Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY, NĂNG SUẤT CAO PHÙ HỢP VÙNG VÙNG SINH THÁI NAM TRUNG BỘ (2010 - 2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.92 KB, 10 trang )

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
290
KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY, NĂNG SUẤT CAO
PHÙ HỢP VÙNG VÙNG SINH THÁI NAM TRUNG BỘ (2010 - 2012)
Lưu Văn Quỳnh
1
, Nguyễn Thị Huyền
1
,
Tạ Thị Huy Phú
1
, Trần Vũ Thị Bích Kiều
1
,
Phạm Văn Nhân
1
và Trần Văn Mạnh
2
1
Viện KHKT Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ
2
Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây
trồng và Phân bón vùng miền Trung - Tây Nguyên
SUMMARY
The results of short-day and rice variety breeding with high yield and suitability
to the ecology of Central Southern area of Vietnam (2010 - 2012)
From 2010 to 2012 years, the subject: “Research short-day rice variety breeding with high yield
and suitability to the ecology of central southern of Viet Nam” was conducted. 45 other materials were
used for crosses of 170 varieties. Among them, there are 33% from location rice varieties with high
suitability to environmental condition, 27% from OM rice varieties with good characters as short - day
and long grain, 17% from other are special rice varieties with the capability of resistance to BPH, BL or


aromatic grain …From 2010 to 2012, we bred 297 lines of F3 generation, 136 lines of F4 generation, 421
lines of F6 generation and remain to 12 lines of F7, F8 generations and 5 promising varieties as AN20-6 ;
AN22; AN19-1; AN19-2; AN21. 4 varieties of AN13, AN26-1, AN14 và AN20-6 were introduced to
production. Among them, AN13 and AN26-1 varieties were recognized by Ministry of Agriculture and
Rural Development in 12/2011 (AN13) and 02/2013 (AN26-1).
Keywords: Rice, short day, high yield, Central Southern, variety.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
*

Chọn tạo giống lúa ngắn ngày, năng suất cao
ngày càng được nhiều nhà chọn tạo giống và các
cơ quan nghiên cứu quan tâm trong những năm
gấn đây nhằm thích ứng với những biến đổi của
điều kiện thời tiết khí hậu và chống chịu với sâu
bệnh hại. Nhận thức được tầm quan trọng đó,
nhóm tác giả đã đề xuất và thực hiện đề tài “Chọn
tạo giống lú
a ngắn ngày, năng suất cao phù hợp
vùng vùng sinh thái Nam Trung Bộ” - một vùng bị
nhiều tác động tiêu cực của thiên nhiên.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
- Bao gồm 86 nguồn gen tạo giống do Viện
thu thập.
- Nguồn dòng phân li (F3 - F8) dòng kế thừa
của nhóm tác giả và 170 tổ hợp lai mới.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tạo vật liệu khởi đầu (lai tạo)
Lai hữu tính, bao gồm lai hai và lai ba (lai 3

chiều), lai thuận và nghịch.


Người phản biện: TS. Lại Đình Hòe.
2.2.2. Đánh giá nguồn vật liệu lai tạo các thế hệ
F2 - F7
- Chọn lọc dòng phân li theo phương pháp
phả hệ (B.D.Singh, 1986).
- Quan sát độ thuần và nămg suất: Bố trí
không lặp lại 10 - 30m
2
/dòng.
2.2.3. Đánh giá tính kháng sâu bệnh (rầy nâu,
bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá)
Thử tính kháng theo các phương pháp chuẩn
và thang điểm đánh giá của IRRI
2.2.4. Đánh giá chất lượng gạo
Do Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống,
sản phẩm cây trồng và phân bón vùng miền
Trung - Tây Nguyên và Viện Cây Lương thực
và Cây thực phẩm thực hiện.
2.2.5. Khảo nghiệm giống
Theo Quy phạm khảo nghiệm cho các giống
lúa (10TCN 558 - 2002) do Bộ Nông nghiệp và
PTNT ban hành.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
291
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tạo vật liệu khởi đầu
Năm 2010 thực hiện 90 tổ hợp lai mới.

Nguồn bố mẹ bao gồm giống lúa đã được sản
xuất trên địa bàn nhiều vụ như ĐB6, KDĐB,
ĐV108 nhằm khai thác tính thích nghi cao. Các
giống lúa này chất lượng gạo thấp, thời gian sinh
trưởng thuộc nhóm trung ngày. Nhóm giống ngắn
ngày sử dụng chủ yếu nhóm OM vì phần lớn thời
gian sinh trưởng (TGST) của chúng dưới 100

ngày, hạt dài và ít bạc bụng mặc dù tiềm năng
năng suất chưa vượt trội. Năm 2011 thực hiện lai
50 tổ hợp, nguồn gen lai tạo được đa dạng như:
Gen chất lượng cao (ML48, Khom Loong (Kh.L),
DS20 ), gen ngắn ngày (OM6600, OM4511,
OM6976, ML48, ML2002) gen kháng sâu bệnh
(AN13, RNT3, RNT12 ). Đặc biệt chú trọng một
số tổ hợp lai 3 để đưa các gen mới có một số tính
trạng nổi trội như CHPVA, NPLT, LP7, OM6916,
OM6976 Năm 2012 tiếp tục lai bổ sung 30 tổ
hợp, tro
ng đó bổ sung nguồn gen mới như: Các
giống AN13, AN14, AN26. Giống lúa KDML,
Hóm Mã lĩ, Cò khó hộc, Kh.L là những giống lúa
thơm và nếp đặc sản của Thái Lan. Nguồn gen
dạng hình mới (NPLT) có nguồn gốc từ IRRI, hạt
hơi bầu nhưng bông to, cây khỏe, thuộc nhóm
trung ngày
Như vậy, có 45 nguồn gen đã sử dụng
(DV108, KDDB, ĐB6, OM660, OM6976,
OM6916, OM5472, OM3995, OM3689, DS20,
RNT12, KhL, ML48, NPLT, LP7, CHPVA,

TH1, Thơm đen, DH14, IR572199, OM6074,
RNT3, BC15, PC6, B52, OM4872, IR78948,
RN615, AN10-5, OM4662, N.99, RNT15, AN13,
IR80315, OM4944, H10, AN14, KDML, NPLT,
AN26, Cò khó hộc, TH3 - 05, Homali). Trong
đó, trên 33% là nguồn địa phương, 27
% nguồn
OM ngắn ngày, gạo chất lượng hạt dài, 17%
nguồn gen đặc sản và nhiều nguồn gen kháng
rầy, kháng đạo ôn và dạng hình mới được thu
thập trong và ngoài nước tham gia trong 170 tổ
hợp lai của đề tài chưa kể đến nguồn đột biến và
nguồn kế thừa khác.
3.2. Đánh giá, chọn lọc nguồn vật liệu lai tạo
3.2.1. Kết quả đánh giá các tổ hợp lai kế thừa
đến HT2011

Vụ ĐX2010/2011 (Đông Xuân 2010/2011)
cấy 363 dòng/28 tổ hợp lai và chọn được 277
dòng. Vụ HT2011 (Hè Thu 2011) chọn lại được
12 dòng/11 tổ hợp, bao gồm các tổ hợp: Thơm
đen/ML2003//OM4498, M8260/ML4//ML20022,
OM8258/ML4//AS996,
OM8242/OM2395//OM3536///OM6561,
ML2002/IR62032, OMCS2000/ML4,
Kh.L/ML203//OMCS98, ML4/IR62032,
OM4498/ML2002, OM576/ĐB6,
OM576/ĐB6//OM8260 và cho so sánh, thử tính
kháng rầy nâu, đạo ôn và bệnh bạc lá. Trong số
số này có các tổ hợp cho nhiều dòng triển vọng

như: ML4/IR62032, Thơm đen/ML2003//
OM4498, Khao loong//ML2003//OMCS98.
3.2.2. Kết quả đánh giá các tổ hợp lai mới
Với 2053
cá thể phân li F2 của 63 tổ hợp đó
là: ĐV108/KD ĐB, ĐV108/ĐB6, ĐV108/
OM6600, ĐV108/OM5472, ĐV108/OM3689,
ĐV108/ĐS20, KD ĐB/ĐV108, KD ĐB/ĐB6,
KD ĐB/OM5472, KD ĐB/OM3995, KD
ĐB/OM3689, KD ĐB/DS20, ĐB6/OM6600,
ĐB6/OM6976, ĐB6/OM6916, ĐB6/OM5472,
ĐB6/OM3995, ĐB6/DS20, OM6600/ĐV108,
OM6600/KDĐB, OM6600/ĐB6, OM6600/
M6976, OM6600/OM5472, OM6600/ M3689,
OM6976/ĐV108, OM6976/KD ĐB, OM6976/
ĐB6, OM6976/M6916, OM6976/ M5472,
OM6976/OM3689, OM6976/ĐS20, OM6916/
ĐV108, OM6916/KD ĐB, OM6916/ĐB6,
OM6916/OM6600, OM6916/ OM6976,
OM6916/OM5472, OM6916/ĐS20, OM5472/
ĐV108, OM5472/KD ĐB, OM5472/ĐB6,
OM5472/OM6916, OM3995/ ĐV108, OM3995/
KD ĐB, OM3995/ĐB6, M3995/OM6976,
OM3995/OM
6916, OM3995/ OM5472,
OM3995/OM3689, OM3995/ĐS20, OM6916/
KDĐB, OM3689/ĐB6, OM3689/ OM6600,
OM3689/M6916, OM3689/ĐS20, OM3689/KD
ĐB, ĐS20/KD ĐB, ĐS20/ OM6976,
ĐS20/OM6916, DS20/OM3689, ĐS20/OM3995,

ĐS20/OM3689, DS20/OM6600) ở vụ ĐX2011
để cấy thành 2053 dòng F3 (vụ HT2010), chọn
được trên 1010 dòng thế hệ F4 ngắn ngày, dạng
hình chấp nhận, có tiềm năng năng suất cao
(dạng hình thâm canh). Trong số đó có các
dạng hạt tròn, hạt dài khác nhau và một số
dòng có mùi thơm. Các dòng chọn đạt yêu cầu
đồng ruộng: Sạch sâu bệnh (rầy nâu, đạo ôn và
bạc lá ). Vụ ĐX 2012
cấy F4 (1000 dòng) của
trong số 49 tổ hợp trên. Kết quả cho biết trong
49 tổ hợp gieo cấy có 43 tổ hợp có số dòng F5
được chọn với số lượng 712 dòng trong đó
phần lớn là dạng hình ngắn ngày cấy chọn thế
hệ F6.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
292
Đáng chú ý, có một số tổ hợp đặc biệt như tổ
hợp OM6916/ĐV108, ĐB6/OM6976, ĐV108/
OM6600, ĐB6/OM3995 phân li khá đa dạng,
trong đó có nhiều dòng có độ thuần di truyền
sớm ổn định, thuộc nhóm chín sớm và rất sớm,
bông to, gạo đẹp được tách ra để tiếp tục chọn và
đồng thời đưa vào bộ so sánh. Trong vụ HT 2012
cấy 712 dòng thuộc thế hệ F5 nêu trên và chọn
được 421 dòng thế hệ F
6. 421 dòng F6 thuộc
nhóm ngắn ngày, có nhiều dạng hạt. Các nghiên
cứu về khả năng chống chịu sâu bệnh, chất lượng
gạo tiếp tục được tiến hành trong các vụ tiếp

theo. Trong vụ HT2012, một vườn dòng F2 mới
của 31 tổ hợp lai cũng đã chọn được 297 dòng F3
để bổ sung cho nguồn vật liệu chọn lọc mới.
Tóm lại: Kết thúc năm 2012, đề tài đã chọn
được 297 dòng thế hệ F3, 1
36 dòng F4, 421 dòng
F6 và duy trì 12 dòng F7.
3.3. Khảo nghiệm tác giả và đánh giá dòng/giống triển vọng
3.3.1. Khảo nghiệm tác giả vụ ĐX2010 và HT2010
Bảng 1. Đặc điểm nông học các giống lúa vụ ĐX và HT2010 tại An Nhơn Bình Định
Khả năng
đổ ngã
TGST
(ngày)
Cao cây
(cm)
TT Tên giống Nguồn gốc
ĐX HT ĐX HT ĐX HT
1 AN13 ML4/IR62032 1 1 106 100 103 97
2 ML2002 (Đ/C) Trạm Ma Lâm - BT 1 1 106 100 93 92
3 AN10 ML2002/IR62032 1 1 106 102 100 100
4 AN18 OM4498/ML2002 1 9 112 100 99 98
5 AN11 OMCS2000/ML4 1 3 106 101 93 90
6 AN12 OM576/IR50404 1 3 104 100 96 95
7 AN16 - 1 OM4498/ML2002 3 3 104 100 103 101

Kết quả khảo nghiệm từ 7 giống lúa trong
vụ ĐX và HT2010 (bảng 1) thấy được phần lớn
các giống khá cứng cây. Giống yếu cây nhất
AN18 mặc dù trong vụ ĐX cứng cây cấp 1

nhưng vụ HT đổ ngã hoàn toàn (cấp 9). Giống
biểu hiện hơi yếu cây có AN11, AN12 và AN16
- 1 (cấp 3). Thời gian sinh trưởng các giống
khảo nghiệm khoảng 104 - 106 ngày, chỉ có
giống AN18 dài ngày nhất 112 ngày. Vụ HT các
giống dưới 100 - 102 ngày (trong điều kiện cấy),

nếu gieo sạ là 93 - 95 ngày. Chiều cao cây, có 3
giống cao ở mức trung bình AN13, AN10,
AN16 (100 - 103cm), các giống khác thấp cây
hơn dưới 100cm.
Bảng 2. Năng suất và các yếu tố năng suất vụ ĐX và HT2010 tại An Nhơn Bình Định
Bông/m
2
Hạt chắc/bông
Tỷ lệ lép
(%)
KL.1000
hạt (g)
NSTT
(tạ/ha)
TT Tên giống
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
1 AN16 259 337 131 116 12 8,4 23 22,5 75,3 68,3
2 AN13 247 376 151 120 7 8,3 24 23,0 69,2 70,3
3 ML2002 (Đ/C) 267 363 143 118 33 12,0 22 20,5 69,2 67,0
4 AN10 259 337 129 92 7 11,3 24 21,5 58,7 60,0
5 AN18 226 - 147 - 38 - 24 - 58,3 65,5
6 AN11 230 287 156 90 12 7,9 24 22,0 57,8 53,7
7 AN12 240 330 139 111 23 12,2 23 21,5 56,6 65,3

CV (%) 15,0 14,5
LSD
.05
4,3 4,5

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
293
Vụ ĐX2010, năng suất hai giống AN16 cao
hơn đối chứng ML2002 có ý nghĩa 5% sau đó
giống AN13 tương đương ML2002
(69,2 tạ/ha). Các giống khác năng suất thấp hơn
có ý nghĩa 5%. Tuy nhiên AN16 hơi yếu cây so
với AN13. Như vậy, trong vụ ĐX2010 nổi lên có
giống lúa AN13. Vụ HT2010 cũng tương tự như
vậy, giống lúa AN13 cho năng suất cao nhất
(70,3 tạ/ha) sau đó AN16 (68,3 tạ/ha) cao hơn đối
chứng (67,0 tạ/ha). Như vậy g
iống lúa AN13 trội
nhất trong bộ giống khảo nghiệm vụ ĐX và
HT2010 nhờ có tỷ lệ lép thấp (8,3 - 8,4%) và số
hạt/bông cao (bảng 2).
3.3.2. Khảo nghiệm tác giả vụ ĐX và HT2011
Bộ giống khảo nghiệm vụ ĐX2010/2011 và
HT 2011 có bổ sung giống AN26-1 (bảng 4). Kết
quả cho biết, giống bị đổ ngã nặng có AN18 (ĐX
đổ ngã cấp 9), các giống hơi nghiêng AN13 (vụ
ĐX), AN16, AN11 và AN12. Giống
AN26-1,
AN10 cứng cây hơn (cấp 1 cả hai vụ ĐX và HT).
Thời gian sinh trưởng, nếu so với ĐX2010 thời

gian sinh trưởng bộ giống vụ ĐX 2011 kéo dài hơn
7 ngày do thời tiết lạnh. Vụ HT thời gian sinh
trưởng của các giống chỉ 100 - 101 ngày trong điều
kiện cấy, 90 - 93 ngày trong điều kiện gieo sạ. Nhìn
chung các giống cao trung bình có AN13, AN10,
AN16, AN18. Các giống khác thấp cây hơn (90 -
95cm) tương đương ML2002 (bảng 3).
Bảng 3. Đặc tính nông học của các giống
khảo nghiệm ĐX2010/2011 và HT 2011
Đổ ngã (điểm) TGST (ngày) Cao cây (cm)
TT Tên giống Nguồn gốc
ĐX HT ĐX HT ĐX HT
1 ML2002CL (Đ/C 1) Trạm Ma Lâm - BT 1 1 113 100 91 92
2 AN13 ML4/IR62032 3 1 113 97 102 97
3 AN26-1 TĐ/ML2003//OM4498 1 1 110 97 95 95
4 AN10 ML2002/IR62032 1 1 111 100 101 100
5 AN16 OM4498/ML2002 3 3 111 101 100 101
6 AN11 OMCS2000/ML4 3 1 113 90 94 90
7 AN12 OM576/IR50404 3 1 111 100 93 95
8 AN18 OM4498/ML2002 9 3 110 100 100 98

Kết quả trong vụ ĐX2010/2011 hầu hết
các giống có số bông trung bình đến khá (trên
210 bông/m
2
), mật độ bông cao > 250 bông/m
2

có AN13, AN26-1, AN15, AN11, AN18.
Hạt/bông các giống khá hơn đối chứng có

AN13, AN26-1. Tỷ lệ lép hơi cao ở các giống
AN18. Khối lượng 1000 hạt từ 22 - 24g. Năng
suất có 2 giống trên 70 ta/ha như AN13,
AN26-1 cao hơn nhiều ML2002CL. Giống
khác có năng suất khá như AN10-5 trên 65,5
tạ/ha. Trong vụ HT2011 có 3 giống trên 70
tạ/ha gồm AN26-1, AN13 và AN10-5 cao hơn
giống đối chứng ML2002CL. Năng suất
AN26-1 và AN13 cao do bông nhiều hạt và tỷ
lệ lép thấp < 10%. Giống đối chứng
ML2002CL năng suất k
há (trên 67 tạ/ha). Các
giống lúa khác năng suất giảm do tỷ lệ lép cao
hơn 15% (bảng 4).
Bảng 4. Năng suất và các yếu tố năng suất của bộ giống khảo nghiệm ĐX và HT 2011
Bông/m
2
Hạt/bông
Tỷ lệ lép
(%)
KL 1000
hạt (g)
NS thu
(tạ/ha)
TT Tên giống
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
1 AN13 250 363 130 125 05 7 24 23 72,5 71,3
2 AN26-1 270 370 131 129 7 9 23 23 71,0 73,5
3 AN10-5 210 300 120 100 14 13 23 22 70,9 71,0
4 ML2002CL (Đ/C1) 245 340 122 120 11 12 22 21 64,7 67,0

5 AN16 270 350 125 110 10 17 23 22 65,5 51,5
6 AN11 300 310 120 107 9 20 23 22 63,2 41,1
7 AN12 219 299 120 100 11 23 24 23 61,7 51,9
8 AN18 301 311 121 119 19 16 22 22 50,5 40.5
CV (%)

11,5
12,5
LSD
.05


5,3 41



VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
294
Như vậy, hai vụ ĐX và HT 2011 hai giống
khá nhất là AN13 và AN26-1. Trong đó giống
AN13 đã được khảo nghiệm qua 4 vụ trong hai
năm 2010 và 2011 luôn cho tốt nhất.

3.3.3. Khảo nghiệm tác giả vụ ĐX và HT 2012
Bộ khảo nghiệm vụ ĐX và HT2012 có 8
giống, trong đó các giống khảo nghiệm năm 2011
vẫn được tiếp tục, ngoài ra bổ sung AN18-6
(OM4498/ML2002). Giống lúa đối chứng vẫn sử
dụng ML2002CL.
Bảng 5. Đặc t

ính nông học của các giống trong vụ ĐX2012 và HT2012 tại Bình Định
Chiều cao
(cm)
TG trổ
(ngày)
Cứng cây
(điểm)
TGST
(ngày)
TT Tên giống Tổ hợp lai
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
1 AN 10 - 15 ML2002/IR62032 100 99 5 7 1 1 114 99
2 ML2002CL Trạm Ma Lâm - BT 98 97 7 5 1 1 113 100
3 AN 16 OM4498/ML2002 101 101 7 7 1 7 114 97
4 AN 13 ML4/IR62032 106 100 5 6 3 3 117 101
5 AN18-6 OM4498/ML2002 101 99 3 8 1 7 112 102
6 AN 10 - 5 ML2002/IR62032 106 100 5 5 1 3 117 103
7 AN 26 - 1 TĐ/ML2003//OM4498 104 103 5 6 1 3 112 98
8 AN 14 K.L//ML2003/OMCS98 104 102 5 7 1 1 115 100

Kết quả nghiên cứu đặc tính nông học cho
thấy, các giống khảo nghiệm thuộc nhóm cao
cây trung bình từ 100 - 106cm. Thời gian trổ
khá tập trung 3 - 7 ngày. Khả năng đổ ngã, thấy
có AN16-1 và AN18-6 hơi yếu cây trong vụ
HT. Thời gian sinh trưởng của các giống trong
vụ ĐX khá dài ngày (từ 112 - 117 ngày) do
thời tiết lạnh trong vụ kéo dài. Trong vụ HT
thời gian sinh trưởng các giống rút ngắn hơn
dưới 103 ngày trong điều kiện cấy. Như vậy,

trong điều k
iện gieo sạ các giống khảo nghiệm
chỉ khoảng 90 - 96 ngày (bảng 5).
Bảng 6. Năng suất của các giống vụ ĐX và HT 2012 tại Bình Định
Bông/m
2
Hạt/bông Hạt lép (%) KL1000 hạt (g)
NSTT
(tạ/ha)
TT Tên giống
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
1 AN10-5 220 321 284 194 22,6 19,3 20,1 20,0 76,7 66,3
2 AN14 220 305 159 189 22,3 15,5 25,4 24,5 69,8 72,5
3 AN26-1 233 332 173 171 24,1 11,7 24,0 23,7 68,7 70,7
4 AN16 207 311 164 154 12,9 17,7 24,0 23,0 64,7 65,0
5 AN13 279 325 182 177 25,0 13,8 24,4 23,5 63,7 71,3
6 ML2002CL (Đ/C) 249 322 159 150 32,1 19,1 25,3 22,5 62,3 69,5
7 AN10 - 15 196 298 151 149 20,8 20,2 27,1 24,0 59,0 65,3
8 AN18-6 209 317 138 127 15,9 25,5 30,3 24,1 58,3 63,1
CV (%)



6,0 10,2
LSD
.05





6,4 5,7

Kết quả đánh giá năng suất cho thấy, mật độ
bông vụ ĐX2012 khá thấp do thời tiết lạnh nhưng
sang vụ HT các giống đẻ mạnh cho bông hữu hiệu
khá cao trên 300 bông/m
2
. Hạt chắc/bông ở hầu
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
295
hết các giống và trên 150 hạt, giống AN18-6 thấp
nhất cũng trên 127 hạt. Các giống có số hạt khá
cao như AN10-5, AN14, AN26-1, AN13 (159 -
284 hạt). Hầu hết các giống lép nhiều ở vụ
ĐX2012 (do thời tiết như đã nói trên) nhưng sang
vụ HT tỷ lệ lép ở các giống giảm rõ rệt, trong đó
giống AN26-1 có tỷ lệ lép thấp nhất 11,7%, AN13
chỉ 13,8%, AN14 15,5%. Khối lượng 1000 hạt các
giống trong bộ khảo nghiệm khá to 23 - 25g đặc
biệt giống AN18-6
vụ ĐX đạt 30g và HT 24g.
Năng suất, vụ ĐX2012 các giống có năng suất cao
hơn giống đối chứng ở mức có ý nghĩa 5% như
AN10-5, AN14, còn lại các giống có năng suất
cao hơn giống đối chứng nhưng không có ý nghĩa
như AN26-1, AN16, AN13. Sang vụ HT các
giống có năng suất trên 70 tạ/ha như AN14,
AN26-1 và AN13. Ba giống lúa AN26-1, AN16,
AN13 cũng là những giống cho năng suất cao ổn
định cả 2 vụ ĐX và

HT (bảng 6).
3.3.4. So sánh sơ bộ các dòng/giống triển vọng
Bộ giống lúa so sánh vụ HT2012 (bảng 7)
là những dòng/giống lúa mới triển vọng có độ
thuần sớm ổn định, dạng hình tốt. Trong đó tổ
hợp M6916/ĐV108 có 2 dòng cho hai giống
AN20-3 và AN20-6. Tổ hợp ĐV108/OM6600
có Dòng-22 (D22). Tổ hợp ĐB6/OM3995 có
Dòng-19 (D19) và Dòng-31 (D31). Tổ hợp
ĐB6/OM6916 có Dòng-77 (D77). Trong bảng
8 cho biết các dòng/giống đều có thời gian sinh
trưởng dưới 98 ngày, ngắn hơn hoặc tương

đương ML2002CL và đều thuộc nhóm cao
trung bình (< 115cm). Riêng AN20-3 độ thuần
hạn chế hơn các giống khác.
Bảng 7`. Nguồn gốc và đặc tính và năng suất các dòng/giống vụ HT2012 tại Bình Định
TT Tên giống Tên tổ hợp lai Bông/m
2

TGST
(ngày)
Cao
(cm)
Độ
thuần
NSTT
(tạ/ha)
1 AN20-3 OM6916/ĐV108 297 90 112 Khá 57,09
2 AN20-6 OM6916/ĐV108 264 85 108 Cao 63,55

3 AN22 (D22) ĐV108/OM6600 250 93 107 Cao 59,70
4 AN19 (D9) ĐB6/OM3995 323 95 103 Cao 64,77
5 AN19 (D31) ĐB6/OM3995 271 98 106 Cao 65,97
6 AN 21 (D77) ĐB6/OM6916 231 98 110 Cao 62,69
7 CLT Viện CLT và CTP 330 93 101 Cao 58, 45
8 ML2002CL (Đ/C2) Chọn lọc từ ML202 280 98 98 Cao 56,05
CV (%)

12,5
LSD
.05


4,30
Đánh giá về năng suất (bảng 7), các giống khác đều cho năng suất khá cao và cao hơn đối chứng
ML2002CL rất có ý nghĩa ở mức 5%.
3.3.5. Kết quả đánh giá sâu bệnh
Bảng 8. Một số kết quả đánh giá nhân tạo sâu bệnh một số giống lúa mới năm 2011
TT
Tên dòng/giống
(Tên tổ hợp lai)
Rầy nâu
(cấp)
Bệnh đạo ôn
(cấp)
Bệnh bạc lá
(cấp)
1 AN13 5 3 5
2 AN14 5 3 5
3 AN26-1 3 1 3

4 AN10-5 5 5 3
6 ML2002CL (Đ/C 1) 5 3 1
17 Pbt33 (Đ/C kháng rầy) 1 1 5
18 TN1 (Đ/C nhiễm) 9 9 9

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
296
Kết quả khảo nghiệm VCU cho biết, các giống
triển vọng vẫn duy trì được cấp kháng rầy nâu,
bệnh đạo ôn và bệnh bạc lá từ 1 - 5. Giống lúa đối
chứng ĐV108 nhiễm nặng rầy nâu và bệnh đạo ôn.
Tóm lại: Trong bộ khảo nghiệm tác giả nổi
trội 3 giống về năng suất, khả năng chống chịu
bao gồm AN13, AN14 và AN26-1. Trong đó
AN13 đã được chọn đưa vào
khảo nghiệm VCU
từ vụ ĐX2009/2010 đến ĐX2012. Giống lúa
AN14 và AN26-1 được chọn khảo nghiệm VCU
từ vụ Đông Xuân 2010/2011 đến vụ ĐX2012
(3 vụ). Đây là những giống lúa rất có tiềm năng
cần được mở rộng nghiên cứu.
3.4. Khảo nghiệm giá trị sản xuất và giá trị sử dụng (VCU)
3.4.1. Khảo nghiệm VCU giống lúa AN13
Bảng 9. Năng suất AN13 trong bộ khảo nghiệm VCU vụ ĐX và HT2010

Năng suất của các giống (tấn/ha)
Quảng Nam Sơn Tịnh - Quảng Ngãi
TT Tên giống
ĐX 2009/2010 HT2010 ĐX 2009/2010 HT2010
1 AN 13 5,72 5,07 51,7 64,9

2 KD 18 (đc 2) 5,91 5,56 56,2 61,3
CV (%) 6,5 7,2 6,6 7,0
LSD
.05
0,57 0,61 5,5 7,1
Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống và sản phẩm cây trồng miền Trung - Tây Nguyên.
Giống lúa AN13 đã được đánh giá sớm là
một trong những giống lúa triển vọng nên đồng
thời khảo nghiệm tác giả và cho khảo nghiệm giá
trị sản xuất và giá trị sử dụng (VCU). Kết quả
khảo nghiệm của Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm
giống và sản phẩm cây trồng miền Trung - Tây
Nguyên (bảng 9) cho biết, năng suất của AN 13
trong bộ giống khảo nghiệm vụ ĐX và HT2010
cao hay thấp hơn giống đối chứng KD18 không
có ý nghĩa ở mức 5%.
Trong thí nghiệm vụ ĐX 2011 (bảng 10) cho
thấy, năng suất của AN13 không khác biệt so với
giống lúa đối chứng KD18.
Bảng 10. Kết quả khảo nghiệm VCU giống AN13 vụ ĐX 2011 tại Quảng Ngãi
TT Tên giống NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) So đối chứng (%)
1 AN13 71,1 61,1 0,0
2 KD18 (Đ/C) 71,0 61,1 -
CV (%) 5,21

LSD
.05
2,5

Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón miền Trung - Tây Nguyên.

Tóm lại: Các kết quả khảo nghiệm tác giả,
khảo nghiệm VCU đã xác định được năng suất
của AN13 tương đương đến khá hơn các giống
lúa đối chứng ML2002CL, KD18 và kháng sâu
bệnh tốt hơn, chất lượng gạo tốt hơn. AN13 đang
được khảo nghiệm tiếp DUS.
Ngày 8/12/2011 Bộ Nông nghiệp và PTNT đã
ra Quyết định số 715/QĐ - TT - CLT, ngày
08/12/2011 công nhận AN13 là một giống lúa mới
cho vùng sinh thái Nam Trung Bộ.
3.4.2. Khảo nghiệm VC
U hai giống lúa AN14
và AN26-1
AN26-1 có TGST vụ Hè Thu chỉ 98-100 ngày
và ĐX 116 ngày (nếu gieo sạ vụ Hè Thu 92 - 94
ngày) so với KD18 ngắn ngày hơn hai ngày, các
đặc tính khác như chiều cao cây, AN26-1 ở vụ Hè
Thu 2011 và Hè Thu 2012 thấp cây hơn ML2002
khoảng 4 - 6cm. Trong vụ ĐX 2012 giống lúa
AN26-1 lại cao hơn ML2002 khoảng 2cm nhưng
thấp hơn vụ HT. Đặc điểm nổi bật trong vụ
HT2011 đó là, trong điều kiện thời tiết bất thuận ở
cuối vụ giốn
g lúa AN26-1 ít bị đổ ngã hơn (điểm 5)
so với KD18 bị đổ ngã hoàn toàn (điểm 7). Kết quả
này khá phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhóm
tác giả nêu trên. Như vậy, kết luận rằng giống lúa
AN26-1 thuộc nhóm giống lúa ngắn ngày hơn
KD18, chiều cao xấp xỉ với KD18 nhưng ít bị đổ
ngã hơn giống KD18. Mặt khác, khoảng thời gian

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
297
trổ bông của AN26-1 khá tập trung (1 - 5 ngày), độ
thuần cao, thoát cổ bông, mức độ tàn lá điểm 5
tương đương KD18 và độ rụng hạt phụ thuộc thời
vụ, nhưng cũng tương đương KD18 (bảng 11).
Bảng 11. Đặc tính nông học của AN26-1 và AN14 vụ HT2011, ĐX2012 và HT2012
Thời
vụ
Tên giống

TGST
(ngày)
Độ dài trỗ
(cấp)

Chiều
cao
(cm)
Độ thuần
(cấp)

Cổ
bông
(cấp)

Cứng
cây
(cấp)


Độ
tàn lá
(cấp)

Rụng
hạt
(cấp)

AN26-1 98 1 - 5 103 1 1 5 5 1
AN14 100 1 - 5 103 1 1 1 5 1
HT
2011
KD18 (Đ/C) 100 5 109 5 1 7 5 1
AN26-1 114 5 101 3 1 5 5 5
AN14 116 5 102 1 1 1 5 1
ĐX
2012
KD18 (Đ/C) 116 5 99 1 1 1 5 5
AN26-1 100 1 101 5 1 5 5 5
AN14 105 5 102 1 1 1 1 1
HT
2012
KD18 (Đ/C) 99 1 105 1 1 1 5 1
Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón miền Trung - Tây Nguyên.
Đối với giống lúa AN14: TGST vụ ĐX 2012
trong điều kiện cấy 116 ngày, vụ HT 2011 và vụ
HT2012 dao động 100 - 105 ngày. Như vậy, trong
điều kiện gieo sạ vụ ĐX chỉ 109 ngày (vụ này trời
rét đậm kéo dài nên hầu hết các giống sinh trưởng
bị dừng lại kéo dài thêm trên 10 ngày) và vụ HT

94 - 98 ngày. Chiều cao của AN14 dao động 102 -
103cm trong cả hai vụ ĐX và HT. Các đặc tính
khác như độ thuần, cứng cây, thoát cổ bông, rụng
hạt đều đạt điểm 1
và độ tàn lá điểm 1 - 5 tốt hơn
giống đối chứng (bảng 11).
Đánh giá về các yếu tố năng suất (bảng 12)
của AN26-1 cho thấy AN26-1 là một giống lúa
cho nhiều bông (vụ ĐX 277 bông và HT trên 300
bông), bông có nhiều hạt, hạt đóng dày và ít lép
tương đương KD18. Nhưng AN26-1 KL1000 hạt
đạt từ 21,6 - 22,8g nặng hơn KD18 (19 - 20g).
Điều đó cho thấy giống lúa AN26-1 là một giống
có kết cấu bông, hạt thuận lợi để cho
năng suất
cao và có nhiều triển vọng. Đối với AN14 số
bông hữu hiệu/m
2
gần tương đương KD18, số
hạt/bông đạt 129 - 138 hạt/bông. Tuy nhiên trong
vụ ĐX 2012 số hạt trên bông giảm xuống chỉ 116
hạt. Tỷ lệ lép của AN14 chiếm từ 15,9 - 25,5%
nhưng vẫn thuộc các giống có tỷ lệ lép trung
bình. Khối lượng 1000 hạt tùy theo thời vụ, riêng
thời vụ ĐX 2012 cho 25,6g, như vậy AN14 là
giống lúa hạt khá to.
Bảng 12. Năng suất của AN26-1, AN14 ở 3 vụ HT2011, ĐX2012 và HT 2012 (
*)

Thời vụ

Tên giống

Số bông
hữu hiệu/m
2

Số
hạt/bông
Tỷ lệ lép
(%)
KL 1.000 hạt (g)
AN26-1 324,3 129,1 19,3 21,6
AN14 285,3 138,0 25,5 24,6
HT 2011
KD18 (Đ/C) 292,7 150,1 19,2 19,5
AN26-1 277,5 135,0 17,1 22,8
AN14 287.8 116,3 15,9 25,6

ĐX 2012
KD18 (Đ/C) 289,6 151,5 15,8 20,4
AN26-1 360,0 122,6 6,6 19,0
AN14 357,0 129,0 17,8 23,1
HT 2012
KD18 (Đ/C) 374,8 156,1 13,6 17,6
Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón miền Trung - Tây Nguyên.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
298
Kết quả đánh giá về năng suất AN26-1 ở 3
vụ Hè Thu 2011, ĐX 2012 và HT 2012 tại các
tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và Phú Yên.

Thấy rằng, giống lúa AN26-1 cho năng suất
cao hơn giống đối chứng KD18 ở 2 điểm
Quảng Nam và Phú Yên. Ở Quảng Nam, vụ
HT2011 giống AN26-1 cho năng suất 62,7
tạ/ha (KD18 chỉ 60,8 tạ/ha), vụ ĐX 2012 giống
AN26-1 năng suất 59,6 tạ/ha (KD18 chỉ 57,5
tạ/ha), HT2012 giống AN26-1 năng suất 59

tạ/ha (KD18 chỉ 56 tạ/ha). Cũng tương tự như
vậy với điểm khảo nghiệm ở Phú Yên. Nhưng
điểm khảo nghiệm ở Quảng Ngãi năng suất
AN26-1 có thấp hơn KD18 nhưng không khác
biệt có ý nghĩa ở mức 5%. Như vậy, trong số 3
điểm khảo nghiệm có 2 điểm năng suất cao hơn
KD18 (Quảng Nam, Phú Yên), 1 điểm (Quảng
Ngãi) tương đương KD18
(bảng 13).
Bảng 13. Năng suất 3 điểm của AN26-1 và AN14 vụ HT2011, ĐX2012 và HT2012
Thời vụ
Tên giống
Quảng Nam Quảng Ngãi Phú Yên
AN26-1 62,7 57,5 41,5
AN14 52 52,3 53,8
KD18 (Đ/C) 60,8 59,5 36,2
CV (%) - 6,9 5,1
HT 2011
LSD
.05
6,6 4,0
AN26-1 59,6 62,7 56,9

AN14 60,8 64,1 58,5
KD18 (Đ/C) 57,5 66,2 56,8
CV (%) 3,89 3,13 6,17
ĐX 2012
LSD
.05
5,23 4,53 7,9
AN26-1 59,0 52,5 61,4
AN14 63,6 71,1 71,1
KD18 (Đ/C) 56,0 60,9 57,6
CV (%) 7,87 8,64 8,82
HT 2012
LSD
.05
7,25 8,69 8,8
Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón miền Trung - Tây Nguyên.
Đối với giống lúa AN14 năng suất trong số 9
thí nghiệm chỉ có 2 thí nghiệm Quảng Nam và
Quảng Ngãi (HT2011) có nhỉnh hơn nhưng không
khác biệt với đối chứng K18. Điểm Phú Yên
(HT2011) và 6 thí nghiệm còn lại của vụ ĐX2012
và HT2012 ở Quảng Nam, Quảng Ngãi và Phú Yên
năng suất đều cao hơn đối chứng KD18 đặc biệt ở
vụ HT2012 điểm Quảng Ngãi và Phú Yên năng
suất trên 70 tạ/ha. Điều đó cho thấy, giống
lúa
AN14 năng suất vượt trội so với đối chứng KD18
Tóm lại, kết quả khảo nghiệm VCU hai
giống lúa AN26-1 và AN14 ở 3 vụ, 3 điểm đã
xác định, so với ML2002CL hai giống AN26-1

và AN14 cho năng suất cao hơn rất có ý nghĩa và
cao hơn hay tương đương KD18. Ngoài ra,
AN26-1 và AN14 có khả năng kháng rầy nâu,
bệnh đạo ôn và bệnh bạc lá khá tốt.
Ngày 28/02/2013 giống AN26-1 được công
nhận theo Quyết định số 70/QĐ-T
T-CLT.
3.5. Đánh giá chất lượng gạo của một số dòng giống nổi bật
Bảng 14. Phẩm chất gạo của giống lúa AN26-1 và AN14
Tên giống
Chiều dài hạt
(mm)
Tỷ lệ
D/R
Tỷ lệ rắng
trong (%)
Tỷ lệ gạo lật
(%)
Tỷ lệ gạo xát
(%)
Gạo
nguyên (%)
AN26-1 6,42 2,9 91,7 80,2 70,2 76,8
AN14 6,89 3,2 91,7 77,0 68,2 76,4
KD18 (Đ/C) 5,65 2,6 71,7 78,8 70,7 69,9
Nguồn: Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón vùng miền Trung - Tây Nguyên.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
299
Chất lượng gạo (bảng 14), kết quả phân tích
của Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản

phẩm cây trồng và phân bón vùng miền Trung -
Tây Nguyên cho biết giống lúa AN26-1 và AN14
chất lượng gạo khá hơn KD18. Chiều dài hạt của
AN26-1 và AN14 từ 6,4mm đến 6,89mm, trong
khi KD14 chỉ 5,65mm. Tỷ lệ D/R lớn hơn. Đặc
biệt, gạo trắng 2 giống trên 91,7%.
Bảng 15. Phẩm chất gạo của giống lúa AN13, AN26-1 và AN14
TT Tên giống
Tỷ lệ gạo lật
(%)
Tỷ lệ gạo xát
(%)
(%) gạo
nguyên
amylose (%)
Nhiệt độ
hoá hồ
Mùi
thơm
1 AN13 78,8 65,5 59,2 22,4 TB Không
2 AN14 79,8 72,1 67,6 22,2 TB Không
3 AN 26 - 1 80,2 70.0 61,3 22,9 Cao Không
4 KD18 (Đ/C1) 79,4 71,7 71,8 24,7 Thấp Không
Nguồn: Số liệu phân tích của Viện Cây Lương thực và Cây thực phẩm.
Theo số liệu phân tích của Viện Cây lương
thực và Cây thực phẩm (bảng 15) đối với 4 giống
AN13, AN14, AN26-1 và đối chứng KD18 cho
nhận xét: So với đối chứng KD18 (amylose
24,7%) các giống có amylose thấp hơn nhiều, chỉ
22,2 - 22,9%.

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Sau 3 năm nghiên cứu (ĐX2010 - HT2012)
chúng tôi đã đạt được một số kết quả chính:
- Chọn được 297 dòng/31 tổ hợp thế hệ F3,
136 dòng/7 tổ hợp thế hệ F4, 421dòng/52 tổ hợp
thế hệ F6 và đánh giá 12 dòng thế hệ F7.
- Hai giống AN13, AN26-1 đã được Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận là giống sản xuất thử cho
vùng sinh thái Nam Trung Bộ năm 2011 và 2012.
- 5 giống lúa triển vọng: AN20-6; AN22;
AN19-1; AN19-2; AN21.
4.2. Đề nghị
- Bộ Nông
nghiệp và PTNT tiếp tục hỗ trợ
kinh phí cho đề tài mới để có điều kiện khai thác
tốt vật liệu nêu trên nhằm tạo được nhiều giống
lúa mới tốt hơn cho vùng.
- Cho xây dựng dự án phát triển các giống lúa
đã được công nhận AN13 và AN26-1 trong các vụ
tới để có điều kiện mở rộng diện tích đưa vào cơ
cấu gieo trồng phục vụ sản xuất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bui Ba Bong, Nguyen Văn Bo and Bui Chi Bưu
(2010). Viet Nam Fifty years of Rice Research
and Development. Agriculture Publishing House.
Hanoi 2010.
2 Lưu Văn Quỳnh, Đinh Hồ Anh và Hồ Lệ Quyên
(2010). Kết quả chọn thuần giống lúa ML2002CL

cho các tỉnh miền Trung. Kết quả nghiên cứu Khoa
học và Công nghệ năm 2006 - 2010. NXB. Nông
nghiệp. Tr. 149 - 154.
3 Singh.B.D. (1986). Plant Breeding Principbs and
Methods. Kalyani Publishes New Deli Ludhiana
(PP.180 - 193).
4 Trần Đăng Hòa, Trần Thị Hoàng Đông, Nguyễn
Tiến Long (2012). Xác định các dòng sinh học
(biotye) của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) và
chọn lọc giống lúa kháng rầy nâu ở một số tỉnh miền
Trun
g. Định hướng nghiên cứu lúa thích ứng với
biến đổi khí hậu. NXB. Nông nghiệp. Tr 281 - 290.







×