Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tìm hiểu thực trạng và giải pháp thu gom và xử lý chất thải rắn tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.26 KB, 72 trang )

1 | P a g e
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện tại chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trường và xã hội cấp
bách ở nước ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho khu dân cư xung
quanh, gây dư luận cho cộng đồng. Các chất thải y tế có chứa đựng các yếu tố
truyền nhiễm là chất độc hại có trong rác y tế, các loại hoá chất và dược phẩm nguy
hiểm, các chất thải phóng xạ, các vật sắc nhọn, v.v. những người tiếp xúc với chất
thải y tế nguy hại đều có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao gồm những người làm
việc trong các cơ Sở Y Tế, những người bên ngoài làm việc thu gom chất thải y tế
và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do sự sai sót trong
khâu quản lý chất thải.Các chất thải y tế này có chứa các chất hữu cơ nhiễm mầm
bệnh ô gây nhiễm, bệnh tật nghiêm trọng cho môi trường xung quanh bệnh viện
ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người dân.
Gia Lai là một tỉnh miền núi phía bắc Tây Nguyên. Dân số chủ yếu là đồng
bào dân tộc, lượng dân nhập cư vào tỉnh ngày càng nhiều. Khí hậu 2 mùa, mùa mưa
kéo dài, lượng mưa nhiều, độ ẩm cao, thường xảy ra các vụ dịch bệnh đặt biệt là
trong các huyện vùng sâu, vùng xa gây áp lực cho ngành y tế của tỉnh. Điều kiện kỹ
thuật, cơ sở vật chất của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các bệnh viện trong
tỉnh hiện nay đều tiếp quản lại cơ sở của chế độ cũ, chưa được xây dựng lại. Hạ
tầng cơ sở không có gì, không gian kiến trúc còn nhiều hạn chế. Phải đối đầu với
2 | P a g e
những thách thức về mọi mặt như vấn đề thu gom và xử lý rác thải y tế chưa đạt
tiêu chuẩn, không đúng qui định, chưa có hệ thống xử lý. Hiện trạng việc xử lý chất
thải bệnh viện kém hiệu quả gây dư luận trong cộng đồng và đặt ra nhiều thách thứ
đối với nhiều cấp, ngành, đặc biệt là ngành môi trường và y tế. Tuy nhiên giải
quyết vấn đề này không phải một sớm một chiều vì có rất nhiều khó khăn. Nguồn
kinh phí đầu tư cho xử lý chất thải y tế là rất lớn, chưa kể chi phí cho sử dung đất,
phương tiện thu gom, vận chuyển, kinh phí vận hành và bào trì. Bên cạnh đó nhận
thức về thực hành xử lý chất thải trong các bộ y tế, nhân viên làm công tác xử lý
chất thải và bệnh nhân còn chưa cao. Sự quan tâm của một số lãnh đạo còn chưa
được đầy đủ, các giải pháp về xử lý chất thải còn chưa được đồng bộ và tuy đã có


luật bảo vệ môi trường, qui chế quản lý chất thải nguy hại do thủ tướng chính phủ
ban hành, qui chế chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y Tế ban hành nhưng các văn bản
pháp qui vẫn chưa thâm sâu vào đời sống.
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Tính cần thiết của đề tài
3 | P a g e
Tại Gia Lai hiện nay ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở nhiều lĩnh vực với
mức độ khác nhau trong đó có y tế. Có thể nói ô nhiễm trong ngành Y Tế đang diễn
ra khá trầm trọng mà nổi bật là ở các bệnh viện.
Mạng lưới y tế ngày càng phát triển đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh
của nhân dân bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, đặt biệt là
trong vấn đề quản lý rác thải y tế.
Rác thải y tế bao gồm chất thải nguy hại như: kim tiêm, găng tay, cao su,
bông, băng thấm dịch hoặc máu, các loại thuốc quá hạn, bệnh phẩm và rác thải
phóng xạ. Tuy chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với chất thải sinh hoạt và chất thải công
nghiệp nhưng chất thải rắn y tế và bệnh phẩm lại có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường và lây truyền dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân nếu không
được xử lý đúng mức.
Do chất thải bệnh viện ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng nên công tác
thu gom và xử lý phải triệt để.
Nhưng, hiện nay khâu quản lý rác thải của các cơ sở y tế còn hết sức lỏng
lẻo. Hầu hết rác thải y tế, các bệnh phẩm chưa được phân loại theo đúng chuẩn loại,
chưa được khử khuẩn trước khi thải bỏ, không có nhà lưu chứa hoặc có nhưng
không đúng tiêu chuẩn, không đảm bảo vệ sinh và có nguy cơ lây nhiễm cho cộng
đồng.
4 | P a g e
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài tập trung vào 2 vấn đề chính:
− Đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn tại một số bệnh viện trên

địa bàn tỉnh Gia Lai.
− Đề xuất các biện pháp để thu gom và xử lý chất thải rắn bệnh viện phù hợp
với điều kiện tỉnh.
1.3. Nội dung đề tài
Để đạt được những mục tiêu trên, nội dung đề tài bao gồm:
− Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh.
− Khảo sát thực tế tình hình phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn tại một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh.
− Hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn của tỉnh.
− Các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống quản lý chất thải bệnh viện của tỉnh.
− Đề xuất một số biện pháp quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh:
Phương án trong việc phân loại, thu gom, vận chuyển, tiêu huỷ chất
thải.
Phương án cải thiện hệ thống quản lý rác thải trên địa bàn tỉnh.
Một số phương án khả thi khác
5 | P a g e
1.4. Phương pháp nghiên cứu
− Phương pháp thu thập, kế thừa và tổng hợp các tài liệu liên quan đến bệnh
viện trên địa bàn tỉnh (thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến nội
dung đề tài từ các bệnh viện, Sở Y Tế, Sở Tài Nguyên và Môi Trường, từ
thầy cô, từ sách báo, thông tin trên mạng. v.v. Sau đó sẽ lựa chọn những
thông tin cần thiết nhất)
− Phương pháp điều tra, khảo sát (khảo sát tình hình thực tế tại các bệnh viện
trên địa bàn tỉnh) bằng phiếu điều tra.
− Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý các số liệu (từ các số liệu thu
thập được, tổng hợp lại và đưa ra 1 số liệu thống nhất, chính xác nhất làm
cơ sở đánh giá và giải quyết các vấn đề cần quan tâm)
− Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia (của thầy cô, những người có
liên quan, ý kiến đóng góp của một số nhân viên trong bệnh viện)
− Phương pháp so sánh.

1.5. Ý nghĩa thực tiễn
− Đánh giá được tình hình thu gom, xử lý chất thải rắn bệnh viện trên địa bàn
tỉnh.
− Đề xuất những biện pháp khả thi nhằm làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường
cho các bệnh viện trong tỉnh, một trong những vấn đề cấp bách hiện nay.
6 | P a g e
1.6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Khảo sát tại 20 bệnh viện điển hình trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
7 | P a g e
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI Y TẾ
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẤT THẢI Y TẾ
2.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
2.1.1.1.Các định nghĩa
a/ Chất thải y tế
Là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám chữa bệnh,
các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, xét nghiệm, chuẩn đoán, các hoạt động trong công
tác phòng bệnh, các hoạt động nghiên cứu và đào tạo về y sinh học.
Chất thải y tế có thể ở dạng rắn, lỏng và khí.
Chất thải y tế thường bao gồm cả các loại chất thải có đặc tính và tác động
đối với môi trường sức khoẻ giống như các chất thải thông thường khác.
b/ Chất thải nguy hại
Là chất thải có chứa các chất hoặc hoá chất có một trong các đặc tính gây
nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, gây ăn mòn, dễ lây nhiễm với các
đặc tính nguy hại), hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và
sức khoẻ con người.
8 | P a g e
Do có các đặc tính và tiềm năng gây rủi ro về môi trường và sức khoẻ mà các
loại chất thải y tế nguy hại đòi hỏi phải được thu gom, phân lập và tiêu huỷ theo
những qui trình đặc biệt và đảm bảo an toàn có áp dụng các công nghệ phức tạp và

thường là tốn kém để tránh thoát thải ra môi trường bên ngoài.
c/ Chất thải y tế nguy hại
Là chất thải có một trong các thành phần như: máu, dịch cơ thể, chất bài tiết,
các bộ phận hoặc cơ quan con người, động vật, bơm, kim tiêm và các vật sắc nhọn,
dược phẩm, hoá chất và các chất phóng xạ dùng trong y tế. Nếu những chất này
không được huỷ sẽ gây nguy hại cho môi trường và sức khoẻ con người.
d/ Quản lý chất thải y tế nguy hại
Là các hoạt động kiểm soát chất thải trong suốt quá trình từ khi chất thải phát
sinh đến xử lý bắt đầu từ khâu thu gom, vận chuyển, lưu trữ và tiêu huỷ chất thải y
tế nguy hại.
e/ Thu gom
Là việc tách, phân loại, tập hợp, đóng gói và lưu trữ tạm thời tại điểm tập
trung của cơ sở y tế.
f/ Vận chuyển
Là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến xử lý ban đầu, lưu trữ,
tiêu huỷ.
9 | P a g e
g/ Xử lý ban đầu
Là quá trình khử khuẩn hoặc tiết khuẩn các chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao ngay gần nơi phát sinh khi vận chuyển tới nơi lưu trữ hoặc tiêu huỷ.
h/ Tiêu huỷ
Là quá trình sử dụng công nghệ nhằm cô lập (bao gồm cả chôn lấp) chất thải
nguy hại làm mất khả năng nguy hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
2.1.1.2. Cách xác định chất thải y tế
Để xác định nguồn phát thải, tải lượng của chất thải y tế nói chung và tỷ lệ
chất thải rắn nguy hại nói riêng có rất nhiều cách đánh giá khác nhau và chưa thực
sự thống nhất.
Một cách tiếp cận thuyết phục để có thể dự báo, ước lượng chất thải y tế nói
chung và số lượng hay tỷ lệ chất thải y tế nguy hại nói riêng phải dựa vào các yếu
tố sau:

 Số lượng, đặc điểm, phạm vi cứu chữa, qui mô khám bệnh, điều trị của tất
cả các cơ sở y tế.
 Số lượng giường bệnh tại bệnh viện và các cơ sở y tế có giường bệnh từ
tuyến huyện và tương đương trở lên bao gồm cả các bệnh viện do ngành y
tế quản lý và do các ngành khác quản lý.
10 | P a g e
 Lượng chất thải y tế phát thải mỗi ngày xác định theo giường bệnh
(giường bệnh của cấp bệnh viện) mỗi ngày.
 Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại trên tổng chất thải y tế chung của giường
bệnh (giường bệnh cấp bệnh viện) mỗi ngày.
Trên cơ sở này, có thể áp dụng ước lượng khối lượng chất thải của bệnh viện
cụ thể của khu vực, thậm chí có thể ước lượng khối lượng chất thải rắn cho phạm vi
toàn quốc. Các cơ sở y tế ở Việt Nam chủ yếu thuộc ngành y tế được tổ chức phân
bố theo 4 cấp:
 Các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y Tế
 Các cơ sở y tế trực thuộc tỉnh.
 Các cơ sở y tế tuyến huyện.
 Các cơ sở y tế tuyến xã và tương đương.
Trong đó, qui mô bệnh viện có từ tuyến huyện gọi là bệnh viện huyện, tuyến
tỉnh gọi là bệnh viện tỉnh và tuyến sau cùng là các bệnh viện tuyến Trung Ương. Đa
số các bệnh viện của các tuyến là qui mô bệnh viện đa khoa, một số bệnh viện
chuyên khoa. Các bệnh viện nêu trên là các cơ sở y tế có giường bệnh, thường
xuyên hoạt động khám chữa bệnh và cũng thường xuyên phát thải chất thải rắn y tế.
Một số ngành khác cũng có cơ sở y tế từ tuyến cơ sở cho tới tuyến chuyên
khoa như Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An có hẳn một hệ thống y tế từ tuyến Trung
11 | P a g e
Ương tới cơ sở hoặc một số ngành có bệnh viện riêng như: Bưu Chính Viễn Thông,
Giao Thông Vận Tải, Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Trong cách xác định trên đây còn chưa đánh giá được nguồn và số lượng thải
tại các trạm y tế xã, phòng mạch tư nhân và các hoạt động từ các cơ sở đào tạo,

nghiên cứu sinh học.
Dưới đây là một số tài liệu đã công bố số lượng phát thải chất thải rắn y tế
mỗi giường bệnh/ngày, tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy hại, tải lượng chung toàn quốc.
Bảng 2.1: Lượng chất thải rắn y tế trung bình trên giường bệnh/ngày.
STT Nguồn Năm kg/GB/ngày
1
Phạm Thị Ngọc Bích, Phạm Ngọc Châu. Kinh nghiệm
bước đầu xử lý chất thải tại một số bệnh viện cấp tỉnh
ở Việt Nam, hội thảo Việt Nam – Thuỵ Điển.
1996 2,27
2
URENCO Hà Nội. Báo cáo nghiên cứu khả thi xây
dựng xưởng đốt CTYT Hà Nội.
1996 2,45
3 Phạm Song. Hội thảo quản lý chất thải bệnh viện. 1998 2,27
4
Phạm Thị Ngọc Bích. Hội thảo xử lý chất thải bệnh
viện.
1998 2,45
5
Nguyễn Xuân Nguyễn. Hội thảo quản lý chất thải bệnh
viện.
1998 2,27
6 Nguyễn Kim Thi. Hội thảo quản lý chất thải bệnh viện. 1998 1,17
7 Nguyễn Văn Lộ. Hội thảo xử lý chất thải bệnh viện. 1998 2,27
12 | P a g e
Giá trị trung bình. 2,21
(Nguồn: Môi trường bệnh viên nhìn từ góc độ quản lý chất thải - 2004)
Như vậy lượng chất thải rắn y tế trung bình phát thải theo mỗi giường bệnh
tại tuyến bệnh viện mỗi ngày là 2,21 kg/GB/ngày. Tuy nhiên hệ số phát thải này chỉ

nên áp dụng cho tuyến tỉnh và tương đương. Các bệnh viện tuyến huyện sẽ có hệ số
phát thải thấp hơn do phạm vi cứu chữa, khả năng áp dụng các kỹ thuật ở mức thấp
hơn.
Về đặc điểm chất thải và tỷ lệ chất thải y tế nguy hại cũng có khá nhiều
nghiên cứu công bố các số liệu khá tương đồng với nhau. Bảng dưới đây xin giới
thiệu một số số liệu được công bố. (Xem phụ lục 1)
Hầu hết các tác giả đều đưa ra các số liệu tương đối gấn nhau thống nhất tỷ
lệ chất thải y tế nguy hại trong tổng chất thải y tế nói chung là 20% với đặc điểm tỷ
trọng 130 kg/m
3
, hàm lượng tro còn lại sau khi đốt là 9,76% và nhiệt trị trung bình
l2537 Kcal/kg.
Kết luận chung:
 Hệ số phát thải chất thải rắn y tế: 2,21 kg/GB/ngày
 Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại: 20% (tương đương)
Từ cơ sở dữ liệu lượng chất thải y tế trung bình giường bệnh ngày, tỷ lệ chất
thải y tế nguy hại trong tổng số chung và số lượng giường bệnh tại các cơ sở y tế từ
13 | P a g e
tuyến huyện trở lên và tương đương có thể xác định được tổng lượng chất thải y tế
nguy hại phải xử lý theo địa bàn và theo khu vực cho mỗi bệnh viện.(Xem phụ luc
2).
Tính chung cho toàn quốc, lượng chất thải từ các hoạt động dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ, dịch vụ y tế là:
 Chất thải rắn y tế chung: 252 tấn/ngày
 Chất thải rắn y tế nguy hại: 50 tấn/ngày
Trong đó 2 thành phố có tải lượng lớn nhất là:
 Tp Hồ Chí Minh: 31,3 tấn chất thải rắn y tế chung, trong đó có 6,2 tấn
chất thải rắn y tế nguy hại
 Tp Hà Nội: 26,5 tấn chất thải rắn y tế chung, trong đó có 5,3 tấn chất thải
rắn y tế nguy hại

2.1.2. Khuynh hướng phát thải chất thải y tế
a/ Đối với chất thải y tế chung
Tổng lượng chất thải y tế chung ít biến đổi do tổng số giường bệnh tương đối
ổn định. Mặc dù có sự gia tăng số giường bệnh của các bệnh viện tuyến huyện trở
lên trong các giai đoạn từ 1995 tới nay nhưng số giường bệnh tại các cơ sở y tế
khác như trạm y tế cơ quan, điều dưỡng lại giảm.
14 | P a g e
b/ Chất thải y tế nguy hại
Tuy tổng thải chung chất thải y tế tăng ít hoặc chỉ tăng nhẹ, nhưng lượng
chất thải y tế nguy hại phải xử lý đặc biệt lại gia tăng lên theo thời gian do 2 xu thế
sau:
 Tăng tỷ lệ sử dụng các dụng cụ dùng một lần như kim bơm tiêm, đè lưỡi,
găng tay phẫu thuật, ống thông, túi thu dịch dẫn lưu, bông băng, vải trải
phẫu thuật, quần áo phẫu thuật .v.v.
 Tăng số lượng các giường bệnh ở cơ sở điều trị từ tuyến huyện và tương
đương trở lên.
 Ngày càng ứng dụng nhiều hơn các kỹ thuật cao trong tất cả các khâu từ
khám bệnh, xét nghiệm, chuẩn đoán và điều trị.
Bảng 2.2: Sự gia tăng chất thải y tế theo thời gian ở Việt Nam
Chỉ số 1995 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Giường bệnh (1000 giường)
115,5
118,
0
118,
0
120,3 120,1 121,9 122,5
CTR y tế chung (tấn/ngày) 248,3 253,7 253,7 258,6 258,2 262,1 263,9
CTR y tế nguy hại
(tấn/ngày)

55,4 56,6 56,6 57,7 57,6 58,5 58,9
2.1.3. Nguồn và phân loại chất thải rắn y tế
15 | P a g e
Theo định nghĩa, chất thải rắn y tế nguy hại là chất thải dạng rắn phát sinh
trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm,
phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo.
Việc phân loại và xác định chất thải y tế của đa số các nước trên thế giới, kể
cả các nước trong khu vực cũng như hướng dẫn của tổ chức y tế thế giới (WHO)
khá nhất quán và nhìn chung đều bao gồm các loại chính như sau:
a/ Nhóm chất thải lâm sàng (clinical waste): bao gồm 5 phân nhóm khác
nhau là:
 Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn (infectious waste): vật liệu thấm máu,
dịch, băng gạc, bông băng, túi đựng dịch, dẫn lưu v.v.
 Nhóm B: các vật sắc nhọn (sharps): như các loại kim tiêm, lưỡi dao mổ,
dao lam dùng trong y tế, ống thuốc tiêm vỡ v.v.
 Nhóm C: chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ các phòng xét
nghiệm như găng tay, lam kính, bệnh phẩm v.v.
 Nhóm D: (chất thải dược phẩm bao gồm dược phẩm quá hạn, bị nhiễm
khuẩn, thuốc gây độc tế bào kể cảc các lọ thuốc đã được sử dụng nhưng
còn tồn lưu dư lượng, và hoá chất có tính gây độc đối với tế bào.
 Nhóm E: bệnh phẩm (pathological waste): nhóm này bao gồm các mô và
cơ quan người, động vật, một phần chi thể bị cắt bỏ do các can thiệp phẫu
16 | P a g e
thuật (cần lưu ý là đối với nhóm chất thải này thì ngay cả khi chúng
không chứa nguồn lây nhiễm nhưng cũng vẫn có khả năng gây ra tác
động tâm lý rất mạnh).
b/ Nhóm chất phóng xạ
Nhóm chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, hoá trị liệu
và nghiên cứu như ống tiêm, bơm tiêm, giấy thấm, gạc sát khuẩn có sử dụng hoặc
bị nhiễm các đồng vị phóng xạ.

c/ Nhóm chất thải hoá học
Chất thải hoá học bao gồm các hoá chất có thể không gây nguy hại như
đường, axit béo, axít amin, một số loại muối v.v. và hoá chất nguy hại như phóc-
man-đê-hít, hoá chất quang học, các dung môi, hoá chất dùng để diệt khuẩn y tế và
dung dịch làm sạch, khử khuẩn, các hóa chất dùng trong khử trùng, tẩy uế, thanh
trùng v.v.
d/ Nhóm các bình chứa khí nén có áp suất
Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất như bình đựng oxy,
CO
2
bình gas, bình khí dung, các bình chứa khí sử dụng một lần, v.v. đa số các bình
chứa khí nén này thường dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được tiêu
hủy đúng qui cách.
e/ Nhóm chất thải sinh hoạt
17 | P a g e
Nhóm chất thải này có đặc điểm chung như chất thải sinh hoạt thông thường
từ các hộ gia đình gồm giấy loại, vải loại, vật liệu đóng gói bao gói, thức ăn còn
thừa, thực phẩm thải bỏ và chất thải ngoại cảnh như các loại lá cây, hoa quả rụng
v.v.
2.1.4. Khối lượng chất thải phát sinh
Khối lượng chất thải y tế không chỉ thay đổi theo từng khu vực địa lý, mà
còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác như:
 Cơ cấu bệnh tật bình thường, dịch bệnh, thảm hoạ đột xuất.
 Loại và qui mô bệnh viện, phạm vi cứu chữa.
 Số lượng bệnh nhân khám, chữa bệnh, tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú và
ngoại trú.
 Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực.
 Phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám, điều trị và
chăm sóc.
 Số lượng người nhà được phép đến thăm bệnh nhân.

Tham khảo tài liệu nước ngoài cho thấy khối lượng chất thải rắn y tế cũng
được ước lượng trên cơ sở số giường bệnh và hệ số phát thải phụ thuộc vào nhiều
18 | P a g e
yếu tố như thay đổi theo mức thu nhập, thay đổi theo loại bệnh viện mức phát thải
khác nhau theo các khoa phòng chuyên môn cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Lượng chất thải thay đổi theo từng nước
Chất thải bệnh viện nói
chung (kg/giường bệnh/ngày)
Chất thải y tế nguy hại
(kg/giường bệnh/ngày)
Nước thu nhập
cao
1,2 – 12 0,4 - 5,5
Nước thu nhập
trung bình
0,8 – 6 0,3 - 0,6
Nước thu nhập
thấp
0,5 – 3 0,3 - 0,4
Bảng 2.4: Lượng chất thải thay đổi theo từng loại bệnh viện
Nguồn phát sinh Lượng chất thải theo từng bệnh viện
(kg/giường bệnh/ngày)
Bệnh viện đại học y dược 4,1 – 8,7
Bệnh viện đa khoa 2,1 – 4,2
Bệnh viện tuyến huyện 0.5 – 1,8
Trung tâm y tế 0,05 – 0,2
Bảng 2.5: Lượng chất thải thay đổi theo các bộ phận khác nhau trong cùng
bệnh viện
Các bộ phận khác trong bệnh viện Lượng chất thải (kg/giường bệnh/ngày)
19 | P a g e

Điều dưỡng y tế 1,5
Khoa điều trị 1,5 – 3
Khoa hồi sức cấp cứu 3 – 5
Bệnh phẩm chung toàn bệnh viện 0,2
Ở một số nước trên thế giới có hệ thống y tế giống Việt Nam là có bệnh viện
tuyến Trung Ương, tuyến tỉnh và tuyến huyện thì hệ số phát thải chất thải rắn y tế
cũng dao động khá lớn về tổng lượng thải cũng như tỷ lệ chất thải nguy hại.
Bảng 2.6: Lượng chất thải phát sinh theo tuyến bệnh viện
Tuyến bệnh viện
Tổng lượng chất thải y tế
(kg/ giường bệnh /ngày)
Chất thải y tế nguy hại
(kg/ giường bệnh/ngày)
Bệnh viện Trung
Ương
4,1-8,7 0,4-1,6
Bệnh viện tỉnh 2,1-4,2 0,2-1,1
Bệnh viện huyện 0,5-1,8 0,1-0,4
(Nguồn: Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải - 2004)
2.1.5. Thành phần chất thải rắn bệnh viện
Chất thải rắn y tế phát sinh trong bệnh viện chủ yếu là do các hoạt động
chuyên môn và phụ thuộc vào số giường bệnh, số bệnh nhân nằm điều trị (tỷ lệ sử
dụng giường bệnh) và còn một lượng chất thải sinh hoạt từ nhân viên y tế trong
bệnh viện. Đối với các bệnh viện ở Việt Nam, do đặc điểm có mặt một số lượng
đáng kể người nhà bệnh nhân, người thăm nuôi, một vài dịch vụ khác như nhà hàng
20 | P a g e
ăn uống, sách báo v.v. mà số lượng người vãng lai này khá lớn nhiều khi tương
đương với số bệnh nhân nằm viện. Chính hiện trạng này làm cho khối lượng phát
sinh chất thải rắn trong bệnh viện tăng lên, đặc điểm thành phần chất thải bệnh viện
cũng thay đổi theo (có thể tăng tỉ lệ khối lượng chất thải rắn sinh hoạt). Kết quả này

dẫn tới sự quá tải hệ thống thu gom và xử lý chất thải vốn được thiết kế theo số
giường bệnh. Sự quá tải này cũng là nguyên nhân dẫn đến quản lý, thu gom và
phân loại và xử lý thiếu nghiêm ngặt và không tuân thủ các qui định bắt buộc, do
đó dẫn đến tình trạng là một tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy hại có thể bị lẫn vô chất
thải rắn chung và phát tán ra môi trường bên ngoài, trở thành nguồn gây ô nhiễm và
có khả năng gây ra các rủi ro về môi trường và sức khoẻ.
Bảng 2.7: Đặc điểm, thành phần chất thải rắn y tế bệnh viện
STT Đặc điểm, thông số
Giá trị
%
A Thành phần giấy các loại bao gồm cả mảnh carton 2,9
B Thành phần kim loại, vỏ hộp kim loại 0,7
C
Thành phần thuỷ tinh, ống thuốc tiêm, lọ thuốc tiêm, bơm kim
tiêm
3,2
D Bông, gạc, băng, bột bó gãy xương, nẹp cố định 8,8
E
Chai thuốc, túi thuốc, chai dịch, túi dịch, túi máu, thành phần
chất dẻo
10,1
F Bệnh phẩm 0,6
21 | P a g e
G Rác thành phần hữu cơ 52,7
H Đất, vật rắn khó phân định 21,0
(Nguồn: Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý chất thải - 2004)
Chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm các thành phần chất thải trong các mục
phân loại C,D,E,F.
2.2. Tác động của chất thải y tế tới môi trường và sức khoẻ
2.2.1. Tác hại của chất thải y tế lên sức khoẻ

a/ Các rủi ro từ chất thải y tế
Chất thải y tế bao gồm một lượng lớn chất thỉ có đặc điểm như chất thải sinh
hoạt chung và một tỷ lệ nhỏ hơn (khoảng 20%) các chất thải có khả năng gây rủi ro
cao. Chất thải rắn y tế có thể tạo nên những mối nguy cơ tiềm tàng cho sức khoẻ
con người.
b/ Các loại hình rủi ro
Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương. Khả
năng gây rủi ro từ chất thải y tế có thể do một hay nhiều đặc trưng cơ bản sau đây:
 Chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là tác nhân nguy hại
trong rác thải y tế.
 Các hoá chất dược phẩm có thành phần độc, tế bào nguy hiểm.
 Các chất chứa đồng vị phóng xạ.
22 | P a g e
 Các vật sắc nhọn có thể gây tổn thương.
 Chất thải có yếu tổ ảnh hưởng tâm lý xã hội.
c/ Những đối tượng có thể tiếp xúc với nguy cơ
Tất cả mọi cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những ngưới có
nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, những
người làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những người trong cộng đồng
bị phơi nhiễm chất thải do hậu quả của sự bất cẩn và tắc trách trong các khu quản lý
và kiểm soát chất thải.
Dưới đây là những nhóm đối tượng chính có nguy cơ cao đối với tác hại của
chất thải y tế:
 Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện, những
người thực hiện các thủ thuật xâm lấn, tiêm, thay băng, v.v.
 Những người thực hiện nhiệm vụ phân loại, thu gom và vận chuyển chất
thải y tế từ ngay tại nguồn về nơi tập kết của bệnh viện.
 Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc bệnh nhân ngoại trú.
 Khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân, người thăm nuôi.
23 | P a g e

 Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ bệnh viện phục vụ
cho các cơ sở khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn như giặt là, lao
công, vận chuyển bệnh nhân, vệ sinh tẩy uế.
 Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại bãi đổ rác thải,
các lò đốt rác) và những người bới rác, thu rác.
Chất thải y tế nguy hại phát sinh từ dịch vụ cơ sở y tế tư nhân, qui mô lẻ,
nằm rải rác cũng là nguồn thải có tiềm năng gây rủi ro về môi trường và sức khoẻ
do nguồn chất thải này thường khó kiểm soát và ít khi được chú ý tới. Đôi khi,
ngay cả những tủ thuốc gia đình hoặc một số tế nạn xã hội như tiêm chích ma tuý
cũng là nguồn phát sinh chất thải y tế nguy hại có tiềm năng gây rủi ro cao về môi
trường và sức khoẻ.
 Các nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn:
Các vật thể trong thành phần chất thải y tế nguy hại có thể chứa đựng một
lượng rất lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào như tụ cầu,
HIV, viêm gan B. Các tác nhân gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể thông qua các
hình thức sau:
 Qua da, qua một vết thủng, trầy xước hoặc vết cắt trên da do vật sắc nhọn
gây tổn thương.
 Qua các niêm mạc, màng nhầy.
24 | P a g e
 Qua đường hô hấp do xông, hít thở phải.
 Qua đường tiêu hoá do nuốt, ăn phải.
Các ví dụ về sự nhiễm khuẩn do tiếp xúc với chất thải y tế được liệt kê trong
bảng dưới đây qua đường truyền là các dịch thể như máu, dịch não tuỳ, chất nhờn,
nước mắt, tuyến nhờn.
Có một mối liên hệ đặc biệt giữa sự nhiễm khuẩn do virus gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch người (HIV) và virus viêm gan B, C đó là những bằng chứng
của việc lan truyền các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm qua đường phát thải chất
thải rắn y tế. Những virus này thường lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn thương
do kim tiêm có nhiễm máu người bệnh.

Trong các cơ sở y tế, tính kháng đa thuốc kháng sinh của các vi khuẩn đối
với hàng loạt họ kháng sinh và các hoá chất sát khuẩn cũng có thể tạo ra những mối
nguy cơ do sự quản lý yếu kém chất thải y tế. Điều này đã được chứng minh, chẳng
hạn các plasmid từ các động vật thí nghiệm có trong chất thải y tế được truyến cho
vi khuẩn gốc qua hệ thống xử lý chất thải. Hơn nữa, vi khuẩn E.coli kháng thuốc đã
cho thấy nó vẫn còn sống trong môi trường bùn hoạt tính mặc dù ở đó có vẻ như
không phải là môi trường thuận lợi cho loài sinh vật này trong điều kiện thông
thường của hệ thống xử lý và tiêu huỷ chất thải y tế.
25 | P a g e
Độ tập trung các các tác nhân gây bệnh và các vật sắc nhọn bị nhiễm các vi
sinh vật gây bệnh (đặc biệt là những mũi kim đã được tiêm qua da) hầu như là
những mối nguy cơ tiềm ẩn sâu sắc đối với sức khoẻ trong các loại chất thải bệnh
viện. Các vật sắc nhọn có thể không chỉ là nguyên nhân gây ra những vết cắt, vết
đâm thủng mà còn gây nhiễm trùng các vết thương nếu nó bị nhiễm các tác nhân
gây bệnh. Như vậy, những vật sắc nhọn được coi là một loại chất thải y tế rất nguy
hiểm bởi nó gây những tổn thương kép: vừa gây tổn thương lại vừa lây truyền các
bệnh truyền nhiễm. Những vấn đề đáng lưu tâm là sự nhiễm trùng có thể được lây
truyền bởi sự xâm nhập qua da do các tác nhân gây bệnh, ví dụ như nhiễm khuẩn
huyết do virus. Các loại kim tiêm đã tiêm qua da là một thành phần quan trọng nhất
của loại chất thải sắc nhọn và là mối nguy hiểm đặc biệt bởi chúng thường bị dính
máu bệnh nhân.
Bảng 2.8: Một số ví dụ về sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại
chất thải y tế, các loại sinh vật gây bệnh và phương thức lây truyền
Loại nhiễm khuẩn Vi sinh vật gây bệnh
Dạng chất
thải y tế
Nhiễm khuẩn tiêu hoá
Nhóm enterobacteri: salmonella, shigella spp,
vibrio cholerac, các loại giun sán.
Phân hoặc

chất nôn

×