Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.29 KB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi với sự cố
vấn của Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THÀNH LONG. Tất cả các nguồn
tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn
CAO QUANG KHÔI
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứ lý luận và thực tế tác giả đã hoàn thành luận văn
thạc sỹ kinh tế với đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần may
Đáp Cầu”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thành Long đã quan tâm giúp đỡ,
chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến:
Các cán bộ lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán của Công ty Cổ phần may Đáp
Cầu đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả tìm hiểu thực tế, học tập kinh nghiệm
trong thời gian qua.
Lãnh đạo cơ quan, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện cho tác giả đi
học và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện khó có thể tránh khỏi những hạn chế gặp phải vì
vậy tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Cao Quang Khôi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
CAO QUANG KHÔI 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 4
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH 5
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU 41
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 72
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU 72
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 4
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH 5
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU 41
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU 41
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 72
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 72
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU 72
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU 72

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường, nền kinh tế đang mở cửa hội
nhập với nền kinh tế thế giới, ngày càng nhiều hoạt động diễn ra trong tất cả các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, ngân hàng, tài chính Thị trường tài chính ở Việt
Nam vẫn còn hết sức mới mẻ, chưa phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình. Việc
đầu tư vào lĩnh vực tài chính chứa đựng nhiều nhạy cảm, rủi ro, đòi hỏi các nhà đầu
tư phải cân nhắc, tính toán hết sức kỹ lưỡng. Trước khi ra quyết định đầu tư bất kỳ
một nhà đầu tư nào cũng phải đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Công cụ dễ dàng nhất để các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp hiểu
rõ về tình hình tài chính của doanh nghiệp nhất thông qua các báo cáo tài chính của
công ty. Do đó phân tích báo cáo tài chính là bức tranh phải ánh rõ nét nhất tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Liệu rằng doanh nghiệp đó có được kỳ vọng là sẽ
phát triển trong tương lai hay sẽ xuống dốc
Công ty Cổ phần may Đáp Cầu là công ty một công ty nhà nước đã cổ phần
hóa, vì vây yêu cầu cung cấp thông tin và phân tích báo cáo tài chính nhằm đưa ra
một cái nhìn khái quát, toàn diện về tình hình tài chính của Công ty là một yêu cầu
cấp thiết. Do đó để giúp các nhà đầu tư nắm bắt được xu hướng hoạt động, khả
năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai, dưới đây, tác giả lựa chọn đề tài
“Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu”. Bên cạnh việc
đưa ra những phân tích, nhận xét về các chỉ số tài chính trong hoạt động kinh
doanh, tác giả cũng đề xuất một số những giải pháp để có thể cải thiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp nhà quản
trị và các nhà đầu tư ra quyết định chính xác. Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ
giúp các doanh nghiệp và các cơ quan thấy được rõ thực trạng hoạt động tài chính,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá
1
được tiềm năng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và

triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Chính vì vậy phân tích báo
cáo tài chính luôn được chú trọng và quan tâm. Trong thời gian qua đã có rất nhiều
các công trình, luận văn thạc sỹ nghiên cứu về phân tích báo cáo tài chính của các
tập đoàn, công ty đặc biệt là các công ty cùng ngành, cụ thể như:
- “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị” Hồ Phan Thanh Loan, Luận văn tốt nghiệp khoa Kế toán tài chính, 2009
- “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Tràng An”,
Nguyễn Thị Dung, Luận văn tốt nghiệp khoa Kế toán tài chính, 2009
- “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Sữa Việt Nam”.
- “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Tập đoàn Công nghiệp Than
Khoáng Sản Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ - Trần Thị Thu Thuỷ
- “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại công ty gang Thép Thái
Nguyên”, Luận văn thạc sỹ - Nguyễn Thị Phương Thảo.
Sau khi nghiên cứu các công trình trên, tác giả nhận thấy, các công trình đã
hệ thống hoá được những vấn đề chung nhất về phân tích báo cáo tài chính và thực
trạng phân tích tài chính tại doanh nghiệp. Đưa ra được những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại, đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác phân tích báo cáo tài chính hay phân tích tình hình tài chính tại doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong thời gian qua chưa có một nghiên cứu cụ thể về phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần may Đáp Cầu, chưa có nghiên cứu chuyên sâu
để đánh giá tình hình hoạt động của Công ty thông qua các báo cáo tài chính. Để có
cái nhìn chuyên sâu và khách quan hơn về tình hình kinh doanh của Công ty, tác giả
chọn đề tài nghiên cứu “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần may
Đáp Cầu”. Vì vậy, những nghiên cứu trong công trình này không giống với bất kỳ
nghiên cứu nào trước đó.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu và góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý
luận về phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp;
2
- Về mặt thực tiễn: Đề tài xem xét và đánh giá thực trạng nội dung phân tích báo

cáo tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu. Đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, tình hình tài chính tại Công ty thông qua việc việc phân tích báo cáo tài
chính. Mặt khác đề tài cũng kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài
chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nội dung lý luận nào là cơ sở cho việc nghiên cứu của đề tài?
- Đặc điểm tổ chức tại doanh nghiệp ảnh hưởng thế nào đến phân tích tài chính
của doanh nghiệp?
- Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu
như thế nào?
- Đánh giá về thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần may
Đáp Cầu trên những khía cạnh nào và ra sao?
- Giải pháp nào để hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
may Đáp Cầu?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích báo cáo tài chính của
Công ty Cổ phần may Đáp Cầu.
- Về thời gian nghiên cứu: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần may Đáp
Cầu từ năm 2010 đến năm 2011.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, bên cạnh đó kết hợp với phương pháp của thống
kê kinh tế để giải quyết câu hỏi nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu đề tài được
áp dụng nguyên tắc khách quan, logic trong phân tích và nhận xét.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến phân tích báo cáo tài chính, đưa ra cái nhìn chính xác về các
phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
3
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phân tích báo cáo tài

chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu, Luận văn giúp người đọc có cái nhìn tổng
quan về tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó
tác giả còn đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện, khắc phục những tồn tại
trong công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu.
- Đối với bản thân tác giả: Thông qua việc nghiên cứu phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty, tác giả có điều kiện tiếp cận thực tế để qua đó học hỏi, tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm cũng như củng cố nền tảng kiến thức trong công tác phân
tích tài chính tại doanh nghiệp.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu;
Chương 2: Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính;
Chương 3: Phân tích thực trạng báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần may
Đáp Cầu;
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp nâng cao năng lực tài
chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu.
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. Tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp
2.1.1.Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính và luồng
chuyển dịch dưới hình thái giá trị của các nguồn lực tài chính phát sinh trong quá
trình tìm kiếm, huy động, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn trong quy
trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Nhắc đến tài chính doanh nghiệp thì không thể không đề cập đến các quan hệ tài
chính doanh nghiệp. Đây chính là những mối quan hệ của doanh nghiệp khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh và có thể được chia thành hai nhóm chính như sau:
* Quan hệ tài chính của doanh nghiệp với những đối tác bên ngoài:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển

cần phải có những mối quan hệ với các đối tác. Nói cách khác những mối quan hệ
này tồn tại một cách khách quan khiến các doanh nghiệp không thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh mà không phát sinh các mối quan hệ này. Các mối quan
hệ đó bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Tất cả các doanh nghiệp khi hoạt
động đều có nghĩa vụ phải nộp thuế, phí và các khoản lệ phí cho Nhà nước. Mối
quan hệ diễn ra khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế giá trị gia tăng…và các khoản phải nộp khác gồm phí và lệ phí cho Nhà
nước. Bên cạnh đó, mối quan hệ cũng nảy sinh khi Nhà nước cấp vốn kinh doanh
hoặc góp vốn liên doanh vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này hình thành
khi doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình
trên thị trường tài chính. Doanh nghiệp có thể vay mượn qua hình thức phát hành cổ
phiếu hay trái phiếu để đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh trong ngắn hạn và dài
hạn. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ phải trả lãi vay và vốn vay hay cổ tức cho các nhà tài
trợ. Bên cạnh đó, đối với những khoản tiền chưa có nhu cầu sử dụng đến, doanh
nghiệp có thể gửi vào các ngân hàng, đầu tư vào chứng khoán hay cho các đối tượng
5
khác vay.
Quan hệ giữa doanh nghiệp và các thị trường khác: Trong quá trình hoạt
động, doanh nghiệp còn có mối quan hệ với các thị trường đầu vào và đầu ra khác.
Thị trường đầu vào là nơi doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, hàng hoá, máy móc thiết bị, tài sản cố định, sức lao động… Thị trường đầu ra,
doanh nghiệp phải tính toán đến nhu cầu của người tiêu dùng và các đối thủ cạnh
tranh. Thông qua mối quan hệ tương tác này sẽ giúp doanh nghiệp lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh và chiến lược phát triển trong từng giai đoạn cho phù hợp.
* Quan hệ tài chính của doanh nghiệp với những đơn vị trong chính nội bộ
doanh nghiệp:
Đây là những mối quan hệ diễn ra bên trong của một doanh nghiệp, giữa chủ sở
hữu của doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp, giữa người sử dụng lao động và

người lao động, giữa các phòng ban chức năng, các bộ phận sản xuất… Các quan hệ
này được thể hiện qua các chính sách, quy định và quy chế của doanh nghiệp.
Qua những mối quan hệ tài chính doanh nghiệp trên, có thể thấy, chức năng
của tài chính doanh nghiệp có những điểm cơ bản sau:
- Trước hết, đó là việc đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây chính là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
tiến hành hoạt động. Tài chính doanh nghiệp sẽ giúp xác định, tìm kiếm, tổ chức và
huy động các nguồn vốn cho doanh nghiệp.
- Thứ hai, sau khi đã huy động được vốn phải kiểm tra và giám sát các hoạt
động liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn đó sao cho hiệu quả đem lại cao nhất.
Chức năng này phải diễn ra thường xuyên, liên tục từ khâu đầu tiên khi chuẩn bị
cácyếu tố đầu vào gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động rồi
đến quá trình sản xuất ra hàng hóa, sản phẩm cụ thể hay dịch vụ và sau đó là giai
đoạn tiêu thụ. Công việc này sẽ giúp phát hiện cũng như giải quyết kịp thời các vấn
đề phát sinh liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn.
- Cuối cùng, đó là chức năng phân phối lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp phải được phân chia
cho các đối tượng không chỉ bên trong doanh nghiệp: Các cổ đông, nhà đầu tư,
người lao động… mà cả đối tượng bên ngoài là Nhà nước với việc nộp thuế, phí, lệ
phí và các khoản phải nộp khác vào ngân sách. để giữ nguyên tắc bảo toàn và phát
triển vốn nên đôi khi lợi nhuận này sẽ không đem phân chia mà được dùng toàn bộ
vào việc tái đầu tư nhằm mở rộng quy mô vốn và quy mô sản xuất cũng như hoạt
6
động của doanh nghiệp.
2.1.2. Sự cần thiết phải phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có thể được xem là một quá trình xử lý, đánh giá số liệu
bằng các phương pháp kỹ thuật thích hợp để giúp người sử dụng thông tin biết được
thực trạng tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn đáp ứng được
nhu cầu hay thoả mãn lợi ích của mình.
Phân tích tài chính nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác, trung thực

và kịp thời để những người sử dụng thông tin này có thể đánh giá sức mạnh tài
chính, khả năng hoạt động cũng như dự đoán về tương lai phát triển của doanh
nghiệp. Phân tích tài chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm
người có lợi ích khác nhau (hay người sử dụng thông tin) và có thể chia ra thành hai
nhóm chính:
* Những người sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp, bao gồm: Hội
đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông, người lao động…
Tuy nhiên trong nhóm những người này thì mức độ quan tâm hay mục đích
phân tích tài chính của họ cũng không giống nhau.
Thứ nhất, mục tiêu của Hội đồng quản trị hay những cổ đông sáng lập là đảm
bảo và phát triển vốn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Sứ mệnh này
được quán triệt đến Ban giám đốc, hay những người quản lý, điều hành doanh
nghiệp. Bởi vậy họ sẽ quan tâm đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
Thứ hai, với Ban giám đốc, việc phân tích tài chính đem lại thông tin chính
xác, đầy đủ và kịp thời về thực trạng tài chính doanh nghiệp, qua đó giúp họ đưa ra
những quyết định trong ngắn hạn và cả chiến lược kinh doanh trong dài hạn cho phù
hợp với đặc điểm của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn yêu cầu của Hội đồng quản trị.
Thứ ba, đối với các nhà đầu tư: các cổ đông hay các đối tác tham gia góp vốn
liên doanh… Phân tích tài chính giúp xác định được giá trị của doanh nghiệp, khả
năng sinh lời, phân chia lợi nhuận cũng như hạn chế các rủi ro không mong muốn
trong quá trình đầu tư.
Thứ tư, đó là những người lao động hay cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, những người có quyền lợi gắn trực tiếp với doanh nghiệp. Phân tích
tài chính giúp họ hiểu được họ đang làm việc trong một môi trường doanh nghiệp
như thế nào và tương lai của họ ra sao. Điều này giúp họ củng cố niềm tin và tạo sự
gắn kết lâu dài hơn với doanh nghiệp.
7
* Những người sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm: các
nhà cung cấp, các trung gian tài chính, ngân hàng, các cơ quan chức năng của Nhà

nước như: cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kiểm toán…
Thứ nhất, đối với các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, được coi là một
trong những đối tác quan trọng nhất của doanh nghiệp, phân tích tài chính để biết
được tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm đưa ra những quyết định liên quan
đến phương thức bán hàng và thủ tục thanh toán cho phù hợp.
Thứ hai, liên quan đến các trung gian tài chính cũng như ngân hàng, tổ chức
tín dụng… Phân tích tài chính giúp các đơn vị này đưa ra những quyết định liên
quan đến hạn mức tín dụng, thời hạn trả nợ và cả mức lãi suất cho vay cho phù hợp
trong từng giai đoạn kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, phân tích tài chính đối với cơ quan thuế sẽ hỗ trợ việc tính toán số thuế
mà doanh nghiệp phải nộp có phản ánh chính xác lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được
từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay không. Trên thực tế, các doanh nghiệp luôn tìm
cách để nộp thuế ít nhất, trong khi đó các cơ quan thuế thì ngược lại, luôn muốn thu
được nhiều thuế nhất. Bởi vậy việc phân tích tài chính sẽ giúp họ hiểu được chính xác
doanh nghiệp đang làm gì, bằng cách nào và kết quả thực sự ra sao. Từ đó giúp họ có
căn cứ đầy đủ và chính xác để thu thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Qua phân tích ta thấy nhu cầu sử dụng và khai thác thông tin của từng đối
tượng sử dụng thông tin đối với thực trạng “bức tranh tài chính” ở doanh nghiệp rất
đa dạng. Mỗi đối tượng tùy theo mục đích riêng của mình sẽ có chỉ tiêu phù hợp để
phân tích tài chính. Tuy vậy, sự hiểu biết về kế toán tài chính của từng đối tượng
này lại không đồng đều và thường nảy sinh những xung đột lợi ích do nhận thức
khác biệt này. Tóm lại, dù có sự khác biệt nhất định nhưng phân tích tài chính sẽ
giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp, từ
đó đưa ra quyết định tối ưu phù hợp với lợi ích của mình.
2.2. Cơ sở dữ liệu để phân tích báo cáo tài chính
2.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các
khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương
tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những

người quan tâm.
8
Hệ thống báo cáo tài chính có những vai trò sau đây:
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân tích
một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh
doanh, tình hình chấp hành chính sách chế độ kế toán - tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin và số liệu để phân tích đánh giá tình hình, khả năng về
tài chính - kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập kế hoạch tài
chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến động
về tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá, phân
tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ hoạt động vừa qua, làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế trong tương
lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc đề ra các quyết
định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh
nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh
nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp gồm 4 báo cáo chủ yếu
sau:
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
- Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo
mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công

ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy nhiên,
trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ đề cập đến các báo cáo cơ bản như đã
trình bày ở trên.
2.2.1.1 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
 Khái niệm và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
9
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời điểm nhất định, theo hai cách
phân loại là kết cấu nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán
có thể nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, qua xem xét phần tài sản, cho phép đánh giá tổng quát năng
lực và trình độ sử dụng vốn. Khi xem xét phần nguồn vốn, người sử dụng thấy được
thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương
lai. Phần nguồn vốn cho phép người sử dụng bảng cân đối kế toán thấy được trách
nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số
tài sản đã hình thành bằng vốn vay ngân hàng và vốn vay đối tượng khác cũng như
trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với người cho vay,
với nhà cung cấp, với cổ đông, với ngân sách Nhà nước…
 Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán
Khi lập bảng cân đối kế toán, nguồn số liệu được lấy từ:
- Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số
dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
 Kết cấu của Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
Bảng cân đối kế toán được thể hiện dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế

toán được chia làm 2 phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.
Phần “Tài sản” cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài
sản hiện có mà có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản năng lực và trình
độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tài sản được chia thành hai mục là:
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
10
Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo
từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp -
vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng…)
Nguồn vốn được chia thành hai mục:
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Tính chất cơ bản của Bảng cân đối kế toán là tính cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn, được thể hiện như sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh trong bảng cân đối kế toán, còn có các chỉ tiêu
ngoài Bảng cân đối kế toán như: tài sản thuê ngoài; vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ,
nhận gia công; hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi; nợ khó đòi đã xử lý; ngoại tệ
các loại; hạn mức kinh phí còn lại.
2.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Khái niệm và ý nghĩa
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính kế toán
tổng hợp phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một kỳ
kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người

sử dụng thông tin có thể kiểm tra phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định
tài chính cho phù hợp.
 Nguồn số liệu để lập BCKQKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập dựa trên
nguồn số liệu sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước
- Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9
 Nguyên tắc lập BCKQKD
Việc lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ 6
nguyên tắc được quy định tại chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài chính là:
11
Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so
sánh.
Lấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu hoạt
động tài chính trong kỳ trừ đi các khoản chi phí trong kỳ (kể cả chi phí hoạt động tài
chính) sẽ được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ; lấy thu nhập khác trừ
chi phí khác sẽ được lợi nhuận từ hoạt động khác. Tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác là tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp sẽ được chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế.
2.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ
sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã
tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”, tiền
tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn, còn các khoản tương

đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản
đầu tư đó), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không
có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền (kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc,
chứng chỉ gửi tiền…). Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ các hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất
với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp gián
tiếp và phương pháp trực tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần I
“Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh”, còn phần II “Lưu chuyển
tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính”
thì giống nhau.
 Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác
định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng nội
dung thu, chi trên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
 Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp:
12
Theo phương pháp gián tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách
điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh
doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong
kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các
khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt động đầu tư. Luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh được tiếp tục điều chỉnh với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả
trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh.
2.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát
nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo,
mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác.
Căn cứ chủ yếu để lập bản Thuyết minh báo cáo tài chính là:

- Bảng cân đối kế toán của kỳ báo cáo (Mẫu B01 – DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (Mẫu B02 – DN)
- Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước
- Tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu khác có liên quan
Để bản thuyết minh báo cáo tài chính phát huy tác dụng cung cấp bổ sung,
thuyết minh thêm các tài liệu, chi tiết cụ thể cho các đối tượng sử dụng thông tin
khác nhau ra được quyết định phù hợp với mục đích sử dụng thông tin của mình,
đòi hỏi phải tuân thủ các quy định sau:
- Đưa ra các thông tin về cơ sở lập báo cáo tài chính và các chính sách kế
toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng.
- Trình bày các thông tin theo các quy định của các chuẩn mực kế toán mà
chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác.
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính
khác nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.
- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày
bằng số liệu phải đảm bảo thống nhất với số liệu trên các báo cáo tài chính khác.
Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
13
2.2.2. Các tài liệu khác
* Thông tin bên trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp là một cá thể đặc trưng hay tế bào của nền kinh tế với
nhiều nét riêng biệt. Do vậy, phân tích tài chính phải xem xét đến khía cạnh này để
giúp đưa ra những quyết ñịnh đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông
tin. Những thông tin bên trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chính sách, chiến lược phát triển và cạnh tranh khác nhau ở từng thời kỳ.
- Đặc điểm tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn cũng như cơ cấu nguồn vốn.
- Chu kỳ kinh doanh, sự đa dạng hóa và vòng đời của sản phẩm .
- Vị thế của doanh nghiệp trong ngành cũng như trong quan hệ với các đối

tác: ngân hàng, người mua hàng, người cung cấp.
Ngoài ra, cũng còn có nhiều cách khác để phân loại thông tin dùng
trong phân tích tài chính doanh nghiệp như theo thời điểm tiếp nhận, theo tính pháp
lệnh, theo chu kỳ xuất hiện… Tất cả những thông tin này đều góp phần quan trọng
đối với phân tích tài chính trong doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích được khách
quan và toàn diện hơn.
* Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Những thông tin này liên quan đến tình hình nền kinh tế vĩ mô tại thời điểm
phân tích. Nền kinh tế vĩ mô sẽ cung cấp thông tin cho việc phân tích tài chính dưới
nhiều góc độ, để biết được những cơ hội cũng như thách thức mà doanh nghiệp phải
đối mặt. Những thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm:
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: tài khóa, tiền tệ, tín dụng, ngân
hàng, chế độ và chuẩn mực kế toán có liên quan…
- Sức khỏe của nền kinh tế liên quan đến tình hình lạm phát cũng như chu kỳ
của nền kinh tế đang ở giai đoạn tăng trưởng hay suy thoái; thậm chí thông tin về
tình hình nền kinh tế của khu vực và trên thế giới cũng có ảnh hưởng nhất định đến
phân tích tài chính của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh và đầu tư với chính sách luật pháp liên quan đến
việc sử dụng lao động, đất đai, môi trường…
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành hay lĩnh vực nhất
định với những đặc điểm riêng có của ngành này, ví dụ thương mại, sản xuất, xây
dựng… Khi đó những thông tin của ngành như sau sẽ là cơ sở dữ liệu khi phân tích
tài chính:
- Xu hướng phát triển của ngành trong thời gian tới với sự biến động của thị
14
trường, đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ hay thoái trào.
- Trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong và ngoài nước liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp: máy móc trang thiết bị, công nghệ
thông tin…
- Đặc tính cạnh tranh trong ngành với những đối thủ cạnh tranh ở thời điểm

hiện tại và tiềm năng trong tương lai.
- Các quy định và định hướng của cơ quan quản lý của Nhà nước đối với
ngành trong hiện tại và cả tương lai.
2.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính kế toán là một hệ thống các công
cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các hiện tượng
và các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng tiền chuyển dịch và biến đổi
tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ đó giúp các đối tượng
sử dụng báo cáo tài chính kế toán có các quyết định phù hợp tuỳ theo mục đích và
yêu cầu của từng đối tượng. Để đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng báo
cáo tài chính kế toán, người ta có nhiều phương pháp phân tích khác nhau như
phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp hồi
quy tương quan… để có thể nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp dưới
nhiều góc độ, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.
2.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích báo cáo tài
chính nhằm nghiên cứu kết quả, sự biến động và mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích.
So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay tụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
• So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình là tốt
hay xấu, được hay chưa được.
So sánh có ba hình thức: so sánh theo chiều dọc, so sánh theo chiều ngang và
15
so sánh theo xu hướng.

- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu với tổng thể.
- So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ tiếp theo.
- So sánh theo xu hướng thường dùng số liệu từ ba năm trở lên để thấy được
sự tiến triển của các chỉ tiêu so sánh đặt trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác làm
nổi bật sự biến động về tình hình tài chính hiện tại và dự đoán tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong tương lai.
Khi tiến hành so sánh phải giải quyết các vấn đề về điều kiện so sánh và tiêu
chuẩn so sánh:
Điều kiện so sánh được: Khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần thống
nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp và đơn vị tính. Khi so sánh về không
gian, thường là so sánh trong một ngành nhất định nên cần phải quy đổi về cùng
một quy mô với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tiêu chuẩn so sánh được: Là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (còn
gọi là kỳ gốc). Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích mà chọn các chỉ tiêu
chuẩn so sánh thích hợp.
Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích, phương pháp so sánh thường
được sử dụng dưới các dạng sau:
So sánh bằng số tuyệt đối:
Khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ biết được qui mô biến
động (mức tăng hay giảm) của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc
biểu hiện bằng tiền, hiện vật hay giờ công cụ thể.
So sánh bằng số tương đối:
Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ
biến của chỉ tiêu nghiên cứu. Do vậy, so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ
nắm được xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
So sánh bằng số bình quân:
Số bình quân phản ánh mức độ bình quân hay đặc điểm điển hình của 1 tổ, 1
bộ phận, 1 đơn vị,… Khi so sánh bằng số bình quân, các nhà quản lý sẽ biết được
mức độ mà doanh nghiệp đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của

ngành… Từ đó, xác định được vị trí của doanh nghiệp trong tổng thể, trong ngành.
16
2.3.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ được sử dụng nhằm xác định xu hướng và mức độ ảnh
hưởng của lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Theo phương pháp này, khi
nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân
tố còn lại.
Phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích dưới hai cách là phương
pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế liên hoàn là phương pháp thay thế lần lượt từng nhân tố từ giá trị
gốc sang kỳ phân tích để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu
nghiên cứu. Các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên kỳ gốc. Sau đó, so
sánh trị số của chỉ tiêu nghiên cứu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu nghiên cứu
trước khi thay thế nhân tố. Mức chênh lệch về trị số của chỉ tiêu nghiên cứu sau và
trước khi thay thế nhân tố chính là ảnh hưởng của nhân tố đó đến sự biến động của
chỉ tiêu.
Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần đảm bảo điều kiện và trình
tự sau:
- Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu. Các nhân tố này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu
vào một công thức toán học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng.
- Thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên
cứu. Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì giữ
nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng. Sau mỗi
lần thay thế trị số của từng nhân tố, phải xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố
vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng (nếu có);

- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên
cứu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
Phương pháp chênh lệch
Điều kiện và trình tự vận dụng phương pháp số chênh lệch cũng tương tự
như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác ở chỗ: để xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc
17
của nhân tố đó để xác định.
2.3.3. Phương pháp Dupont
Trong phân tích báo cáo tài chính các nhà phân tích còn sử dụng một
phương pháp khá phổ biến để phân tích các tỷ số tài chính là tháp tỷ số. Đây còn
được gọi là phương pháp phân tích Dupont, lấy theo tên của công ty đầu tiên đã sử
dụng cách phân tích này. Nội dung cơ bản của phương pháp này là tìm cách chia
nhỏ một tỷ số tài chính tổng hợp ra thành các tỷ số tài chính nhỏ hơn. Rồi các tỷ số
tài chính nhỏ hơn đó lại được tiếp tục chia nhỏ ra tiếp. Mỗi tỷ số nhỏ ở bên dưới
được xem như là một nhân tố tác động làm thay đổi tỷ số tổng hợp. Bằng cách này,
người phân tích có thể tìm hiểu được đến gốc rễ những nguyên nhân có thể làm thay
đổi tỷ số tổng hợp đầu tiên. Thông thường thì tỷ số tổng hợp ở trên đỉnh của tháp tỷ
số được chọn là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu, …Theo phương pháp này, khi phân tích suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu (ROE) thì sẽ dựa vào mối quan hệ giữa suất sinh lời của vốn chủ sở hữu với
suất sinh lời của tài sản (ROA) và suất sinh lời của doanh thu (ROS). Có thể biểu
diễn mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh suất sinh lời theo sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh suất sinh lời theo phương
pháp Dupont
2.3.4. Phương pháp đồ thị
18
Phương pháp này dùng để minh hoạ các kết quả tài chính thu được trong quá
trình phân tích bằng các biểu đồ, sơ đồ,… Phương pháp đồ thị giúp người phân tích
thể hiện được rõ ràng, trực quan về diễn biến của các đối tượng nghiên cứu và

nhanh chóng có phân tích định hướng các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân
sự biến đổi các chỉ tiêu, từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
2.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp và
các đối tượng quan tâm khác, phân tích báo cáo tài chính phải đạt được các mục
tiêu sau:
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá rủi ro từ
hoạt động đầu tư cho vay của nhà đầu tư, ngân hàng.
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá khả năng
tạo ra tiền và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích báo cáo tài chính phải làm rõ sự biến đổi của tài sản, nguồn vốn
và các tác nhân gây ra sự biến đổi đó.
Trên cơ sở đó, ta có thể đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra quyết định
cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Để cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết có giá trị về xu thế
phát triển của doanh nghiệp, về các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động tài chính,
chúng ta sẽ tiến hành phân tích báo cáo tài chính thông qua các nội dung chủ yếu
về tình hình tài chính của doanh nghiệp sau đây:
- Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp;
- Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp;
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh;
- Phân tích rủi ro tài chính.
- Phân tích lưu chuyển tiền tệ
Sau đây chúng ta đi sâu phân tích cụ thể:
2.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
2.4.1.1. Phân tích tình hình biến động và cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu
năm còn phải xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tống số tài sản dễ
19

thấy mức độ bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi xem xét cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cũng như từng
loại tài sản cuối kỳ so với đầu năm còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm
trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của
việc phân bổ. Tuỳ theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ
trọng từng loại tài sản là cao hay thấp.
Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngoài ra khi nghiên
cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu tư trang bị TSCĐ, đầu tư ngắn hạn và dài
hạn.
Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào ngày cuối kỳ (quý, năm) ta lập bảng
phân tích cấu trúc tài sản:
Bảng 2.1. Phân tích cơ cấu tài sản
Tài sản
Kỳ gốc Kỳ phân tích
Kỳ phân tích so
với kỳ gốc
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
A. Tài sản ngắn hạn

1. Tiền & tương đương tiền
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Phải thu ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
1. Phải thu dài hạn
2. Tài sản cố định
3. Bất động sản đầu tư
4. Đầu tư tài chính dài hạn
5. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng
Từ cơ sở số liệu trên ta có thể phân tích như sau:
Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên, thể hiện quy mô vốn của
doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Cụ thể:
- Về TSCĐ của doanh nghiệp: nếu tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp được tăng cường, quy mô vốn về năng lực sản xuất được mở rộng
20
và xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng tốt.
Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp nếu tăng thì đây là xu hướng tốt vì sẽ tạo
nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu tư theo chiều sâu, việc đầu tư
thêm trang thiết bị được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này được xác
định bằng công thức 2.1:
Tỷ suất đầu tư =
TSCĐ và Đầu tư dài hạn
x 100 (2.1)
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào
từng ngành kinh tế cụ thể.
- Chi phí XDCB: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp đầu tư thêm công trình

XDCB dở dang, nếu giảm thể hiện một số công trình XDCB đã hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng làm tăng giá trị TSCĐ.
- Vốn bằng tiền của doanh nghiệp: nếu tăng lên sẽ làm cho khả năng thanh
toán của doanh nghiệp thuận lợi và ngược lại. Tuy nhiên, vốn bằng tiền ở một mức
độ hợp lý là tốt, vì nếu quá cao sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao, nhưng
quá thấp lại ảnh hưởng đến nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp
ngoài đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn đầu tư cho lĩnh vực tài chính
khác và ngược lại.
- Các khoản phải thu: nếu tăng thì doanh nghiệp cần tăng cường công tác thu
hồi vốn, tránh tình trạng bị ứ đọng và sử dụng vốn không có hiệu quả. Nếu các
khoản phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các khoản nợ
phải thu, giảm bớt được hiện tượng bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán làm cho
việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
- Hàng tồn kho: nếu giảm chứng tỏ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp có
chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nếu tăng doanh nghiệp phải xem
xét lại sản phẩm hàng hoá của mình có phù hợp với nhu cầu của thị trường không.
21

×