Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

đồ án kỹ thuật điện cơ Quy hoạch, thiết kế, cải tạo lưới điện cao áp tỉnh Hải Dương và trạm biến áp 110 kV Đồng Niên giai đoạn 2010-2015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.31 MB, 136 trang )

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay năng lượng điện đã trở nên phổ biến ở mọi nơi trên thế giới. Ở Việt
Nam ngành điện là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong tất cả các
ngành công nghiệp khác, được đảng và chính phủ đặc biệt quan tâm.
Những năm gần đây các nhà máy điện được xây dựng ở nhiều nơi trên đất nước
ta. Tại Hải Dương đã có nhà máy nhiệt điện Phả Lại 1 và. Cùng với sự phát triển
của ngành, Công ty Điện lực Hải Dương đã có nhiều biện pháp cải tạo lưới điện
truyền tải và lưới điện phân phối, đồng thời nâng cấp cải tạo nhiều trạm biến áp
trung gian và phân phối, hoàn thiện hệ thống bảo vệ đường dây và trạm nhằm cung
cấp điện đạt yêu cầu cho các hộ phụ tải, giảm được tổn thất điện năng. Tuy nhiên để
khai thác và vận hành hệ thống điện có hiệu quả hơn nữa đòi hỏi ngành điện phải có
sự quan tâm và đầu tư thích đáng.
Là mét sinh viên chuẩn bị ra trường em mong muốn đem kiến thức đã học áp
dụng vào việc xây dựng và cải tạo lưới điện. Trong đồ án này em được giao nhiệm
vụ: Quy hoạch, thiết kế, cải tạo lưới điện cao áp tỉnh Hải Dương và trạm biến áp
110 kV Đồng Niên giai đoạn 2010-2015.
Sau một thời gian thực tập, xử lý số liệu và tính toán, được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của thầy Đoàn Kim Tuấn em đã hoàn thành bản đồ án đúng thời hạn
được giao. Tuy nhiên do thời gian và sự hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bản đồ án
này không tránh khỏi những hạn khiếm khuyết. Em mong muốn được sự chỉ bảo
của các thầy, cô giáo trong bộ môn để nâng cao kiến thức để phục vụ cho việc học
tập và công tác sau này.
Em xin trân thành cảm ơn thầy …………. cùng toàn thể các thầy cô trong bộ
môn Hệ thống điện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bản đồ án tốt
nghiệp này.
Thái Nguyên, Ngày…. tháng…. năm 2010
Sinh viến thiết kế
SVTK: Trần Thanh Tùng  1  Líp: HC08 - HC -
HTĐ


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM
SVTK: Trần Thanh Tùng  2  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
PHẦN1. THUYẾT MINH
QUY HOẠCH VÀ CẢI TẠO LƯỚI ĐIỆN
Chương 1
PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NGUỒN VÀ LƯỚI ĐIỆN (CAO, TRUNG ÁP) VÀ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN TRƯỚC.
I. Hiện trạng nguồn và lưới điện 7
II. Tình hình cung cấp và sử dụng 14
III. Một số nhận xét chung………………………………………………… 16
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
I. Đặc điểm tự nhiên…………………………………………………… 17
II. Hiện trạng kinh tế xã hội ………………………………………………19
III. Phương thức phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2004 - 2010 …………20
Chương 3
DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
I. Các cơ sở pháp lý xác định nhu cầu điện …………………………………25
II. Mục đích của tính toán ………………………………………………….26
III. Dự báo nhu cầu phụ tải ……………………………………………… 26

IV. Phân vùng phụ tải ……………………………………………………….27
V. Tính toán dự báo nhu cầu điện của tỉnh Hải Dương đến
2015…………… 28
VI. Nhận xét kết quả tính toán nhu cầu điện đến 2015 ………………………
34
Chương 4
LẬP PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH VÀ CẢI TẠO LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
SVTK: Trần Thanh Tùng  3  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2015
A. Các quan điểm và chỉ tiêu thiết kế ………………………………… 36
B. Đề xuất các phương án phát triển điện lực ……………………………36
C. Thiết kế sơ đồ phát triển điện lực tỉnh Hải Dương ……………………38
I. Tính toán các nút phụ tải …………………………………………… 39
II. Xác định điện áp, công suất truyền tải và lựa chọn tiết diện dây dẫn 40
1. Xác định công suất truyên tải ……………………………………… 41
2. Lựa chọn điện áp của mạng …………………………………………50
3. Lựa chọn, xác định tiết diện dây dẫn và thông số các đoạn đường
dây……………………………………………………………………… 52
4. Xác định công suất tự nhiên ………………………………………….58
5. So sánh kinh tế chọn phương án hợp lý …………………………… 64
D. Xác định dung lượng bù kinh tế cho phương án ……………………………
67
E. Xác định tổn thất công suất, tổn thất điện năng và điện áp tại các nút trong
lưới điện …………………………………………………………………….71
Chương 5
THIẾT KẾ TRẠM 110 ĐỒNG NIÊN
I. Địa điểm đặt trạm ……………………………………………………. 87

II. Tiêu chuẩn chọn máy biến áp ……………………………………… 87
III. Tính toán chọn máy biến áp ……………………………………… 89
1. Chọn số lượng, dung lượng máy biến áp ……….………………… 89
2. Thiết kế sơ đồ nguyên lý trạm …………………………………… 92
IV. Xác định tổn thất công suất, điện năng cho trạm ………………… 97
V. Phương thức vận hành trạm ………………………………………… 99
Chương 6
TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH VÀ THAM SỐ CÀI ĐẶT CHO RƠLE
A. Tính toán ngắn mạch …………………………………………… 127
I. Đặt vấn đề ……………………………………………………… 127
II. Trình tự tính toán ngắn mạch ……………………………………. 127
1. Tính ngắn mạch cho đường dây ………………………………… 130
2. Tính ngắn mạch cho trạm biến áp ……………………………… 138
SVTK: Trần Thanh Tùng  4  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
III. Tính chọn các thiết bị cho trạm …………………………………. 145
B. Tham số cài đặt cho rơle ………………………………………… 152
I. Bảo vệ khoảng cách cho đường dây có nguồn cung cấp từ 2 phía … 152
II. Bảo vệ quá dòng cho đường dây có 1 nguồn cung cấp ……………. 157
III. Bảo vệ cho máy biến áp …………………………………………… 162
PHẦN2. BẢN VẼ A
0
1. Sơ đồ mặt bằng và sơ đồ nguyên lý lưới điện cao áp hiện tại và sau khi cải tạo.
2. Sơ đồ nguyên lý và sơ đồ kết cấu của trạm biến áp 110 kV Đồng Niên.
3. Sơ đồ phối hợp bảo vệ cho đường dây cao áp và trạm biến áp Đồng Niên.
SVTK: Trần Thanh Tùng  5  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG

ĐIỆN
PHẦN I
NỘI DUNG THUYẾT MINH
VÀ TÍNH TOÁNVỀ QUY HOẠCH
VÀ CẢI TẠO LƯỚI ĐIỆN
SVTK: Trần Thanh Tùng  6  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
Chương I
PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NGUỒN, LƯỚI ĐIỆN VÀ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN QUI HOẠCH GIAI ĐOẠN TRƯỚC
I. HIỆN TRẠNG NGUỒN VÀ LƯỚI ĐIỆN (CAO, TRUNG ÁP)
1. Các nguồn cung cấp điện năng:
Trên địa bàn tỉnh hiện có NM nhiệt điện Phả Lại bao gồm 2 nhà máy: Phả Lại 1
công suất (4x110)MW và Phả Lại 2 công suất (2x300)MW. Đây là nhà máy nhiệt
điện than lớn nhất nước ta hiện nay. Việc đưa vào vận hành thêm 2 tổ máy 300MW
đã tăng cường nguồn cung cấp điện cho khu vực miền Bắc, nhất là vào các tháng
mùa khô, giảm bớt một phần tình trạng vận hành căng thẳng của các NM nhiệt điện
than miền Bắc hiện nay. Từ NM nhiệt điện Phả Lại có các xuất tuyến 220kV và
110kV nối vào lưới truyền tải miền Bắc và cấp trực tiếp cho các trạm 110kV trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
Tỉnh Hải Dương nhận điện từ lưới 110kV quốc gia thông qua 6 trạm nguồn
110kV, trong đó 5 trạm trực thuộc Điện lực là: Đồng Niên (E81), Phả Lại TC (E84),
Chí Linh (E85), Lai Khê (E86), Nghĩa An (E87) với tổng dung lượng 192,6MVA và
1 trạm chuyên dùng phục vụ cho NM Xi măng Hoàng Thạch do Cty Xi măng
Hoàng Thạch quản lí có dung lượng 55MVA, cụ thể như sau:
- Trạm 110kV Đồng Niên đặt tại thành phố Hải Dương, vận hành từ năm 1982
với qui mô ban đầu là (2x25)MVA, sau được nâng công suất thành: (2x40+25) MVA,
điện áp 110/35/22/6kV vào năm 1999, nhận điện từ tuyến dây 110kV Phả Lại - Hải

Dương - Phố Cao dây dẫn AC185 dài 30km (xuất tuyến 175, 176 NM nhiệt điện
Phả Lại). Trạm là nguồn chính cấp cho thành phố Hải Dương và các huyện lân cận:
Gia Lộc, Tứ Kỳ, Nam Sách, Thanh Hà, Cẩm Giàng, Bình Giang. Hiện MBA do Ên
Độ chế tạo lắp tại E81 đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết (rỉ dầu do gioăng, han rỉ cánh
tản nhiệt, vỏ).
- Trạm 110kV Phả Lại thi công đặt tại huyện Chí Linh, vận hành từ năm
1983, công suất: (2x6,3)MVA, điện áp 110/6kV, nhận điện từ NMNĐ Phả Lại.
Trạm chủ yếu cấp điện cho thị trấn Sao Đỏ, khu cán bộ công nhân viên của nhà
máy điện Trước đây là trạm tạm phục vụ cho thi công nhà máy điện nên thiết bị
đóng cắt, bảo vệ chưa được hoàn chỉnh, cho đến nay một số thiết bị đã bị hư hỏng
SVTK: Trần Thanh Tùng  7  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
do đó trong vận hành thường hay xảy ra sự cố (vẫn còn sử dụng cầu dao OD-KZ
của Liên Xô).
- Trạm 110kV Chí Linh đặt tại huyện Chí Linh, vận hành từ năm 1999, công
suất 1x25MVA, điện áp 110/35/22kV, nhận điện từ tuyến dây 110kV mạch kép
Uông Bí - Chinh phong - Chí Linh - Phả Lại dây dẫn AC150. Trạm chủ yếu cấp
điện cho khu vực huyện Chí Linh và tham gia cấp điện cho các huyện lân cận: Nam
Sánh, Kinh Môn. Hiện tại vào giờ cao điểm cuộn 35kV của trạm đã quá tải do tỷ lệ
công suất cuộn dây này là 66%.
- Trạm 110kV Lai Khê đặt tại huyện Kim Thành, vận hành 30/03/2002, công
suất 1x25MVA, điện áp 110/35/22kV, nhận điện từ tuyến dây 110kV mạch kép Phả
Lại - Lai Khê dây dẫn AC185, dài 21,6km (xuất tuyến 180, 181 NM nhiệt điện Phả
Lại). Hiện tại trạm mới chỉ vận hành phía 35kV (phía 22kV đang hoàn thiện) cấp
điện chủ yếu cho huyện Kim Thành và các huyện: Kinh Môn, Nam Sách, Thanh Hà.
Nhược điểm: Thiết bị trạm không đồng bộ, thiếu máy cắt (5 lộ xuất tuyến 35kV
nhưng chỉ có 3 máy cắt, thiếu tự dùng, chưa lắp TU) gây khó khăn trong quản lí vận
hành.

- Trạm 110kV Nghĩa An đặt tại huyện Ninh Giang, vận hành năm 2001, công
suất 1x25MVA, điện áp 110/35/22kV, nhận điện từ tuyến dây 110kV Đồng Niên -
Nghĩa An - Phè Cao dây dẫn AC120, 185 dài 27km tới Nghĩa An. Trạm cấp điện
cho khu vực Ninh Giang, Tứ Kì, GIa Léc, Thanh Hà, Thanh Miện.
- Trạm 110kV Xi măng Hoàng Thạch đặt tại huyện Kinh Môn, công suất
2x17,5+20MVA điện áp 110/6kV, lấy điện từ 2 tuyến dây 110kV Đồng Hòa -
Tràng Bạch và Đồng Hòa - Uông Bí. Đây là trạm chuyên dùng cấp riêng cho nhà
máy XM Hoàng Thạch.
Khi có bơm chống úng cuộn 35kV các trạm 110kV Chí Linh, Đồng Niên, Lai
Khê, Nghĩa An thường bị quá tải. Cuộn 22kV tại các trạm Đồng Niên, Chí Linh,
Nghĩa An, Lai Khê chưa được khai thác nhiều do chưa có phụ tải.
Thực trạng mang tải của các trung tâm nguồn 110kV và các tuyến đường dây
110kV của tỉnh được thống kê trong bảng 1.1

SVTK: Trần Thanh Tùng  8  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
Các trạm 110kV hiện có của tỉnh Hải Dương Bảng 1-1.
T
T
Tên trạm
Công suất (MVA)
Điện áp
(kV)
Pmax/Pmin
(MW)
Tình trạng
vận hành
Số lộ xuất tuyến

1 Trạm 110kV Đồng Niên 105 60/15,2 66,7%
9 lé 35kV, 8 lé 6kV, 3 lé 22kV
- Máy T1 25/25/25 110/35/6 20,8/4,2 Cuộn 35 đầy tải
- Máy T2 40/40/40 110/35/22 26,5/4,5 Bình thường
- Máy T3 40/40/16 110/22/6 12,7/4,8 Bình thường
2 Trạm 110kV Chí Linh 25 14,8/5,5 Quá tải cuộn 35
3 lé 35kV, 1 lé 22kV
- Máy T1 25/16/25 110/35/22 14,8/5,5 Cuộn 35 quá tải
3 Trạm 110kV Lai Khê 25 22/4,2 Quá tải mùa úng
3 lé 35kV
- Máy T1 25/25/25 110/35/22 22/4,2 Quá tải mùa úng
4 Trạm 110kV Nghĩa An 25 22/2,8 Quá tải mùa úng
3 lé 35kV
- Máy T1 25/25/25 110/35/22 22/2,8 Quá tải mùa úng
5 Trạm 110kV Phả Lại TC 12,6 2/0,7 17,6%
2 lé 6kV
- Máy T1 6,3 110/6 - Dự phòng
- Máy T2 6,3 110/6 2,0/0,7 Bình thường
6 Trạm 110kV XM Hoàng Thạch 55 43/13 86,9%
- 3 máy (T1+T2+T3) 2x17,5+1x20 110/6 - Bình thường
Thực trạng mang tải các đường dây cao thế Bảng 1-2.
TT Tên đường dây Loại dây Chiều dài (km) Pmax(MW) Ghi chó
1 Phả Lại - Đồng Niên AC185 2x30 82,0 Mạch kép
2 Phả Lại - Lai Khê AC185 2x21,6 22,0
Mạch kép (hiện
VH 1 mạch)
3 Phả Lại - Phả Lại TC AC185 4,2 2,0 Mạch đơn
4 Đồng niên - rẽ đi Nghĩa An AC120 17 22,0 Mạch đơn
5 Nhánh rẽ đến Nghĩa An AC185 10 22,0
Mạch kép (hiện

treo 1 mạch)
6 Rẽ đi Nghĩa An - Phè Cao AC120 15 - Liên lạc, hỗ trợ
7 Nhánh rẽ đến XM Hoàng Thạch AC185 2x5 43,0 Mạch kép
8 Phả Lại - Chí Linh AC150 2x13 55,0 Mạch kép
9 Nhánh rẽ đến Chí Linh AC185 2x1 14,8 Mạch kép
SVTK: Trần Thanh Tùng  9  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
10 Chí Linh - Chinh Phong AC185 2x38 41 Mạch kép
2. Lưới điện
Hệ thống lưới điện Hải Dương bao gồm các cấp điện áp 110, 35, 22, 10, 6kV.
Trên lưới 6, 10kV của tỉnh có lắp đặt 30 điểm tụ bù với tổng dung lượng
10.800kVAR. Trên lưới 35kV hiện tại chưa lắp đặt 1 bộ tụ bù nào.
Thống kê trạm biến áp hiện hữu (tới 31/12/2003) Bảng I-3.
TT Hạng mục Số trạm Số máy kVA
I Trạm 110kV 6 11 247.600
1 Điện lực quản lí 5 8 192.600
2 Khách hàng quản lí 1 3 55.000
II Trạm trung gian 12 18 34.610
1 Trạm 35/10kV 6 11 20.300
2 Trạm 35/6kV 5 6 9.510
3 Trạm 6/35kV 1 1 4.800
Trong đó: Điện lực quản lý 7 12 25.000
III Trạm phân phối (tổng cộng) 1.306 1.402 366.109,5
1 Trạm 35/0,4 803 867 231.650
2 Trạm 22/0,4 19 20 10.415
3 Trạm 10/0,4 225 231 49.454
4 Trạm 6/0,4 126 145 42.080
5 Trạm 35-22/0,4 71 75 16.750,5

6 Trạm 6-22/0,4 62 64 15.730
Trong đó: Điện lực quản lý 894 944 234.295
Mang tải của đường dây trung thế sau các trạm 110kV Bảng I-4.
TT Tên trạm 110kV Loại dây - tiết diện Chiêu dài (km) Pmax/ Pmin (kW) U (%)
I Trạm Đồng Niên
1 Lé 370 AC - 95, 70 17,6 9.540/2.730 6,00
2 Lé 371 AC- 120, 95, 70 26,5 8.450/3.270 7,15
3 Lé 373 AC - 70 16,5 872/272 1,43
4 Lé 374 AC - 95 24,0 8.750/4.360 6,40
5 Lé 375 AC - 70, 50 2,8 1.640/550 0,50
6 Lé 376 AC - 95 13,1 3.820/750 3,14
7 Lé 377 AC - 95 15,3 2.730/650 2,30
8 Lé 378 AC -120 13,5 7.630/1.900 3,50
9 Lé 379 AC - 70 3,0 930/270 0,20
10 Lé 471 M - 240, AC - 120 3,9 1.370/340 0,48
11 Lé 473 M - 95, AC - 120 0,725 1.080/330 0,10
12 Lé 475 M - 50, AC - 120 2,095 690/310 0,20
13 Lé 674 AC - 50 3,4 790/100 3,67
14 Lé 675 AC - 185 1,7 1.180/150 2,52
SVTK: Trần Thanh Tùng  10  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
TT Tên trạm 110kV Loại dây - tiết diện Chiêu dài (km) Pmax/ Pmin (kW) U (%)
15 Lé 676 AC - 185, 50 1,7 970/590 1,22
16 Lé 678 AC - 120 4,29 1.910/490 6,17
17 Lé 679 AC - 185,120 7,2 2.850/1.310 7,29
18 Lé 680 AC - 120 5,73 1.820/590 6,35
19 Lé 681 AC - 70 1,84 880/330 2,01
20 Lé 683 AC - 50 1,12 490/190 0,70

II Trạm Chí Linh
1 Lé 371 AC - 95, 70 25,6 7.590/2.510 6,2
2 Lé 373 AC - 95, 70 10,2 6.540/2.340 3,20
3 Lé 375 AC - 70 13,1 6.590/2.450 3,65
4 Lé 473 AC - 70 3,54 620/340 0,3
III Trạm Lai Khê
1 Lé 371 AC - 120 20,8 9.540/2.560 5,49
2 Lé 373 AC - 120, 95 16,6 6.100/2.070 3,14
3 Lé 375 AC - 120, 95 24,0 8.070/2.180 4,80
IV Trạm Nghĩa An
1 Lé 371 AC - 120, 70 23,5 7.780/1.900 3,50
2 Lé 373 AC - 95, 70 27,8 7.580/2.000 4,00
3 Lé 375 AC - 70 24,5 6.790/1.910 4,52
V Trạm Phả Lại TC
1 Lé 672 AC - 70 - 340/100 1,43
2 Lé 674 AC - 120 11,4 1.880/730 8,68
Mang tải của đường dây trung thế sau các trạm trung gian Bảng I-5.
TT Tên trạm TG Loại dây- tiết diện Chiều dài(km) Pmax(kW)
U
(%)
 Trạm/ kVA
I TG Chí Linh 4.010 54/14.545
1 Lé 971 AC - 70 11,28 1.460 7,7 19/4.785
2 Lé 972 AC - 50 4,5 1.540 4,3 12/4.730
3 Lé 973 AC - 95, 70, 35 5,38 1.230 4,7 23/5.030
II TG Kim Thành 1.420 17/2.960
1 Lé 971 AC - 50, 35 8,58 1.420 6,1 17/2.960
III TG Gia Léc 2.140 28/5.430
1 Lé 971 AC - 50 11,12 1.230 8,4 16/2.940
2 Lé 972 AC - 50 13,28 1.030 9,5 12/2.490

IV TG Ghẽ 1.840 34/6.320
1 Lé 971 AC - 70 9,5 1.010 9,0 19/3.280
2 Lé 972 AC - 70, 50 8,5 930 7,0 15/3.040
V TG Nghĩa An 1.400 23/4.550
1 Lé 971 AC - 70, 50, 35 12,6 900 6,5 15/2.970
2 Lé 973 AC - 70, 50, 35 7,3 600 3,5 8/1.580
VI TG Thanh Miện 2.080 40/9.080
SVTK: Trần Thanh Tùng  11  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
TT Tên trạm TG Loại dây- tiết diện Chiều dài(km) Pmax(kW)
U
(%)
 Trạm/ kVA
1 Lé 971 AC - 70 11,05 1.010 6,0 18/4.250
2 Lé 972 AC - 70,50 17,4 1.180 8,3 22/4.830
3. Khả năng liên kết lưới điện tỉnh Hải Dương với lưới điện khu vực trong hệ
thống điện quốc gia:
Lưới cao thế 110kV của tỉnh Hải Dương nằm trong hệ thống lưới 110kV miền
Bắc. Trạm chuyên dùng 110kV xi măng Hoàng Thạch lấy điện từ 2 tuyến dây
110kV Đồng Hòa - Tràng Bạch và Đồng Hòa - Uông Bí, các trạm Đồng Niên, Lai
Khê, Nghĩa An, Phả Lại TC hiện đều nhận điện từ NMNĐ Phả Lại. Duy nhất chỉ có
trạm 110kV Chí Linh là được đấu chuyển tiếp trên tuyến dây 110kV mạch kép Phả
Lại - Uông Bí nên tạo được mối liên kết mạch vòng. Năm 2003 đường dây 110kV
Phố Nối - Kim Động - Phè Cao được đưa vào vận hành cấp điện cho các trạm
110kV Kim Động, Phố Cao, đã tạo được mạch vòng 110kV giữa 2 trạm 220kV Phố
Nối và Phả Lại. Với sự xuất hiện của tuyến đường dây trên đã khắc phục được tình
trạng quá tải của 2 đường dây 110kV Phả Lại - Đồng Niên. Các năm tới với sự đầu
tư xây dựng các đường dây 110kV: mạch 2 Hải Dương - Phè Cao (Hưng Yên); Lai

Khê - Đồng Niên, Phố Nối - Đồng Niên, cùng với sự xuất hiện trạm 220kV Hải
Dương sẽ tạo thành các mối liên kết mạch vòng góp phần gia tăng đáng kể độ tin
cậy của lưới 110kV khu vực.
Lưới trung thế 35kV của tỉnh còn được hỗ trợ từ các trạm 110kV khác nằm ở
các tỉnh liền kề như trạm Long Bối (Thái Bình), Quế Võ (Bắc Ninh), An Lạc (Hải
Phòng), Phố Cao (Hưng Yên), Mạo Khê (Quảng Ninh), ngoài ra lé 972 trung gian
Thanh Miện có sự liên lạc với lộ 976 trạm 110kV Phè Cao (Hưng Yên). Tuy nhiên
việc hỗ trợ của các trạm nguồn ngoài tỉnh mang tính chất dự phòng, hỗ trợ yếu nhất
là vào mùa úng lụt. Nguồn liên lạc ngoài tỉnh bao gồm:
- Lé 370 trạm 110kV An Lạc (Hải Phòng) qua đo đếm 89 với công suất khoảng
5MW (dự phòng).
- Lé 343 trạm 110kV Mạo Khê (Quảng Ninh) qua đo đếm 184 với công suất
khoảng 2MW (dự phòng).
- Lé 372, 374, 976 trạm 110kV Phè Cao (Hưng Yên) với công suất khoảng (6-7) MW.

4. Tổn thất điện năng của tỉnh Hải Dương trong một vài năm gần đây
SVTK: Trần Thanh Tùng  12  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
Theo thống kê, tổn thất điện năng của tỉnh giảm đều qua các năm. Nếu năm
1997 tổn thất là 12,13% thì đến năm 2003 giảm xuống chỉ còn 6,05% (chi tiết xem
trong bảng 1.6). Sở dĩ đạt được kết quả đó là do Điện lực Hải Dương đã áp dụng
nhiều biện pháp chống tổn thất điện năng nh :
- Tính toán tổn thất theo các phương thức vận hành, lựa chọn phương thức điều
độ tối ưu.
- Cải tạo các đường dây trung thế đã cũ nát, tiết diện thấp, xây dựng các đường
dây trung thế mới có tiết diện lớn nhằm san tải cho các tuyến dây quá tải.
- Yêu cầu tất cả các khách hàng có trạm chuyên dùng thực hiện các biện pháp
bù hạ thế để duy trì cos > 0,85.

- Các chi nhánh thường xuyên thực hiện việc kiểm tra và cân pha phụ tải cho
các đường dây hạ thế (Điện lực quản lý).
- Kiểm tra sự sử dụng điện của khách hàng để tránh các hiện tượng lấy cắp điện,
kiểm định thay thế công tơ định kú.
- Lắp đặt trạm biến áp với công suất hợp lý, hoán chuyển vị trí lắp đặt giữa các
MBA quá tải với các MBA đang non tải.
- Hoàn thành công tác bàn giao lưới điện trung áp nông thôn cho ngành điện và
chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn
Tổn thất điện năng qua các năm của tỉnh Hải Dương Bảng I-6.
TT Năm Kế hoạch Thực hiện
1 1997 13,3% 12,13%
2 1998 10,88% 9,44%
3 1999 9,0% 8,09%
4 2000 7,5% 6,53 %
5 2001 7,0% 6,53 %
6 2002 6,8% 6,15 %
7 2003 6,4% 6,05 %
II. TÌNH HÌNH CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
1. Nhu cầu điện, tốc độ tăng trưởng trong thực tế và theo dự báo
Tình hình cung cấp điện và cơ cấu tiêu thụ điện năng của tỉnh Hải Dương trong
thời kỳ 1998 - 2003 được cho ở bảng 1-7.
- Trong 6 năm qua từ 1997 đến 2003 điện năng thương phẩm của tỉnh luôn có
mức tăng trưởng bình quân 9,8% năm. Năm 2000, điện năng thương phẩm đạt được
là 542,84GWh bằng 96,3% dự báo điện năng thương phẩm trong đề án quy hoạch.
SVTK: Trần Thanh Tùng  13  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm 2001-2003 đạt được là 10,4%/năm, trong khi
tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm dự báo 2001-2005 trong đề án quy hoạch giai

đoạn trước là 10%/năm. Như vậy về điện năng thương phẩm đã đạt được vượt điện
năng thương phẩm dự báo trong đề án quy hoạch. Năm 2003 điện thương phẩm
tăng 10,9% so với năm 2002, Pmax đạt 160MW (kể cả công suất nhận từ ngoài
tỉnh). Điện thương phẩm đạt 731,6 triệu kWh (và đến năm 2004 điện thương phẩm
đạt trên 840 triệu kWh), nh vậy điện thương phẩm thực tế của tỉnh đã đạt 82,5%
điện thương phẩm dự báo đến 2005 là 887,2 triệu kWh.
- Về cơ cấu tiêu thụ điện phù hợp với quy hoạch đã đề ra: ngành công nghiệp -
xây dựng chiếm tỷ trọng cao nhất, kế đến là quản lí - tiêu dùng dân cư, nông nghiệp,
khác, và thương mại - dịch vụ.
- Bình quân điện năng thương phẩm tính theo đầu người của tỉnh năm 2003 đạt
431kWh/người/năm tương đương với toàn quốc (432kWh/người/năm).
Biểu đồ phụ tải năm 2003 cho thấy phụ tải cực đại rơi vào khoảng tháng 7,8
ứng với thời điểm chống úng, biểu đồ phụ tải ngày điển hình của tỉnh Hải Dương
cho thấy phụ tải cực đại từ 17h đến 19 giờ, ứng với cao điểm tối, thời điểm sử dụng
ánh sáng sinh hoạt trong các gia đình dân cư. Chênh lệch giữa cao/ thấp điểm
(Pmax/Pmin) trung bình toàn tỉnh trong ngày hơn 2 lần, tuy nhiên mức chênh lệch
này giữa các trạm 110kV rất không đều, một số trạm có mức chênh lệch khá cao
như trạm Nghĩa An có ngày vận hành Pmax/ Pmin = 6,2 lần.
Diễn biến tiêu thụ điện năng giai đoạn 1998-2003 của tỉnh Hải Dương
Bảng 1-7.
Stt Ngành
Điện năng (10
6
kWh) Tốc độ tăng
1998 1999 2000 2001 2002 2003 1998-2003 2002-2003
1
Công nghiệp + Xây dựng 267,90 257,64 294,67 305,48 360,04 394,2 8,0% 9,5%
- Riêng XM Hoàng Thạch - - 232,62 230,33 262,0 268,9 - -
2 Nông nghiệp 30,56 32,56 31,29 35,34 28,71 32,32 1,1% 12,6%
3 Thương mại, dịch vụ 8,76 10,57 2,18 2,03 2,77 3,49 - 26,0%

4
Quản lý tiêu dùng và dân cư 165,39 179,13 203,28 226,03 255,20 287,06 11,7% 12,5%
- Quản lý 5,09 5,43 5,49 6,24 6,88 7,57 8,3% 10,0%
- Tiêu dùng dân cư 160,3 173,7 197,79 219,79 248,32 279,49 11,8% 12,6%
5
Các nhu cầu khác 0,72 0,42 11,40 12,48 13,05 14,51 82,3% 11,2%
Tổng thương phẩm 473,35 480,34 542,84 581,37 659,79 731,58 9,1% 10,9%
6 Tổn thất (%) 9,44 8,09 6,53 6,53 6,15 6,05 - -
SVTK: Trần Thanh Tùng  14  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
Điện nhận 535,66 536,43 612,53 642,53 701,04 761,38 7,3% 8,6%
III. MỘT SỐ NHẬN XÉT CHUNG
1. Các nhận xét về hiện trạng của lưới điện địa phương:
a. Về trạm nguồn và lưới 110kV :
Với 6 nguồn trạm 110kV (trong đó 1 trạm chuyên dùng của khách hàng), có
tổng công suất 247.600kVA nhìn tổng thể đáp ứng được nhu cầu phụ tải của tỉnh
hiện tại là 160MW. Năm 2002 với sự xuất hiện của trạm 110kV Lai Khê bổ sung
nguồn 35kV cấp cho khu vực Kim Thành - Kinh Môn - Nam Sách phần nào làm
giảm bớt nguy cơ quá tải trạm Đồng Niên và Chí Linh. Tuy nhiên do mật độ phụ tải
phát triển ở các khu vực không đồng đều nên mức độ mang tải của các trạm cũng
khác nhau. Trạm Chí Linh thường xuyên quá tải cuộn 35kV (do công suất cuộn
35kV có 66%), đặc biệt vào mùa chống úng. Các thiết bị bảo vệ đóng cắt lạc hậu,
không đồng bộ cần nghiên cứu nâng cấp, hiện đại hóa trong các năm tới, (nh ở
trạm Đồng Niên, Phả Lại). Các trạm 110kV phục vụ lưới phân phối do Điện lực
quản lý đều có cuộn 22kV nhưng do thiếu vốn đầu tư cải tạo nên mức độ khai thác
còn rất hạn chế.
Cùng với sự ra đời của một loạt các khu công nghiệp như Nam Sách, Đại An,
Phúc Điền, Phú Thái, Việt Hoà, phụ tải công nghiệp của tỉnh sẽ tăng trưởng rất

mạnh, trong những năm tới cần có kế hoạch nâng công suất các trạm 110kV hiện
có, xây dựng các trạm mới để đáp ứng được nhu cầu của phụ tải điện của tỉnh.
Về đường dây 110kV: Trong các năm vừa qua Điện lực Hải Dương đã hoàn
thành việc nâng cấp đường dây 110kV Phả Lại - Đồng Niên từ AC150 thành
AC185, cùng với việc đưa vào vận hành đường dây 110kV Phố Nối - Kim Động -
Phè Cao, vì vậy nhìn chung lưới 110kV vận hành tốt, đảm bảo việc truyền tải công
suất cho các trạm 110kV của tỉnh Hải Dương và khu vực. Tuy nhiên để nâng cao độ
tin cậy của lưới 110kV, cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng các đường dây 110kV nh
phần trên đã đề cập. Nghiên cứu xây dựng các tuyến đường dây 110kV mới từ
nguồn 220kV Hải Dương tạo hệ thống mạch vòng vững chắc cho tỉnh tới các năm
2010, 2015.
b. Về lưới trung thế :
Lưới trung thế của tỉnh Hải Dương bao gồm các cấp điện áp 35, 22, 10, 6kV,
trong đó lưới 35kV chiếm tỷ trọng lớn nhất kế đến là lưới 10, 6, 22kV.
SVTK: Trần Thanh Tùng  15  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
+ Lưới 35kV giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp điện cho tỉnh
Hải Dương, vừa là lưới truyên tải cấp điện cho các trạm trung gian, vừa là lưới phân
phối cấp trực tiếp cho các trạm biến áp tiêu thụ, các trạm chuyên dùng và các trạm
bơm chống úng lớn. Như đã phân tích ở trên trong thời gian qua lưới 35kV đã phát
triển rất mạnh đáp ứng được nhu cầu phụ tải của tỉnh, nhưng với tốc độ phát triển
phụ tải, đặc biệt là phụ tải công nghiệp như hiện nay một số tuyến 35kV đã vận
hành trong tình trạng quá tải, tổn thất điện năng và điện áp cao nhất là vào mùa mưa
bão. Hệ thống 35kV có phạm vi cấp điện lớn và còn nhiều tuyến dây tiết diện nhỏ,
vận hành đã nhiều năm, điều này giải thích vì sao suất sự cố trong lưới 35kV chiếm
tỷ lệ lớn nhất.
+ Lưới 10kV sau các trạm trung gian 35/10kV tập trung chủ yếu ở khu vực thị
trấn các huyện Ninh Giang, Cẩm Giàng, Bình Giang, Thanh Miện, Gia Lộc, Chí

Linh, Kim Thành. Đa số dây dẫn nhỏ tiết diện AC50,35, kết cấu hình tia, thiếu khả
năng hỗ trợ nguồn Một số tuyến dây 10kV bị quá tải và tổn thất điện áp cao nhất
là trong thời gian chống úng.
+ Lưới 6kV: Tập trung ở khu vực nội thị thành phố Hải Dương và một phần
nhỏ ở khu vực gần NM nhiệt điện Phả Lại huyện Chí Linh. Nhìn chung vận hành đã
lâu năm (có tuyến đường dây được xây dựng từ năm 1954) nên chất lượng xuống
cấp, thiết bị (cột, dây, ) chắp vá, không đồng bộ, không phù hợp với qui hoạch của
thành phố, ảnh hưởng đến mỹ quan chung, gây mất an toàn.
+ Lưới 22kV của tỉnh chưa phát triển, mức mang tải nhỏ và bán kính cấp điện
không lớn, tập trung ở khu vực thành phố và huyện Chí Linh chủ yếu cấp cho các
trạm chuyên dùng.
Do khả năng mang tải hạn chế của lưới 6, 10kV và để khai thác hợp lí cuộn
22kV của các trạm 110kV, lưới 6, 10kV cần được định hướng cải tạo dần thành 22kV.
Điện lực Hải Dương đã có kế hoạch cải tạo lưới 6kV của thành phố Hải Dương
và huyện Chí Linh sang lưới 22kV ( Dự án đã được Công ty phê duyệt), cải tạo lưới
10kV khu vực thị trấn Sao Đỏ huyện Chí Linh lên 22kV, nâng tiết diện dây một số
tuyến 10kV hiện nặng tải và cải tạo các tuyến dây 10kV lên 35kV trong chương
trình chống quả tải các trạm trung gian.
+ Toàn tỉnh Hải Dương hiện có 12 trạm biến áp trung gian, trong đó Điện lực
quản lý 6 trạm / 11 máy với tổng dung lượng là 20.300kVA, 1 trạm trung gian nâng
áp 6/35kV công suất 4.800kVA, còn lại là trạm chuyên dùng của khách hàng. Một
SVTK: Trần Thanh Tùng  16  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
số trạm do Điện lực quản lí đã đầy tải và thường xuyên bị quá tải vào mùa chống
úng nh trạm trung gian Nghĩa An, Chí Linh và Kim Thành. Để chống quá tải cho
các trạm trung gian, Điện lực Hải Dương có kế hoạch chuyển một phần các tuyến
dây 10kV sau các trạm TG bị quá tải lên vận hành 35kV. Tuy nhiên, đây mới chỉ là
biện pháp tình thế do nhu cầu phụ tải gia tăng mạnh.

+ Các trạm biến áp phụ tải của tỉnh nhìn chung có mức mang tải hợp lý do hàng
năm Điện lực đã thực hiện tốt việc hoán chuyển vị trí lắp đặt giữa các MBA quá tải
với các MBA non tải nhằm giảm tổn thất điện năng,
+ Về tình hình sự cố: Phần lớn nguyên nhân gây sự cố trên lưới điện tỉnh Hải
Dương là do vì sứ, đứt dây vào những ngày thời tiết xấu, có mưa dông sét. Tiếp đó
là sự cố do hư hỏng thiết bị, cách điện, Số liệu thống kê năm 2003 cho thấy tổng
số lần sự cố vĩnh cửu/ thoáng qua là 24/30 lần, như vậy số lần sự cố đã giảm hẳn so
với năm 2002, kết quả đó đạt được là do Điện lực Hải Dương đã thực hiện tích cực
một loạt các biện pháp giảm suất sự cố trên lưới.
2. Đánh giá chung về tình hình thực hiện qui hoạch giai đoạn trước
Như đã phân tích ở trên khối lượng thực tế thực hiện được đã vượt khối lượng
dự kiến đề ra trong đề án quy hoạch điện tỉnh Hải Dương lập năm 1998. Tỉnh đã
xây dựng được thêm 3 trạm 110kV, nâng công suất trạm 110 kV Đồng Niên và xây
dựng các tuyến đường dây 110kV theo đúng quy hoạch. Khối lượng lưới trung thế
vượt khối lượng dự báo. Điện năng thương phẩm tăng trưởng vượt tốc độ dự báo.
Tuy nhiên tiến độ triển khai lưới 22kV và cải tạo lưới 6, 10kV còn chậm.
Trong thời gian qua tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng rõ ràng tỉnh và điện lực
Hải Dương đã có sự nỗ lực rất lớn trong việc cải tạo và phát triển lưới điện nhằm
đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng nhanh. Điện lực Hải Dương đã thực hiện tốt chương
trình giảm tổn thất điện năng, giảm sự cố trên lưới. Đặc biệt trong dịp SEAGAMES
22 lưới điện vận hành ổn định, cấp điện phục vụ tốt cho SEAGAMES, số lần sự cố
giảm nhiều
SVTK: Trần Thanh Tùng  17  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN TỚI 2010 - 2015
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

Hải Dương là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm gọn trong châu thổ sông
Hồng, gần Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng. Trong những nằm gần đây được
sự quan tâm của nhà nước tỉnh Hải Dương đã có nhiều kế hoạch về mọi mặt để xây
dựng và phát triển nền kinh tế, chính trị và xã hội để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2004-2010 và một số năm tiếp theo,
với mục đích ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh, tạo
điều kiện cho các ngành chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sự phát triển sản xuất
hàng hoá, phát huy các thế mạch của từng vùng trong tỉnh và thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
1. Vị trí địa lý
Về địa giới hành chính :
- Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh.
- Phía Tây giáp tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang.
- Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên.
- Phía Đông giáp tỉnh Thái Bình, Hải Phòng.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 1.662,22km
2
.
Hải Dương là tỉnh nằm vào vị trí địa lý hết sức thuận lợi, có hệ thống đường bộ,
đường thuỷ và đường sắt phân bố hợp lý; trên địa bàn có nhiều trục giao thông quốc
gia quan trọng chạy qua như đường 5, đường 18, đường 183 thuận lợi cho việc giao
lưu trao đổi với bên ngoài. Thành phố Hải Dương - trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hoá và KHKT của tỉnh nằm trên trục đường quốc lộ số 5, cách Hải Phòng 45km về
phía Đông và cách Thủ đô Hà Nội 57km về phía Tây. Phía Bắc của Tỉnh có hơn
20km quốc lộ số 18 chạy qua nối sân bay quốc tế Nội Bài qua cảng Cái Lân ra biển.
SVTK: Trần Thanh Tùng  18  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
Đường sắt Hà nội - Hải Phòng đi qua Hải Dương là cầu nối giữa Thủ đô và các tỉnh

phía Bắc ra các cảng biển. Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hải
Dương sẽ có cơ hội tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động trên phạm vi toàn
vùng Bắc Bộ, đặc biệt là trao đổi hàng hoá với các tỉnh bạn, các thành phố lớn và
xuất khẩu.
2. Hành chính
Hải Dương có 1 thành phố, 11 huyện, thị với 238 xã, 11 phường, 14 thị trấn.
Tính đến năm 2003 dân số của Hải Dương là 1.683.973 người, trong đó dân số
thành thị 235.000 người chiếm 14%. Mật độ dân số chung của Hải Dương là 1.022
người/km
2
, riêng thành phố Hải Dương là 3.637 người/km
2
, trong khi đó ở các
huyện mật độ có nơi chỉ có 519 người/km
2
như huyện Chí Linh. Năm 2003 lao
động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ tương đối cao 83%; lao động trong khu vực dịch
vụ chiếm 9%; lao động trong ngành công nghiệp xây dựng chiếm 8%.
3. Địa hình
Hải Dương là tỉnh vừa có vùng đồng bằng, vừa có vùng đồi núi đã tạo khả năng
phát triển mạnh và đa dạng các sản phẩm nông, lâm nghiệp. Vùng đồi núi chiếm
khoảng 14% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đồi núi thấp phù hợp với việc trồng
cây ăn quả, cây lấy gỗ và các loại cây công nghiệp. Vùng đồng bằng có độ cao
trung bình (3-4)m, đất đai bằng phẳng màu mỡ phù hợp với việc trồng cây lương
thực, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày.
Hải Dương có địa hình nghiêng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía
Đông của tỉnh có một số vùng trũng, thường bị ảnh hưởng của thuỷ triều và bị úng
ngập vào mùa mưa. Hệ thống sông ngòi của tỉnh khá dầy đặc, bao gồm hệ thống
sông Thái Bình, sông Luộc và các sông trục Bắc Hưng Hải, có khả năng bồi đắp
phù sa cho đồng ruộng, đồng thời cũng là những tuyến giao thông thuỷ, tạo điều

kiện tốt cho việc giao lưu hàng hoá trong tỉnh cũng như giữa Hải Dương với các
tỉnh khác trong vùng.
4. Khí hậu thời tiết
Hải Dương có khí hậu nhiệt đới gió mùa.
• Vào mùa Đông biên độ nhiệt từ (15 – 20)
o
C.
• Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23
o
C.
SVTK: Trần Thanh Tùng  19  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
• Lượng mưa trung bình (1.500-1.700)mm.
• Số giờ nắng khoảng 1.700 giờ/ năm, rất thích hợp cho trồng lúa và các cây
công nghiệp và cây thực phẩm khác.
5. Tài nguyên và môi trường
- Tài nguyên đất: Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.662,22km
2
, trong đó đất nông
nghiệp chiếm 63%; đất lâm nghiệp chiếm 6%; đất chuyên dùng 15%; đất ở 6,5%;
đất chưa sử dụng 9,5%.
Đất đai được chia thành hai nhóm chính:
+ Nhóm đất đồng bằng chiếm 89% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất phù sa
sông Thái Bình, thuận tiện cho việc sản xuất nhiều loại cây trồng có năng suất cao.
Song ở phía Đông thuộc khu vực Nhị Chiểu, Thanh Hà còn một phần đất bị nhiễm mặn.
+ Nhóm đất đồi núi chiếm 11% diện tích tự nhiên nằm gọn ở phía Đông Bắc
thuộc hai huyện Chí Linh và Kinh Môn. Nhóm đất này nhìn chung nghèo dinh
dưỡng, tầng đất mặt mỏng, nghèo mùn, độ phì thấp. Vùng này chủ yếu phát triển

các cây lấy gỗ, cây ăn quả nh vải thiều, dứa, cây công nghiệp nh lạc, chè.
Diện tích đất chưa sử dụng có thể khai thác là 8.346ha, trong đó đất bằng là
1.409ha, mặt nước là 5.590ha. Trong giai đoạn tới cần tập trung cải tạo, khai thác có
hiệu quả diện tích này.
Trên mét số diện tích đất đai thuộc các huyện Tứ Kỳ, Gia Léc, Nam Sách, Kinh
Môn, Kim Thành, đã trồng luân canh được 4-5 vô trong một năm, nâng hệ số
quay vòng đất của tỉnh từ 2,2 lần lên 2,4 lần trong các năm tới là những hướng khai
thác có hiệu quả nguồn đất đang sử dụng.
- Tài nguyên nước: Hải Dương là tỉnh có nhiều sông ngòi. Trong tỉnh có nhiều
hệ thống kênh mương lớn và một diện tích mặt nước úng trũng khoảng 5.000 ha là
nguồn nước mặt phong phú bảo đảm cho thuỷ nông và cung cấp nước cho sinh hoạt.
- Tài nguyên khoáng sản: Hải Dương là một tỉnh có tài nguyên khoáng sản
không nhiều nhưng có một số loại có trữ lượng lớn với giá trị kinh tế cao là nguồn
nguyên liệu quí giá để phát triển công nghiệp như đá vôi có trữ lượng lớn khoảng
200 triệu tấn đủ để sản xuất 4-5 triệu tấn xi-măng/năm; cao lanh 40 vạn tấn; sét chịu lửa
khoảng 8 triệu tấn
SVTK: Trần Thanh Tùng  20  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
- Môi trường sinh thái: Sau chiến tranh để khôi phục và ổn định cuộc sống, nhu
cầu về giải quyết lương thực và thực phẩm đã được đặt ra theo phương châm “tù
cung, tự cấp” nên Hải Dương đã khai thác tài nguyên nông nghiệp bằng mọi giá vì
vậy gây ra tình trạng đất bị xói mòn, rửa trôi nhiều, úng hạn xẩy ra bất thường, môi
trường bị ô nhiễm (sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu thiếu chọn lọc) làm cho hệ
sinh thái suy giảm dẫn đến năng suất cây trồng, vật nuôi bị ảnh hưởng.
Trong một vài năm trở lại đây do mức độ đô thị hoá và phát triển công nghiệp
ngày càng tăng cũng là nguyên nhân làm cho môi trường sống xung quanh xấu đi.
Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh cần phải có các chính sách
cho phù hợp với công tác bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, cải thiện

môi trường sinh thái.
II . HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Kết quả đạt được:
Trong nhiều năm qua kể từ khi tái lập tỉnh, nền kinh tế của Hải Dương đã đạt
được những thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhịp độ
tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân của Hải Dương giai đoạn 1996-2000 đạt
9,2% cao hơn mức tăng trưởng chung của toàn quốc (6,7%).
Trong giai đoạn 2001-2003, tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP của tỉnh là
11,1%/năm, trong đó công nghiệp xây dựng tăng 16,1%, nông lâm thủy sản tăng
4,9%/năm và dịch vụ tăng 10,2%/năm. Có được mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn
định như trên trước hết là nhờ chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng thị trường mà
nổi bật là mức tăng trưởng khu vực công nghiệp.
Cơ cấu kinh tế chung cũng như nội bộ từng ngành chuyển dịch theo hướng tăng
tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp nhằm khai thác tiềm năng
thế mạnh của từng lĩnh vực, từng địa phương: Năm 2000 cơ cấu nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản - công nghiệp xây dựng - dịch vụ: 34,8% - 37,2% - 28% sang 30,7% -
40,7% - 28,6% năm 2003.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 1.050 tỷ đồng; kim ngạch xuất
khẩu đạt 68 triệu USD tăng 35% so với năm 2002. Cùng với phát triển kinh tế, các
vấn đề xã hội được chú trọng giải quyết và có chuyển biến tích cực trên nhiều mặt.
Giải quyết việc làm mới cho 2,15 vạn lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn
7,5% (năm 2002 là 8,75%). Quốc phòng - quân sự địa phương, an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội được củng cố và giữ vững.
SVTK: Trần Thanh Tùng  21  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA GIAI ĐOẠN 2004 ÷
2010
1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010:

- Xây dựng nền kinh tế tỉnh trong sự gắn bó hữu cơ với địa bàn kinh tế trọng
điểm Bắc bộ và các mục tiêu về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước.
Chủ động khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tranh thủ những khả
năng từ bên ngoài để phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
- Đầu tư có trọng điểm, ưu tiên phát triển các ngành có khả năng tạo thế ổn định
kinh tế, tạo thế đột phá phát triển nhanh vào giai đoạn sau như nông nghiệp, công
nghiệp hướng xuất khẩu, công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao, đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng, có trình độ đủ năng lực tiếp thu khoa học kỹ
thuật và tiếp nhận công nghệ mới.
- Phát triển bền vững, khai thác mọi tiềm năng, lợi thế đảm bảo cho phát triển
nhanh, đồng thời giữ gìn, bảo vệ môi trường, môi sinh.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, nâng cao dân trí,
phát triển nông thôn gắn với phân công lao động, giảm dần sự chênh lệch khác biệt
về mức sống xã hội giữa thành thị và nông thôn
- Phát triển kinh tế xã hội, cùng cả nước tham gia hội nhập với bên ngoài,
hướng mạnh xuất khẩu, trao đổi hàng hoá, thúc đẩy phát triển các ngành sản xuất
cũng như dịch vụ nhưng phải gắn với củng cố an ninh quốc phòng, trật tự an toàn
xã hội, giữ vững chủ quyền an ninh quèc gia.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến 2005, 2010
+ Dân số: Dự kiến 1.750.000 người năm 2005, 1.830.000 người vào năm 2010.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Giai đoạn 2001-2005 là 11,4%/năm
Giai đoạn 2006-2010 là 11%/năm.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Nông lâm thủy: GDP giảm từ 34,8% năm 2000 xuống 28% năm 2005 và 22%
năm 2010.
SVTK: Trần Thanh Tùng  22  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG

ĐIỆN
- Công nghiệp: Tăng từ 37,2% năm 2000 tăng lên 43% năm 2005 và 46% năm
2010.
- Dịch vụ: Tăng từ 28% năm 2000 lên 29% năm 2005 và 32% năm 2010.
+ Tổng sản phẩm (GDP) trong tỉnh (giá 94):
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000 - 2005 -2010:
Các chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu 2000-2005-2010 Bảng 2-1.
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2003 2005 2010
Dân sè 10
3
người 1.665 1.702,5 1.750 1.830
Tổng GDP (giá 94) Tỷ đồng 5.036 6.906 8.640 14.559
Tr.đó: C.Nghiệp - X.Dựng Tỷ đồng 2.023 3.166 4.270 8.038
Nông - lâm - thủy Tỷ đồng 1.613 1.867 1.990 2.419
Dịch vô - T.Mại Tỷ đồng 1.400 1.874 2.380 4.102
GDP bình quân/ng. (giá 94) Tr.đồng/ng 3,01 4,05 4,94 7,95
Cơ cấu kinh tế (giá HH) % 100 100 100 100
Nông - lâm - thuỷ % 34,8 30,7 28 22
Công nghiệp - Xây dựng % 37,2 40,7 43 46
Dịch vô - Thương mại % 28 28,6 29 32
Tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội chủ yếu (%/năm) Bảng 2-2.
Chỉ tiêu
Giai đoạn
1996 - 2000 2001 - 2005 2006 -2 010
GDP 9,2 11,4 11,0
Trong đó: C.Nghiệp -X.Dựng 10,5 16,1 13,5
Nông - lâm - ngư 5,4 4,5 4
Dịch vụ - T. mại 12,5 11,2 11,5
+ GDP/người (giá 94): Năm 2000 đạt 3,01 triệu đồng/người.năm; năm 2005
tăng lên thành 4,93 triệu đồng/người.năm và năm 2010 sẽ là 7,95 triệu

đồng/người.năm.
3. Định hướng phát triển các ngành kinh tế
3.1. Nông nghiệp, nông thôn
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn
với thị trường và chế biến nông sản thực phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ
KHKT vào sản xuất, ổn định nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp giai
đoạn 2001-2005 bình quân 4,5%/năm, giai đoạn 2006-2010 bình quân 4%/năm.
- Về nông nghiệp: Khai thác sử dụng tốt tiềm năng đất đai, đẩy mạnh thâm
canh tăng vụ, mở rộng vụ đông; chuyển dịch nhanh cơ cấu cây trồng theo hướng
SVTK: Trần Thanh Tùng  23  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
giữ diện tích sản xuất lương thực đảm bảo bình quân 500kg/người đủ cho tiêu dùng
nội bộ và có hàng hoá; tăng nhanh diện tích cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn
quả có giá trị kinh tế cao; hình thành các vùng sản xuất cây con tập trung. Cơ cấu
cây lương thực - cây thực phẩm - cây công nghiệp từ 82,6% - 12% - 2,6% năm
2000 sang 75% - 16,4% - 4,6% năm 2005.
- Về chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi toàn diện cả về số lượng, chất lượng đàn
gia sóc, gia cầm. Phấn đấu thời kỳ tới 2010 đàn bò tăng bình quân 1,28%/năm và
đạt 50 - 60% bò lai sind, đàn trâu chọn lọc thay thế dần, duy trì đàn trâu có chất
lượng, giảm 0,93%/năm, đảm bảo đủ sức cho các vùng; đàn lợn tăng 2,67%/năm.
- Các mặt khác: Xây dựng và thực hiện các dự án theo chương trình mục tiêu,
có biện pháp, chế độ chính sách hỗ trợ các dự án đầu tư phục vụ sản xuất nông
nghiệp như: chế biến nông sản, cơ khí, kiên cố hoá kênh mương, đường giao thông
nông thôn
3.2. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng
- Phấn đấu đạt giá trị GDP ngành công nghiệp - xây dựng năm 2005 là 4.270 tỷ
đồng, năm 2010 là 8.040 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-
2005 là 16,1% và giai đoạn 2006-2010 là 13,5%.

- Phát triển mạnh các ngành công nghiệp trên địa bàn, phấn đấu giá trị sản xuất
tăng bình quân 13-14%/ năm, trong đó công nghiệp trung ương tăng 10-11%, công
nghiệp địa phương tăng 10,4-11%, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 30-31%.
- Công nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, sành, sứ, thuỷ tinh: Dựa
trên thế mạnh về tài nguyên khoáng sản hiện có, tập trung phát triển các ngành khai
thác đất đá, sản xuất vật liệu xây dựng và sành sứ, thuỷ tinh.
- Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm và đồ uống: ưu tiên phát triển công
nghiệp chế biến nông sản thực phẩm để tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Phấn đấu
tăng giá trị sản xuất 26,3%/năm. Gắn đầu tư công nghiệp chế biến với phát triển
vùng nguyên liệu.
- Công nghiệp sản xuất gia công hàng tiêu dùng và xuất khẩu (dệt, da, giày,
may, thêu và các mặt hàng tiêu dùng khác): Tập trung khai thác hết công suất các
dây chuyền sản xuất giày thể thao, giày vải, may xuất khẩu, chế biến tơ tằm.
- Công nghiệp cơ khí, điện tử, điện, nước và hoá chất: Tạo điều kiện để các
doanh nghiệp lắp ráp ô-tô, sản xuất máy bơm nước và các doanh nghiệp cơ khí khác
SVTK: Trần Thanh Tùng  24  Líp: HC08 - HC -
HTĐ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  BỘ MÔN: HỆ THỐNG
ĐIỆN
phát triển ổn định. Tích cực gọi vốn đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất: lắp ráp điện
lạnh, điện tử, cơ khí chính xác, sản xuất phụ tùng ô-tô xe máy để từng bước nội địa hoá.
- Tiểu thủ công nghiệp, cơ khí hoá, điện khí hoá nông nghiệp, nông thôn:
Khuyến khích phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh hỗ trợ
vốn, đào tạo và tư vấn kỹ thuật, nhằm mở rộng hoạt động các nghề, làng nghề
truyền thống có thị trường tiêu thụ sản phẩm như: chạm khắc gỗ, thêu ren, gốm sứ,
giày da, sản xuất bánh kẹo, tạo nghề mới để tăng việc làm, thu nhập cho các hộ
nông dân.
3.3. Thương mại - Dịch vô
Phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng kinh tế ngành giai đoạn 2001-2005 là
11,2%/năm, giai đoạn 2006-2010 là 11,5%/năm. Tiếp tục sắp xếp lại các doanh

nghiệp Nhà nước trên cơ sở gọn nhẹ, giảm đầu mối, tổ chức bán buôn cho các mạng
lưới đại lý và tổ chức kinh tế. Đẩy mạnh thu mua và tiêu thụ hàng nông sản thực
phẩm cho nông dân. Từng bước tiến hành cổ phần hoá những công ty, bộ phận có
đủ điều kiện. Tăng cường quản lý thị trường, chống gian lận thương mại, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, đưa tổng mức bán lẻ xã hội từ 2.999 tỷ đồng năm 2000
lên 4.500 tỷ đồng năm 2005, tăng bình quân 8,45% năm.
Giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu để tiêu thụ hàng nông sản thực
phẩm, sản phẩm công nghiệp, đặc biệt quan tâm khai thác thị trường Trung Quốc,
ASEAN, Nhật Bản, Mỹ… Đưa kim ngạch xuất khẩu đạt 180-200 triệu USD (tăng
bình quân 15%/năm). Về du lịch, khai thác hiệu quả Trung tâm thương mại Hải
Dương, một số khách sạn tại Hải Dương, Chí Linh, khu du lịch Côn Sơn, Kiếp Bạc,
Yên Phụ - Kính Chủ và các di tích văn hoá khác. Đổi mới mạnh mẽ phương thức
dịch vụ và tiếp cận thị trường du lịch gắn với đào tạo tại chỗ đội ngũ cán bộ đáp
ứng yêu cầu kinh doanh. Làm tốt công tác quản lý, giữ gìn môi trường sinh thái để
thu hót 250 - 260 nghìn lượt khách trong nước và quốc tế đến thăm.
3.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng:
Tập trung huy động mọi nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực
phục vụ, tạo hành lang thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội. Dự kiến tới 2005 cần
huy động 16.800 tỷ đồng cho xây dựng các kết cấu hạ tầng. Dự kiến tới 2005 sẽ đào
đắp 5-6 triệu mét khối đê, 50.000 mét khối đá kè, nâng cấp và xây dựng mới 10-15
trạm bơm, kiên cố hoá 800-1000km kênh mương…
SVTK: Trần Thanh Tùng  25  Líp: HC08 - HC -
HTĐ

×