổ chức quản lý CTCP
Sơ đồ 1.1 Tổ chức quản lý của CTCP
1.1.1.4. Phân loại công ty cổ phần
Theo tiêu chí mức độ phát hành cổ phiếu, CTCP có thể phân thành 2 loại:
CTCP nội bộ và CTCP đại chúng.
- Công ty cổ phần nội bộ
- Công ty cổ phần đại chúng
1.1.2. Hoạt động cơ bản của công ty cổ phần
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
1.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.2.3. Hoạt động đầu tư vốn
1.2. Quản lý tài chính của công ty cổ phần
- Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
- Khái niệm về Quản lý tài chính doanh nghiệp
- Quản lý tài chính của CTCP bao gồm:
- quản lý vốn của CTCP,
- quản lý tài sản của CTCP,
- quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của CTCP,
- giám sát tài chính của CTCP.
1.2.1. Quản lý vốn của công ty cổ phần
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
1.2.1.2. Huy động vốn
1.2.2. Quản lý tài sản của công ty cổ phần
Quản lý vốn và tài sản nhằm mục tiêu đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh tiến hành bình thường và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong CTCP quản lý
tài sản gồm 3 nội dung cơ bản đó là quản lý tài sản cố định (TSCĐ), quản lý quỹ
khấu hao và quản lý tài sản lưu động (TSLĐ).

1.2.2.1. Quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao
1.2.2.2. Quản lý tài sản lưu động
ĐHĐCĐ
HĐQT
BAN GĐ (TGĐ)
BAN KIỂM SOÁT
Quản lý nợ phải thu
Quản lý tiền mặt và chứng khoán thanh khoản cao
Quản lý hàng tồn kho
1.2.3. Quản lý doanh thu, chi phí của công ty cổ phần
1.2.3.1. Quản lý doanh thu
Quản lý doanh thu cũng chịu sự tác động của nhiều yếu tố như chính sách
bán hàng, khách hàng, thời gian thanh toán, điều kiện và phương thức thanh toán.
1.2.3.2. Quản lý chi phí
Quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh là vấn đề có tính chất sống còn đối
với các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, khả năng
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của
doanh nghiệp.
1.2.3.3. Phân phối lợi nhuận
Chịu ảnh hưởng của một số nhân tố như: Định hướng phát triển của CTCP;
Quy mô và cơ cấu tổ chức của CTCP; Chính sách và quy định của nhà nước.
1.2.4. Giám sát tài chính của công ty cổ phần
Hoạt động kiểm tra tài chính cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản như
nguyên tắc tuân thủ pháp luật, nguyên tắc chính xác và khách quan, công khai và
thường xuyên.
1.2.5. Đánh giá mức độ hoàn thiện quản lý tài chính của công ty cổ phần
1.2.5.1. Quan niệm về hoàn thiện quản lý tài chính của công ty cổ phần
Hoàn thiện quản lý tài chính của CTCP cần phải đảm bảo mục tiêu của quản
lý tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho các cổ đông, gia tăng giá
trị của CTCP.

1.2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính của công ty cổ phần
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của công ty cổ phần
1.3.1. Nhân tổ khách quan
Tác động của môi trường bên ngoài CTCP như chính sách pháp luật của Nhà
nước, môi trường kinh doanh cũng như các đặc trưng của ngành nghề, địa bàn hoạt
động đều có ảnh hưởng đến quản lý tài chính của CTCP.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Tác động của môi trường bên trong CTCP gồm các nhân tố như thực trạng hoạt
động tài chính của CTCP, mục tiêu chiến lược, định hướng phát triển của CTCP.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Container Việt Nam
Được thành lập từ năm 1985, cổ phần hóa năm 2002. Năm 2008,
VICONSHIP đã niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh HoSE với mã
chứng khoán VSC.
Ngành nghề kinh doanh chính của VICONSHIP là khai thác cảng biển, vận
tải, kho bãi, logistics
Vốn điều lệ của Công ty tính đến hết năm 2011 là 238.945.020.000 đồng.
Mệnh giá 10.000 đ/cổ phần tương đương 23.894.502 cổ phần. Số lượng lao động là
668 người.
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển Công ty Cổ phần Container Việt Nam
- Quá trình Công ty Cổ phần Container Việt Nam chuyển đổi từ một đơn vị
Nhà nước
- Một số mốc phát triển quan trọng của VICONSHIP
Tháng 1 năm 2008 chính thức niêm yết và giao dịch tại Sở giao dịch chứng
khoán TP. HCM với mã chứng khoán là VSC.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Container Việt Nam
VICONSHIP được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con gồm 10
phòng chức năng thuộc văn phòng công ty, 08 đơn vị thành viên và 03 công ty liên

kết theo như bảng sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Phân cấp quản lý tài chính tại VICONSHIP
Bộ máy quản lý tài chính cuả VICONSHIP được phân thành hai cấp: Cấp
Công ty mẹ và Cấp đơn vị thành viên
2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Công ty Cổ phần Container Việt
Nam
- Một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2008 - 2011
- Quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản giai đoạn 2008 - 2011
2.2. Thực trạng Quản lý tài chính của Công ty Cổ phần Container Việt Nam
2.2.1. Quản lý vốn của Công ty Cổ phần Container Việt Nam
2.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Hệ số đòn bẩy tài chính (EM=Tổng TS/Vốn CSH) phản ánh mức độ huy
động vốn từ bên ngoài của Công ty. Năm 2009 và năm 2010, EM là 1,5, năm 2011
giảm xuống còn 1, 33. EM giảm chứng tỏ Công ty giảm huy động vốn từ bên ngoài.
2.2.1.2. Vốn tín dụng
- Thẩm quyền quyết định hợp đồng vay vốn
- Thực trạng vay vốn trong 3 năm gần đây
2.2.1.3. Vốn huy động khác
- Nguồn vốn tín dụng thương mại (vốn chiếm dụng):
- Vốn góp liên doanh
- Huy động vốn từ việc bán cổ phần
2.2.2. Quản lý tài sản của Công ty Cổ phần Container Việt Nam
2.2.2.1. Phân cấp quản lý tài sản
2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả quản lý tài sản
- Kết cấu tài sản
- Khả năng thanh toán
- Hiệu suất sử dụng tài sản
2.2.3. Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
2.2.3.1. Phân cấp quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận
- Quản lý doanh thu

- Quản lý chi phí
- Quản lý và phân phối lợi nhuận
2.2.3.2. Đánh giá hiệu quả quản lý doanh thu, chi phí, phân phối lợi nhuận
- Tỷ suất sinh lời giai đoạn 2009 - 2011
- Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường EPS
2.2.4. Giám sát tài chính
VICONSHIP là một công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HoSE,
Công ty tuân thủ theo quy định về kiểm toán độc lập đối với các công ty niêm yết.
Tuy nhiên, việc giám sát của Ban kiểm soát đối với kiểm tra, giám sát hoạt
động tài chính VICONSHIP chưa thật sự hiệu quả.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Công ty Cổ phần
Container Việt Nam
2.3.1. Kết quả
- Doanh thu, Lợi nhuận sau thuế: Tổng doanh thu năm 2011 là 764 tỷ
đồng, tăng 29% so với năm 2010; trong đó doanh thu thuần năm 2011 là 644 tỷ,
tăng 17% so với năm 2010. Lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 191 tỷ đồng, tăng
6% so với năm 2010.
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng năm 2011 đã tăng thêm so với năm 2010
là 18%. Do doanh thu thuần của Công ty năm 2011 tăng 17% so với năm 2010 nên
tốc độ tăng ở mức gần tương đương, Công ty vẫn đang duy trì quản lý chi phí như
năm 2010.
- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho năm 2011 là 8,492 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
0,99% trong tổng tài sản năm, giảm tương đối so với năm 2010 là 11,819 tỷ đồng
tương đương 1,46% tổng tài sản.
- Phương thức và khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán nhanh của Công ty
năm 2011 là 2,77 lần, cho thấy khả năng thanh toán công nợ của công ty là cao
- Năng lực hoạt động của công ty: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản và TSCĐ
của Công ty năm 2011 lần lượt là 0,89 và 3,6, cao hơn so với mức 0,72 và 2,31
năm 2010, và mức 0,74 và 1,88 năm 2009. Công ty đã nỗ lực sử dụng triệt để các
loại tài sản để tiết kiệm vốn.

- Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Công ty thực hiện nghiêm túc các nghĩa
vụ tài chính và nộp thuế đối với Nhà nước, luôn hạch toán đầy đủ các khoản phải
nộp Nhà nước và nộp đúng thời gian quy định không để nợ tồn đọng thuế.
- Phân cấp và quy định về quản lý tài chính: đã thiết lập quy chế quản lý tài
chính phân cấp rõ ràng quyền sở hữu và sử dụng vốn, tài sản.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Chi phí: Năm 2011, chi phí của Công ty tăng cao hơn, Công ty quản lý chi
phí chưa hiệu quả
- Các khoản phải thu: Chính sách tín dụng của Công ty năm 2011 đã mở
rộng hơn so với năm 2010, rủi ro từ chính sách tín dụng tăng cao hơn.
- Vốn chiếm dụng thương mại: Chính sách tín dụng thương mại đối với Công
ty năm 2011 bị xiết chặt hơn.
- Hàng tồn kho: Chi phí hàng tồn kho vẫn chưa được quản lý, kiểm soát
chặt chẽ.
- Tình trạng đầu tư: Công ty đang không tập trung vốn đầu tư theo chiều sâu
và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong dài hạn.
- Khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán hiện hành của Công ty năm 2011 là
2,81 lần, tăng cao hơn nhiều sao với mức 2,02 lần năm 2010 và 1,99 lần năm 2011.
- Quy định về Quản lý sử dụng vốn và tài sản: quá chặt chẽ, chưa chú trọng
đến hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
- Quy định về Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận: chưa quy
định cụ thể về tỉ lệ cổ tức, tỉ lệ trích lập các quỹ, tỉ lệ lợi nhuận sau thuế dành cho
đầu tư phát triển
- Giám sát tài chính: Chưa xây dựng được hệ thống tiêu chí giám sát gắn với
phân tích rủi ro trong hoạt động tài chính của Công ty.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Phân cấp, tổ chức quản lý tài chính của VICONSHIP chưa quy định rõ ràng
Thẩm quyền quyết định quản lý sử dụng vốn và tài sản tập trung nhiều về

HĐQT và ĐHĐCĐ
Chưa có hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty.
Quá chú trọng về bảo toàn vốn
Chưa xây dựng được cơ chế điều hòa vốn trong toàn hệ thống VICONSHIP.
Kỹ năng quản trị công ty chưa thực sự phù hợp với hoạt động và tốc độ phát
triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Việc tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành, quản
trị công ty chưa đồng bộ
Nguyên nhân khách quan
Môi trường luật pháp và môi trường kinh tế xã hội
Lạm phát cao
Tuy nhiên, nguyên nhân chủ quan là chủ yếu dẫn đến quản lý tài chính của
VICONSHIP thiên về quản lý bảo toàn vốn là chủ yếu.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần
Container Việt Nam
3.1.1. Định hướng phát triển Công ty Cổ phần Container Việt Nam
Trở thành một Công ty logistics giữ vững và mở rộng thị phần, cạnh tranh
với các công ty logistics quốc tế.
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần
Container Việt Nam
- Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Container Việt Nam chú trọng đến công
tác quản lý tài chính và hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần
Container Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện mô hình cơ cấu tổ chức quản lý
3.2.2. Ban hành hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty
- Xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt

động hàng năm và dài hạn đối với hoạt động của Công ty;
- Hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động áp dụng đối với cán bộ quản lý điều
hành; Quy định rõ trách nhiệm của các đối tượng được giám sát, đánh giá,
3.2.3. Đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý điều hành
- Quy hoạch cán bộ quản lý và tập trung đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kế cận
- Thường xuyên tổ chức, tham gia các lớp huấn luyện quản lý điều hành
3.2.4. Tăng cường quản lý, giám sát tài chính
- Ban hành quy chế giám sát hoạt động tài chính trong toàn hệ thống
VICONSHIP.
- Tăng cường công tác giám sát nội bộ và giám sát từ bên ngoài
3.2.5. Ban hành quy định về điều hòa vốn, huy động vốn của Công ty.
- Mở rộng cơ chế huy động vốn của các đơn vị thành viên
- Xây dựng cơ chế điều hòa vốn dựa trên quan hệ vay trả trên cơ sở thỏa
thuận và đảm bảo lợi ích của VICONSHIP và các đơn vị thành viên.
3.2.6. Hoàn thiện quản lý vốn, tài sản
- Hoạch định, sử dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả
- Quy định cụ thể về sử dụng tiết kiệm và hiểu quả nguồn vốn đầu tư
- Quy định về định mức, giới hạn các chỉ tiêu tài chính
- Thành lập tiểu ban thẩm định, tiểu ban giám sát dự án đầu tư thuộc HĐQT
3.2.7. Hoàn thiện quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận
- Xây dựng mục tiêu, kế hoạch phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
trong từng giai đoạn 5 năm, 10 năm và xây dựng mục tiêu phát triển qua các năm.
- Xây dựng và ban hành quy định về phân phối lợi nhuận công khai, minh bạch
- Hoàn thiện quy chế lương, thưởng cho người lao động
3.2.8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính
- Áp dụng phần mềm quản trị tổng thể doanh nghiệp,
- Nâng cao trình độ và ý thức của cán bộ nhân viên về ứng dụng phần mềm,,
xây dựng quy trình sử dụng chặt chẽ
3.3. Kiến nghị
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính,

- Hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng
- Ổn định môi trường kinh doanh, hoàn thiện hệ thống pháp luật
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh ảnh hưởng suy giảm kinh tế toàn cầu hiện nay, cùng với thực
hiện lộ trình cam kết gia nhập WTO của Việt Nam mở rộng lĩnh vực hoạt động
logistics cho các nhà đầu tư nước ngoài vào năm 2014, VICONSHIP đang phải
cạnh tranh gay gắt trên thị trường để giữ thị phần và tận dụng thời gian ngắn đến
năm 2014 để phát triển tổng thể nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược trở thành công
ty logistics ngang tầm quốc tế.
Luận văn đã đi vào nghiên cứu lý thuyết về quản lý tài chính của công ty cổ
phần, đánh giá thực trạng quản lý tài chính và đề xuất giải pháp hoàn hiện quản lý
tài chính tại VICONSHIP.
Luận văn đề xuất giải pháp tái cơ cấu mô hình tổ chức theo hướng hiện đại
và phù hợp với giai đoạn phát triển của VICONSHIP nhằm quản trị tốt hơn khi mô
hình hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng. Bên cạnh đó, vai trò của ban kiểm
toán nội bộ được đề cao trong mô hình để tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát
tài chính song song với việc mở rộng quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong
quyết định quản lý sử dụng vốn và tải sản của các đơn vị thành viên. Cùng với
đó là việc xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
của các đơn vị thành viên và chế độ trích lập các quỹ, chế độ thưởng phạt minh
bạch và hợp lý nhằm khuyến khích các cán bộ điều hành quản lý và người lao
động chủ động sáng tạo, tiết kiệm trong công việc nhằm giảm thiểu chi phí, tăng
hiệu suất hoạt động cho toàn thể mô hình. Cơ chế điều hòa vốn trong toàn mô
hình cũng cần được chú trọng cùng với việc giám sát bảo toàn và phát triển vốn
đầu tư. Cùng với đó là ứng dụng công nghệ thông tin một cách đồng bộ vào quản
lý tài chính trong Công ty.
LỜI MỞ ĐẦU
6. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng, các
doanh nghiệp Việt Nam đang đón nhận nhiều cơ hội mở rộng thị trường, tiếp cận

công nghệ mới và thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt
với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp quốc tế, những tập đoàn đa quốc
gia dày dạn kinh nghiệm về quản trị và công nghệ, hùng mạnh về nguồn vốn ngay
trên chính thị trường trong nước.
Suy giảm kinh tế thế giới kéo dài từ năm 2008 đến nay cũng đã mang lại rất
nhiều khó khăn, rất nhiều các doanh nghiệp trên thế giới đã phá sản, và các doanh
nghiệp Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ trong cuộc suy thoái này.
Để thích ứng với bối cảnh kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần
nâng cao năng lực sản xuất, giảm thiểu chi phí, duy trì, phát triển thị trường, ứng
dụng khoa học công nghệ mới, và đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý để hòa nhập
trong môi trường mới.
Ngoài năng lực chuyên môn cần thiết, một số doanh nghiệp, trong đó có
Công ty Cổ phần Container Việt Nam, đã và đang đi tìm lời giải đáp trong việc tái
cơ cấu công ty, hướng tới hiệu quả hoạt động từ tổ chức quản lý gọn nhẹ năng động,
phân nhiệm rõ ràng, giao quyền tự chủ cho các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao doanh thu, giảm thiểu chi phí.
Thay đổi mô hình tổ chức, để hoạt động kinh doanh thực sự hiểu quả thì vai
trò quản lý tài chính trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Tác giả đã chọn đề
tài “Hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Container Việt Nam” với
mong muốn hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh và hội nhập trong môi trường quốc tế.
7. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp
1
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần
Container Việt Nam, tập trung vào phân tích quản lý tài sản, quản lý doanh thu chi
phí, và giám sát tài chính.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty Cổ phần
Container Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần quan trọng

vào thực hiện mục tiêu chiến lược là xây dựng Công ty Cổ phần Container Việt
Nam trở thành một công ty hoạt động trong lĩnh vực logistics ngang tầm quốc tế.
8. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quản lý tài chính công ty cổ phần.
- Phạm vi nghiên cứu: quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Container Việt
Nam trên cơ sở số liệu 2008 – 2011.
9. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử đã được sử dụng, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác như
phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và phương
pháp phân tích… nhằm đảm bảo tính logic của luận văn.
10.Bố cục luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Quản lý tài chính của công ty cổ phần
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Container Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty Cổ phần
Container Việt Nam
2
3
CHƯƠNG 1
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát về công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại công ty cổ phần
1.1.1.1. Khái niệm
Công ty cổ phần (CTCP) là một loại hình doanh nghiệp trong đó chủ sở hữu
là các cổ đông cùng nhau tham gia góp vốn, cúng nhau chia lợi nhuận, cùng nhau
chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty của trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Vốn điều lệ của CTCP được chia
thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, biểu thị giá trị của cổ phần được gọi là cổ
phiếu, người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông.

Từ hơn 400 năm trước ở Châu Âu, loại hình CTCP đã bắt đầu hình thành,
đến giữa thế kỷ thứ 16, Chủ nghĩa trọng thương cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
thương mại quốc tế đã tác động hình thành các công ty hoạt động chủ yếu dựa trên
vốn góp cổ phần. Ngày nay, loại hình CTCP ngày càng phát triển và đã chứng tỏ
được những ưu thế của nó so với hình thức doanh nghiệp khác.
Ở Việt Nam, Điều 77 Luật doanh nghiệp 2005 diễn giải rằng CTCP là doanh
nghiệp, trong đó:
(i) vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau (gọi là cổ phần);
(ii) cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
(iii) cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
(iv) cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp khác quy định của pháp luật.
CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
1.1.1.2. Đặc điểm
- Vốn điều lệ: Vốn điều lệ cuả công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Người
nắm giữ cổ phiếu gọi là cổ đông của CTCP.
- Cổ phiếu: CTCP có thể phát hành hai loại là cổ phiếu phổ thông và cổ
phiếu ưu đãi, trong đó cổ phiếu phổ thông là cổ phiếu bắt buộc CTCP phải có.
4
Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông. Cổ phiếu ưu
đãi là cổ phiếu có được những ưu đãi nhất định về quyền lợi so với cổ phiếu phổ
thông, CTCP có thể có hoặc không có cổ phiếu ưu đãi. Người sở hữu cổ phiếu
ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi có các loại cổ phiếu ưu đãi biểu
quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu ưu đãi khác do
điều lệ CTCP quy định.
- Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: Cổ đông có quyền tự do chuyển

nhượng cổ phiếu của mình cho người khác, trừ một số hạn chế đối với cổ đông nắm
giữ cổ phiếu ưu đãi và cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu kể từ khi thành lập CTCP.
Đặc điểm này cho phép các nhà đầu tư – cổ đông có thể chuyển đổi hình thức và
mục tiêu đầu tư một cách linh hoạt.
- Chế độ trách nhiệm tài sản: Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của CTCP trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Đặc điểm
này cho thấy các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phạm vi phần
vốn góp của mình vào công ty
- Số lượng thành viên CTCP: CTCP có tối thiểu 3 cổ đông và không hạn chế
số lượng tối đa, như vậy CTCP có thể có rất đông cổ đông, những người sở hữu cổ
phần của CTCP.
Ưu thế của CTCP so với các loại hình công ty khác:
- CTCP có khả năng huy động vốn rất lớn
Giá trị của cổ phiếu thường không lớn và cổ phiếu có khả năng chuyển
nhượng rất cao, thông qua huy động vốn bằng bổ phiếu, có thể tích tụ tập trung
được những lượng vốn lớn từ những lượng vốn nhỏ với thời hạn ngắn để chuyển
thành lượng vốn vô thời hạn. Hơn nữa CTCP được quyền huy động vốn năng động
theo nhu cầu của các nhà đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ đầu tư Nhìn
chung, CTCP có thể huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, từ các cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước.
- Đầu tư vào CTCP có thể làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư
Giá trị cổ phiếu không lớn cùng với thông tin trên thị trường chứng khoán là
tương đối cụ thể, các nhà đầu tư có thể dễ dàng phân tích sàng lọc danh mục đầu tư
hấp dẫn và đầu tư vốn cho danh mục đó. Đa dạng hóa đầu tư như vậy sẽ làm giảm
rủi ro cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, tính tự do chuyển nhượng cổ phiếu cao nên
5
nhà đầu tư dễ dàng cơ cấu lại danh mục đầu tư, chuyển vốn từ lĩnh vực kinh doanh
này sang lĩnh vực kinh doanh khác mà không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Cùng với công ty TNHH, CTCP là loại hình công ty có chế độ trách nhiệm

hữu hạn cao nhất. Cổ đông CTCP chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn đóng góp,
ngoài ra không phải chịu thêm trách nhiệm đối với công nợ của công ty khi công ty
mất khả năng thanh toán . Chế độ trách nhiệm này tạo điều kiện cho sự tách biệt
giữa sở hữu và quản lý. Chế độ trách nhiệm hữu hạn cũng tạo ra hiệu quả trong việc
huy động vốn và sử dụng vốn.
• Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong
công ty;
• Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc huy
động vốn cổ phần;
• Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ
lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển
nhượng, mua bán cổ phần;
• Việc Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung
từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của luật pháp;
• Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp khá tốn kém;
• Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công
khai và báo cáo với các cổ đông;
• Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động
kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Điều
lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công
ty Cổ phần quyết định.
• hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở
hữu.
6
1.1.1.3. Tổ chức quản lý CTCP
CTCP là loại hình công ty có thể có rất nhiều cổ đông là chủ sở hữu, do đó
việc tổ chức quản lý phức tạp, phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Cơ cấu tổ chức
quản lý của CTCP bao gồm Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị
(HĐQT), Giám đốc (GĐ) hoặc Tổng giám đốc (TGĐ). Các CTCP có trên 11 cổ

đông phải có Ban kiểm soát (BKS).
Sơ đồ 1.1 Tổ chức quản lý của CTCP
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của CTCP, bao gồm
tất cổ đông có quyền biểu quyết. ĐHĐCĐ làm việc theo chế độ tập thể, các quyết
định của ĐHĐCĐ được thông qua bằng việc biểu quyết tán thành. Mỗi cổ phần có
quyền biểu quyết tương đương với một phiếu biểu quyết. Theo luật Việt Nam, CTCP
phải tổ chức ĐHĐCĐ thường niên chậm nhất là trong vòng 6 tháng kể từ khi kết
thúc năm tài chính. Ngoài ra CTCP có thể tổ chức ĐHĐCĐ bất thường hoặc lấy ý
kiến ĐHĐCĐ bằng văn bản để thông qua những vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền
quyết định của ĐHĐCĐ mà chưa được đề cập đến hoặc chưa được thông qua trong
ĐHĐCĐ thường niên trước đó.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT gồm từ 3 đến 12 thành viên
do ĐHĐCĐ bầu, trong đó Chủ tịch HĐQT do HĐQT bầu trong số các thành viên
của HĐQT. Chủ tịch HĐQT có thể kiêm GĐ (TGĐ) công ty trừ trường hợp điều lệ
công ty quy định khác, hoặc HĐQT cử một người trong số họ làm GĐ (TGĐ) hoặc
thuê người làm GĐ (TGĐ) công ty.
Giám đốc (Tổng giám đốc) CTCP là người điều hành hoạt động hàng ngày
của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm
ĐHĐCĐ
HĐQT
BAN GĐ (TGĐ)
BAN KIỂM SOÁT
7
vụ được giao. GĐ (TGĐ) do HĐQT bổ nhiệm, có thể là một thành viên của HĐQT
hoặc một người khác. Chủ tịch HĐQT có thể kiêm GĐ (TGĐ) nếu Điều lệ CTCP
không quy định khác. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch HĐQT
là người đại diện theo pháp luật thì GĐ (TGĐ) là người đại diện theo pháp luật của
công ty.

Ban kiểm soát của CTCP có từ 3 đến 5 thành viên do ĐHĐCĐ bầu, trong đó
ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán. Trưởng BKS do BKS bầu trong
số thành viên của BKS. BKS thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của
công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính. BKS báo cáo và chịu trách nhiệm trước
ĐHĐCĐ và không được kiêm nhiệm là thành viên HĐQT, GĐ (TGĐ) hoặc là
người có liên quan.
1.1.1.4. Phân loại công ty cổ phần
Có nhiều tiêu chí phân loại CTCP, theo quy mô vốn ta có CTCP nhỏ, CTCP
vừa và CTCP lớn; theo tính chất sở hữu Nhà nước ta có CTCP Nhà nước giữ cổ
phần chi phối, CTCP Nhà nước không giữ CP chi phối, CTCP không có vốn góp
của Nhà nước. Theo tiêu chí mức độ phát hành cổ phiếu, CTCP có thể phân thành 2
loại: CTCP nội bộ và CTCP đại chúng.
Công ty cổ phần nội bộ
CTCP nội bộ là CTCP mà việc phát hành cổ phiếu chỉ giới hạn trong số các
cổ đông là sáng lập viên, người lao động trong công ty, các pháp nhân là đơn vị
thành viên hay cá nhân người lao động trong đơn vị thành viên đó. Những công ty
này chịu sự chi phối của Luật doanh nghiệp và chứng khoán của nó không là đối
tượng giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán. Số lượng cổ đông của CTCP nội
bộ có thể bị hạn chế ở một giới hạn nhất định, tùy theo luật pháp của từng nước.
Ngoài ra, có thể phân biệt CTCP nội bộ là CTCP chưa đủ điều kiện trở thành CTCP
đại chúng.
Công ty cổ phần đại chúng
CTCP đại chúng là các CTCP mà việc phát hành cổ phiếu được tiến hành
rộng rãi ra công chúng. Bên cạnh việc tuân thủ Luật doanh nghiệp, những công ty
này phải tuân theo chế độ báo cáo, cung cấp thông tin và chế độ giám sát riêng theo
quy định của Luật chứng khoán. Chứng khoán của công ty đại chúng có thể được
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
8
Ở Việt Nam, Luật chứng khoán quy định tại điều 25: "Công ty đại chúng là
công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:

a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;
b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm
giao dịch chứng khoán;
c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu
tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam
trở lên"
Như vậy, công ty đại chúng là CTCP có ít nhất một trong ba tiêu chí (i) đã
thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng (ii) có cổ phiếu được niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán (iii) có ít nhất một trăm cổ đông, không kể nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam.
Theo thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ Tài chính (có
hiệu lực kể từ ngày 01/06/2012, thay thế thông tư 09/2010/TT-BTC) về việc hướng
dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, công ty đại chúng quy mô lớn
vào diện bắt buộc phải công bố thông tin giống doanh nghiệp niêm yết. Như vậy,
công ty đại chúng lại được phân biệt giữa công ty đại chúng quy mô nhỏ, vừa với
công ty đại chúng quy mô lớn. Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty có vốn điều
lệ thực góp từ 120 tỷ đồng trở lên, được xác định tại báo cáo tài chính năm gần nhất
có kiểm toán hoặc theo kết quả phát hành gần nhất, và có số cổ đông không thấp
hơn 300 tính tại thời điểm chốt danh sách cổ đông tại trung tâm lưu ký chứng khoán
vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của công ty cổ phần
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi CTCP, vốn là cơ sở, là tiền đề
để bắt đầu khởi sự kinh doanh. Ngay từ khi bắt đầu thành lập, các cổ đông sáng lập
đã cùng nhau cam kết và góp vốn vào thành lập CTCP, đây chính là yếu tố quyết
định hình thành lên CTCP. Số vốn góp ban đầu đó là một bộ phận cấu thành nên
vốn chủ sở hữu. Khi đăng ký kinh doanh, nếu CTCP đăng ký ngành nghề kinh
doanh cần vốn pháp định, số vốn góp tối thiểu của các cổ đông sáng lập phải đảm
bảo đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh. CTCP cần vốn trong
hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, công

9
ty cần nhà xưởng, máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, lao động tất cả
đều cần vốn để CTCP có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm
đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Khi muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, CTCP
cũng cần vốn đầu tư để tài trợ cho các dự án, hoạt động của mình. Tất cả những
điều đó đòi hỏi mỗi CTCP phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm
và có hiệu quả nhất. Qua việc xác định mục tiêu, phương thức, kênh huy động vốn,
tính toán lãi suất huy động, CTCP khai thác, huy động vốn nhằm huy động tối đa
nguồn lực tài chính để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh
nghiệp được đa dạng hóa nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Môi
trường kinh doanh năng động đã có những điều chỉnh cho phép CTCP chủ động
trong việc tìm kiếm nguồn vốn, các hình thức và công cụ huy động vốn ngày càng
đa dạng phong phú. Với đặc điểm được phát hành chứng khoán ra công chúng,
CTCP có ưu thể hơn các loại hình doanh nghiệp khác trong việc huy động vốn. Để
bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, CTCP có thể huy động vốn từ các
nguồn: Phát hành trái phiếu, cổ phiếu; Huy động nguồn vốn tín dùng ngân hàng;
Huy động qua hoạt động liên doanh, liên kết hoặc qua các công ty thuê mua tài
chính.
1.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động quan trọng nhất của CTCP đó là sử dụng các nguồn lực tài chính,
vật chất, nhân sự đưa vào quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ để
bán trên thị trường nhằm mục đích vốn sinh lời cao nhất. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, CTCP mua nguyên vật liệu đầu vào, đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở vật
chất cần thiết, sử dụng nhân công để tạo ra sản phầm hàng hóa dịch vụ. Doanh
thu từ việc bán các sản phẩm hàng hóa dịch vụ sau khi bù đắp chi phí sản xuất kinh
doanh, phần còn lại là lợi nhuận. Nếu CTCP hoạt động có hiệu quả thì có những
điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận
không chia được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất của CTCP
1.1.2.3. Hoạt động đầu tư vốn

Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng
trưởng của CTCP. Trong hoạt động đầu tư, CTCP bỏ vốn dài hạn nhằm hình

×