Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG ĐẬU TƯƠNG BIẾN ĐỔI GEN KHÁNG RUỒI ĐỤC THÂN VÀ SÂU ĐỤC QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 9 trang )

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
441
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG ĐẬU TƯƠNG BIẾN ĐỔI GEN
KHÁNG RUỒI ĐỤC THÂN VÀ SÂU ĐỤC QUẢ
Trần Thị Cúc Hòa, Nguyễn Trần Hải Bằng, Trần Thanh Hải,
Hồ Thị Huỳnh Như, Hà Minh Luân, Nguyễn Quang Vinh,
Trần Như Ngọc, Võ Thị Kiều Trang, Đoàn Thị Mến,
Phạm Thị Hường và Nguyễn Đức Cương
Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long
SUMMARY
Studi
es on development of transgenic soybean varieties resistant
to the lesser cornstalk borer and the pod borer
The lesser cornstalk borer (Elasmopalpus lignosellus) and pod borer (Etiella zinckenella) are insect
pests causing severe damage to soybean, therefore the application of genetic transformation to
develop transgenic soybean lines highly tolerant to these pests are needed. This study was undertaken
to transfer the insect resistant genes, soycry1Ac from the vector pPTN791 and vip3A from the vector
pHOA210 into the variety Williams 82. As a result, T2 transgenic soybean lines carrying the gene
soycry1Ac or vip3A were developed and confirmed by the Southern blot analysis. ELISA analysis of T2
lines carring soycry1Ac showed the significant expression of the protein Cry1Ac ranging from 325.03 to
677.83 ng/g of green leaves. The insect resistant test in the net house under natural conditions
showed that some transgenic lines having a very low infestation of the pod borer, as lowest as 7.98%
compared to the check variety of 66.51%. To increase the materials for developing transgenic soybean
lines resistant to the lesser cornstalk borer and pod borer, new vectors carrying the genes- cry2Aa,
cry4A, cry2Aa+ soycry1Ac, cry4A+ soycry1Ac were constructed to continue transform into the
soybean plants.
Keywords: Agrobacterium, genetic transformation, insect resistance, lesser cornstalk borer,
soybean pod borer.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
**



Sản lượng đậu tương nước ta hiện không đáp
ứng đủ nhu cầu trong nước, hàng năm phải nhập
khẩu số lượng lớn khô dầu đậu tương. Để tăng
sản lượng đậu tương, tăng năng suất là giải pháp
quan trọng và rất cấp thiết vì hiện nay năng suất
đậu tương ở nước ta rất thấp, chỉ đạt 1,5 tấn/ha
(Tổng cục Thống kê/website) so với năng suất
bình
quân thế giới 2,5 tấn/ha (FAOSTAT, 2011).
Sâu hại là yếu tố quan trọng nhất hạn chế năng
suất đậu tương. Tại Việt Nam, các sâu hại chính
đậu tương gồm ruồi đục thân (Elasmopalpus
lignosellus), sâu đục quả (Etiella zinckenella),
sâu xanh da láng (Spodoptera exigua). Tỷ lệ cây
đậu tương bị ruồi đục thân hại rất biến động, phụ
thuộc vào mùa vụ, có thể từ vài phần trăm
trong
vụ Hè tới trên 70% trong vụ Đông, sâu đục quả
gây giảm từ vài phần trăm đến 27,4 - 31% năng
suất đậu tương. Các loài sâu hại chính như ruồi



Người phản biện: TS. Trần Ngọc Thạch.
đục thân, sâu đục quả, sâu khoang, sâu cuốn lá,
rệp muội xanh có thể làm giảm năng suất đậu
tương tới 74,3 - 81,2% (Lương Minh Khôi và
Phạm Thị Vượng, 1989).
Trên thế giới, đậu tương

biến đổi gen chiếm
diện tích lớn nhất, với 80 triệu ha trong tổng
diện tích 170,3 triệu cây trồng biến đổi gen
trong năm 2012 (ISAAA, 2012). Việc nhập các
giống đậu tương biến đổi gen kháng sâu từ nước
ngoài vào Việt Nam bị lệ thuộc
vào các công ty
nước ngoài cũng như các rào cản về sở hữu trí
tuệ. Vì vậy, cần có các nỗ lực trong nước để tự
tạo giống đậu tương biến đổi gen kháng các
được các sâu hại chính.
Từ yê
u cầu nêu trên, Viện Lúa đồng bằng
sông Cửu Long đã thực hiện đề tài cấp Nhà nước
“Nghiên cứu chọn tạo các giống đậu tương biến
đổi gen kháng ruồi đục th
ân và sâu đục quả”.
Mục tiêu của đề tài
nhằm tạo ra giống đậu
tương biến đổi gen mang gen kháng ruồi đục thân
và sâu đục quả, có năng suất và chất lượng cao.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Giống đậu tương d
ùng cho chuyển nạp là
Williams 82, đây là giống nhập nội được dùng
phổ biến để chuyển nạp gen ở đậu tương trên thế
giới. Các vector mang gen kháng sâu dùng
chuyển nạp gen gồm:

-
Vector pTN791 mang gen kháng sâu
soycry1Ac và gen đánh dấu chọn lọc kháng
thuốc diệt cỏ bar, mỗi gen nằm trên một T-DNA
(hình 1).
- Vector pHOA210 (pPTN-
vip3A) mang gen
kháng sâu vip3A và gen đánh dấu chọn lọc bar,
mỗi gen nằm trên một T-DNA (hì
nh 1).

Hình 1. Vector pPTN791 mang gen soycry1Ac và vector pHOA210 mang gen vip3A
2.2. Phương pháp
nghiên cứu
2.2.1
. Thiết kế vector
Việc thiết kế gen k
háng sâu dùng cho biến
nạp cây đậu tương được tiến hành trên cơ sở của
vector kép pUB14 mang 2 T-DNA trong đó một
T-DNA mang gen bar được điều khiển bởi
promoter 2X35S và terminator Tvsp. Cloning
gen hữu dụng vào T-DNA thứ hai Các promoter
và gen kháng sâu sẽ được thay thế trên vector này
bằng các enzyme cắt giới hạn tương ứng.
2.2.2
. Chuyển nạp gen
Qu
y trình chuyển nạp gen vào đậu tương
bằng phươn

g pháp Agrobacterium tumefaciens
được thực hiện theo quy trình của Olhoft và ctv.
(2003), Zeng và ctv. (2004) và Trần Thị Cúc Hòa
(2008). Phương pháp lây nhiễm được cải tiến
bằng cách dùng dao đặt vuông góc với trụ hạ diệp
tạo 7 - 10 vết thương tại mặt trong của nốt lá
mầm ngay trong dung dịch lây nhiễm có chứa vi
khuẩn A. tumefaciens. Chuyển 50 mẫu tử diệp đã
được gây vết thương vào 50ml môi trường lây
nhiễm lỏng mới có chứa vi khuẩn A. tumefaciens.
Mẫu được ủ ở nhiệt độ p
hòng thời gian 30 phút,
lắc 50 - 70 vòng/phút. Mẫu được lây nhiễm ở
25
o
C thời gian 5 ngày (Trần Thị Cúc Hòa, 2008).
Phương pháp trích DNA cơ bản dựa theo phương
pháp của Dellaporta và ctv. (1983), phân tích
PCR, phân tích Southern blot theo quy trình của
Southern (1975), phân tích ELISA: Nồng độ
protein Cry1Ac của các dòng đậu nành biến đổi
gen được đánh giá (định lượng) bằng phương
pháp Sandwich ELISA sử dụng bộ kít Cry1Ac
Quantiplate® kit (Envirologix, Portland, OR,
USA). Đánh giá tính kháng sâu trong điều kiện tự
nhiên (hoàn toàn không phun thuốc trừ sâu) trong
nhà lưới.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thiết kế vector mới
Trên cơ sở plasm

id pUB14 và tổng hợp hai
gen cry2Aa và cry4A, bốn vector mới đã được
thiết kế (hình 2) chuyển nạp tạo giống đậu tương
ruồi đục thân và sâu đục quả, gồm:
(1) Vector p
HOA40 (14.360 bp) chứa hai
T-DNA, một T-DNA mang gen đánh dấu 2X35S-
bar-Tvsp, một T-DNA mang gen kháng ruồi đục
thân, E35S-cry4A-Tvsp.
(2) Vector pHOA60 (12.
719 bp) chứa hai
T-DNA, một T-DNA mang gen đánh dấu 2X35S-
bar-Tvsp, một T-DNA mang gen kháng ruồi đục
thân, E35S-cry2Aa-Tvsp.
(3) Vector pHOA100 (16
.273 bp) chứa hai
T-DNA, một T-DNA mang gen đánh dấu 2X35S-
bar-Tvsp, một T-DNA mang hai gen kháng sâu,
E35S-soycry1ac + 2A-cry4Aa-Tvsp.
442
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
(4) Vector
pHOA130 (14.632 bp) chứa 2
T-DNA, một T-DNA mang gen đánh dấu
2X35S-bar-Tvsp, một T-DNA mang hai gen
kháng sâu, E35S-soycry1ac + 2A-cry2Aa-Tvsp.
Hình 2 trình bày sơ đồ của một vector mới,
pHOA130.

Hình 2. Sơ đồ của 4 vector mới được thiết kế

3.2. Tạo dòng biến đổi gen kháng ruồi đục
thân và
sâu đục quả
3.2.1
. Kết quả tạo dòng đậu tương mang gen
soycry1Ac
Tạo
dòng T0: Vector pPTN791 mang gen
soycry1Ac và gen bar và được chuyển nạp vào giống
William 82. Bốn thí nghiệm được thực hiện với tổng
số 800 mẫu lây nhiễm, kết quả thu được 4 dòng tái
sinh T0. Các dòng tái sinh được phân tích Southern
blot (hình 3) để xác định là dòng biến đổi gen mang
gen soycry1Ac. Kết quả phân tích Souther
n blot xác
định 3 dòng T0 mang gen soycry1Ac và gen bar.
Tuy nhiên chỉ có 2 dòng mang gen soycry1Ac cho
thấy tỷ lệ đồng chuyển nạp là 66,66%.

Hình 3. Phân tích Southern blot các dòng đậu tương T0
giống Williams 82 chuyển nạp gen soycry1Ac.
DNA được cắt đoạn bằng HindIII và SacI. Màng được lai với DNA có mang gen soycry1Ac. Phương pháp đánh
dấu DIG. Mũi tên chỉ chiều dài 2985 bp mang gen soycry1Ac.
(-): đối chứng (không biến đổi gen) ; (+): pPTN791 plasmid DNA.
443
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Tạo dòng
T1: Hạt dòng T0 (mang gen
soycry1Ac và gen bar) được trồng để cho ra
dòng T1. Khả năng mang gen của các dòng T1

gồm: mang cả hai gen soycry1Ac và bar; chỉ
mang gen bar, chỉ mang gen soycry1Ac, không
mang hai gen soycry1Ac và bar. Hình 4 cho
thấy qua phân tích Southern blot đối với gen
soycry1Ac của 9 dòng T1 phát triển từ dòng
T0- HCW4-1 cho thấy 7 dòng có gen
soycry1Ac (hiện diện của băng 2.985 bp của
gen soycry1Ac), 2 dòng không có soycry1Ac
(không có băng 2.985 bp).

Hình 4. Phân tích Southern blot các dòng đậu tương T1
giống Williams 82 chuyển nạp gen soycry1Ac
(pPTN791) phát triển từ T0 - HCW4-1. DNA được cắt đoạn bằng HindIII và SacI. Màng được lai với DNA có
mang gen soycry1Ac. Phương pháp đánh dấu DIG. Mũi tên chỉ chiều dài 2985 bp của gen soycry1Ac
-: đối chứng (không biến đổi gen); +: pPTN791 plasmid DNA
Kết quả của dòng đậu tương cho phản ứng
kháng hoặc nhiễm khi lá được phết thuốc trừ cỏ
Liberty cung cấp thông tin sơ khởi dòng đậu
tương đó có mang gen bar hay không.
Kết quả phân tích Southern blot 21 dòng T1
phát triển từ 2 dòng T0 (HCW3-2, HCW4-1) đối
với gen bar và gen soycry1Ac (bảng 1) ghi
nhận 13 dòng mang cả hai gen soycry1Ac và
gen bar, 3 dòng chỉ mang gen soycry1Ac,
5 dòng không mang gen soycry1Ac và gen bar.
Kết quả này cho thấy ở thế hệ T1 đã có sự
phân ly
gen bar khỏi gen soycry1Ac, tạo điều
kiện chọn dòng chuyển gen chỉ mang gen
soycry1Ac mà không mang gen chọn lọc bar,

đây là ưu điểm của chuyển gen bằng vector
kép chứa hai T-DNA.
Bảng 1. Phân tích Southern blot các dòng T1 chuyển nạp gen với vector pPTN791
mang gen bar và gen soycry1Ac vào giống Williams 82
Kết quả phân tích Southern blot (số dòng T1)
TT
Dòng T0
mang gen
bar và soycry1Ac
Số
dòng
T1
Kết quả
phết
Liberty
(K/N)
Có gen bar
và soycry1Ac
Có gen
soycry1Ac
Có gen bar
Không có gen bar
và soycry1Ac
1 HCW3-2 12 7/5 7 2 0 3
2 HCW4-1 9 6/3 6 1 0 2
Tổng 21 13 3 0 5
Ghi chú: K/N: Số dòng kháng Liberty/số dòng nhiễm Liberty (thuốc diệt cỏ).
Tạo dòng T2: Tổng số 34 dòng T2 phát triển
từ 3 dòng T1 HCW3-2-12, HCW3-2-8 và HCW4-
1-8 được phân tích Southern blot. Hình 5 cho thấy

qua phân tích Southern blot đối với gen soycry1Ac
của 9 dòng T2 phát triển từ dòng T1 HCW3-2-12
có 7 dòng mang gen soycry1Ac, 2 dòng không
mang gen nào (soycry1Ac và bar). Kết quả phân
tích Southern blot của 34 dòng T2 đối với gen
soycry1Ac và gen bar ghi nhận (bảng 2) 10 dòng
mang cả hai gen soycry1Ac và bar, 19 dòng
mang gen soycry1Ac và 5 dòng không mang gen
soycry1Ac và bar.
444
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất


Hình 5. Phân tích Southern blot các dòng đậu tương T2 giống Williams 82 phát triển từ dòng T1
(HCW 3-2-12) chuyển nạp gen soycry1Ac
Mũi tên chỉ chiều dài 2.985bp của gen soycry1Ac.
(-): đối chứng (không biến đổi gen).
(+): pPTN 791 plasmid DNA, K: Kháng Liberty, N: Nhiễm Liberty
Bảng 2. Phân tích Southern blot các dòng T2 chuyển nạp gen với vector pPTN791 mang gen bar và
gen soycry1Ac vào giống Williams 82
Kết quả phân tích Southern blot (số dòng T2)
TT
Dòng T1
mang gen
bar và soycry1Ac
Số
dòng
T2
Kết quả phết
Liberty

(K/N)
Có gen bar và
soycry1Ac
Có gen
soycry1Ac
Có gen bar
Không có gen bar
và soycry1Ac
1 HCW3-2-12 9 0/9 0 7 0 2
2 HCW3-2-8 12 10/2 10 0 0 2
3 HCW4-1-8 13 0/13 0 12 0 1
Tổng 34 10 19 0 5

3.2.2. Kết quả tạo dòng đậu tương mang gen
vip3A
Tạo dòng T0: Vector pHOA210 mang gen
vip3A và gen bar và được chuyển nạp vào giống
Williams 82 với 12 thí nghiệm trên tổng số 2.400
mẫu lây nhiễm. Kết quả thu được 15 dòng tái
sinh T0. Các dòng tái sinh được phân tích
Southern blot (hình 6) để xác định là dòng biến
đổi gen mang gen vip3A.
Kết quả phân tích Southern blot xác định 7
dòng T0 mang gen vip3A và gen bar.

Hình 6. Phân tích Southern blot các dòng đậu tương T0 giống Williams 82 chuyển nạp gen vip3A.
DNA được cắt đoạn bởi EcoRI. Màng được lai với DNA có mang gen vip3A. Phương pháp đánh dấu DIG.
Mũi tên chỉ chiều dài 1,8kb mang gen vip3A.
(-): đối chứng (không biến đổi gen) ; (+): pPTN-Vip3A plasmid DNA.
445

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Tạo dòng
T1: Từ 7 dòng T0 mang gen vip3A
và gen bar đã phát triển 39 dòng T1 để phân tích
Southern blot. Hình 7 cho thấy kết quả phân tích
Southern blot của 13 dòng T1 phát triển từ dòng
T0- HVW5-8 có 10 dòng mang gen vip3A, 3
dòng không mang gen vip3A (tên dòng nằm trong
khung hình 7). Kết quả phân tích Southern blot
đối với gen vip3A của 17 dòng T1 phát triển từ 5
dòng T0đ.ã ghi nhận 14 dòng mang gen vip3A
(bảng 3).

Hình 7. Phân tích Southern blot các dòng đậu tương T1
giống Williams 82 chuyển nạp gen vip3A.
DNA được cắt đoạn bởi EcoRI. Mũi tên chỉ chiều dài 1,8 kb của gen vip3A (-): đối chứng (không biến đổi gen) (+):
pHOA (pPTN-Vip3A) plasmid DNA, K: Kháng Liberty, N: Nhiễm Liberty
Bảng 3. Phân tích Southern blot các dòng T1 chuyển nạp gen với vector pH
OA210 mang gen bar và gen vip3A vào giống Williams 82.
Kết quả phân tích Southern blot*
(số dòngT1)
TT
Dòng T0
mang gen
bar và soycry1Ac
Số
dòng
T1
Kết quả phết
Liberty

(K/N)
Có gen soycry1Ac
1 HVW4-4 1 0/1 1
2 HVW6-1 1 0/1 1
3 HVW5-2 1 1/0 1
4 HVW5-8 13 9/4 10
5 HVW5-6 1 0/1 1
Tổng 17 14
Ghi chú: *: Chưa phân tích gen bar.
Trong nghiên cứu này bước đầu chúng tôi
chọn một số dòng/cây T1 nhiễm Liberty để
phân tích Southern blot trước nhằm tìm ra dòng
biến đổi gen không mang gen bar nhưng có
mang gen kháng sâu soycry1Ac tức loại gen
đánh dấu (marker gene) ra khỏi dòng biến đổi
gen, đây là hướng khắc phục sự lo ngại về tính
an toàn của cây biến đổi gen do gen đánh dấu
chọn lọc gây ra.
Tạo
dòng T2: Tổng số 19 dòng T2 phát triển từ
2 dòng T1 (HVW5-8-1, HVW5-2-2) được phân
tích Southern blot. Hình 8 cho thấy kết quả ph
ân
tích Southern blot đối với gen vip3A của 6 dòng T2
phát triển từ dòng T1 HVW5-2-2 có 5 dòng mang
gen vip3A, 1 dòng không mang gen vip3A và bar
(tên dòng nằm trong khung). Phân tích Southern
blot 19 dòng T2 đối với gen vip3A và gen bar ghi
nhận (bảng 4) có 15 dòng mang gen vip3A và 5
dòng không có gen vip3A và gen bar.


446
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất

Hình 8. Phân tích Southern blot các dòng đậu tương T2
giống Williams 82 phát triển từ dòng (HVW5-2-2) chuyển nạp gen vip3A
DNA được cắt đoạn bởi EcoRI. Mũi tên chỉ chiều dài 1,8 kb của gen vip3A (-): đối chứng (không biến đổi gen) (+):
pHOA (pPTN-Vip3A) plasmid DNA, K: Kháng Liberty, N: Nhiễm Liberty
Bảng 4. Phân tích Southern blot các dòng T1 chuyển nạp gen với vector pHOA210
mang gen bar và gen vip3A vào giống Williams 82
Kết quả phân tích Southern blot* (số dòng T1)
TT
Dòng T1
mang gen
bar và soycry1Ac
Số
dòng
T2
Kết quả phết
Liberty
(K/N)
Có gen bar
và soycry1Ac
Có gen
soycry1Ac
Có gen bar
Không có gen bar
và soycry1Ac
1 HVW5-8-1 13 0/13 0 10 0 3
2 HVW5-2-2 6 6/0 0 5 0 1

Tổng 19 0 15 0 4

3.3. Kết quả phân tích ELISA các dòng đậu
tương mang gen soycry1Ac
Phân
tích ELISA các dòng T2 mang gen
soycry1Ac cho thấy có sự biểu hiện đáng kể của
protein Cry1Ac (hình 9). Phân tích định lượng
hàm lượng protein Cry1Ac, số liệu ghi nhận như
sau: Trong tổng số 25 dòng được phân tích, có 19
dòng có hàm lượng protein được xác định. Hàm
lượng protein Cry1Ac các dòng biến đổi gen dao
động từ 325,03 đến 677,83 ng/g lá tươi. Dòng có
hàm lượng protein Cry1Ac cao nhất là dòng T2
HCW3-2-3-1 (bảng 5).

Hình 9. Kết quả phân tích ELISA các dòng đậu tương mang gen soycry1Ac (A)
Các giếng ELISA của cây chuyển gen đổi sang màu xanh sau khi thêm substrate (B) Giếng ELISA của cây
chuyển gen đổi sang màu vàng sau khi thêm HCl 1N. Các giếng trong khung là đối chứng theo thứ tự từ trên
xuống gồm 1 giếng trống (blank), 1 giếng đối chứng dương (antibody), 2 giếng đối chứng cây không chuyển gen.
447
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Bảng 5.
Hàm lượng protein cry1Ac (ng/g lá tươi) trên lá
của các dòng đậu tương chuyển gen mang gen soycry1Ac
TT Dòng đậu tương
Hàm lượng
protein
TT Dòng đậu tương
Hàm lượng

protein
1 T3HCW4-1-6-11-1 372,25 11 T3HCW4-1-2-20-3 527,82
2 T3HCW4-1-2-6-2 500,04 12 T3HCW4-1-2-20-4 608,38
3 T2HCW3-2-2-1 325,03 13 T3HCW4-1-6-1-7 552,82
4 T2HCW3-2-2-2 558,38 14 T3HCW4-1-6 1-8 475,04
5 T2HCW3-2-2-3 455,59 15 T3HCW4-1-1-21-4 655,61
6 T2HCW3-2-3-1 677,83 16 T3HCW4-1-5-9-1 419,48
7 T2HCW3-2-3-3 663,94 17 T3HCW4-1-5-9-2 466,70
8 T2HCW3-2-1-3 608,38 18 T3HCW4-1-3-14-1 575,05
9 T2HCW3-2-1-4 658,39 19 T3HCW4-1-3-14-2 625,05
10 T2HCW3-2-1-2 641,72

3.4. Thử nghiệm tính kháng sâu đục quả của
các dòng đậu tương biến đổi gen
Thời gian tiến hành t
hí nghiệm từ ngày
12/12/2012 đến ngày thu hoạch đậu 13/03/2013.
Ghi nhận kết quả kháng sâu đục trái của 20 dòng
biến đổi gen T2 và T3 chuyển nạp với vector
pHOA210 mang gen vip3A vào giống Williams
82 được trồng trong điều kiện tự nhiên (nhà lưới
Viện Lúa ĐBSCL) như sau:
Tỷ lệ bị sâ
u đục quả của các dòng biến đổi gen
dao động
từ 7,8 - 61,39% so với đối chứng Williams
82 là 66,51% (hình 10). Dòng T3 HVW4-1-7-12 có
tỷ lệ bị sâu đục quả thấp nhất (7,8%). Các dòng có
tỷ lệ sâu đục quả tương đối thấp so với đối chứng
dao động từ 16,77 - 19,42% gồm: T3HVW4-1-17-

17, T2HVW5-6-2, T2HVW5-8-5. Đây là các dòng
kháng sâu triển vọng. Hình 11 cho thấy sự khác biệt
về mức độ sâu hại trên quả của dòng đậu tương
biến đổi gen T2 HVW5-2-1 so với giống đối chứng
không chuyển ge
n Williams 82.

Hình 10. Biểu đồ tỷ lệ sâu đục quả các dòng đậu tương biến đổi gen mang gen vip3A (pHOA 210)
trồng tại nhà lưới Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện Lúa ĐBSCL
Ngày thu hoạch: 13/03/2013
448
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương
kháng ruồi đục thân và sâu đục quả đã thu được
các kết quả:
- Đã thiết kết
4 vector mới mang gen kháng
sâu cry2Aa, cry4A, cry2Aa+soycry1Ac,
cry4A+soycry1Ac.
- Đã tạo được các dòng biến đổi gen
từ giống
Williams đến thế hệ T2 được xác định qua phân
tích Southern blot mang gen soycry1Ac hoặc
vip3A. Phân tích ELISA các dòng T2 mang gen
soycry1Ac ghi nhận sự biểu hiện đáng kể của
protein Cry1Ac. Thí nghiệm tính kháng sâu đục
quả của các dò
ng T2, T3 mang gen vip3A trong
điều kiện tự nhiên trồng trong nhà lưới cho thấy

một số dòng biến đổi gen có tỷ lệ sâu hại rất thấp
so với giống đối chứng không biến đổi gen.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dellaporta SL, Wood J and Hicks JB (1983). A plant
DNAminipreparation: Version II. Plant Mol. Biol.
Rep. 4:19 - 21.
2. FAOSTAT(2011).
/>PageID=567#ancor
3. ISAAA (2012). Report on Global Status of
Biotech/
GM Crops.
4. www.isa
aa.org/resources/publications/briefs/44/ppts
lides/Brief44slides.pd
5. Olhoft PM, Flagel LE, Donovan CM and Somers
DA (2003). Efficient soybean transformation using
hygromycine B selection in the cotylendonary-node
method. Planta 216: 723 - 735.
6. Southern E M (1975). J. Mol. Biol. 98, 503 - 517.
7. Trần Thị Cúc Hoà (2008). Tối ưu hóa quy trình
chuyển nạp gen đậu tương bằng cải tiến phương
pháp lây nhiễm với Agrobacterium tumefaciens. Tạp
chí Khoa học - Công nghệ của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. 9: 8 - 11.
8. Tổng cục Thống kê:
/>mID=9997.
9. Zeng P, Vadnais D, Zhang Z andPolacco J (2004).
Refined glufosinate selection in Agrobacterium-
mediated transformation of soybean [Glycine max
(L.) Merr.]. Plant Cell Rep 22:478 - 482.




449

×