Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phan Thị Phương



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam kết
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục các sơ đồ, đồ thị, hình vẽ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp 25
Chương 2 36
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ 36
VÀ KHU CÔNG NGHIỆP 36
2.1 Tổng quan về Công ty CP đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp
36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 36
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty ảnh hưởng đến sử dụng vốn
kinh doanh 38


2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP đầu tư
phát triển đô thị và khu công nghiệp 42
2.2.1 Đánh giá thực trạng sử dụng vốn chung 42
2.2.2 Đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động 46
2.2.3 Đánh giá thực trạng sử dụng vốn cố định 53
2.3Nhận định chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP đầu tư
phát triển đô thị và khu công nghiệp 57
Kết luận chương 2: 63
Chương 3 64
CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP 64
3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty CP đầu tư phát triển
đô thị và khu công nghiệp trong thời gian tới 64
3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn 70
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả vốn sử dụng vốn cố định và vốn lưu
động 78
3.2.4 Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ ban ngành có liên quan 85
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Nội dung đầy đủ
1 CP Cổ phần
2 DN Doanh nghiệp
3 DTT Doanh thu thuần
4 HTK Hàng tồn kho
5 KH Khấu hao
6 KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định
7 LNST Lợi nhuận sau thuế

8 MMTB Máy móc thiết bị
9 NVKD Nguồn vốn kinh doanh
10 SXKD Sản xuất kinh doanh
11 TS Tài sản
12 TSCĐ Tài sản cố định
13 TSDH Tài sản dài hạn
14 TSLĐ Tài sản lưu động
15 TSNH Tài sản ngắn hạn
16 VCĐ Vốn cố định
17 VCSH Vốn chủ sở hữu
18 VKD Vốn kinh doanh
19 VLĐ Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1 Cơ cấu tài chính của Công ty giai đoạn 2009-2011
2.2
Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn của Công ty giai
đoạn 2009-2011
2.3
Tỷ trọng HTK trong tổng TSNH của Công ty giai đoạn
2009-2011
2.4 Kết cấu TSCĐ hữu hình năm 2011 của Công ty
2.5 Thực trạng TSCĐ của Công ty
3.1 Cơ cấu TSDH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu Tên sơ đồ, hình vẽ Trang
Hình 2.1
Sự tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận Công ty giai
đoạn 2009-2011
45

Hình 2.2 Cơ cấu doanh thu của Công ty giai đoạn 2009 – 2011 46
Hình 2.3 Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2009 - 2011 57
Hình 2.4 Cơ cấu TSNH của Công ty năm 2011 58
Hình 2.5 Kết cấu TSCĐ bình quân của Công ty giai đoạn 2009-2011 63
Hình 2.6 Hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty giai đoạn 2009-2011 65
Hình 2.7 Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty giai đoạn 2009-2011 67
Hình 3.1 Quy trình quyết định đầu tư 89
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khi thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư phải trả lời được các câu hỏi: đầu tư
vào lĩnh vực gì? Cần bao nhiêu vốn? Lấy vốn ở đâu? Bằng cách nào? Sử dụng vốn
như thế nào để có hiệu quả?. Có thể nói sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
luôn gắn liền với sự bảo toàn và phát triển vốn. Điều đó đã thể hiện rõ được tầm
quan trọng của vốn mà cụ thể hơn là vốn kinh doanh.
Vốn là một trong những nguồn lực khan hiếm. Mà trong môi trường cạnh
tranh của nền kinh tế thị trường, cùng một đồng vốn bỏ ra, doanh nghiệp nào quản
lý và sử dụng hiệu quả thì doanh nghiệp đó sẽ bù đắp được mọi khoản chi phí, có
lợi nhuận, có khả năng mở rộng phát triển kinh doanh. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung và của các doanh nghiệp trong ngành
xây dựng nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng. Tuy
nhiên, phần lớn lại đứng trên giác độ coi vốn kinh doanh của doanh nghiệp là sẵn
có, doanh nghiệp chỉ cần tìm biện pháp quản lý và sử dụng sao cho có hiệu quả. Vì
vậy các mảng đề tài này chưa làm rõ sự liên kết, chưa thấy rõ mối quan hệ khăng
khít giữa các khâu, các giai đoạn của quá trình luân chuyển vốn để có cách nhìn
toàn diện, tổng hợp, chưa thấy rõ sự tác động, ảnh hưởng giữa đầu tư, huy động tới
sử dụng vốn. Đồng thời, các đề tài chưa hệ thống hóa được nội dung quản lý sử

dụng vốn kinh doanh, nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp xây dựng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xây dựng có đặc
thù riêng so với các ngành, lĩnh vực khác, nhưng các đề tài này chưa gắn liền hiệu
quả quản lý sử dụng vốn với các đặc điểm của ngành xây dựng. Mặt khác, tại Công
ty CP đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp vẫn chưa có tác giả nào nghiên
cứu thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh để tìm ra những hạn chế, nguyên
nhân của hạn chế nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh cho Công ty.
Từ ý tưởng đó, đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp”, tác giả góp phần bổ
sung hoàn thiện lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, nội dung quản lý vốn kinh doanh
và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng, đi sâu đánh giá
thực trạng sử dụng vốn của Công ty CP đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp
để tìm ra những nguyên nhân cơ bản và những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty.
3. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Luận văn nhằm mục tiêu hệ thống hóa về mặt lý luận về quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Hệ thống hóa, hoàn thiện các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp xây dựng. Trên cơ sở lý luận được hệ thống hóa, tiến hành phân
tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công ty CP đầu tư phát triển đô thị và khu
công nghiệp. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty CP đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp.
4. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Nội dung quản lý sử dụng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp ?.
Thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh của Công ty CP đầu tư phát triển
đô thị và khu công nghiệp như thế nào?.

Nguyên nhân và nhóm nguyên nhân có tính chất chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty CP đầu tư phát triển đô thị và khu công
nghiệp là gì ?.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho Công ty CP đầu tư
phát triển đô thị và khu công nghiệp là gì ?.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với mục tiêu ở trên, luận văn lấy đối tượng nghiên cứu là Công ty Cổ phần
đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp.
Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi sau:
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn dưới giác độ vốn kinh doanh của DN.
Về thời gian, luận văn nghiên cứu hiệu quả sử dụng VKD của Công ty CP
đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp từ năm 2009-2011.
6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp liên hệ, áp dụng các công cụ toán học, tin học….
7. Những đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần hoàn thiện và nâng cao hệ thống hoá lý luận về vốn kinh
doanh, nội dung quản lý sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp xây dựng, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Vận dụng các chỉ tiêu vào việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh đối với các doanh nghiệp.
Luận văn phân tích, đánh giá khách quan khoa học về thực trạng sử dụng
vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty CP đầu
tư phát triển đô thị và khu công nghiệp, ở các khía cạnh: Hiệu quả và chưa thực sự
hiệu quả, những vấn đề đặt ra cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp.
Luận văn đưa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh như giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn, giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, giải pháp các giải pháp về đầu tư, huy động

vốn tạo tiền đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP đầu tư
phát triển đô thị và khu công nghiệp.
8. Tên và Kết cấu của luận văn
Tên của luận văn: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp”
Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh của Công ty CP
đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp.
Chương 3: Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty CP đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp.

1
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh
1.1.1 Vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó gọi là vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp (DN) không
chỉ đơn giản là như vậy. Hiện nay, khái niệm VKD của DN không hoàn toàn đồng
nhất, nhưng khái niệm được sử dụng nhiều người ủng hộ là:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản được huy động, sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh của DN phải thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình
thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái
ban đầu là tiền. Số tiền doanh nghiệp thu được phải bù đắp được toàn bộ chi phí bỏ
ra và có lãi.
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau:
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định
Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của những tài sản có thực mà DN huy
động và sử dụng vào sản xuất kinh doanh, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình
như nhà xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền, phát minh, sáng chế…
- Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
Vốn biểu hiện là tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến
thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động với mục đích sinh lời. Trong quá trình vận
động, tiền có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng kết thúc vòng tuần hoàn nó phải
trở về hình thái ban đầu của nó là tiền với giá trị lớn hơn.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng
1
Nếu vốn nằm rải rác ở khắp nơi mà không được tích tụ, tập trung đến một
lượng đủ lớn thì tác dụng của vốn sẽ không được phát huy hoặc phát huy không
đáng kể. Do đó, khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ khai
thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn như phát
hành chứng khoán, kêu gọi liên doanh, liên kết…
- Vốn có giá trị về thời gian
Giá trị thời gian của vốn phát sinh do trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
dưới ảnh hưởng của nhân tố giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời
điểm khác nhau cũng khác nhau, khiến cho một đồng vốn ở thời điểm này sẽ có giá
trị khác hẳn ở một thời điểm khác. Chính vì vậy, khi quyết định bỏ vốn đầu tư và
xác định hiệu quả do đầu tư mang lại, DN cần chú ý xem xét đến yếu tố thời gian
của vốn.

- Vốn phải gắn với chủ sở hữu
Trong nền kinh tế thị trường, có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng vốn nên tùy thuộc vào hình thức đầu tư, chủ sở hữu có thể là người sử dụng
vốn hoặc không, song không bao giờ có một đồng vốn vô chủ và người sử dụng vốn
luôn phải có trách nhiệm với đồng vốn mà mình nắm giữ, sử dụng.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn bằng tiền là một hàng hoá đặc biệt
Là một loại hàng hóa vì vốn cũng có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng
hóa khác. Nhưng khác với hàng hóa thông thường, quyền sở hữu vốn và quyền sử
dụng vốn có thể được gắn với nhau song cũng có thể tách rời nhau, vốn khi bán ra
(người có vốn cho vay) không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng và
người mua vốn (người đi vay vốn) chỉ được quyền sử dụng vốn đó trong một thời
gian nhất định mà không quyền sở có hữu.
- Vốn biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau
Vốn không chỉ biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình mà còn bao gồm cả
giá trị của những tài sản vô hình như: bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại,
bản quyền, vị trí kinh doanh … Đặc trưng này có ý nghĩa quan trọng vì nó cho thấy
công dụng và đa dạng của các loại vốn trong DN, buộc các nhà quản lý phải xem
xét đến quá trình sử dụng vốn như thế nào sao cho hiệu quả.
2
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, có thể chia VKD thành hai loại: Vốn
cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
1.1.2.1 Vốn cố định
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) của doanh
nghiệp, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tái sản xuất được tài sản cố định về
mặt giá trị.
Là vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng TSCĐ nên quy mô của VCĐ
nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang
bị kỹ thuật công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược

lại, những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có những ảnh
hưởng quyết định, chi phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ.
Theo quy định hiện hành của Chế độ kế toán Việt Nam chuẩn mực kế toán
số 03, 04, 06 và chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 thì TSCĐ có thể được hiểu là
“Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn
ghi nhận sau đây:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
cố định đó
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng sử dụng tài sản từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên”
Từ định nghĩa TSCĐ trên, ta có thể thấy, TSCĐ có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài, vì vậy nguồn vốn để đầu tư cho TSCĐ phải là nguồn vốn dài hạn.
TSCĐ được phân loại theo một số tiêu chí như sau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện gồm:
+ TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thể vật chất cụ thể như: các công
trình, nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý và các
TSCĐ hữu hình khác.
+ TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể như:
thương hiệu DN, bản quyền phát minh sáng chế và TSCĐ vô hình khác.
Phương pháp phân loại này cho phép đưa ra các phương pháp đầu tư và quản
lý thích hợp đối với từng loại TSCĐ.
3
- Phân loại theo dấu hiệu có quan hệ với quá trình sản xuất gồm:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ tham gia trực tiếp,
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nhà cửa, vật
kiến trúc, thiết bị động lực, máy móc thiết bị sản xuất, và những TSCĐ không có
hình thái vật chất khác, những tài sản (TS) này được tính khấu hao (KH) khi xác
định chi phí sản xuất tính giá thành.

+ TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ, dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh phụ trợ trong doanh nghiệp; và những TSCĐ dùng cho
phúc lợi công cộng gồm nhà cửa, máy móc thiết bị sản xuất, phục vụ cho sản xuất
kinh doanh phụ; nhà cửa và phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, nghiên cứu, và
các công trình phúc lợi tập thể, TSCĐ chờ thanh lý.
- Phân loại theo tình trạng sử dụng gồm:
+ TSCĐ đang được sử dụng: Là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh, hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động
phúc lợi sự nghiệp, hay an ninh quốc phòng.
+ TSCĐ dự phòng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, nhưng hiện tại chưa đưa vào sử
dụng đang được dự trữ để sử dụng cho kỳ sau.
+ TSCĐ cần thanh lý: Là những TSCĐ không còn sử dụng được cho sản
xuất của doanh nghiệp, vì không còn phù hợp với qui trình sản xuất hiện nay của
doanh nghiệp.
- Phân loại theo quyền sở hữu TSCĐ gồm:
+ TSCĐ thuộc quyền sở hữu: Là những tài sản cố định do doanh nghiệp tự
mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp, vốn vay, vốn tự bổ sung và vốn
góp liên doanh.
+ TSCĐ đi thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của các
doanh nghiệp khác (không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp). TSCĐ đi thuê
gồm 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính.
Có mặt trong quá trình sản xuất với tư cách tham gia hay không tham gia vào
sản xất, TSCĐ sẽ bị giảm giá trao đổi, giảm dần giá trị sử dụng và dẫn tới là hoặc
4
TSCĐ không còn dùng được nữa hoặc TSCĐ có giá trị trao đổi thấp hơn nguyên giá
ban dầu. Sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ được gọi là hao mòn
TSCĐ. Tùy theo hình thức giảm giá trị trao đổi hoặc giá trị sử dụng của TSCĐ nên
hao mòn được chia ra thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ: là sự hao mòn về mặt vật chất, là sự tổn thất

dần về mặt chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu của TSCĐ cho đến khi TSCĐ
không còn sử dụng được nữa. Hao mòn hữu hình của TSCĐ thực chất là sự giảm
dần giá trị trao đổi và giá trị sử dụng của TSCĐ trong quá trình TSCĐ tham gia vào
sản xuất. Bản chất kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị của TSCĐ giảm dần và
chuyển vào sản phẩm (hay khối lượng công tác) mới tạo ra. Mức độ hao mòn hữu
hình của TSCĐ nhiều hay ít tùy thuộc vào bản chất vật liệu thiết kế kỹ thuật, công
nghệ chế tạo, lắp đặt,… phụ thuộc điều kiện làm việc, chế độ bảo dưỡng, trình độ
tay nghề của người sử dụng. Ngoài ra, điều kiện tự nhiên đóng vai trò đáng kể, sự
ảnh hưởng này không chỉ ở lúc TSCĐ hoạt động mà ngay cả khi TSCĐ ngừng hoạt
động đó là hao mòn gây ra do tác nhân vật lý, hóa học.
- Hao mòn vô hình của TSCĐ: Hao mòn vô hình của tài sản cố định do 2
nguyên nhân.
+ Nguyên nhân thứ nhất là do sản xuất nhưng TSCĐ mới cùng loại giá trị
trao đổi rẻ hơn.
+ Nguyên nhân thứ hai là do sự giảm giá trao đổi của từng bộ phận của
TSCĐ và giảm giá hiệu quả kinh tế khi so sánh với TSCĐ mới, kỹ thuật cao hơn.
Rõ ràng hao mòn vô hình của TSCĐ là sự giảm giá trị trao đổi. Tiến bộ khoa
học kỹ thuật tạo ra những thay đổi tích cực về mặt kỹ thuật của TSCĐ, năng suất
lao động xã hội ngày càng tăng là nhân tố làm giảm giá trị trao đổi của TSCĐ hay
làm tăng khả năng hao mòn của TSCĐ.
Để tránh, giảm bớt hao mòn của TSCĐ phải nâng cao trình độ sử dụng
TSCĐ cả về mặt thời gian và cường độ, nâng cao chất lượng hạ giá thành xây lắp,
vận chuyển, cải tiến kỹ thuật làm cho TSCĐ hoạt động có hiệu quả hơn tăng giá trị
sử dụng của TSCĐ. Tổ chức tốt công tác giữ gìn, sữa chữa TSCĐ, nâng cao ý thức
5
trách nhiệm, trình độ sử dụng của người lao động, cũng như lựa chọn thiết bị phù
hợp với nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất làm cho giá trị của nó thay đổi, bản
chất kinh tế của sự thay đổi này là giá trị của TSCĐ chuyển dần vào sản phẩm hay
khối lượng công tác làm ra. Quá trình bù đắp hao mòn của TSCĐ bằng tiền được

lấy ra từ tiền bán sản phẩm hay thanh toán khối lượng công tác thực hiện gọi là KH
TSCĐ. Tiền bù đắp đó được gọi là tiền trích KH và thường được thực hiện theo kế
hoạch năm. Với các TSCĐ trong dự trữ, tiền trích KH tính theo giá trị khôi phục
hoàn toàn TSCĐ. Không tính KH với các đối tượng chưa xây xong xây dựng cơ
bản, chưa thành lập xong, chưa kết thúc sữa chữa.
Độ lớn tiền trích KH hàng năm phụ thuộc vào nguyên giá của TSCĐ, chi phí
sửa chữa lớn, chi phí hiện đại hóa, tháo lắp TSCĐ cũng như giá trị còn lại khi thanh
lý. KH TSCĐ là một yếu tố chi phí được biểu hiện bằng giá trị tiền tệ và sẽ được
thu hồi trong doanh thu bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ hoặc thanh
toán khối lượng công tác thực hiện. Đây cũng là nguồn tài chính quan trọng dùng để
tái sản xuất TSCĐ. Tiền trích KH phản ánh hao mòn của TSCĐ sẽ phục thuộc vào
các phương pháp tính KH (như phương pháp khấu hao theo đường thẳng, khấu hao
giảm dần, khấu hao nhanh). Tiền trích KH cơ bản được đưa vào quỹ KH cơ bản
hình thành vốn xây dựng cơ bản để tái sản xuất TSCĐ. Còn tiền trích KH sữa chữa
lớn để sửa chữa TSCĐ trong quá trình sử dụng theo chu kỳ nhất định phụ thuộc vào
chủng loại TSCĐ.
Với những phân tích trên, ta thấy VCĐ và TSCĐ có sự khác biệt: khi bắt đầu
hoạt động, VCĐ của doanh nghiệp có giá trị bằng giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ.
Về sau, giá trị của VCĐ thường thấp hơn giá trị nguyên thuỷ do khoản khấu hao đã
trích. Từ đó ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của VCĐ trong
quá trình tham gia sản xuất kinh doanh:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển. VCĐ có đặc điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì VCĐ là hình thái biểu
6
hiện bằng tiền của TSCĐ nên vốn cố định cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất
tương ứng.
+ VCĐ luân chuyển giá trị dần dần, từng phần và được thu hồi giá trị từng
phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất,
TSCĐ bị hao mòn, giá trị của TSCĐ chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản

phẩm. Sau khi sản phẩm được tiêu thụ, phần giá trị hao mòn này được trích lại để
hình thành quỹ khấu hao. Quỹ KH dùng để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng tài
sản cố định.
+ VCĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt
giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần
VCĐ được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, tương ứng với phần đầu
tư ban đầu vào TSCĐ giảm xuống. Cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị
TSCĐ được dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
1.1.2.2 Vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để hình
thành nên tài sản lưu động (TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN
thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ được biểu hiện dưới các yếu tố như vốn
bằng tiền, trả lương cho người lao động, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải
thu của khách hàng, vật tư hàng hóa và TSLĐ khác.
Do đặc điểm của TSLĐ chi phối, vốn lưu động của DN có những đặc trưng
cơ bản sau:
Một là, VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh (SXKD),
luôn thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái
vốn sản xuất như vật tư, hàng hóa, và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, VLĐ lại
trở về hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu
qua các hình thái khác đến khi trở về hình thái ban đầu được gọi là sự tuần hoàn của
VLĐ. Do quá trình SXKD của DN diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn
của VLĐ cũng lặp đi lặp lại có tính chu kỳ.
Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ dịch chuyển toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm mới.
7
Ba là, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi DN tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền bán hàng.
VLĐ được phân thành các loại:

+ Theo quyền sở hữu VLĐ chia ra: VLĐ tự có và VLĐ đi vay
+ Theo mức độ tham gia của VLĐ vào quá trình sản xuất và kết quả của nó
chia ra: VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất, VLĐ
trong khâu lưu thông
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Vật liệu là chất phụ trợ không tham gia vào
thành phần vật chất chủ yếu của sản phẩm mà khi tham gia vào quá trình sản xuất
để đảm bảo các công việc của công cụ lao động và để tạo ra điều kiện cho sản xuất.
Các dự trữ khác thuộc về các bộ phận, chi tiết của máy móc thiết bị và các phương
tiện vận tải dùng để thay thế những phần mau hỏng, chóng mòn.
VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: Tất cả các đối tượng lao động đang trong
quá trình sản xuất, trước thời điểm hoàn thành sản phẩm gọi là sản phẩm dở dang.
VLĐ trong lưu thông của các DN: Bao gồm các khoản vốn cho tiêu thụ sản
phẩm, chi cho vật liệu, nhiêu liệu, các khoản tiền lương trả cho người lao động, chi
lưu thông sản phẩm và các đối tượng khác, tiền nợ từ nơi cung cấp, tiền trả của
khách hàng, tiền trong ngân hàng, kho bạc, quỹ cơ sở.
Phương pháp phân loại VLĐ này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai
trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình
kinh doanh.
+ Theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia VLĐ thành vốn bằng tiền và
vốn về hàng tồn kho.
Vốn bằng tiền và các khoản phải phu: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển, các khoản phải thu từ khách hàng.
Vốn về hàng tồn kho bao gồm: vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn
thành phẩm.
Phương pháp phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN, đồng thời giúp tìm ra các biện
pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình
thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
8

+ Theo khả năng định lượng VLĐ gồm: VLĐ định mức và vốn lưu động
không định mức
VLĐ định mức: bao gồm phần VLĐ có nhu cầu thường xuyên và tương đối
ổn định, có thể tính toán định mức được. Thuộc loại này bao gồm toàn bộ TSLĐ và
sản phẩm trong kho chờ tiêu thụ trừ phần dự trữ có tính thời vụ hoặc dự trữ vượt
mức do nhu cầu tạm thời.
VLĐ không định mức: Phần còn lại của VLĐ luôn tăng, giảm, biến động thất
thường khó có thể tính toán định mức được như: Dự trữ có tính thời vụ không
thường xuyên, dự trữ vượt mức do nhu cầu tạm thời, sản phẩm trong cung đoạn tiêu
thụ, nợ phải thu của khách hàng, tiền ứng trước cho người cung cấp, tiền trong quỹ,
tiền gửi ngân hàng.
VLĐ trong sản xuất kinh doanh được phân loại như trên cũng chỉ nhằm mục
đích quản lý vốn, kiểm tra các chỉ tiêu hợp lý và không hợp lý nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất liên tục với giá thành ngày càng hạ.
Việc phân loại VKD trong DN thành VCĐ và VLĐ đồng thời nghiên cứu
đặc điểm của từng loại vốn có ý nghĩa quan trọng trong công tác tổ chức, quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD nói chung cũng như hiệu quả sử dụng từng loại
vốn nói riêng.
- Đối với VCĐ, DN cần tính toán một cách cẩn thận hiệu quả của số vốn bỏ
ra. Phải quản lý chặt chẽ VCĐ trên cả hai hình thái hiện vật và giá trị.
- Đối với VLĐ, DN phải thường xuyên quản lý chặt chẽ tất cả các khâu chu
chuyển của VLĐ.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN thì DN phải nắm
vững nguồn hình thành VKD, từ đó có phương án huy động và biện pháp quản lý,
sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn VKD của DN là toàn bộ các nguồn tài chính DN có thể khai thác và
sử dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp ứng nhu cầu SXKD của doanh nghiệp.
Với từng tiêu thức nhất định, nguồn vốn kinh doanh (NVKD) được chia thành các
loại khác nhau

1.1.3.1 Căn cứ theo đặc điểm sở hữu
9
Căn cứ vào nguồn hình thành, NVKD của doanh nghiệp được chia thành hai
loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
* Nguồn Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN bao
gồm vốn điều lệ (do các chủ sở hữu đầu tư), vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và
các quỹ, nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn do nhà nước tự tài trợ (nếu có), các
khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được ghi tăng vốn chủ sở hữu), các khoản chênh
lệnh tỷ giá hối đoái, các quỹ hình thành từ lợi nhuận sau thuế như quỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ lợi nhuận chưa phân phối, vốn đầu tư xây dựng
cơ bản
* Nợ phải trả:
Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà DN phải
có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn, bao gồm:
- Toàn bộ số nợ phải trả nhà cung cấp, số phải nộp ngân sách nhà nước
nhưng chưa đến hạn nộp, số phải trả công nhân viên nhưng chưa tới hạn trả. Nguồn
vốn mà DN được quyền sử dụng hợp pháp trong một khoảng thời gian nhất định
nhưng không bắt buộc phải trả lãi suất tiền vay. Vì vậy, DN nên chủ động tận dụng
nguồn vốn này để phục vụ cho quá trình SXKD trên cơ sở đảm bảo uy tín và kỷ luật
thanh toán.
- Các khoản nợ vay: bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, trái phiếu…
Đây là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn đáp ứng nhu cầu
ngắn hạn và dài hạn cho DN. Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn này DN phải trả lãi
và nếu tỷ trọng nợ vay trong tổng nguồn vốn của DN cao thì mức độ rủi ro tài chính
đối với DN càng lớn.
Sự kết hợp hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tạo nên cơ cấu nguồn
vốn trong DN. Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan
trọng của DN bởi lẽ:
+ Cơ cấu nguồn vốn của DN là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí

sử dụng vốn bình quân của DN.
10

×