Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Ứng dụng máy tính trong việc quản lý dữ liệu về thị trường khách Du lịch ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.38 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời cảm ơn
Trong suốt 4 năm em đợc sống ,học tập và nghiên cứu trong trờng đại
học Phơng Đông Em đã đợc các thầy giáo, cô giáo dậy bảo tận tình Em đã tiếp
thu đợc những hiểu biết về mặt xã hội ,những kiến thức về chuyên ngành mà
mình theo học. Em hy vọng rằng với những kiến thức đã đợc học đó, sau này
khi ra trờng em sẽ góp phần công sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp của đất
nớc
Trớc khi ra trờng Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trờng
các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đã giúp đỡ Em trong suốt quá trình học tại
trờng.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hớng dẫn tận tình giúp đỡ em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

Lời nói đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển về mọi mặt của xã hội, ngành công
nghệ thông tin đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống con
ngời .Đó là một khoa học kỹ thuật xây dựng trên những hệ thống xử lý dữ liệu
tinh xảo(Data processing system).
Vì vậy nền khoa học máy tính ngày nay đang giữ một vị trí trung tâm
trong hầu hết các lĩnh vực của xã hội . Nó phát triển một cách nhanh chóng và
có nhiều bớc nhảy vọt .
Tại Việt Nam ngành công nghệ thông tin mới thâm nhập vào nhng cũng
đã phát triển rất nhanh để sớm hoà nhập vào thế giới về công nghệ thông tin ,
theo dự kiến ở Việt Nam đến năm 2005 tất cả các doanh nghiệp , công sở v v...
, đều phải sử dụng nền khoa học công nghệ thông tin.
Trong các lĩnh vực quản lý , việc xử lý một khối lợng lớn các luồng
thông tin vào ra một cách chính xác , nhanh chóng đã trở thành một vấn đề
không nhỏ đối với nhà quản lý . Cách thức xử lý thông tin dựa trên kinh
nghiệm và phơng pháp thủ công không còn phù hợp nữa, cần có một phơng


pháp mới hiệu quả hơn Việc tin học hoá các lĩnh vực quản lý đã thực sự là một
cuộc cách mạng . Nó đã làm giảm bớt rất nhiều công sức của các nhà quản lý
trong việc xử lý thông tin và ra quyết định một cách chính xác. Việc xử lý, tra
cứu và tìm kiếm thông tin nhanh đơn giản hiệu quả chỉ trong vài giây một
điều mà trớc kia không nhà quản lý nào giám mơ ớc tới . Tin học hoá giúp
tránh đợc thất lạc dữ liệu tự động hệ thống hoá và cụ thể hoá các thông tin theo
nhu cầu cuả con ngời .
Vào những năm 1980, máy tính để bàn đã nổi lên, thay thế cho các máy
tính lớn đắt giá . Mỗi máy tính để bàn đều có khả năng tích hợp mọi thiết bị
ngoại vi và phần mềm để hoàn thành một số công việc cụ thể , song việc
chuyển giao dữ liệu giữa các hệ thống đòi hỏi phải có sự can thiệp chủ lực của
con ngời thông qua các đĩa mềm .
Với đà phát triển của công nghệ máy tính , các quản trị viên máy tính
các chuyên viên tiếp thị , ngời dùng và các thiết kế viên bắt đầu thấy rõ các u
điểm của việc dùng chung dữ liệu, phần cứng và một nhóm các máy tính tuy
Trang: 2
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

riêng lẻ song mang lại tính hợp tác . Các hệ điều hành mạng máy tính đầu tiên
nh (Novell NetWare và Microsoft Lan Manager ) đã đợc thiết kế dới dạng các
trình cài thêm vào các hệ điều hành vi tính . Giờ đây dòng hệ điều hành máy
tính mới nh Microsoft Windows 95/98 và Win dows NT, đã gộp một hệ tích
hợp đầy đủ các dịch vụ mạng .

Việc tích hợp các dịch vụ mạng vào trong các hệ điều hành vi tính và sự
bùng nổ của mạng toàn cầu Internet-đã tạo ra một động lực mạnh mẽ thúc
đẩy mọi ngời giao kết với nhau .Mạng máy tính đã trở thành một phơng tiện
để truyền bá thông tin . Muốn hiểu rõ các điểm phức tạp của tiến trình truyền
thông dữ liệu và hoà mạng máy tính , bạn phải có một nền tảng vững chắc về
thuật ngữ và khái niệm về mạng .


Những tiến bộ cực kỳ nhanh chóng của kỹ thuật tính toán và mạng làm
cho các thông tin về những sự kiện nổi bật đợc truyền đi nhanh chóng đến
hàng tỷ ngời trên khắp thế giới nhờ vào mạng truyền thông (Internet) điều mà
công nghệ thông tin truyền thống không thể làm đợc .

Trong các lĩnh vực của xã hội quản lý việc bán thuốc cho cửa hàng tân
dợc là một vấn đề hết sức phức tạp không chỉ cho ngành dợc của nớc ta mà cả
trên toàn thế giới . Với khả năng lu trữ thông tin ngày càng lớn tạo nên một
kho thông tin đồ sộ có thể lu trữ hàng trăm ngìn mặt hàng thuốc khác nhau với
nhiều chủng loại và mẫu mã ... Hơn thế nữa với tốc độ truy xuất , tìm kiếm dữ
liệu thông tin nhanh chóng , chính xác máy tính đã trở thành công cụ đắc lực
giúp đỡ cho con ngời ngày càng nhiều.

Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế , sự giao lu buôn
bán giữa ngời với ngời , sự trao đổi hàng hoá phát triển lớn nhiều mặt hàng
nhiều nguồn hàng khác nhau dẫn đến sự phức tạp về hệ thống quản lý quá trình
trao đổi đó . Vì vậy việc áp dụng tin học đa máy tính vào việc trợ giúp quản lý
và trao đổi thông tin rất cần thiết . Nó giúp cho ngời quản lý xử lý nhanh một
khối lợng lớn các thông tin , tra cứu và tìm kiếm một cách nhanh chóng , tiết
kiệm đợc nhiều thời gian và công sức . Nhờ đó đạt đợc hiệu quả kinh tế cao,
tránh mất mát và nhầm lẫn các thông tin về thuốc và tìm ra những loại thuốc
có hiệu quả trong kinh doanh. Từ những mong muốn áp dụng công nghệ thông
Trang: 3
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

tin vào quản lý và những yêu cầu cấp thiết đặt ra trong công việc cần có phơng
pháp phù hợp tạo bề thế cho ngành này phát triển mạnh mẽ nên Em đã thực
hiện đề tài này để một phần nào đóng góp cho công việc quản lý nói riêng và
trong nền phát triển kinh tế nói chung có những bớc tiến mới hoà nhập cùng

thế giới .

Quản lý việc bán thuốc cho cửa hàng tân dợc với các chức năng
nhập , lu trữ , xử lý thông tin về quá trình xuất nhập thuốc nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của cửa hàng . Là một đề tài mang tính thực tiễn cao , phù hợp
với nền kinh tế thị trờng , luôn luôn nắm bắt kịp thời những thông tin mới về
các loại thuốc mới cũng nh các loại thuốc bán chạy và các loại thuốc không
bán đợc để phục vụ tốt nhu cầu của ngời tiêu dùng . Hiện nay hầu hết các cửa
hàng bán thuốc trên địa bàn Hà Nội các công việc nhập , xuất , kiểm tra hàng
tồn hàng hết hạn sử dụng , hàng hỏng do yếu tố tự nhiên và tổng hợp hàng đều
thực hiện một cách thủ công nên không tránh khỏi sự nhầm lẫn dẫn đến việc
kinh doanh tiến triển chậm . Do vậy Em đã chọn đề tài này phần nào đa ra
những nhận xét đánh giá tổng thể và từ đó đa ra hệ thống mới có nhiều chức
năng áp dụng cho công tác quản lý dựa trên sự hỗ trợ của máy tính . Qua đó đa
hệ thống quản lý việc bán thuốc cho các cửa hàng hoà nhập vào thế giới thông
qua mạng toàn cầu trên những trang Website giới thiệu về sản phẩm thuốc
mới của mình . Hệ thống quản lý sẽ đợc xây dựng trên ngôn ngữ Visual Basic
một ngôn ngữ lập trình mạnh , hiện đại và đang đợc sử dụng rất rộng rãi ,
đem lại hiệu quả cao.
Trang: 4
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

Luận văn đợc xây dựng phần mềm trợ giúp quản lý việc bán thuốc
cho cửa hàng tân dợc gồm 4 phần.
Phần I :lý thuyết về cơ sở dữ liệu
Phần II : Phân tích thiết kế hệ thống trợ giúp quản lý việc bán thuốc cho cửa
hàng tân dợc .
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh (Context Data Folow Diagram).
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh (Top Level Data Folow Diagram).
Biểu đồ luồng dữ mức dới đỉnh (Levelling Data Diagram).

Mô hình thực thể E - R
Phần III : Các cơ sở chức năng.
Chơng này thiết kế hệ thống , sơ đồ tổ chức hệ thống tổng thể các file
dữ liệu của hệ thống , các giao diện, modul của các tiến trình xử lý, các Form
chơng trình và phần chú giải
Phần IV : Tổng hợp kết luận .
Đánh giá , nhận xét và phơng hớng phát triển của chơng trình quản lý.
Trang: 5
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

Phần I
Lý Thuyết về cơ sơ dữ liệu
Chơng 1
khái quát về cơ sở dữ liệu
1.1. Khái niệm cơ bản về hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu bao gồm các thông tin đợc lu trữ trong máy theo một quy
định nào đó. Phần chơng trình để có thể xử lý, thay đổi dữ liệu là một bộ diễn
dịch với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp ngời sử dụng có thể dùng đợc hệ thống
mà không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu trong
máy.
1.2. Kiến trúc một hệ cơ sở dữ liệu
Một cơ sở dữ liệu đợc phân làm nhiều mức khác nhau. Ta có thể phân
thành một cơ sở dữ liệu đơn giản và một hệ phần mềm QTCSDL.
Phần CSDL vật lý: Là các tệp dữ liệu theo một cấu trúc nào đó đợc lu trên các
thiết bị nhớ thứ cấp (nh đĩa từ, băng từ...).
Phần CSDL mức khái niệm: Là một sự biểu diễn trừu tợng của CSDL vật lý.
Các khung nhìn: Là cách nhìn, là quan niệm của từng ngời sử dụng đối với
CSDL mức khái niệm. Sự khác nhau giữa khung nhìn và mức khái niệm thực
chất là không lớn.
Trang: 6

Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

.
.
.
.
Hình 1 Sơ đồ kiến trúc một hệ CSDL
Thể hiện (instance).
Khi CSDL đã đợc thiết kế, ngời ta thờng quan tâm đến bộ khung
hay còn gọi là mẫu của CSDL. Dữ liệu hiện có trong CSDL gọi là thể
hiện của CSDL, khi dữ liệu thay đổi trong một chu kỳ thời gian nào đó thì
bộ khung của CSDL vẫn không thay đổi.
Lợc đồ(Scheme).
Thờng bộ khung nêu trên bao gồm một số danh mục, hoặc chỉ tiêu
hoặc một số kiểu của các thực thể trong CSDL. Giữa các thực thể có thể có
mối quan hệ nào đó với nhau. Ngời ta sử dụng thuật ngữ lợc đồ để thay thế
cho khái niệm bộ khung.
Lợc đồ khái niệm là bộ khung của CSDL khái niệm, còn lợc đồ vật lý dùng
cho bộ khung của CSDL mức vật lý, khung nhìn đợc gọi là lợc đồ con.
Cơ sở dữ liệu vật lý:
Mức thấp nhất của kiến trúc một hệ CSDL vật lý. CSDL vật lý có thể đ-
ợc xem là tổ chức ở nhiều mức khác nhau nh bản ghi (record) và tệp (file).
Lợc đồ khái niệm và mô hình dữ liệu.
Trang: 7
User 1 Khung nhìn 1
User 2
User n
Khung nhìn 1
Khung nhìn 1
CSDL mức

khái niệm
(logic)
CSDL mức
vật lý
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

Lợc đồ khái niệm là sự biểu diễn thế giới thực bằng một loạt ngôn ngữ
phù hợp. QTCSDL cung cấp ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để xác định lợc đồ
khái niệm. Đây là ngôn ngữ bậc cao có khả năng mô tả lợc đồ dữ liệu bằng
cách biểu diễn của mô hình dữ liệu.
Hiện có nhiều loại mô hình dữ liệu. Ba loại mô hình cơ bản đang đợc sử dụng
là:
Mô hình phân cấp(hierachical model): Mô hình dữ liệu là một cây, trong đó
các nút biểu diễn các tập thực thể, giữa nút con và nút cha đợc liên hệ theo một
mối quan hệ xác định.
Mô hình lới(Network model):Mô hình đợc biểu diễn là một đồ thị có hớng.
Mô hình quan hệ(Relational model): Mô hình này dựa trên cơ sở khái niệm lý
thuyết tập hợp các quan hệ, tức là tâp các k-bộ với k cố định.Tính độc lập dữ
liệu
Tính độc lập dữ liệu là tính bất biến các hệ ứng dụng ứng với các thay đổi
trong cấu trúc truy nhập và chiến lợc truy nhập.
Trang: 8
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

Chơng 2
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ
2.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm toán học của mô hình quan hệ là quan hệ hiểu theo nghĩa
lý thuyết tập hợp: Là tập con của tích Đề - Các của các miền. Miền(domain)
là một tập các giá trị.

Ví dụ: Tập các số nguyên, tập các xâu ký tự tạo thành tên ngời trong
tiếng anh có độ dài không quá 30 ký tự, tập hai số {0,1} là một miền...
Gọi D
1
, D
2
, ..., D
n
là n miền. Tích Đề Các của n miền là D
1
xD
2
x..xD
n
là tập
tất cả n-bộ(n-tuples v
1
,

v
2
, ...,v
n
) sao cho v
i
D
i
với i=1...n, v.v
Ví dụ: n=2,D
1

={0,1}, D
2
={a,b,c} khi đó
D
1
xD
2
= {(0,a),(0,b),(0,c),(1,a),(1,b),(1,c)}
Quan hệ: Quan hệ là một tập con của tích Đề Các của một hoặc nhiều
miền. Nh vậy mối quan hệ có thể là vô hạn. Ngời ta giả thiết rằng, mối quan
hệ là một tập hữu hạn.
Mỗi hàng của quan hệ gọi là bộ. Quan hệ là tập con của tích Đề Các
D
1
xD
2
x...xD
n
gọi là quan hệ n - ngôi. Khi đó mỗi bộ của quan hệ có n thành
phần (n cột). Các cột của quan hệ gọi là thuộc tính (attributes).Vậy ngời ta
định nghĩa quan hệ nh sau:
Định nghĩa 2.1:
Gọi R={A
1
,...,A
n
} là một tập hữu hạn các thuộc tính, mỗi thuộc tính A
i
với i=1,..,n có miền giá trị tơng ứng là dom(A
I

). Quan hệ trên tập thuộc tính
R=(A
1
,..,A
n
) là tập con của tích Đề Các
r

dom(A
1
)x..xdom(A
2
)
Khi đó ký hiệu là r(R) hoặc r(A
1
,...,A
n
)
Ví dụ: Quan hệ NHAN_VIEN bao gồm các thuộc tính HO_TEN,
NAM_SINH, NOI_LAM_VIEC và LUONG là quan hệ 4 ngôi
Trang: 9
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

NHAN_VIEN ( Ho_ten Nam_sinh Noi_lam_viec Luong)
T
1
Le Van A 1960 Vien CNTT 425
T
2
Hoang Thi B 1970 Truong DHBK 390

T
3
Le Van Son 1945 Vien CNTT 425
T
1
= (Le Van A, 1960, Vien CNTT, 425) là một quan hệ NHAN_VIEN
2.2. Khoá
Khoá(key) của một quan hệ r trên tập thuộc tính R=(A
1
,...,A
n
) là tập con
K {A
1
,..,A
n
} thoả mãn các tính chất sau đây:
Với hai bộ t
1
, t
2
r đều tồn tại một thuộc tính AK sao cho t
1
(A) t
2
(A). Nói
một cách khác, không tồn tại hai bộ mà có giá trị bằng nhau trên mọi thuộc
tính của K. Điều kiện này có thể viết t
1
(K) t

2
(K). Do đó mỗi giá trị của K là
xác định duy nhất.
Trong lợc đồ quan hệ có thể có rất nhiều khoá. Việc tìm tất cả các khoá của lợc
đồ quan hệ là rất khó khăn.
Để có thể định nghĩa khoá ta cần lu ý rằng, nếu K là khoá của quan hệ
r(A
1
,...,A
n
) thì KKR, K cũng là khoá của r, nghĩa là bất kỳ t
1
,t
2
r từ
t
1
(K) t
2
(K) luôn có t
1
(K) t
2
(K).
Định nghĩa 2.2:
Khoá của quan hệ r trên tập thuộc tính R={A
1
,...,A
n
} là tập con K


R
sao cho bất kỳ hai bộ khác nhau t
1
, t
2


r luôn thoả mãn t
1
(K)

t
2
(K) bất kỳ
tập con thực sự K'

K nào đó đều không có tính đó. Tập K là siêu khoá của
quan hệ r nếu K là khoá của quan hệ r.
Ví dụ: Quan hệ HANG_HOA.
HANG_HOA( MSMH TEN_HANG SO_LUONG)
10101 Sắt phi 6 1000
10102 Sắt phi 8 2000
20001 Xi măng 1000
Trong đó mã số mặt hàng (MSMH) là khoá. Mỗi giá trị MSMH đều xác định
duy nhất một mặt hàng trong quan hệ HANG_HOA.
Trang: 10
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

2.3. Các phép tính trên CSDL quan hệ

2.3.1 Phép chèn
Phép chen thêm một bộ vào quan hệ R={A
1
, ,A
n
} có dạng r= r t
INSERT (r; A
1
=d
1
, A
2
=d
2
,...,A
n
=d
n
)
Trong đó A
i
với i=1,.., n là tên các thuộc tính d
I
dom(A
i
) là các giá trị thuộc
miền giá trị tơng ứng của thuộc tính A
i
.
Ví dụ: Thêm một bộ t

4
=(Vũ Văn Tần,1960,trờng ĐHBK, 425) vào quan hệ
NHAN_VIEN.
INSERT(NHAN_VIEN; HO_TEN=Vu Van Tan, NAM_SINH= 1960,
NOI_LAM_VIEC=truong ĐHBK, LUONG=425)
Nếu xem thứ tự các trờng là cố định, khi đó có thể biểu diễn phép chèn dới
dạng tờng minh nh sau:
INSERT(r; d
1
, d
2
,..., d
n
)
Mục đích của phép chèn là thêm một bộ phận vào một quan hệ nhất định. Kết
quả của phép tính có thể gây nên một số sai sót với những lý do sau đây:
Bộ mới đợc thêm vào là không phù hợp với lợc đồ quan hệ cho trớc.
Một số giá trị của một số thuộc tính nằm ngoài miền giá trị của thuộc tính đó.
Giá trị khoá của bộ mới có thể là giá trị đã cho trong quan hệ đang lu trữ.
Do vậy, tuỳ từng hệ cụ thể có những cách khắc phục riêng.
2.3.2. Phép loại bỏ (del)
Phép loại bỏ (del) là phép xoá một bộ ra khỏi quan hệ cho trớc. Phép
loại bỏ có dạng nh sau:
r = r - t
DEL (r; A
1
=d
1
, A
2

=d
2
,...,A
n
=d
n
) hoặc DEL(r, d
1
, d
2
,..., d
n
)
Ví dụ: Cần loại bỏ bộ t
1
khỏi quan hệ NHAN_VIEN
DEL(NHAN_VIEN; Le Van A, 1960, Vien CNTT, 425)
Tuy nhiên không phải lúc nào phép loại bỏ cũng cần đầy đủ thông tin về cả bộ
cần loại. Nếu có giá trị về bộ đó tại các thuộc tính khoá K={B
1
, B
2
,...,B
I
} khi
đó phép loại bỏ chỉ cần viết:
DEL( r; B
1
=e
1

, B
2
=e
2
,...,B
I
=e
I
)
Ví dụ: Cần loại bỏ sắt phi 6 ra khỏi quan hệ HANG_HOA, khi đó chỉ cần viết:
DEL( HANG_HOA; MSMH = 10101).
Trang: 11
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

2.3.3. Phép thay đổi (CH)
Gọi tập {C
1
,...,C
p
) {A1,..An} là tập các thuộc tính mà tại đó các giá trị của
bộ cần thay đổi ,khi đó phép thay đổi có dạng:
R = r \ t U t
CH(r; A
1
= d
1,,
, A
2
=D
2

,.., A
n
= D
n
; C
1
= e
1
, C
2
= e
2
,..., C
p
= e
p
)
Nếu K ={B
1
,.., B
m
} là khoá của quan hệ khi đó chỉ cần viết:
CH(r; B
1
=d
1
, B
2
=d
2

, ..., B
m
= d
m
, C
1
= e
1
, C
2
= e
2
,..., C
p
= e
p
).
Ví dụ:
Cần thay đổi số lợng của sắt phi 8 trong quan hệ HANG_HOA còn 150 tấn.
Khi đó phép thay đổi có dạng:
CH(HANG_HOA; MSMH= 10102; SOLUONG= 150).
Phép thay đổi là phép rất tính thuận lợi, hay dùng. Cũng có thể không dùng
phép thay đổi mà dùng tổ hợp của phép loại bỏ và phép chèn một bộ mới. Do
vậy những sai sót của phép thay đổi cũng sẽ xảy ra tơng tự nh phép chèn và
phép loại bỏ
Chơng 3
Lý thuyết thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ
3.1. Phụ thuộc hàm
Trang: 12
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc


Khái niệm về phụ thuộc hàm(trong một quan hệ) là một quan niệm có
tầm quan trọng hết sức đối với việc thiết kế mô hình dữ liệu. Năm 1970 EF
Codd đã mô tả phụ thuộc hàm trong mô hình dữ liệu quan hệ, nhằm giải quyết
việc phân rã không tổn thất thông tin.Sau đây là khái niệm một cách hình thức.
Định nghĩa 3.1:
Cho R(U) là một lợc đồ quan hệ với U={A
1
,..., A
n
} là tập thuộc tính X vàY là
tập con của U.
Nói rằng X

Y(X xác định hàm Y hay Y phụ thuộc hàm vào X) nếu r là một
quan hệ xác định trên R(U) sao cho bất kỳ hai bộ t
1
, t
2


r mà t
1
[X]= t
2
[X]
thì t
1
[Y]= t
2

[Y]
Phụ thuộc hàm ký hiệu là FD
Nếu Y phụ thuộc hàm vào Y ( X-> Y) thì với mỗi giá trị của X tơng ứng với
mỗi một giá trị duy nhất của Y . Hay nói cách khác , Tồn tại một hàm (ánh xạ)
từ tập hợp những giá trị của X đến tập hợp những giá trị của Y

Chú ý: Phụ thuộc hàm chỉ xét các phụ thuộc hàm thoả mãn cho mọi quan hệ
trên lợc đồ tơng ng của nó. Không thể xem xét một phụ thuộc hàm thoả một
quan hệ r đặc biệt(ví dụ quan hệ rỗng) của lợc đồ R rồi sau đó quy nạp rằng
phụ thuộc đó là thoả trên R.
Ví dụ: Trong quan hệ S của hãng cung ứng, một trong số các thuộc tính
SNAME, STATUS, CITY đều phụ thuộc hàm vào thuộc tính S#. Mỗi giá trị S#
tồn tại vừa đúng một giá trị tơng ứng đối với từng thuộc tính SNAME,
STATUS và CITY. Khi đó có thể viết:
S# SNAME, S# STATUS, S# CITY
Ví dụ : Trong một hoá đơn bao gồm các thuộc tính số hóa đơn , tên khách
hàng , mã sản phẩm , tổng giá trị sản phẩm ..
ta thấy số hoá đơn -> tên khách hàng
số hoá đơn , mã sản phẩm -> tổng giá trỉ sản phẩm ;
Trang: 13
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

3.1.1. Hệ tiên đề cho phụ thuộc hàm
Gọi F là tập tất cả các phụ thuộc hàm đối với lợc đồ quan hệ R(U) và
XY là một phụ thuộc hàm, X,Y U. Nói rằng X Y đợc suy diễn logic từ F
nếu mối quan hện r trên R(U) đều thoả các phụ thuộc hàm của F thì cũng thoả
XY.
Chẳng hạn F={AB, B C] thì A C suy ra từ F. Gọi F
+
là bao đóng của F,

tức là tất cả các phụ thuộc hàm đợc suy diễn logic từ F. Nếu F =F
+
thì F là họ
đầy đủ của các phụ thuộc hàm.
Để có thể xác định khoá của một lợc đồ quan hệ và các suy diễn logic giữa các
phụ thuộc hàm cần thiết phải tính đợc F
+
từ F. Do đó đòi hỏi phải có các hệ
tiền đề. Tập các quy tắc của hệ tiên đề đợc Armstrong đa ra và đợc gọi là hệ
tiên đề Armstrong.
Gọi R(U) là lợc đồ quan hệ U={A
1
,...,A
n
} là tập các thuộc tính X, Y, Z, W
R. Hệ tiên đề Armstrong bao gồm:
Phản xạ: Nếu Y X thì XY
Tăng trởng: Nếu ZU và XY thì XZYZ trong đó ký hiệu XZ là hợp của
hai tập X và Y thay cho ký hiệu X Y
Bắc cầu: Nếu X Y và Y Z thì X Z
* Bổ đề 3.1
Hệ tiền đề Armstrong là đúng. Có nghĩa F là tập các phụ thuộc hàm đúng trên
quan hệ r. Nếu XY là một phụ thuộc hàm đợc suy diễn từ F nhờ hệ tiên đề
Armstrong thì XY là đúng trên quan hệ r
*Bổ đề 3.2
Luật hợp: Nếu XY và XZ thì XYZ
Luật tựa bắc cầu:Nếu XY và WYZ thì XWZ
Luật tách: Nếu XY và XY thì XZ
3.1.2: Sơ đồ quan hệ
Chúng ta gọi sơ đồ quan hệ (SDQH) s là một cặp <R,F>, ở đây R là tập

các thuộc tính và F là tập các phụ thuộc hàm trên R. Ký hiệu F
+
là tập tất cả
Trang: 14
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

các phụ thuộc hàm dẫn xuất từ F bằng việc áp dụng các quy tắc trong hệ tiên
đề Armstrong
Đặt A
+
={a: A{a}} F
+
. A
+
đợc gọi là bao đóng của A trên s
Có thể thấy rằng ABF
+
nếu và chỉ nếu B A
+
Tơng tự chúng ta có thể đặt A
r
+
={a: A{a}}. A
r
+
đợc gọi là bao đóng của A
trên r. Theo định nghĩa trên chúng ta thấy nếu s=<R,F> là sơ đồ quan hệ thì
có quan hệ r trên R sao cho F
r
=F

+
. Quan hệ r nh vậy chúng ta gọi là quan hệ
Armstrong của s
Thuật toán tính bao đóng
Việc tính toán bao đóng F
+
của tập các phụ thuộc hàm trong trờng hợp tổng
quát là rất khó khăn và tốn kém thời gian bởi vì các tập phụ thuộc hàm thuộc
F
+
rất lớn cho dù F có thể là nhỏ. Chẳng hạn F={AB
1
, AB
2
,...,AB
n
}. F
+
khi đó cũng đợc tính cả những phụ thuộc hàm AB với Y

{B
1
,...,B
n
}. Nh vậy
sẽ có 2
n
tập con Y.Nhng việc tính X
+
, bao đóng của tập thuộc tính X lại không

khó. Theo bổ đề 3.3 việc kiểm tra (XY) F
+
không khó hơn việc tính X
+
.
Tính bao đóng X
+
sẽ đợc thể hiện qua bao đóng sau:
Thuật toán: Tính bao đóng của tập các thuộc tính đối với một tập các phụ
thuộc hàm.
Vào: Tập U hữu hạn các thuộc tính, Tập các phụ thuộc hàm F trên U và X U
Ra: X
+
, bao đóng của X đối với F
Phơng pháp: Tính liên tiếp các thuộc tính X
0
,...,X
n
theo quy tắc
X
0
=X
X
i+1
=X
I
A sao cho (YZ)F, A Z, Y X
i
Vì rằng X=X
0

...U, U là hữu hạn cho nên sẽ tồn tại một chỉ số i nào đó mà
X
i
=X
i+1
khi đó X
+
= X
i
3.1.3.Phủ của tập các phụ thuộc hàm
Gọi F và G là tập các phụ thuộc hàm. Nói rằng F và G là tơng đơng nếu
F
+
= G
+
. Nếu F và G là tơng đơng đôi khi còn nói F phủ G(và G phủ F). Nếu tồn
tại một phụ thuộc hàm YZ mà thuộc F mà không thuộc G
+
thì chắc chắn F
+
G
+
.
Trang: 15
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

Nếu mỗi phụ thuộc hàm F cũng thuộc G
+
thì mỗi phụ thuộc hàm VW thuộc
F

+
cũng thuộc G
+
Để kiểm tra mỗi phụ thuộc G là phụ thuộc F
+
quá trình làm hoàn toàn tơng tự.
Do đó F và G là tơng đơng khi và chỉ khi mỗi phụ thuộc hàm F là thuộc G
+

mỗi phụ thuộc G là thuộc F
+
.
Bổ đề 3.4
Mỗi các phụ thuộc hàm F đều đợc phủ bằng tập các phụ thuộc hàm G
mà vế phải các phụ thuộc hàm đó không quá một thuộc tính
Định lý 3.2:
Mỗi tập phụ thuộc hàm F đều tơng đơng với một tập F
+
tối tiểu.
3.2. Phép tách các lợc đồ quan hệ
Phép tách lợc đồ quan hệ R{A
1
,...,A
n
}là việc thay thế lợc đồ quan hệ R
bằng các tập lợc đồ {R
1
,...,R
k
}, trong đó R

i
R, i=1,...,k và R=R
1
R
2
....R
k
.
ở đây không đòi hỏi các lợc đồ R
i
phải là phân biệt. Mục tiêu của phép tách
chủ yếu là loại bỏ các dị thờng dữ liệu gây ra.
Ví dụ: Cho lợc đồ quan hệ ngừơi cung cấp.
S(SMANE,AĐ,PRO,PRICE)
Và giả sử có các phụ thuộc hàm:
SNAME ADD; SNAME, PRO PRICE
Lợc đồ S có thể đợc thay thế bằng hai lợc đồ khác.
S
1
(SNAME,ADD) và S
2
(SNAME, PRO, PRICE)
Kết nối không mất mát thông tin.
Nếu R là lợc đồ quan hệ đợc tách thành các lợc đồ con R
1
, R
2
,...,R
K
và D là tập

các phụ thuộc dữ liệu, nói rằng phép tách là tách kết nối không mất mát
thông tin đối với D nếu với mỗi quan hệ r trên R thoả D:
Trang: 16
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

r = R
1
(r)* R
2
(r)*...*R
k
(r) tức là r đợc tạo nên từ phép kết nối tự nhiên của
các hình chiếu của nó trên các R
i
, i =1,...,k
Sau đây là một số tính chất của kết nối không mất mát thông tin.
Tập các lợc đồ:
= (R
1
,..,R
k
) đợc thay thế cho lợc đồ R. Gọi m

là ánh xạ xác định nhờ m

(r)=*
R
i
(r), có nghĩa là m


(r) là kết nối của các phép chiếu của r trên các lợc đồ
con trong . Điều kiện để kết nối không mất mát thông tin đối với D đợc biểu
diễn nh sau:
Với mọi r thoả D, r = m

(r)

Bổ đề 3.5
Gọi R là lợc đồ quan hệ = (R
1
,...,R
k
) là phép tách của R, r là quan hệ trên R
và r
i
=R
i
(r) thì :
r m

(r)
Nếu s= m

(r) thì R
i
(s) = r
i
m

(m


(r)) = m

(r)
Trong trờng hợp tách hai lợc đồ con ta sẽ có định lý sau:
Định lý:
Nếu =(R
1
,R
2
) là một phép tách của R và F là tập phụ thuộc hàm thì là tách
không mất mát thông tin đối với F khi và chỉ khi R
1

R
2


R
1

R
2
hoặc
R
1

R
2



R
2

R
1
3.3. Chuẩn hoá lợc đồ quan hệ
Chuẩn hoá là quan hệ trong đó mỗi miền của thuộc tính chỉ chứa những
giá trị nguyên tố tức là không phân nhỏ đợc nữa và do đó mỗi giá trị trong
quan hệ cũng là nguyên tố.
Quan hệ có chứa các miền giá trị là không nguyên tố gọi là quan hệ chuẩn hoá.
Một quan hệ chuẩn hoá có thể thành một hoặc nhiều quan hệ chuẩn hoá khác
và không làm mất mát thông tin.
Vi dụ
Trang: 17
LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¶n lý cöa hµng thuèc


Tríc :
S# PRO
P# QTY
1
2
3
100
200
300
100
200
400

500
1
2
3
4
2
5
1
H×nh 2: Quan hÖ kh«ng chuÈn ho¸
Trang: 18
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

Sau
S# P# QTY
1
1
1
2
2
3
3
100
200
300
100
200
400
500
1
2

1
4
2
5
1
Hình 3: Quan hệ chuẩn hoá
Trớc khi mô tả chi tiết các dạng chuẩn hoá cần thiết đa ra một khái niệm sau
đây.
Cho một lợc đồ quan hệ R trên tập thuộc tính U={A
1
,..,A
n
}. Thuộc tính
AU đợc gọi là thuộc tính khoá nếu A là thành phụ thuộc một khoá nào đó
của R, ngợc lại A đợc gọi là thuộc tính không khoá.
Định nghĩa:
Cho lợc đồ quan hệ R(U) trên tập thuộc tính U={A
1
,..,A
k
}. X và Y là
hai tập thuộc tính khác nhau X

U và Y

U.
Y là phụ thuộc hàm đầy đủ vào X nếu Y là phụ thuộc hàm vào X nhng
không phụ vào bất kỳ một tập hợp con thực sự nào của X.
Trong lý thuyết ban đầu Codd đa ra có ba dạng chuẩn của quan hệ :


Dạng không chuẩn hoá

Dạng chuẩn thứ nhất (First Normal Form, viết tắt là 1NF)

Dạng chuẩn thứ hai (2NF)

Dạng chuẩn thứ ba( 3NF)
Trang: 19
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

3.3.1. Dạng chuẩn 1NF(First Normal Form)
Dạng chuẩn 1NF chỉ áp dụng cho file dữ liệu chứ không áp dụng cho sơ
đồ quan hệ hay nói cách khác chỉ liên quan đến dữ liệu chứ không liên quan
đến cấu trúc. Cụ thể là:
Định nghĩa 1 NF:
Một lợc đồ quan hệ R đợc gọi là dạng chuẩn một (1NF) nếu và chỉ nếu
toàn bộ các miền có mặt trong R đều chỉ chứa các giá trị nguyên tố.
Chúng ta có thể thấy rằng một thực thể hay một quan hệ ở dạng chuẩn 1
nếu tất cả giá trị các thuộc tính của nó là sơ cấp. Tức là không phân chia nhỏ
hơn nữa.
3.3.2.Dạng chuẩn thứ 2 (2NF)
Định nghĩa 2NF:
Lợc đồ quan hệ R ở dạng chuẩn thứ hai nếu nó ở dạng chuẩn thứ nhất và
nếu mỗi thuộc tính không khoá của R là phụ thuộc hàm đầy đủ vào khoá
chính.
Nh vậy dạng chuẩn hai đòi hỏi một lợc đồ quan hệ R trớc tiên phải là dạng
chuẩn 1NF và mọi thuộc tính thứ cấp đều phụ thuộc hàm hoàn toàn vào bất kỳ
một khoá tối tiểu nào, nh vậy tính chất của dạng chuẩn hai phụ thuộc vào 3
yếu tố:
Khoá tối tiểu

Thuộc tính thứ cấp
Phụ thuộc hàm hoàn toàn
Trong ví dụ trên thực thể Bán hàng là 1NF ta thấy đối với mọi khoá
chính{Ngàytháng,mãhàng,} cá thuộc tính Tổng và Thanh Toán phụ thuộc hàm
vào thuộc tính ngày tháng , các thuộc tính tên hàng , đơn giá phụ thuộc hàm
vào thuộc tính mã hàng , ngày tháng , mã hàng là thuộc tính của khoá chính .
Do đó dẫn đến trùng lặp dữ liệu . Thực thể bán hàng không là 2NF . phải tách
Trang: 20
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

nó ra làm 3 thực thể riêng
3.3.3. Dạng chuẩn thứ 3(3NF)
Định nghĩa phụ thuộc bắc cầu
Để trình bày 3NF của các quan hệ ,ở đây chúng ta đa thêm vào khái
niệm về phụ thuộc bắc cầu
Cho một lợc đồ quan hệ R(U); X là một tập con các thuộc tính X

U, A là
một thuộc tính thuộc U. A đợc gọi là phụ thuộc bắc cầu vào X trên R nếu
tồn tại một tập con Y của R sao cho X

Y, Y

A nhng Y

X(không xác
định hàm) với A

XY
Chúng ta có thể hiện tính bắc cầu qua sơ đồ :

Qua sơ đồ có thể thấy rằng A có thể xác định hàm Y. Trong trờng hợp A
-> Y thì đợc gọi là tính bắc cầu chặt.
Định nghĩa dạng chuẩn thứ 3(3NF)
Lợc đồ quan hệ R là ở dạng chuẩn thứ 3(3NF) nếu nó là 2 NF và mỗi
thuộc tính không khoá của R là không phụ thuộc hàm bắc cầu vào khoá chính.
Ví dụ :
cho lợc đồ quan hệ R(SAIP) với các phụ thuộc hàm SI -> P và S -> A.
R là không ở 3NF, thậm chí không ở 2NF. Giả sử X=SI, Y=S . A là
thuộc tính không khoá vì chỉ có một khoá là SI . Vì X->Y và Y-> A, nhng lại
có Y->X tức là S-> Y là không thoả . Chú ý rằng trong trờng hợp này
Trang: 21
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

X-> Y và Y->A không chỉ thoả trên R mà là những phụ thuộc đã cho. Điều đó
là đủ để nói rằng X->Y, Y->A suy ra từ tập các phụ thuộc hàm.
Nh vậy A là phụ thuộc vào khoá bắc cầu vào khoá chính SI
Ví dụ : cho lợc đồ quan hệ R(CSZ) với các phụ thuộc hàm CS-> Z,
Z-> C .
Trong lợc đồ mọi thuộc tính đều là thuộc tính khoá . Do vậy R là ở
3NF .
Ví dụ : cho lợc đồ R(SIDM) và các phụ thuộc hàm SI-> D,
SD-> M
ở đây chỉ có một khoá chính là SI. Rõ ràng rằng R ở 2NF nhng không
phải ở 3NF.
3.3.4.Dạng Chuẩn Boye-Codd
Định nghĩa :
Lợc đồ quan hệ R với tập các phụ thuộc hàm đuợc gọi là ở dạng
chuẩn Boey-Codd (Boey-Codd Normal Form, BCNF) nếu X-> A thoả trên
R , A -> X thì X là một khoá của R.
Ví dụ : Cho lợc đồ quan hệ R(CRS) với các phụ hàm CS-> Z, Z-> C.

Nhìn vào ví dụ trên , chúng ta nhận thấy rõ ràng R không là ở BCNF mà là ở
3NF vì rằng Z->C nhng không phải là khoá của R .
Từ ví dụ này chúng ta thấy rằng một lợc đồ quan hệ có thể có 3NF nhng
không là BCNF. Do đó mỗi lợc đồ ở BCNF là 3NF. Để khảng định một điều
đó chúng ta có các định lý sau :
Định lý
Nếu một lợc đồ quan hệ R với tập phụ thuộc hàm F là ở BCNF thì nó là ở
3NF.
Phần II
Phân tích thiết kế hệ thống trợ giúp quản lý việc
bán thuốc cho cửa hàng tân dợc .
Trang: 22
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

Chơng 1
Luồng thông tin vào ra của hệ thống.
1.1.Hệ thống thông tin vào
Thông tin về thuốc nh tên thuốc : mẫu mã, giá cả, chất lợng thuốc, hạn
sử dụng, số lợng,công dụng nớc sản xuất, hãng sản xuất
Thông tin về nhà cung cấp : mã nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ, điện
thoại công nợ
Thông tin về khách hàng : mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ khách hàng
điện thoại, công nợ
1.2. Hệ thống xử lý thông tin
Thông tin đa vào phải đợc sắp xếp, phân loại dạng thuốc, loại thuốc
Thông tin đợc đa vào phải qua khâu xử lý nh : tính toán giá cả lãi xuất ,lợi
nhuận theo quý theo năm...
Tính toán nhng thuốc quá hạn sử dụng ,hàng tồn từ đó biết đợc số thuốc có
trong cửa hàng, để đa ra kết luận chính xác.
1.3. Hệ thống thông tin ra

Thông tin về thuốc đợc truyền bá sâu rộng bằng nhiều hình thức khác
nhau(VD mở cuộc hội thảo giới thiệu về thuốc mới, in ra giấy tài liệu gửi đến
cho khách hàng, dới dạng báo cáo ra file hoặc ra màn hình, hoạc thông qua
mạng máy tính để thông tin đến đợc với ngời dùng
Đầu ra của luồng dữ liệu này có thể đa vào các luồng dữ liệu khác.
Các biểu mẫu báo cáo : Tồn kho, thuốc quá hạn, thuốc h hỏng, lãi suất giá, số
lợng thuốc đang có trong ngày.
mục chức năng cơ bản của hệ thống
Trang: 23
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

Phải đáp ứng đợc những yêu cầu của ngời sử dụng, hệ thống phải xử lý
các thông tin nhanh, hiệu quả và độ chính xác cao, dễ sử dụng, dễ hiểu,nhằm
khắc phục đợc những nhợc điểm của quá trình quản lý bằng thủ công
Trang: 24
Luận văn tốt nghiệp Quản lý cửa hàng thuốc

Chơng 2
Các chức năng cơ bản của hệ thống
Các chức năng chính.
Gồm 5 chức năng chính:
- Quản lý thuốc
- Quản lý hoá đơn
- Quản lý nhà cung cấp
- Quản lý khách hàng
- Tra cứu và tìm kiếm
- Tổng hợp
Các chức năng trên đợc phân rã nh sau:
2.1. Quản lý thuốc
Chức năng này có tác dụng quản lý chặt chẽ thông tin về thuốc nh mã số

thuốc, tên thuốc, loại thuốc, số lợng, công dụng. Huỷ những loại thuốc hỏng ,
thuốc hết hạn sử dụng và sửa chữa thông tin cần thay đổi về thuốc, thêm các
loại thuốc, thêm các loại thuốc mới, kiểm tra, phân loại thuốc và lu vào kho.
Quản lý về quá trình bán thuốc của hàng, nhận đơn hàng từ phía khách
hàng, kiểm tra đơn hàng, tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng,
lập danh sách đơn hàng và phân loại khách hàng.
2.2. Quản lý hoá đơn
Chức năng quản lý hoá đơn có tác dụng cho biết thông tin về mã hoá
đơn, mã thuốc, mã nhà cung cấp, số lợng, ngày xuất nhập, đơn giá, thành tiền,
số tiền đã thanh toán, số tiền còn lại mà từ đó ngời quản lý truy cập đợc các
thông tin cần thiết. nh số tiền còn nợ của nhà cung cấp, khách hàng
2.3. Quản lý nhà cung cấp
Trang: 25

×