Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KỸ THUẬT THÂM CANH GIỐNG LÚA LAI 2, 3 DÒNG CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.59 KB, 10 trang )

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
180
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KỸ THUẬT THÂM CANH
GIỐNG LÚA LAI 2, 3 DÒNG CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC
VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
PGS.TS. Nguyễn Trí Hoàn
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
SUMMARY
Research on breeding and technique intensive hybrid rice, three lines for the
Vietnamese Northern provinces and Mekong Delta
Practical research and development of hybrid rice in Vietnam for 20 recent years has not been as
expected, but also achieved encouraging results. Beside the achieved results, these researches and
development has faced some limited conditions, including research forces, policies, weather
conditions, natural disasters and pests, the parental genetic resources and resistant genome for
breeding hybrid rice. In order to resolve existent limitations to meet the demands of hybrid rice
development in the coming years, project “Research on selecting and developing intensive
technologies toward two, three - line hybrid rice for Vietnamese Northern provinces and Mekong
Delta” has been carried out with the purpose of generating maternal lines, TGMS, CMS and two, three
- line hybrid rice combinations, which are branded Vietnam. Another aim of the research is to
improve the technology of F1 seed production and farming techniques that are suitable to new hybrid
rice combinations. From this project, six domestic CMS was created including 248 (D62/R623BC
11
,
135 (BoA/BK25BC
7
), 157 (25A/B
8-3-1
BC
10
), 8 (BoA/BK
1-5-1


BC
11
), 279 (II32A/OM2502
13
BC
13
) và 211
(IA/BK
7-8-2
BC
11
) and 2 imported CMS (IR79128A and IR71156A); domestication and use four TGMS
(34S, 35S, 36S, 37S); selected five combinations with higher yield compared to control including
D161s-7Tr/RG33; 827s/M406; 827s/M386; D64s/R50; D59s/R3. Expecially, three-line combinations
with high yield for Tien Giang Province were selected such as Nam uu 12105 (9,56 tons/ha); Nam uu
12110 (9,31 tons/ha) và Nam uu 12114 (9,13 tons/ha). Also, Organization of F1 seed production
testing of hybrid combinations that have potential yield more than 2 tons/ha as HYT 124 (25S/R100);
827S/D19; 827S/M386; 827S/R128.
Keywords: Breeding, hybrid rice, technique, Northern, Mekong Delta.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
*

Bên cạnh những kết quả đã đạt được sau 20
năm phát triển, nghiên cứu và phát triển lúa lai
trong nước cũng còn nhiều khó khăn và hạn chế
về lực lượng nghiên cứu, cơ chế chính sách, điều
kiện thời tiết và thiên tai dịch hại, về nguồn gen
bố mẹ, nguồn gen chống chịu cho chọn tạo giống
lúa lai trong nước. Những khó khăn và hạn chế
này đã được Bộ Nông n

ghiệp và PTNT, các nhà
khoa học, các nhà chọn giống lúa lai trong nước
đánh giá và tổng kết tại hội nghị “Tổng kết phát
triển lúa lai giai đoạn 2001 - 2012, định hướng
giai đoạn 2013 - 2020” diễn ra ngày 18/9/2012
tại Nam Định. Tại hội nghị này, Bộ đã đưa ra 4
định hướng nhằm từng bước chủ động nguồn
giống lúa lai F1 trong nước phù hợp với việc mở
rộng diện tích lúa lai thương phẩm,
đảm bảo hàng
năm đạt 700 - 800 nghìnha. Sản xuất hạt lai F1
trong nước cung cấp 50 - 60% nhu cầu hạt giống


Người phản biện: TS. Hà Văn Nhân.
cho sản xuất lúa lai đại trà, năng suất hạt lai F1
đạt hơn 3 tấn/ha. Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng
sẽ nghiên cứu chính sách bảo hiểm cho sản xuất
hạt lai F1 và các chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư sản xuất hạt giống lúa lai F1 tại
Việt Nam để giảm giá bán hạt giống. Vì vậy, kết
quả của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo và kỹ thuật
thâm canh giống lúa lai 2, 3 dòng cho các tỉnh
phía Bắc và đồng bằn
g sông Cửu Long” sẽ góp
phần từng bước giải quyết được những hạn chế
còn tồn tại và đáp ứng nhu cầu của phát triển lúa
lai trong những năm tới.
Với mục tiêu: Chọn tạo và phát triển được
bộ giống lúa lai Việt Nam có năng suất cao (đạt

10 tấn/ha vụ Xuân, 7 tấn/ha vụ Mùa trở lên) chất
lượng khá, thích ứng cho các tỉnh phía Bắc để
từng bước thay thế giống l
úa lai nhập nội, cụ thể:
- Tạo được các dòng mẹ TGMS, CMS và các
dòng bố tốt cho năng suất hạt lai F
1
đạt 2,0 - 4 tấn/ha,
phục vụ cho công tác chọn tạo và phát triển lúa
lai ở Việt Nam.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
181
- Tạo được các tổ hợp lúa lai 2, 3 dòng mang
thương hiệu Việt Nam, có năng suất lúa thương
phẩm đạt 10 tấn trong vụ Xuân, 7 tấn trong vụ
Mùa. Kháng sâu bệnh chính, đặc biệt bệnh bạc lá
trong vụ Mùa, chất lượng gạo khá.
- Xây dựng được công nghệ sản xuất hạt lai
F
1
và kỹ thuật canh tác phù hợp cho các tổ hợp
lúa lai mới.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
- Các dòng CMS, TGMS, nhập nội, lai tạo
trong nước.
- Tập đoàn công tác của trung tâm.
- Tập đoàn lúa thuần: Giống địa phương,
nhập nội, giống cải tiến.
- Các tổ hợp F1 lai thử, lai thử lại, sản xuất thử.

2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chọn tạo giống: Áp dụng
phương pháp chọn tạo giống lúa lai 2, 3 dòng của
IRRI (1997) và Trung Quốc; Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng hạt giống lúa lai 3 dòng
QCVN 01-50: 2011/BN
NPTNT; Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về chất lượng hạt giống lúa lai 2
dòng QCVN 01-51: 2011/TTBNNPTNT.
- Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản, đánh giá
các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống lúa QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT của Bộ
Nông nghiệp và PTNT; Trung tâm Nghiên cứu
Lúa lai Hồ Nam, Trung Quốc; Tiêu chuẩn đánh
giá nguồn gen lúa của IRRI, 1996, 1997.
- Đánh giá phản ứng của giống với sâu bệnh
hại chính trên đồng
ruộng và nhân tạo trong nhà
lưới, phòng thí nghiệm.
- Xác định ngưỡng gây bất dục của các dòng
TGMS trong điều kiện Phytoron.
- Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bố
mẹ dựa vào phương pháp “Line  Tester” với
chương trình phân tích phương sai “Line 
Tester” ver 3.0 của Nguyễn Đình Hiền (1996) và
phương pháp “Line  Tester” của IRRI, 1997.
- Phân bón theo qui trình thâm canh của
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai:
+ 1 tấn

VSHC + 120 - 150 N + 90 - 120 P
2
0
5

+ 120 K
2
0 (vụ Xuân).
+ 1 tấn VSHC + 100 - 120 N + 90 P
2
0
5
+
90 - 120 K
2
0 (vụ Mùa).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu chọn tạo các dòng bố mẹ
3.1.1. Kết quả chọn tạo các dòng CMS mới
Qua nghiên cứu đã chọn được 6 dòng CMS
mới lai tạo trong nước là: 248 (D62/R623BC
11
,
135 (BoA/BK25BC
7
), 157 (25A/B
8-3-1
BC
10
), 8

(BoA/BK
1-5-1
BC
11
), 279 (II32A/OM2502
13
BC
13
)
và 211 (IA/BK
7-8-2
BC
11
) và 2 dòng CMS nhập nội
(IR79128A và IR71156A) là những dòng có
nhiều đặc điểm của một dòng mẹ CMS tốt.
* Một số đặc điểm của dòng CMS mới trong
điều kiện vụ Xuân, Mùa năm 2012:
Trong điều kiện vụ Xuân, thời gian từ gieo
đến trỗ của các dòng CMS dao động từ 90 - 100
ngày (vụ Xuân) và 68 đến 79 ngày trong vụ Mùa,
2 dòng nhập nội từ IRRI là IR79128 và IR71156
từ 105 - 107 ngày trong vụ Xuân và 78 - 80 ngày
trong vụ Mùa.
Chiều cao cây của các dòng CMS thuộc
nhóm
thấp cây - trung bình, biến động từ 71,5cm
(Dòng số 248) đến 82,5cm (Dòng số 8P). Kiểu
hình chấp nhận đạt từ tốt đến xuất sắc (điểm 1-3).
Kết quả theo dõi được ghi lại trong bảng 1.

Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng CMS mới tại Thanh Trì năm 2012
Thời gian gieo - trỗ 10% (ngày) Chiều cao cây (cm)
Tên dòng Nguồn gốc
Vụ Xuân Vụ Mùa A B
Kiểu hình
chấp nhận
(điểm)
Dạng hạt và
màu sắc mỏ hạt
6 - P IR79128 105 80 80,5 88,1 1 Dài, trắng
8 - P IR71156 107 78 82,5 97,5 1 Dài, trắng
8 - Y BoA/BK
1-5-1
BC
11
95 69 82,1 87,3 3 Dài, tím
135 BoA/BK25BC
10
100 71 75 78,2 1 TB, tím
157 25A/B
8-3-1
BC
10
94 68 78 83,6 1 Dài, tím
211 IA/BK
7-8-2
BC
11
95 72 72,3 75,5 1 TB, tím
248 D62/R623BC

11
92 69 71,5 75,8 1 Dài, tím
279
II32A/OM2502
13
BC
13

95 69 78 88,5 1 Dài, tím
Ghi chú: Đặc điểm bất dục phấn, vòi nhụy và độ thuần quần thể của các dòng CMS.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
182
Kết quả theo dõi được ghi lại trong bảng 2
cho thấy:
Trong vụ Mùa 2012, hầu hết các dòng CMS
có độ bất dục cao đạt 90-100%. Một số dòng vừa
có tỷ lệ bất dục 100% vừa có tỷ lệ cây phân ly
thấp như dòng số 6A-P, 8A-P, 157A, 211A,
248A, 279A.
Tỷ lệ thò vòi nhụy của các dòng cao, từ 54,1%
- 80,1% và tất cả đều cao hơn đối chứng BoIIA
(53,1%). Trong đó, thấp nhất là dòng số 211A
(54,1%) và cao nhất là dòng số 6A-P (80,1%).
Bảng 2. Tỷ lệ HP
bất dục, tỷ lệ thò vòi nhụy và độ thuần quần thể của các dòng CMS vụ Mùa 2012
tại Thanh Trì
Chỉ tiêu
Dòng CMS
Nguồn gốc
Tỷ lệ hạt phấn

bất dục (%)
Tỷ lệ thò vòi
nhụy (%)
Màu sắc vòi
nhụy
Tỷ lệ cây
phân ly (%)
6A- P IR79128 100 80,1 Trắng 0,5
8A- P IR71156 100 78,5 Trắng 0,5
8A - Y BoA/BK
1-5-1
BC
11
98 69,4 Tím 1,2
135A BoA/BK25BC
10
90 59,2 Tím 1,8
157A 25A/B
8-3-1
BC
10
100 56,6 Tím 1,0
211A IA/BK
7-8-2
BC
11
100 54,1 Tím 0,5
248A D62/R623BC
11
100 67,3 Tím 0,8

279A II32A/OM2502
13
BC
13
100 79,0 Tím 1,0
BoIIA (Đ/C) 100 53,1 Tím 1,8

3.1.2. Kết quả chọn tạo các dòng TGMS mới
Đánh giá đặc điểm nông sinh học và một số
yếu tố cấu thành năng suất của các dòng TGMS
mới chúng tôi thấy rằng:
- Thời gian sinh trưởng: Một số dòng có thời
gian sinh trưởng ngắn là 34s-127; 34s-72 và 66-501.
Dòng 35s-64 ở vụ xuân có thời gian sinh trưởng dài
do trong thời kỳ phân hoá đòng bị nhiễm rầy nặng
nên ảnh hưởng đến quá trình phát triển.
- Chiều cao cây của dòng 34s-127, 34s-72 và
66-501 thấp (53-59cm), các dòng 37s, 35s và 38s
có chiều cao trung b
ình (70- 80cm).
- Số hoa/bông: Các dòng có bông nhỏ, số
hoa/bông thấp là 34s-72, 34s-127, 66-501, 37s-
78, 35s (101-152 hoa/bông). Các dòng còn lại có
số hoa/bông từ 180 đến 235.
- Tỷ lệ hoa bị ấp bẹ nhiều nhất là dòng 66-
501 (25,5%) và 37s-78 (20,5%), dòng ấp bẹ ít
nhất là 38s (8,3-9,3%).
Bảng 3. Một số đặc điểm nông sinh học và một vài chỉ tiêu cấu thành năng suất
của các dòng TGMS tại Thanh Trì năm 2012
Dòng Thời vụ

Thời gian từ gieo đến trỗ 10%
(ngày)
Cao cây
(cm)
Số
bông/khóm
Số
hoa/bông
Tỷ lệ hoa
bị ấp bẹ (%)
34s-127 Mùa 58-63 53 6,3 101 12,3
34s-72 Xuân Mùa
75-80
60-65
59
-
6,3
5,9
106
102
17,7
12,0
C7 Xuân 90-95 73 5,1 224 16,7
37s-69 Mùa 75-80 74 47 180 15,5
37s-78 Mùa 74-80 70 5,6 146 20,5
37s-77 Xuân Mùa
90-95
75-80
73
-

5,7
4,6
226
202
19,2
16,8
37s-76 Xuân Mùa
90-95
76-80
73
-
5,6
6,3
235
195
14,2
17,2
37s-75 Xuân Mùa
85-90
74-80
72
-
5,0
5,1
205
179
10,2
12,7
66-501 Mùa 59-65 57 3,8 145 25,5
10-6-51 Mùa 74-80 70 4,7 183 15,3

35s-64 Xuân Mùa
100-105
75-80
76
-
7,0
5,9
183
186
13,4
11,9
35s Xuân Mùa
90-95
77-82
73
-
6,9
5,2
152
144
14,1
11,8
38s Xuân Mùa
90-95
74-80
79
-
7,4
6,8
182

153
8,3
9,3
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
183

Kết quả đánh giá ngưỡng nhiệt độ chuyển
hóa tính dục, động thái trỗ bông, nở hoa và khả
năng thò vòi nhụy của các dòng TGMS mới được
ghi lại trong bảng 4.
Bảng 4. Một số đặc điểm trỗ bông, nở hoa, bất dục phấn của các dòng TGMS tại Thanh Trì năm 2012
Dòng Thời vụ
Thời gian trỗ
(ngày)
TG từ trỗ đến nở
hoa 10% (ngày)
Thời gian nở
hoa (ngày)
Màu vòi
nhụy
Tỷ lệ thò vòi
nhụy (%)
Nhiệt độ gây
bất dục 100%
34s-127 Mùa 5 1 3-4 Tím 73,4 >25
o
C
34s-72
Xuân Mùa
5

5
1
1
4-5
3-4
Tím 81,3
80,5

> 25
o
C
C7 Xuân 5 2 5 Tím 73,8 >25
o
C
37s-69 Mùa 5 1 4-5 Tím 59,4 >25
o
C
37s-78 Mùa 5 1 3-4 Tím 76,4 >25
o
C
37s-77
Xuân Mùa
6
5
2
1
4-5
5
Tím 78,0
73,8

>25
o
C
37s-76
Xuân Mùa
6
5
2
2
5-6
5
Tím 54,5
64,9
>25
o
C
37s-75
Xuân Mùa
7
6
1
1
6
5
Tím 83,0
76,6
>24
o
C
66-501 Mùa 4 2 5 Tím 64,3 >24

o
C
10-6-51 Mùa 6 2 4-5 Trắng 69,9 >24
o
C
35s-64
Xuân Mùa
5
6
2
1
5-6
4
Trắng 68,1
68,4
>24
o
C
35s
Xuân Mùa
6
5
2
2
3-4
4
Trắng 56,2
65,3
23,5
o

C
38s
Xuân Mùa
4
5
1
2
5
4
Trắng 55,8
55,4
>25
o
C
3.2. Lai tạo giống lúa lai 2, 3 dòng mang
thương hiệu Việt Nam
3.2.1. Kết quả quan sát năng suất của một số
dòng triển vọng
Từ kết quả đánh giá con lai F1 lai thử năm
2011, 44 tổ hợp tổ hợp lai triển vọng đã được
đánh giá lại qua thí nghiệm quan sát năng suất ở
vụ xuân 2012 trên diện tích 5m
2
/tổ

hợp. Kết quả
cho thấy: 11 tổ hợp cho năng suất cao hơn và
bằng so với đối chứng, trong đó chỉ có 6 tổ hợp
(D161s-7Tr/RG33, 827s/ko số, D64s/R50,
D59s/R3, D67s-4tím/KD và D59s/R39) vừa có

năng suất thực thu cao vừa có năng suất điều
chỉnh tương đương hoặc cao hơn đối chứng. Kết
quả được ghi lại trong bảng 5.
Bảng 5. Năng suất và các yếu tố cấu thành NS của 6 tổ hợp
lai 2 dòng triển vọng
quan sát vụ Xuân 2012 tại Hà Nội
Chỉ tiêu
Tổ hợp
TGST
Gieo -
trỗ 50%
Bông/khóm
Hạt
chắc/bông
Tỷ lệ
lép
(%)
Khối
lượng
1000 hạt
Năng suất
lý thuyết
(tạ/ha)
Năng suất
thực thu
(tạ/ha)
NS
Điều chỉnh
(tạ/ha)
D161s-7Tr/RG33 112 9,0 135,6 23,5 22,7 79,5 75,2 70,6

827s/ko số 110 8,3 137,0 19,6 22,1 75,7 73,6 69,0
D67s-4Tím/KD 108 12,0 117,3 9,8 20,7 72,8 68,8 72,2
D64s/R50 109 7,7 146,4 6,3 22,7 74,8 72,0 75,4
D59s/R3 114 10,0 125,6 29,7 23,8 74,8 72,0 75,4
D59s/R39 110 8,7 124,5 22,8 24,0 69,7 68,8 72,2
Nhị ưu 838 (đc1) 113 8,7 109,7 10,6 27,5 70,4 67,2

Kết quả theo dõi một số đặc điểm của 6 tổ
hợp triển vọng ghi lại trong bảng 6.
3.2.2. Kết quả khảo nghiệm sinh thái
3.2.2.1. Kết quả khảo nghiệm sinh thái vụ Xuân
* Kết quả khảo nghiệm tại một số tỉnh phía Bắc:
Thí nghiệm được triển khai với 13 tổ hợp lai
tốt được chọn tạo trong nước đối với các vùng
sinh thái khác nhau: Hà Nội, Thái Bình, Phú Thọ,
Thanh Hoá, Nghệ An, đồng bằng s
ông Cửu
Long. Kết quả nghiên cứu cụ thể như sau:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
184
Kết quả so sánh năng suất tại các vùng sinh
thái được ghi lại ở bảng 7 cho thấy, tổ hợp
D116tím/R527, có năng suất ổn định tại các vùng
sinh thái khác nhau, cao nhất tại Nghệ An (74,2
tạ/ha), đối chứng 968 (70,3 tạ/ha). Tổ hợp
D116tím/R725 cao nhất tại Hà Nội (76 tạ/ha),
trong đó đối chứng Dưu 525 (75,3 tạ/ha), Nghệ
An (72,7 tạ/ha). Tổ hợp D116t/R108 cao nhất tại
Hà Nội (75,6 tạ/ha), trong đó đối chứng Dưu 525
(5,3 tạ/ha), N

ghệ An (72,5 tạ/ha).
Bảng 6. Tổng hợp năng suất thực thu của các giống tại các điểm khảo nghiệm vụ xuân 2012
Đơn vị tính: Tạ/ha
Điểm khảo nghiệm
Tên giống
Hà Nội Thái Bình Phú Thọ Thanh Hoá Nghệ An
NS Trung
bình
Kim76S/R838 66,6 56,3 42,0 46 - 52,73
D161-7/R838 64,3 36,6 60,0 46,1 - 51,75
827S/R218 63,6 59,3 50,0 49 82,4 60,86
827S/R9311 69,3 58,3 57,7 43,4 78,4 61,42
D67-4/RV119 64,3 59,6 46,3 45,6 69,9 57,14
827S/D47 66,3 37,6 45,3 54,5 81,8 57,1
D116tím/R108 75,6 51,6 65,5 59 72,5 64,84
D116tím/RG62 72,6 60,6 62,7 54,4 63,8 62,82
827S/D46 64,7 73 50,7 54,8 73,4 63,32
827S/M386 72,3 60,6 55,7 63,6 72,9 65,02
D116tím/R527 73,6 72,6 69,2 58,8 74,2 69,68
D116tím/R725 76 61,3 60,0 56,7 72,7 65,34
827S/D19 67 77 65,0 57,8 64,0 66,16
Dưu 527 75,3 71,6
Nhị ưu 838 57,2 60,6
968 70,3
CV (%) 47, 7,2 5,0 5,0
LSD
.05
5,4 7,1 4,7 4,9
Bảng 7. Một số đặc điểm sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh của các tổ hợp triển vọng
trong vụ Xuân 2012 tại Thanh Trì

Tên giống
Độ trỗ
thoát
Độ cứng
cây (điểm)
Độ thuần
(điểm)
Đạo ôn
(điểm)
Rầy nâu
(điểm )
Cao cây
(cm)
Thời gian sinh
trưởng (ngày)
DH
(điểm)
D116tím/R108 1 3 5 0 0 107,4 136 1
827S/M386 1 3 1 0 0 108,0 133 1
D116tím/R527 1 3 5 1 0 110,1 137 1
D116tím/R725 1 3 5 0 0 107,6 137 1
827S/D19 1 3 1 0 0 106,3 135 1
Dưu 527 1 3 1 1 0 108,8 139 1

- Độ thuần đồng ruộng của 1số tổ hợp có mẹ
là D116 tím chưa đạt yêu cầu (điểm 5) do dòng
mẹ chưa thuần.
- Đa số các tổ hợp không nhiễm đạo ôn và
rầy nâu.
* Kết quả khảo nghiệm tại Tiền Giang

Kết quả khảo nghiệm 24 tổ hợp lai tại trại
nghiên cứu giống Cai Lậy, Tiền Giang của Công
ty Giống cây trồng miền Nam cho thấy:

- Trong số 14 tổ hợp lai 2 dòng có 5 tổ hợp
triển vọng (số 2, 5, 10, 11, 13) có năng suất thực
thu từ 7,69 - 8,13 tấn/ha. Thời gian sinh trưởng
100 - 105 ngày. Khả năng nhiễm rầy điểm 5 - 9
(nhẹ nhất là HYT 108 điểm 5), không nhiễm đạo
ôn, độ cứng cây điểm 1 - 3.
- Trong số 10 tổ hợp lúa lai 3 dòng có 8 tổ
hợp triển vọng (số 14, 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22)
cho năng suất cao từ 7,94 - 9,56 tấn/ha, trong đó
cao nhất là số 14 (Nam ưu 12105)
đạt 9,56
tấn/ha, Nam ưu 12110 (số 18) đạt 9,31 tấn/ha
đứng thứ 2. Khả năng nhiễm rầy điểm 3-5, đạo
ôn 0 -3, cứng cây 3. Thời gian sinh trưởng biến
động từ 99 - 104 ngày. Kết quả cụ thể được ghi
lại trong bảng 9.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
185
Bảng 8. Một vài đặc điểm nông học, năng suất và khả năng chống chịu sâu bệnh
của 13 tổ hợp lai triển vọng tại Cai Lậy, Tiền Giang
(Công ty cổ phần Giống cây trồng miền Nam, Đông Xuân 2012 - 2013)
TT Tên giống
Phản ứng
với rầy nâu
(1-9)
Phản ứng

với đạo ôn
(1-9)
Độ
cứng cây
TGST
(ngày)
Chiều
cao cây
(cm)
NS
thực thu
(tấn/ha)
Ghi chú
2 116 rắng/R838 7 0 3 105 112 7,69 2 dòng
5 25 S/R 100 9 (cục bộ) 0 3 104 118 8,13 2 dòng
10 D 116 tím/GR 62 7 0 1 104 113 7,81 2 dòng
11 D 116 tím/R108 9 0 1 100 109 7,88 2 dòng
13 HYT108 5 0 3 101 97 7,75 2 dòng
14 Nam ưu 12105 3 3 3 99 102 9,56 3 dòng
15 Nam ưu 12106 3 0 3 99 105 9,00 3 dòng
17 Nam ưu 12109 3 0 3 99 98 8,75 3 dòng
18 Nam ưu 12110 5 0 3 103 100 9,31 3 dòng
19 Nam ưu 12113 3 0 3 101 108 7,94 3 dòng
20 Nam ưu 12114 3 0 3 101 105 9,13 3 dòng
21 Nam ưu 12115 3 0 3 101 106 8,88 3 dòng
22 Nam ưu 12116 5 0 3 104 102 8,13 3 dòng
23 HR 182 (Đ/C) 3 0 3 99 97 9,38 3 dòng

3.2.2.1. Kết quả khảo nghiệm sinh thái vụ Mùa
Kết quả nghiên cứu 14 tổ hợp trong vụ mùa

2012 tại Hà Nội, Thái Bình, Phú Thọ, Thanh
Hoá, Nghệ An, chúng tôi chọn ra 5 tổ hợp có
năng suất tương đương đối chứng nhị ưu 838
(62,8 tạ/ha). Kết quả ghi lại trong bảng 10.
Bảng 9. Tổng hợp năng suất thực thu (tạ/ha) của các giống tại các vùng khảo nghiệm vụ mùa 2012
Điểm khảo nghiệm
Tên giống
Hà Nội Thái Bình Phú Thọ Thanh Hoá Nghệ An
NS trung
bình
Kim76S/R838 66 55 60,6 62,5 61,0
827S/M386 67,0 59,3 60 60,4 66,7 62,7
D116tím/R725 63,6 58 67 52,5 68,9 62,0
D116tím/R527 68 57,3 54 57,3 65,5 60,4
TH18 80,0 69 54 63,7 52,1 63,8
Nhị ưu 838 (Đ/C) 75 56 58 62 62,8
VL20 (Đ/C) 60,5
986 (Đ/C) 53,8
CV (%) 6,3 12,1 4,9 3,4
LSD
.05
6,9 10,6 5,4 3,0

Tổ hợp Kim76S/R838 (61 tạ/ha), đây là tổ
hợp có kết quả phân tích chất lượng gạo khá và
đặc biệt nhất trong quá trình sản xuất hạt lai F1
năng suất hạt lai cao.
Tổ hợp 827S/M386, năng suất (62,7 tạ/ha),
ưu điểm của tổ hợp này là sản xuất hạt lai F1
cho năng suất cao. Có dòng mẹ 827S ổn định

về ngưỡng nhiệt độ và độ thuần cao, dòng bố
M386 là dòng bố tôt, độ thuần cao,
dạng hình
đẹp, khả năng cho phấn nhiều, thời gian cho
phấn kéo dài.
Tổ hợp D116tím/R527 (60,4 tạ/ha),
D116t/R725 (62 tạ/ha), có dạng hình đẹp, thời
gian sinh trưởng tương đuơng đối chứng. Năng
suất ổn định qua nhiều vụ trên các vung sinh thái
khác nhau. TH18 là tổ hợp 3 dòng mới.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
186
- Độ thuần đồng ruộng một số tổ hợp chưa
cao do độ thuần của dòng bố mẹ chưa cao như:
D116tím/R725, D116tím/R527 (điểm 5).
Bảng 10. Đặc điểm sinh trưởng của các giống triển vọng tuyển chọn vụ mùa 2012 tại Hà Nội
Tên giống
Độ trỗ thoát
(điểm)
Độ cứng
cây (điểm)
Độ thuần
(điểm)
Bạc lá Rầy nâu
Chiều cao
cây (cm)
TGST
(ngày)
DH
(điểm)

Kim76S/R838 1 3 1 7 0 106.4 105 3
827S/M386 1 3 1 5 0 107.5 110 1
D116tím/R725 1 3 5 0 0 107 113 1
D116tím/R527 1 3 5 0 0 111.2 113 1
TH18 1 3 1 0 0 113.4 115 1
Nh ị ưu 838 1 3 1 0 0 115 115 1

- Đánh giá bạc lá ngoài đồng ruộng bằng lây
nhiễm nhân tạo cho thấy: Tổ hợp Kim76S/R838
nhiễm nặng ở (điểm 7), 827S/M386 (điểm 5), các
tổ hợp khác không nhiễm.
- Tổng hợp kết quả vụ xuân và vụ mùa,
chúng tôi chọn ra 5 tổ hợp triển vọng như:
D116t/R527, D116t/R725, D116t/DB6,
kim76S/R838, 827S/M386 năng suất tuơng
đuơng với đối chứng Dưu 527, nhị ưu 838 ở mức
có ý nghĩa LSD
.05
.
3.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất
hạt lai F
1

3.3.1. Nghiên cứu, hoàn thiện qui trình sản
xuất hạt lai F1
Để hoàn thiện qui trình sản xuất hạt lai đạt
năng suất 2 - 4 tấn/ha của 10 tổ hợp triển vọng,
chúng tôi tiếp tục nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật cho sản xuất các tổ hợp mới.
Bảng 11. Một số đặc điểm nông sinh học và yếu tố cấu thành năng suất

của các tổ hợp vụ xuân 2012 tại Hà Nội
Lá/thân chính Cao cây(cm) Dảnh tối đa Hoa/bông
Thời gian từ gieo -
trỗ 15% (ngày)
Tên tổ hợp
S R S R S R R S R
Số ngày
chênh
lệch
827s/R725 14,7 14,6 111,4 176,1 13,4 8,4 176,1 92 101 9
827s/R253 14,7 14 118,0 147,4 7,2 6,2 147,4 93 86 7
827s/R128 14,7 14 121,0 166,0 9,4 6,9 166,0 98 97 1
827s/BC15 14,7 14 120,4 209,3 10,5 7,5 209,3 96 97 1
B0s/R253 12 14 80,0 147,4 11,8 6,0 147,4 69 96 17
B0s/Q99 12 15 81,0 99,0 10,5 10,4 99,0 74 99 25
116mt/R725 12,6 14,6 103,0 146,1 6,2 8,1 146,1 92 101 9
116mtr/R725 12,6 14,6 106,0 135,4 5,7 8,6 135,4 91 101 10
25s/R100 13,7 14 90,2 93,0 14,2 8,0 93,0 97 93 4
D60s/R838 14,3 14 110,1 87,3 11,3 8,2 87,3 95 99 4
Bảng 12. Tỷ lệ bất dục và tỷ lệ thò vòi nhụy của các dòng Mẹ (S) vụ xuân 2012 tại Hà Nội
Dòng mẹ (S)
Chỉ tiêu TD
827S 25S D60S D67S B0S
D116
tím
D116
trắng
Tỷ lệ bất dục (%) 100 99 98 80 97 99 99
Tỷ lệ thò vòi nhụy (%) ≥ 75 ≥ 65 0 - ≥ 70 ≥ 70 ≥ 70


Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
187
Qua nghiên cứu chúng tôi có một số nhận
xét sau:
- Các dòng Mẹ có tỷ lệ thò vòi nhụy tương
đối cao (D116mt, D116mtr, 25S, 827S, B0S),
dòng Mẹ D60S vòi nhụy không thò ra ngoài.
- Các dòng Mẹ có độ thuần tương đối cao là
25S, 827S, D60S, B0S. Dòng Mẹ D67S chưa
thuần. Dòng Mẹ D116 mỏ tím và D116 mỏ trắng
còn lẫn nhiều cây khác dạng và có hai dạng lá
đòng, đa số là lá đòng dài và một số lá đòng ngắn
hơn, khả năng đẻ nhánh kém, cây cao, lá dài bản
lá rộng ảnh hưởng đến sự nhận hạt phấn
- Hoa của
D116mtr sau khi trỗ bông nở
muộn (2-3 ngày), thời gian trỗ bông kéo dài.
- Sau khi nhận phấn vỏ trấu của dòng Mẹ
D116mt tỷ lệ không khép vỏ trấu rất cao
- Để có thời điểm trỗ bông trùng khớp hơn
chúng tôi đề nghị khoảng cách ngày gieo Bố, Mẹ
trong vụ xuân các tổ hợp như sau:
+ Tổ hợp 827S/R128 dòng Mẹ gieo trước
dòng Bố 4 ngày.
+ Tổ hợp 827S/BC15 dòng Mẹ gieo sau Bố
5 ngà
y.
+ Tổ hợp 827S/R253 dòng Mẹ gieo trước Bố
6 ngày.
+ Tổ hợp 827S/R725 chuẩn dòng Bố gieo

trước Mẹ 5 ngày.
+ Tổ hợp D116mt/R725 Chuẩn Bố gieo
trước Mẹ 7 ngày.
+ Tổ hợp D116mtr/R725 chuẩn Bố gieo
trước mẹ 7 ngày.
+ Tổ hợp B0S/Q99 Bố gieo trước mẹ
23 ngày.
+ Tổ hợp B0S/R253 Mẹ gieo sau Bố 22 ngày.
+ Tổ hợp 25S/R100 Mẹ gieo trước 6 ngày.
3.3.2. Kết quả sản xuất thử hạt lai F1
Từ những kết quả nghiên
cứu về tổ hợp lai,
các dòng bố mẹ của các tổ hợp triển vọng, vụ
Mùa năm 2012 chúng tôi tiến hành sản xuất thử
một số tổ hợp lai triển vọng tại Thanh Trì, Hà
Nội. Kết quả nghiên cứu cụ thể được trình bày ở
bảng 14 và 15.
Bảng 13. Số lá/thân chính, chiều cao cây, dảnh tối đa, dảnh hữu hiệu
Số lá/thân chính Chiều cao cây (cm) Số dảnh tối đa Số dảnh hữu hiệu
Tên tổ hợp
S R S R S R S R
D116SMT/R725 14,8 14,7 100,8 136,2 7,5 14,2 6,0 7,5
D116SMT/R527 14,8 15,7 98,2 127,2 7,6 10,6 6,6 9,8
D116SMT/R108 14,8 13,0 87,0 110,8 7,5 12,6 5,4 5,3
D116SMT/RG62 14,8 14,0 100,4 117,4 7,8 12,1 6,4 7,0
25S/R100 (HYT 124) 14,2 14,0 90,2 140,0 13,0 13,1 6,5 5,6
827S/D19 15,0 15,7 123,8 136,8 13,6 15,9 9,0 6,8
827S/M386 15,0 15,0 118,8 127,0 14,1 13,3 9,6 6,2
827S/R128 15,0 14,0 125,4 136,2 15,2 11,6 9,3 7,7
Bảng 14. Năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp sản xuất thử vụ Mùa 2012

TT Tên tổ hợp Bông/khóm Tổng số hoa/bông (TB) Hạt chắc/bông P1000 hạt (g) NSTT (kg/ha)
1 D116SMT/R725 6,0 188,2 94 20 1756
2 D116SMT/R527 6,6 143,4 85 20 1806
3 D116SMT/R108 5,4 141,2 89 20 1962
4 D116SMT/RG62 6,4 190,0 90 20 1659
5 25S/R100 (HYT 124) 6,5 137,1 82 22 2089
6 827S/D19 9,0 137,2 71 21 2349
7 827S/M386 9,6 144,5 74 21 2314
8 827S/R128 9,3 145,0 78 21 2433

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
188
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
* Về chọn tạo dòng bố, mẹ:
- Chọn được 6 dòng CMS kết quả là sản
phẩm trung gian từ những năm trước, bước đầu
dưa vào sử dụng lai tạo tìm tổ hợp lai mới: 248
(D62/R623BC
11
, 135 (BoA/BK25BC
7
), 157
(25A/B
8-3-1
BC
10
), 8 (BoA/BK
1-5-1
BC

11
), 279
(II32A/OM2502
13
BC
13
) và 211 (IA/BK
7-8-2
BC
11
)
và 2 dòng CMS nhập nội (IR79128A và
IR71156A).
- Làm thuần và đưa vào sử dụng 4 dòng
TGMS: 34S, 35S, 36S, 37S, các dòng TGMS này
đã xử lí chọn dòng ở ngưỡng nhiệt độ gây bất dục
100%: 23,5
0
C- 24
0
C.
*Về lai tạo giống lúa lai 2, 3 dòng:
- Quan sát đánh giá 44 tổ hợp triển vọng lúa
lai 2 dòng chọn được 10 tổ hợp có năng suất cao
hơn đối chứng Nhị ưu 838 (67,2 tạ/ha) như:
D161s-7Tr/RG33 (75,2 tạ/ha); 827s/M406;
827s/M386; D64s/R50; D59s/R3 (72,0 tạ/ha).
- Kết quả khảo nghiệm sinh thái đã chọn
được một số tổ hợp lúa lai 2 dòng có triển vọng
nằn suất cao và ổn định như: D116/R527,

D116T/R725, D116T/R108 (7,88tấn/ha),
25S/R100 (HYT124) năng suất đạt 8,13 tấn/ha tại
Tiền Giang

- Đã chọn được một số tổ hợp 3 dòng có
năng suất cao tại Tiền Giang như: Nam ưu 12105
(đạt 9,56 tấn/ha); Nam ưu 12110 (NS
9,31 tấn/ha) và Nam ưu 12114 đạt 9,13 tấn/ha
* Về nghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất và
sản xuất thử hạt giống F1:
- Nghiên cứu và hoàn thiện qui trình sản xuất
của 10 tổ hợp triển vọng, bước đầu đưa ra thông
số cơ bản hoà
n thiện qui trình: Độ lệnh chuẩn của
thời gian geo bố, mẹ, tỉ lệ bố/mẹ, liều luợng phun
GA3, cho từng tổ hợp.
- Tổ chức sản xuất thử hạt giống F1 của một
số tổ hợp lai triển vọng đạt năng suất hơn
2 tấn/ha như các tổ hợp: HYT124 (25S/R100);
827S/D19; 827S/M386; 827S/R128.
4.2. Đề nghị
- Sử dụng các dòng bố mẹ đã chọn lọc cho

lai tạo tổ hợp mới.
- Sản xuất thử và xin công nhận tạm thời các
tổ hợp triển vọng.
- Hoàn thiện Qui trình thâm canh tại các vùng
sinh thái để phát huy hết tiềm năng của giống.
- Thử nghiệm sản xuất hạt F1 các tổ hợp
triển vọng tại các vùng sản xuất tối ưu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị
canh tác và sử dụng của giống lúa QCVN 01-55 :
2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng hạt giống lúa
lai 3 dòng QCVN 01-50 : 2011/BNNPTNT.
3. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng hạt
giống lúa lai 2 dòng QCVN 01-51:
2011/TTBNNPTNT.
4. Phạm Chí Thành (1986). Giáo trình Phương pháp
thí nghiệm đồng ruộng, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội.
5. Tiêu chuẩn đán
h giá nguồn gen lúa của IRRI, 1996,
1997.
6. Virmani S.S. (1997). Hybrid Rice Breeding Manual,
IRRI, Philippines.
7. Yuan Long Ping (1995). Technology of hybrid rice
production, Food and Agriculture organization of
the United nation - Rome.
8. George Acquaah (2007). Principles of Plant
Genetics and Breeding, Blackwell Publishing 350
Main street, Malden, MA 02148-5020, USA; 9600
garsington Road, Oxford OX4 2QD, Uk; 550
Swanston Street, Carlton, Victoria, Australia.

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
189




Một số hình ảnh về giống lúa lai

×