Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

TẠO GIỐNG LÚA THƠM BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.12 KB, 8 trang )

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
237
TẠO GIỐNG LÚA THƠM BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ
ThS. Dương Xuân Tú
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
SUMMARY
Application of DNA molecular marker in aromatic rice breeding
The project: “Application of DNA molecular marker in aromatic rice breeding” has been carried out since
2007 and divide into two phases of implementation. In the second phase from 2011 to 2012, we almost
conducted activities for application and development of the major results given in the fist phase (during period
2007 - 2010) of project: The DNA molecular marker BADH2 close linkage to the fgr gene on chromosome 8
controlling synthesis of 2-acetyl-1-pyrroline (2AP) widely known as the key component of fragrant in aromatic
rice had been selected for using to identify the aromatic rice and non-aromatic rice in the fragrant rice
breeding; The process “Application of DNA molecular marker in aromatic rice” had been developed based on
using marker BADH2 to select gene fgr (genotype) and evaluating in the field to select target traits (phenotype)
for the goals of breeding; 488 rice lines and some promising aromatic rice lines created in the fist phase also
were used as materials for continuous selection and development in the second phase. By this inheritance, in
the second phase of project, we have selected 4 highly - promised aromatic rice varieties put in the system of
National trials, also ecological trials in the Northern regions of Vietnam. The HDT8 variety highly appreciated for
the quality, yield and high capacity of insect and disease resistance has been precariously approved for
releasing into production in the Northern region of Vietnam, and commercialized by transferring the
authorization of seed production and delivery for private company to develop lager scale production since 2012.
Keywords: Aroma, DNA molecular marker, frg gene, rice.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
*

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã
vươn lên là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế
giới. Tuy nhiên, chất lượng gạo xuất khẩu của ta
còn thấp, giá rẻ nên hiệu quả không cao. Một
trong những mục tiêu quan trọng của ngành sản


xuất lúa gạo ở Việt Nam đến năm 2020 đã được
Chính phủ đặt ra là: “Nâng cao chất lượng và tính
cạnh tranh, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dù
ng và xuất
khẩu”. Chính vì vậy, tăng diện tích các giống lúa
chất lượng cao là hướng đi tất yếu trong sản xuất
lúa gạo của ta trong hiện tại và tương lai.
Chọn tạo giống lúa chất lượng cao góp phần
tăng diện tích lúa chất chất lượng, tăng hiệu quả cho
sản xuất lúa gạo là nhiệm vụ quan trong đặt ra cho
những nhà chọn tạo giống lúa ở Việt Nam hiện nay.
Trong
những năm vừa qua, tại Viện Cây lương thực
và Cây thực phẩm (Viện CLT - CTP), chương trình
chọn tạo giống lúa chất lượng cao đã được triển
khai đồng thời với sự kết hợp với ứng dụng công
nghệ sinh học: chọn giống bằng chỉ thị phân tử với
một số gen mục tiêu (gen thơm, gen kháng bạc
lá ), nuôi cấy bao phấn tạo nhanh dòng thuần đã
tăng
được hiệu quả chọn tạo. Dựa trên các kết quả
nghiên cứu trước đã được công bố về chất 2-acetyl-
1-pyrroline (2APs) tạo mùi thơm ở hầu hết các
giống lúa tẻ thơm hiện nay (Buttery và cộng sự,
1983; Lorieux và cộng sự 1996); Gen đơn lặn (fgr)
nằm trên nhiễm sắc thế số 8 kiểm soát tổng hợp hợp


Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Trí Hoàn.
chất 2AP là hợp chất chính của mùi thơm trên hầu

hết các giống lúa tẻ thơm (Ahn và cộng sự 1992;
Louis M. T. Bradbury và cộng sự 2005). Nhóm
nghiên cứu thuộc Bộ môn Công nghệ sinh học Viện
CLT - CTP đã tiến hành nghiên cứu thành công
việc ứng dụng chỉ thị phân chọn chính xác kiểu gen
qui định tính trạng mùi thơm, một trong những tiêu
chí quan trọng của lúa gạo chất lượng trong chọn
tạo giống lúa thơm chất lượng cao hiện na
y.
Giai đoạn 2011 - 2012, Viện CLT - CTP tiếp
tục được Bộ NN&PTNT giao chủ trì thực hiện đề
tài: “Tạo giống lúa thơm bằng chỉ thị phân tử”
nhằm ứng dụng, khai thác tốt kết quả nghiên cứu,
phát triển ra sản xuất các giống lúa thơm là sản
phẩm đã được đưa ra trong giai đoạn 2007 - 2010.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
- 488 dòng lúa từ F4 - F8 và các dòng lúa
thơm triển vọng được chọn ra từ các tổ hợp lai
hữu tính trong giai đoạn 2007 - 2010.
- Chỉ thị phân tử BADH2 được sử dụng để
xác định gen thơm fgr, gồm 4 mồi: EAP, ESP,
IFAP và INSP
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chỉ thị phân tử
Phương pháp PCR sử dụng chỉ thị BADH2,
gồm 4 mồi: EAP, ESP, IFAP và INSP để phát
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
238
hiện gen fgr kiếm soát tổng hợp chất 2APs tạo

mùi thơm trong cây lúa.
- Tách chiết DNA:
AND được tách chiết theo phương pháp của
Cheng có cải tiến (Cheng et al., 2006). DNA
được kiểm tra độ nguyên vẹn bằng chạy điện di
trên nền gel Agarose 1%.
- Phản ứng PCR:
Thể tích phản ứng 20μl chứa 10 mM Tris-
HCl (pH 8,4); 2 mM MgCl2, 2mM dNTPs; 1,5
μM primer, 1U/µl Taq polymerase và 1 µl mẫu
ADN 10g/µl. Chương trình phản ứng PCR: (1)
95°C trong 5 phút; (2) 95°C trong 30 giây; (3)
58°C trong 30 giây; (4) 72°C trong 1,5 phút, 30
chu kỳ lặp lại từ (2) đến (4); (5) 72°C trong 5
phút và sau đó giữ lạnh ở 4°C.
- Điện di sản phẩm P
CR:
Sản phẩm PCR được điện di trên máy điện di
mao quản QIAxcel của hãng Qiagen và điện di
agarose 2% với hiệu điện thế 100V, thời gian 40
phút, ladder 100bp, nhuộm bằng Ethidium
Bromide 0,5ug/ml trong 30 phút Hình ảnh được
phân tích trên máy chụp hình gel (gel DOC).
2.2.2. Phương pháp đánh giá và chọn lọc
- Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm đánh giá vật
liệu và chọn dòng được bố trí tuần tự, không
nhắc lại; thí nghiệm
so sánh, khảo nghiệm tác giả
giống theo 10TCVN. Sử dụng đối chứng là giống
BT7 và HT1 và các dạng bố mẹ. Vườn dòng

chọn được trồng tại Viện CLT - CTP. Các dòng
triển vọng được đưa trồng thử nghiệm tại các
vùng sinh thái ở khu vực phía Bắc cho đánh giá
tính thích ứng và phát triển sản xuất.
- Đánh giá và chọn dòng: Chọn dòng mang
gen thơm bằng phương pháp PCR. Các dòng
mang gen thơm tiếp tục được đánh gi
á và chọn
lọc theo mục tiêu bằng phương pháp chọn lọc
truyền thống. Đối chứng là giống HT1, BT7
2.
2.3. Khảo nghiệm Quốc gia (khảo nghiệm
VCU)
- Theo Qui phạm khảo nghiệm giá trị canh
tác và sử dụng (VCU) 10TCVN.
2.3. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý theo phần
mềm Excel và IRRISTAT 5.0
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sử dụng qui trình chọn tạo giống lúa thơm bằng chỉ thị phân tử để chọn các giống lúa thơm
triển vọng có năng suất khá, chất lượng cao, chống chịu tốt




















488 dòng từ F5 - F8
Nguồn gốc từ 107 tổ hợp lai đơn và lai kép:
Giống lúa năng suất cao  giống lúa thơm, chất lượng  giống lúa thơm, chất lượng
Giống lúa thơm, chất lượng  giống lúa năng suất cao, chống chịu tốt
162 dòng DHT gen fgr 175 dòng ĐHT gen fgr 162 dòng không mang gen fgr
Xác định gen thơm fgr bằng CTPT
28 dòng triển vọng
282 dòng chọn lại từ cá thể
Đánh giá, chọn dòng theo mục tiêu
70 dòng DHT gen fgr 216 dòng ĐHT gen fgr 24 dòng không mang gen fgr
Xác định gen thơm fgr bằng CTPT
39 dòng lúa triển vọng, có mùi thơm, TGST: 100 – 110 ngày (vụ Mùa), năng suất ≥ 6,5 tấn/ha,
hàm lượng amylose ≤ 20%, chống chịu khá với sâu bệnh hại


Vụ Xuân
và vụ
Mùa năm
2011
Vụ Xuân và

vụ Mùa
năm 2012
Đánh giá, chọn dòng theo mục tiêu
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
239
Bảng 1. Kết quả chọn dòng lúa thơm bằng ứng dụng chỉ thị phân tử chọn kiểu gen thơm fgr kết hợp
chọn lọc và đánh giá kiểu hình giai đoạn 2011 - 2012
Vụ xuân Vụ mùa
Xác định gen thơm fgr
Năm
Số dòng
gieo
ĐHT DHT K
Số dòng
chọn
Chọn lại
cá thể
Số dòng
gieo
Dòng
chọn
Chọn lại
cá thể
2011 488 175 162 151 25 365 390 28 282
2012 310 216 70 24 39 86 - - -
Ghi chú: ĐHT: đồng hợp tử gen thơm fgr; DHT: dị hợp tử gen thơm fgr; K: không có gen fgr

Hình 1. Hình ảnh đại diện điện di sản phẩm PCR vườn dòng lúa vụ xuân 2011 bằng chỉ thị BADH2
gồm 4 mồi: ESP, IFAP, INSP, EAP. A12: size marker 1000bp, H02: HT1 - Đối chứng thơm,
H03: KD - Đối chứng K. Thơm, A04 - A08: P6/ST, A09 - A12: N46/ĐB6


Hình 2. Đại diện hình ảnh điện di sản phẩm PCR vườn dòng lúa trong xuân 2012 bằng chỉ thị BADH2
gồm 4 mồi: ESP, IFAP, INSP, EAP. Điện di agarose 2%. Giếng 1: ladder 100bp, giếng 2: H
2
O, giếng
3: HT1, giếng 4: KD18, giếng 5-9: BB1-10/BT7, giếng 11 - 14: AC5/Q5/AC5, giếng 15 - 18:
AC5/BB1-4
Trên nguồn vật liệu gồm 488 dòng từ F5 -
F8 được kế thừa từ giai đoạn trước, chúng tôi
tiếp tục tiến hành gieo trồng, đánh giá và chọn
lọc những dòng lúa thơm theo mục tiêu với một
số tiêu chí chính: Cao cây trung bình từ 90 -
110cm, dạng hình đẹp; thời gian sinh trưởng ≤
110 ngày (vụ mùa); năng suất trên 6,5 tấn/ha
trong vụ xuân và trên 5,5 tấn trong vụ mùa; chất
lượng gạo tốt,
cơm có mùi thơm, hàm lượng
amylose ≤ 20, nhiễm nhẹ sâu bệnh hại chính
(rầy nâu, bệnh đạo ôn, bạc lá), ở mức điểm 1-3.
Kết quả đến vụ xuân 2012, chúng tôi đã chọn
được 39 dòng lúa triển vọng, mang các đặc điểm
theo mục tiêu chọn tạo.
3.2. So sánh và khảo nghiệm các giống lúa
thơm triển vọng
Vụ xuân và vụ mùa năm 2011, chúng tôi tiến
hành so sánh chính qui 8 giống lúa thơm t
riển
vọng đã được chọn trong giai đoạn 2007 - 2010 để
chọn ra những giống có đủ các tiêu chí theo mục
tiêu chọn tạo cho khảo nghiệm sản xuất. Kết quả

so sánh về năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất của các giống được đưa ra trong bảng 2.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
240
Bảng 2. Đặc điểm các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thơm so sánh chính
qui tại Viện CLT - CTP, năm 2011
Bông/khóm
Tổng số
hạt/bông
Tỷ lệ chắc
(%)
KL.1000 (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha)
TT
Tên dòng,
giống
Thế hệ
X M X M X M X M X M X M
1 2M09 F9 4,5 4,7 168 138 80,4 80,5 26,3 26,1 79,8 68,1 67,8 61,3
2 5M09 F9 4,7 5,0 180 160 90,0 85,8 22 21,7 87,3 74,5 72,3 69,5
3 39M09 F9 4,8 5,2 158 150 79,6 52,8 27,5 27,1 85,5 58,8 69,7 52,9
4 7M09 F9 4,8 4,6 162 150 85,8 77,5 26,2 26,0 82,6 69,5 70,2 62,6
5 15M09 F9 4,8 4,3 146 134 84,2 77,7 25,5 25,1 75,4 56,2 64,1 50,6
6 154M09 F9 4,1 4,6 180 150 86,3 62,0 24,5 24,1 78,9 51,5 67,1 46,4
7 9M09 F9 4,1 4,1 161 163 94,4 65,4 20 19,7 62,9 69,5 53,5 62,5
8 55M09 F9 5,5 4,8 136 170 80,1 73,1 22,2 22,9 66,7 68,3 56,7 61,5
9 BT7 F9 4,7 4,5 159 140 82,3 80,6 19,2 19,0 57,7 49,4 49,0 44,5
10 HT1 F9 5,0 4,2 165 145 78,0 72,5 23,5 23,0 77,2 55,0 65,2 52,5
CV (%)

8,8 7,2 7,9 8,4

LSD.
05


5,3 4,4 4,0 4,6
(Nguồn Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện CLT - CTP)
Qua kết quả so sánh, chúng tôi rút ra được 2
giống lúa triển vọng là 5M09 được đặt tên là
HDT5 và 7M09 được đặt tên là HDT7 đề nghị
gửi khảo nghiệm sản xuất (khảo nghiệm Quốc
gia và khảo nghiệm tác giả) từ vụ Xuân 2012 với
một số đặc điểm chính như sau:
Bảng 3. Một số đặc điểm chính của 2 giống lúa thơm được đưa khảo nghiệm từ vụ Xuân năm 2012

Tên giống 5M09 (HDT5) 7M09 (HDT7) BT7 HT1
VM 105 105 107 104
TGST (ngày)
VM 108 125 116 117
Khối lượng 100 hạt (g) VX 26,2 22,0 19,2 23,5
VX 87,3 82,6 57,7 77,2
NSLT (tạ/ha)
VM 74,5 69,5 49,4 55,0
VX 72,3 70,2 49,0 65,2
NSTT (tạ/ha)
VM 69,5 62,5 44,5 52,0
Khả năng chống chịu


Rầy nâu (điểm)


VX 1 3 1 1
Bệnh đạo ôn (điểm)

VX 1 1 3 1
Bệnh bạc lá (điểm)
+ Đánh giá đồng ruộng 1 1 3 1
+ Đánh giá nhân tạo 3 5 7 5
Chống đổ 3 1 5 1
Đặc điểm chất lượng
HL amylose (%) 16,4 14,5 14,8 18,9
HL protein (%) 8,5 8,9 9,1 8,3
Mùi thơm (điểm) 3 3 3 2
Độ mềm (điểm) 4 4 4 4
Độ trắng (điểm) 4 4 5 5
Độ ngon (điểm) 3 3 3 2
Nguồn: Bộ môn Công nghệ sinh học, Bộ môn SLSH & Chất lượng Nông sản, Viện CLT và CTP.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
241
3.3. Khảo nghiệm sản xuất các giống lúa thơm
mới chọn tạo
Giống lúa HDT5 và HDT7 được đưa khảo
nghiệm từ vụ Xuân 2012. Qua kết quả khảo
nghiệm 2 vụ (xuân và mùa 2012), 2 giống lúa
này được đánh giá là triển vọng.
3.3.1. Kết quả khảo nghiệm Quốc gia giống lúa
HDT5 và HDT7
Đặc điểm chính của 2 giống HDT5 và HDT7
trong khảo nghiệm Quốc gia:
2 giống HDT5 và HDT7 có thời gian sinh
trưởng tương đương nhau, xếp vào nh

óm ngắn
ngày, tương đương với giống lúa BT7 và HT1
(142 ngày trong vụ xuân và 105 - 110 ngày trong
vụ mùa). Độ thuần đồng ruộng của 2 giống tương
đối tốt và ổn định ở cả hai vụ xuân và mùa, được
đánh giá là điểm. Mức độ nhiễm sâu bệnh trên
đồng ruộng đối với các loại sâu bệnh hại chính
như bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh khô vằn bệnh
đốm nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá v
à rầy nâu
được đánh giá ở mức không nhiễm hoặc nhiễm
nhẹ (ở mức điểm 0-3), tương đương với giống
HT1và BT7 (bảng 4).
Về năng suất: Năng suất thực thu tại các
điểm khảo nghiệm trong vụ xuân 2012 của giống
HDT5 đạt từ 48,67 - 66,37, trung bình đạt 57,73
tạ/ha; của giống HDT7 đạt từ 44,80 - 65,67 tạ/ha,
bình quân 56,9 tạ/ha. Năng suất thực thu bình
quân của cả 2 giống HDT5 và HDT7 tại các
điểm
khảo nghiệm được đều cao hơn của giống BT7
(50,94 tạ/ha) và tương đương của giống HT1
(55,80 tạ/ha). Trong vụ mùa, do khi trỗ gặp điều
kiện thời tiết bất thuận (mưa, gió to) nên năng
suất thực thu của giống HDT5 và HDT7 tại các
điểm khảo nghiệm được đánh giá là tương đương
với giống BT7 và HT1. Kết quả được đưa r
a
trong bảng 5 và 6.
Bảng 4. Mức nhiễm sâu bệnh của các giống lúa khảo nghiệm Quốc gia, năm 2012

Đơn vị tính: Điểm
TT Tên giống
Bệnh đạo
ôn hại lá
Bệnh đạo
ôn cổ bông
Bệnh
bạc lá
Bệnh khô
vằn
Bệnh đốm
nâu
Sâu đục
thân
Sâu cuốn

Rầy nâu
1 HDT5 0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1
2 HDT7 0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 1-3
3 BT7 0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1
4 HT1 0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1
Nguồn: TTKKN giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia.
Bảng 5. Năng suất thực thu (tạ/ha) của các giống lúa tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia vụ xuân
năm 2012
Điểm khảo nghiệm
Tên giống
Hưng Yên Hải Dương Nghệ An Thái Bình Thanh Hoá Vĩnh Phúc Hòa Bình Hà Tĩnh
Bình
quân
HDT5 58,4 48,7 66,4 51,0 51,7 63,3 65,7 56,7 57,7

HDT7 57,4 44,8 54,3 54,5 63,9 58,7 65,7 56,3 56,9
HT1 59,2 40,9 58,4 51,4 55,8 66,7 63,3 50,6 55,8
BT7 46,6 39,3 55,5 45,9 49,9 54,7 58,0 47,7 49,9
CV (%) 4,8 8,9 7,0 9,0 4,7 4,7 4,4 8,2
LSD05

4,7 7,0 8,3 8,4 4,3 4,8 4,1 6,7
Nguồn: TTKKN giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia vụ xuân 2012.
Bảng 6. Năng suất thực thu (tạ/ha) của các giống lúa tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia vụ mùa
năm 2012
Điểm khảo nghiệm
Tên giống
Hưng Yên Hải Dương Bắc Giang Thái Bình Thanh Hoá Vĩnh Phúc Hòa Bình Điện Biên
Bình
quân
HDT5 59,3 54,3 62,3 40,4 47,5 34,0 46,0 62,2 50,8
HDT7 52,6 54,8 63,7 46,8 43,2 35,0 47,7 59,3 50,4
HT1 62,7 57,8 50,7 44,1 53,3 45,0 53,3 54,7 50,0
BT7 54,8 51,4 55,7 42,4 45,7 37,0 51,7 46,3 48,3
CV (%) 6,1 6,5 7,0 7,7 6,4 6,0 6,9 6,2
LSD05

6,2 6,3 7,4 6,4 5,4 4,3 6,1 6,7
Nguồn: TTKKN giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia vụ mùa 2012.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
242
Như vậy, qua 2 vụ khảo nghiệm tại các điểm
khảo nghiệm trong mạng lưới khảo nghiệm Quốc
gia, giống HDT5 và HDT7 thể hiện rõ ưu thế về
năng suất so với giống BT7 tại các điểm khảo

nghiệm trong vụ Xuân.

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm tác giả giống lúa
HDT5 và HDT7
Tiến hành khảo nghiệm giống HDT5 và HDT7
tại các vùng sinh thái: Gia Lộc - Hải Dương, Phú
Bình - Thái Nguyên và Yên Thành - Nghệ An
trong
vụ Xuân và vụ Mùa 2012. Kết quả quan sát về năng
suất được đưa ra trong Bảng 7.
Bảng 7. Kết quả quan sát về năng suất (tạ/ha) của giống lúa HDT5 và HDT7 thử nghiệm
tại một số vùng sinh thái năm 2012
HDT5 HDT7 BT7 HT1
Địa điểm
Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa
Gia Lộc - Hải Dương 61,5 54,3 62,3 54,8 - - 57,8 51,3
Phú Bình - Thái Nguyên 62,5 51,5 63,8 53,3 51,8 44,3 - -
Yên Thành - Nghệ An 59,6 48,3 61,2 50,3 50,7 43,4 - -
Ghi chú: Diện tích khảo nghiệm 2000m
2
/điểm/vụ
Qua 2 vụ thử nghiệm tại một số địa phương,
chúng tôi có nhận xét: Giống HDT5 và HDT7 thể
hiện sự thích ứng tốt, có khả năng sinh trưởng,
phát triển và chống chịu đồng ruộng tốt hơn hoặc
tương đương giống đối chứng (BT7, HT1), có
năng suất cao hơn các giống đối chứng BT7 và
HT1 từ 7 - 15%. Các giống này có thời gian sinh
trưởng phù hợp với cơ cấu giống lúa và cơ cấu


a vụ tại các địa phương.
3.4. Phát triển sản xuất các giống lúa thơm
mới chọn tạo
Từ tổ hợp lai Peai32/P6//HT1 khởi tạo lai từ vụ
mùa năm 2006, nuôi cấy bao phấn con lai F1 trong
vụ mùa 2007, sử dụng chỉ thị phân tử chọn kiểu gen
thơm fgr, đến vụ mùa 2008 chúng tôi chọn được
dòng mang số hiệu 8m09 đưa vào so sánh chính
qui, đến vụ xuân 2010, dòng 8m09 được chọn đưa
khảo nghiệm đặt tê
n giống HDT8. Đặc điểm chọn
tạo của giống lúa HDT8 được đưa ra trong Bảng 8.
Bảng 8. Đặc điểm chính của giống lúa HDT8 trong điều kiện chọn tạo
tại Viện CLT - CTP, Gia Lộc - Hải Dương
Một số đặc điểm chính HDT8 P6 Peai 32 HT1 BT7
Xuân 135 150 135 135 135
- TGST (ngày)
Mùa 103 115 105 105 110
- Khối lượng 1000 hạt (g) TB 24 24 27 23 21
Xuân 6,5 6,7 6,8 6,0 4,7
- Năng suất thực thu (tấn/ha)
Mùa 5,5 6,0 6,1 5,2 4,5
- Hàm lượng amylose (%)

TB 17,7 20,0 28,0 18,1 17,5
- Hàm lượng protein TB 9,5 10,4 7,8 8,7 9,1
- Mùi thơm (điểm) TB 3 1 1 2 3
- Độ ngon (điểm) TB 3 2 1 2 3
- Bệnh bạc lá (điểm)
+ Trên đồng ruộng 0-1 1-3 0-2 1-3 1-3

+ Đánh giá nhân tạo
(3)
5-7 7 - 7 9
- Rầy nâu (điểm) 0-2 1-3 0-2 1-3 1-3
- Bệnh đạo ôn (điểm) 3 3 3 3 3
- Bệnh khô vằn (điểm) 3 3-5 3 3 3
Nguồn: Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện CLT và CTP vụ Xuân và vụ Mùa 2010.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
243
Từ năm 2011, giống lúa HDT8 đã được đưa
sản xuất thử tại các tỉnh phía Bắc. Kết quả được
đưa ra trong bảng 9.
Bảng 9. Kết quả sản xuất thử giống lúa HDT8 tại các địa phương
Mùa vụ Địa điểm Diện tích (ha)
Năng suất giống HDT8
(tạ/ha)
Năng suất giống BT7
(tạ/ha)
Phú Bình - Thái Nguyên 5 55,8 47,2
Vụ Mùa 2011
Tứ Kỳ - Hải Dương 5 56,0 47,0
Phú Bình - Thái Nguyên 20 60,1 49,6
Tứ Kỳ - Hải Dương 30 62,3 48,5
Gia Lộc - Hải Dương 25 59,5 48,2
Vụ Bản - Nam Định 10 65 52
Vụ Xuân 2012
Yên Thành - Nghệ An 10 61,7 48,3
Phú Bình - Thái Nguyên 20 56,2 48,4
Tứ Kỳ - Hải Dương 25 54,6 47,7
Vụ Mùa 2012

Gia Lộc - Hải Dương 15 54,7 45,7
Phú Bình - Thái Nguyên 30 61,0 -
Gia Lộc - Hải Dương 25 69,0 -
Tứ Kỳ - Hải Dương 30 70,0 -
Thường Tín - Hà Nội 50 68,0 -
Nam Sách - Hải Dương 10 70,0 -
Vụ Xuân 2013
C.ty Giống Cây trồng Quảng Nam 5 60,0 -
Tổng 315

Kết quả sản xuất thử tại các địa phương cho
thấy giống HDT8 có thời gian sinh trưởng ngắn
(100 - 105 ngày trong vụ mùa), phù hợp với cơ
cấu cây trồng và mùa vụ tại các tỉnh phía Bắc,
khả năng thích ứng rộng cả trong vụ xuân và vụ
mùa, cho năng suất tương đối cao và ổn định,
chống đổ và chịu rét tốt, nhiễm nhẹ với sâu bệnh
hại chính như rầy nâu,
đạo ôn và bệnh bạc lá. Về
chất lượng, giống HDT8 được đánh giá là chất
lượng cao, có mùi thơm, cơm mềm, dẻo, có vị
đậm. Giống HDT8 được người sản xuất và các cơ
quan quản lý ở các địa phương đánh giá cao, đề
nghị cung cấp giống cho mở rộng sản xuất, thay
thế từng phần cho giống lúa HT1 và BT7 hiện
đang sản xuất.
Qua kết quả khảo nghiệm v
à thử nghiệm sản
xuất, giống lúa HDT8 đã được công nhận cho sản
xuất thử tại các tỉnh phía Bắc theo Quyết định số

116/QĐ-TT-CLT ngày19/4/2012 của Cục Trồng
trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Hiệu quả của giống HDT8 trong sản xuất:
Trong cách tính đơn giản, hiệu quả sản xuất
giống lúa HDT8 so với giống BT7 được tính
trên tổng doanh thu (tổng thu) trên một đơn vị
diện t
ích với chi phí đầu vào là ngang nhau. Với
cách tính này, hiệu quả sản xuất giống lúa
HDT8 so với giống lúa BT7 tăng từ 15 - 25% tại
các địa phương được tiến hành mô hình sản xuất
thử nghiệm.
Hiện nay, giống lúa HDT8 đã thương mại
hóa theo hình thức chuyển nhượng bản quyền sản
xuất và kinh doanh hạt giống cho Công ty TNHH
MTV Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội
(Hợp đồng số 24/HĐCNQSX-VCLT, ngày 12
tháng 7 năm 2012). Từ 2013
, giống HDT8 đã
được đặt kế hoạch sản xuất từ 200 - 300 tấn hạt
giống/vụ để cung cấp mở rộng cho sản xuất tại
các tỉnh phía Bắc.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Ứng dụng qui trình chọn tạo giống lúa thơm
bằng chỉ thị phân tử được tiến hành trên 488
dòng chọn, chúng tôi đã chọn được 39 dòng lúa
thơm, mang các đặc điểm theo mục tiêu chọn tạo.
So sánh chính qui các dòng lúa thơm, đã rút
ra được 2 giống triển vọng là HDT5 và HDT7

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
244
cho khảo nghiệm sản xuất. 2 giống này đáp ứng
tốt mục tiêu chọn tạo với các đặc điểm: Thời gian
sinh trưởng 105 - 110 ngày trong vụ mùa; có mùi
thơm; hàm lượng amylose từ 15 - 17%; hàm
lượng protein 8,5 - 9%; độ ngon được đánh giá ở
mức điểm 3- 4 (BT7 điểm 3); năng suất đạt 65 -
70 tạ/ha trong vụ xuân và 60 - 65 tạ/ha trong vụ
mùa, cao hơn giống BT7 20 - 25% và giống HT1
là 10 - 15%; chống đổ tốt; khả năng kháng tốt với
sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng (đạo ôn,
bạc
lá, rầy nâu) điểm 1-3, tốt hơn giống BT7 và HT1.
Phát triển và mở rộng sản suất giống lúa mới
HDT8 ra các vùng sản xuất với diện tích đạt trên
300 ha, hiệu quả của giống HDT8 được xác nhận
cao hơn giống đối chứng (BT7) từ 15 - 25%.
Giống lúa HDT8 đã được công nhận là giống sản
xuất thử và đã thương mại hóa theo hình thức
chuyển nhượng bản qu
yền sản xuất và kinh
doanh hạt giống.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục dự án sản xuất thử nghiệm để phát
triển giống lúa HDT8 ra sản xuất, tiến tới công
nhận giống chính thức.
- Tiếp tục khảo nghiệm giống lúa HDT5 và
HDT7 trong vụ Xuân 2013 (vụ 3) để có kết luận
chính xác cho công nhận sản xuất thử nghiệm.

- Tiếp tục đánh giá sơ bộ đối với 3
9 dòng lúa
thơm triển vọng, chọn bộ giống ưu tú cho so sánh
chính qui để lựa chọn 1- 2 giống đưa khảo
nghiệm Quốc gia và khảo nghiệm tác giả.
- Cho thực hiện đề tài “Tạo giống lúa thơm
kháng bệnh bạc lá bằng chỉ thị phân tử” trong
thời gian tới để khai thác được những kết quả
nghiên cứu của đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ahn S.N. (1992). RFLP tagging of a gene for aroma
in rice, Theor AAppl Genet, 84, p. 825-828.
2 Bradbury L.M.T et al. (2005a). The gene for
fragrance in rice, Plant Biotechnol. J. 3, p. 363- 370.
3 Bradbury L.M.T et al. (2005b). A perfect marker for
fragrance genotyping in rice, Molecular Breeding,
16, p. 279-283.
4 Buttery R.G et al. (1983). Cooked rice aroma and 2-
acetyl-1-pyrroline, J. Agric. Food Chem, 31, p. 823-826.
5 Lorieux M. et al. (1996). Aroma in rice: Genetic
analysis of a quantitative traits Theo. Appl. Genet.,
93, p. 1145- 1151.
6 Chen Saihua, Wu Juan, Yang Yi, Shi Weiwei and
Xu Mingliang (2006). The fgr gene responsible for
rice fragrance was restricted within 69 kb, Plant
Science,171, 505-514.
7 Dương Xuân Tú và cộng sự (2009). Ứng dụng chỉ
thị phân tử DNA xác định gen phục vụ chọn tạo
giống lúa thơm, Tạp chí Hoạt động khoa học, Bộ
Khoa học và Công nghệ, 610, 40-43.


×