Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhật Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.6 KB, 72 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. NVL : Nguyên vật liệu
2. NKC : Nhật ký chung
3. QLSX : Quản lý sản xuất
4. SX : Sản xuất
5. N – X – T : Nhập xuất tồn
6. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
7. TK : Tài khoản
8. HĐ : Hóa đơn
9. GTGT : Giá trị gia tăng
10. Cty : Công ty
11.Đ.giá : Đơn giá
12.T.Tiền : Thành tiền
13.CĐKT : Cân đối kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mẫu số 01 :Sổ danh điểm nguyên vật liệu
Mẫu số 02: Phiếu lĩnh vật tư
Mẫu số 03: Phiếu xuất kho
Mẫu số 04: Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu số 05: Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Mẫu số 06: Phiếu nhập kho.
Mẫu số 07: Phiếu lĩnh vật tư
Mẫu số 08: Phiếu xuất kho
Mẫu số 09: Thẻ kho
Mẫu số 10: Thẻ kho
Mẫu số 11: Thẻ kho
Mẫu số 12: Sổ chi tiết vật liệu Gỗ tròn –Phay


Mẫu số 13: Sổ chi tiết vật liệu Gỗ tròn – Lim
Mẫu số 14: Sổ chi tiết nguyên vật liệu Gỗ tròn – Keo
Mẫu sổ 15:sổ chi tiết thanh toán với người bán
Mẫu sổ 16:sổ tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán
Mẫu số 17: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Mẫu số 18 : Sổ nhật ký chung
Mẫu số 19: Sổ cái TK152
Mẫu số 20: Sổ cái
Mẫu số 21 : Biên bản kiểm kê vật tư
Mẫu số 22: Biên bản kiểm kê kho vật tư
Mẫu số 23 : Phiếu xuất kho theo hạn mức
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: chứng từ nhập vật liệu
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 2: chứng từ xuất vật liệu
Sơ đồ 3 : Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song
song
Sơ đồ 4. Quy trình hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Sơ đồ 5 : Quy trình hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công cuộc
đổi mới của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các phương diện
kinh tế, văn hóa và xã hội. Nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển tốt với
nhịp độ tăng trưởng vững chắc, khắc phục và ổn định tình hình an ninh chính trị, trật
tự xã hội. Do đó, uy tín và vị thế của Việt nam ngày càng được nâng cao trên trường
quốc tế. Lòng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước ngày càng được củng cố.
Thực hiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, phát triển

theo định hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới các doanh nghiệp, nền kinh tế
Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp nói riêng đã có sự phát triển vượt bậc. Sau
những năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Đối với các doanh nghiệp nước ta hiện nay, để tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường thì buộc phải giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, đồng thời nâng cao mẫu mã và chất lượng sản phẩm, sử dụng yếu tố đầu vào
một cách hợp lý và có hiệu quả.
Trong hàng loạt các chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà nước, giữ vai
trò quan trọng phải kể đến sự đổi mới về cơ chế quản lý, nguyên tắc quản lý tài chính,
về chế độ hạch toán kế toán và các luật thuế mới… đây là những nhân tố thúc đẩy sản
xuất trong nước ngày càng phát triển. Hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp là một
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
trong những nhiệm vụ quan trọng.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh,
là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động trong các đơn vị,
điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Để đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý
kinh tế mới hiện nay, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp là
rất cấp thiết giúp doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính, về sản xuất kinh
doanh và đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Nhật
Dương, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tại
Công ty. Đặc biệt là công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu. Thấy được tầm quan
trọng của nguyên vật liệu trong sản xuất nên trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Nhật Dương em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty TNHH Nhật Dương ” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần :
Chương I : Đặc điểm tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhật

Dương.
Chương II : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhật Dương.
Chương III : Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhật Dương
Do những kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên những vấn đề
trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu xót. Em mong rằng sẽ nhận
được những đóng góp bổ ích từ phía các thầy cô giáo và các anh chị phòng kế toán
công ty TNHH Nhật Dương.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
PGS.TS Nguyễn Thị Lời, các anh chị trong phòng kế toán công ty TNH Nhật Dương
đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề này.
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH NHẬT DƯƠNG
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhật Dương
Công ty TNHH Nhật Dương chuyên sản xuất và chế biến các loại gỗ, đồ
trang trí nội thất, hàng bán nội địa chiếm phần lớn tỷ trọng với các sản phẩm tương
đối đa dạng như bàn ghế, giường, tủ, sàn gỗ…
Sản phẩm trang trí nội thất từ gỗ là loại sản phẩm mà thực thể chủ yếu của
nó là gỗ còn phụ kiện như đinh, keo… chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Tuy nhiên, với các
hình thức sản xuất khác nhau cũng như sự đa dạng về chủng loại sản phẩm dẫn đến tỷ
lệ nguyên vật liệu phụ cũng khác nhau. Hơn nữa, tỷ lệ này lại luôn thay đổi, do vậy
đòi hỏi công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu cho từng sản phẩm là hết sức
phức tạp, làm sao vừa đảm bảo đúng yêu cầu mẫu mã, chất lượng mà vẫn có thể sử
dụng nguyên phụ liệu một cách tiết kiệm và hợp lý nhất.
Sản phẩm sản xuất với nhiều công đoạn, dây truyền sản xuất phức tạp có
nhiều sản phẩm dở dang. Yêu cầu về tính mẫu mã và độ bền tương đối cao.
Từ những đặc điểm chính nêu trên ta có thể thấy để quản lý và hạch toán

nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, tiết kiệm hợp lý trước hết phải quan tâm tới những
đặc tính riêng có của sản phẩm để từ đó có những biện pháp thích hợp trong công tác
quản lý và tính toán định mức của từng loại sản phẩm.
Trong doanh nghiệp chi phí NVL luôn chiếm tỷ trọng lớn trong chỉ tiêu giá
thành đồ gỗ của Công ty. Với mục tiêu quan trọng là hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận
thì việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm dựa trên các
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
định mức kỹ thuật đó được tính toán và dự toán chi phí có ý nghĩa quyết định trong
việc thực hiện mục tiêu này.Mặt khác NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản
ngắn hạn của Công ty để tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn, cần thiết phải sử
dụng hợp lý tiết kiệm NVL. Trong suốt các giai đoạn từ khâu thu mua, khai thác, bảo
quản, quản lý, xuất kho để phục vụ cho sản xuất sản phẩm đều phải được đảm bảo
chất lượng, tuân thủ quy định chung và đạt hiệu quả kinh tế. Quá trình khai thác NVL
dựa trên kế hoạch sản xuất sản phẩm. Chính vì thế giúp cho Công ty tránh được tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều và đặc biệt tránh được sự lãng phí trong quá
trình sản xuất.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác với một số lượng NVL lớn, chủng
loại phong phú, Công ty TNHH Nhật Dương đã tiến hành phân loại NVL để hạch
toán thuận lợi và nâng cao hiệu quả quản lý.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị của Công ty, NVL được chia
thành các loại sau:
- NVL chính: là đối tượng lao động chính cấu thành nên thực thể sản phẩm như
: gỗ lim, gỗ tròn, gỗ sồi, gỗ mỡ, gỗ xoan đào…
- Vật liệu phụ: Tuy không trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng
được kết hợp với NVL chính để hoàn thiện sản phẩm như giấy giáp, keo, cồn, vecni,
đinh vít, khoá….
- Nhiên liệu: đây là những vật liệu quan trọng nó gồm có các loại tạo nhiệt năng

trong quá trình sản xuất bao gồm: dầu diezel, xăng, nhiên liệu động lực khác.
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, cho
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải gồm: lưỡi cưa, đục, chạm….
- Phế liệu thu hồi: Các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất không tái sử
dụng hoặc không tận dụng để làm gỗ ép.
Cũng do chủng loại nguyên vật liệu sử dụng tương đối ít nên Công ty chỉ phân
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
nhóm theo chức năng của nguyên vật liệu đó tới sản phẩm mà không mã hóa cho các
loại nguyên vật liệu. Công ty đều sử dụng tài khoản 152 để theo dõi cả nguyên vật
liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Do vậy khi hạch toán chi tiết cho từng loại nguyên
vật liệu, kế toán ghi tên nguyên vật liệu bên cạnh tài khoản sử dụng.
• TK 1521 – Gỗ tròn Lim.
• TK 1521 – Gỗ tròn Phay.
• TK 1521 – Gỗ tròn keo.
Với cách phân loại nói trên đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán và để thuận tiện
tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán. Trên cơ sở phân loại như trên,
Công ty đã phân loại chi tiết hơn các loại NVL bằng cách xây dựng hệ thống danh
điểm vật tư. Và để đáp ứng được yêu cầu đó, Công ty TNHH Nhật Dương đã tiến
hành mã hoá đối tượng kế toán là NVL tới từng danh điểm. Lập danh điểm NVL là
quy định, áp đặt cho mỗi NVL một ký hiệu thay thế tên gọi, quy cách của chúng.Có
nhiều cách để xây dựng hệ thống danh điểm NVL, hệ thống danh điểm NVL của
Công ty TNHH Nhật Dương được xây dựng theo bảng sau:
Mẫu số 01 :Sổ danh điểm nguyên vật liệu
Ký hiệu
Nhóm Danh điểm
NVL
Tên, nhãn hiệu, qui

cách NVL
Đơn vị tính
Đơn giá hạch
toán
Ghi chú
1 2 3 4 5 6
1521-01 1521-01-01 Gỗ tròn Lim
M
3
1521-01-02 Gỗ tròn Phay
M
3
1521-01-03 Gỗ tròn keo
M
3
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
………….
1521-02 1521-02-01 Gỗ dán 4ly
M
2
1521-02-02 Gỗ dán 6ly
M
2
1521-02-03 Gỗ dán 8ly
M
2
………….

1521-50 1521-50-01 Khoá tủ 392 Cái
1521-50-02 Khoá tủ 498 Cái
1521-50-03 Khoá việt tiệp Cái
…………
Với việc phân loại và quản lý tới từng danh điểm và cách thức mã hoá xây
dựng hệ thống danh điểm tương đối khoa học, ta có thể biết được NVL này thuộc
nhóm nào, quy cách chủng loại… Danh điểm được sử dụng thống nhất giữa các bộ
phận quản lý giúp cho công ty tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí và đạt hiệu quả
cao trong quản lý và công tác kế toán NVL tại Công ty.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhật Dương
Do nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là mua ngoài nên khi có nhu cầu, căn
cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ, phòng sản xuất tiến hành tìm kiếm nhà cung cấp
và gửi đơn đặt hàng hoặc cử cán bộ đến nơi ký kết hợp đồng. Khi vật liệu chuyển về
kho Công ty, Công ty tiến hành thành lập ban kiểm nghiệm vật tư để tiến hành kiểm
tra về chất lượng, số lượng, quy cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua vật liệu.
Quy trình thực hiện việc kiểm nghiệm vật tư như sau: Phòng sản xuất đại diện
trưởng phòng, thủ kho cùng Ban kiểm nghiệm vật tư của Công ty sẽ lập “ Biên bản
kiểm nghiệm vật tư ’’ thành 2 bản. Một bản cho thủ kho và một bản cho phòng kế
toán làm căn cứ ghi sổ.
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
Trường hợp vật liệu không đúng quy cách phẩm chất hoặc thiếu hụt thì phải lập
thêm một bản giao phòng sản xuất làm thủ tục khiếu nại gửi cho nhà cung cấp. Đối
với vật liệu đảm bảo các yêu cầu của đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế đã ký kết thì
thủ kho tiến hành thủ tục nhập kho. Thủ kho căn cứ hóa đơn bán hàng của nhà cung
cấp, biên bản kiểm nghiệm vật tư để tiến hành làm phiếu nhập kho, phiếu nhập kho
được lập và sao thành 3 bản với đầy đủ chữ ký của thủ kho, đại diện ban kiểm nghiệm
và đại diện bên nhà cung cấp.

− Một bản ( gốc) kèm hóa đơn bán hàng giao phòng kế toán ghi sổ và làm thủ
tục thanh toán.
− Một bản ( sao) được thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho.
− Một bản giao phòng quản lý sản xuất lưu giữ để đối chiếu và kiểm tra.
Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các phân xưởng chế tạo sản phẩm,để quản lý
chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vật tư, thủ tục xuất kho của Công ty được thực hiện như
sau:
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được duyệt và định mức vật tư cho từng sản
phẩm. Khi có nhu cầu về vật tư, quản đốc phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư thông
qua phòng quản lý sản xuất duyệt sau đó mang xuống kho để thủ kho căn cứ xuất vật
tư.
- Phiếu lĩnh vật tư được lập thành 2 liên: Một liên (gốc) giao phòng quản lý sản
xuất lưu giữ, một liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho. Từ 10 đến 15 ngày thủ
kho gửi lại phòng kế toán phiếu lĩnh vật tư để vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối tháng đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu giữa thẻ kho
của thủ kho và sổ chi tiết nguyên vật liệu của kế toán nguyên vật liệu.
Cụ thể : Trong tháng 12 năm 2012 Công ty thực hiện xuất kho nguyên vật liệu
cho sản xuất căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư như sau:
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
Mẫu số 02: Phiếu lĩnh vật tư
PHIẾU LĨNH VẬT TƯ
Số 01/12/12
Ngày 04 tháng 12 năm 2012
− Tên bộ phận lĩnh vật tư : Phân xưởng I
− Lý do lĩnh : Chế tạo sản phẩm
− Lĩnh tại kho : Vật tư
STT

Tên nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Xin lĩnh Thực lĩnh
1 Gỗ tròn – Lim
m
3 60 60
2 Gỗ tròn- Phay
m
3 33 33
3 Gỗ tròn – Keo
m
3 37 37
Cộng
m
3 130 130
Thủ kho Người nhận Phụ trách QLSX

(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
Mẫu số 03. Phiếu xuất kho
Đơn vị: Cty TNHH Nhật Dương Số 01/12/2012
Bộ phận: …………………………….
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 12 năm 2012
Lý do xuất: Sản xuất bàn ghế

Tại kho: Vật tư
ĐVT : đồng
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Đơn
vị tính
Số lượng
Yêu cầu Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
1
Gỗ tròn- Lim
m
3
60 60 26.781.000 1.606.860.000
2
Gỗ tròn – Phay
m
3
33 33 3.800.000 125.400.000
3
Gỗ tròn- Keo
m
3
37 37 2.300.000 85.100.000
Tổng cộng
m
3 130 130 1.817.360.000
Thủ kho Người nhận Phụ trách QLSX

(đã ký) (đã ký) (đã ký)
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhật Dương
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì
vậy quản lý tốt khâu khai thác, thu mua, dự trữ bảo quản và sử dụng NVL là điều kiện
cần thiết đảm bảo chất lượng, tiết kiệm chi phí, góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty.
- Ở khâu khai thác : Thực hiện khai thác triệt để và có chọn lọc các loại gỗ làm
NVL theo yêu cầu của quá trình sản xuất. Tận thu các NVL mảnh.
- Ở khâu thu mua: Các NVL trong quá trình khai thác không đáp ứng đầy đủ
chủng loại trong quá trình sản xuất thì công ty phải thu mua các NVL còn thiếu. Xuất
phát từ đặc điểm sản phẩm của Công ty là đồ nội thất, thủ công mỹ nghệ từ gỗ và mây
tre (sản phẩm có tính đồng chất cao) nên việc thu mua nguyên vật liệu với các chủng
loại khác nhau và đòi hỏi cao về chất lượng. Tất cả các nguyên vật liệu của Công ty
đều được đặt mua theo kế hoạch do phòng sản xuất xây dựng. Nguyên vật liệu trước
khi nhập kho đều được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại.
Do nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là gỗ nên thị trường thu mua chủ yếu
là trong nước. Do vậy Công ty luôn chủ động trong việc cung ứng nguồn nguyên vật
liệu đầu vào phục vụ kịp thời và đầy đủ cho công tác sản xuất.
- Ở khâu bảo quản: : Do số lượng chủng loại nguyên vật liệu không nhiều song
đòi hỏi độ bền của sản phẩm sản xuất nên việc đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu
không những được chú trọng ở khâu thu mua mà còn được hết sức chú ý ở khâu bảo
quản. Công ty đã đầu tư xây dựng kho chứa gỗ và hệ thống lò sấy gỗ tương đối rộng
rãi, đảm bảo chât lượng nhằm cung cấp những tấm gỗ với chất lượng đạt chuẩn và sản
xuất ra những sản phẩm với chất lượng tốt, độ bền sản phẩm cao, giúp Công ty mở
rộng thị phần trong nước.
- Ở khâu sử dụng: Do chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất nên để tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty đã cố gắng hạ thấp định mức tiêu

hao nguyên vật liệu, tận dụng tối đa nguyên vật liệu thừa mà vẫn đảm bảo chất lượng
cũng như mẫu mã sản phẩm. Việc sử dụng nguyên vật liệu tại các phân xưởng được
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
quản lý theo định mức. Công ty khuyến khích các phân xưởng sử dụng nguyên vật
liệu một cách tiết kiệm, hiệu quả và có chế độ khen thưởng thích hợp cho các phân
xưởng sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
- Ở khâu dự trữ: Tất cả các nguyên vật liệu trong Công ty đều được xây dựng
định mức dự trữ tối đa, tối thiểu. Các định mức này được lập bởi các cán bộ trong
phòng sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không bị gián
đoạn đồng thời cũng tránh tình trạng mua nhiều dẫn đến ứ đọng nguyên vật liệu từ đó
dẫn đến ứ đọng vốn.
Như vậy để quản lý NVL tốt phải đảm bảo các khâu trên nhưng trước hết phải
tiến hành phân loại các NVL một cách hợp lý, khoa học để phục vụ một cách hiệu quả
nhất cho yêu cầu quản lý NVL trong Công ty.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng sản xuất đảm
nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng sản xuất thực hiện kiểm tra và xây dựng định mức
cụ thể chi tiết cho từng loại mặt hàng. Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên
vật liệu được tiến hành dựa vào các căn cứ kinh tế, kỹ thuật sau:
• Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm.
• Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trước.
• Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất lành nghề trong Công
ty.
Dựa vào các căn cứ trên, phòng sản xuất tiến hành xây dựng hệ thống định
mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tiễn sản xuất của Công ty. Với
nhiều chủng loại, đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau có thể theo từng sản
phẩm hoặc theo từng đơn đặt hàng mà Công ty đều có một hệ thống định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu.

Cụ thể : Định mức nguyên vật liệu đơn hàng nội địa (KH Số 02/04)
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
1. 1000 ghế ăn 5 nan gỗ keo ( đã có sẵn phôi cho 300 ghế)
- Làm 100% Gỗ keo :12,6 m
3
2. 100 bàn giả đá
− MDF 15: 100 tấm
- Gỗ cao su: 5,5 m
3
3. 200 ghế ăn sồi
- Mua phôi sẵn ( 195.000đ/ ghế)
4. 100 bàn Ovan
- MDF 15: 100 tấm
- Gỗ cao su: 1 m
3
- Chân bàn 200 mua sẵn ( 45.000đ/chân)
- Veneer xoan đào 130 m
2
Để tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất một
cách chặt chẽ, sau khi phòng sản xuất đã nghiên cứu và xây dựng định mức, giám
đốc Công ty xem xét và ký duyệt bảng định mức vật tư dùng cho sản xuất. Công nhân
sản xuất dựa vào bảng định mức, áp dụng cho từng sản phẩm.
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI

CÔNG TY TNHH NHẬT DƯƠNG
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhật Dương.
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải
phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu cả về số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị thông qua việc tổ chức công tác kế toán chi
tiết vật liệu.
Để có thể tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán vật liệu nói chung và
việc hạch toán kế toán chi tiết vật liệu nói riêng phải bằng phương pháp chứng từ kế
toán để có thể phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tình hình nhập,
xuất vật liệu phát sinh trong kỳ.
Khi tiến hành công tác kế toán NVL kế toán cần thiết phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
− Thực hiện việc đánh giá và phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản lý của Công ty.
− Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có
và sự biến động tăng, giảm của vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
2.1.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất sản phẩm ở Công ty TNHH Nhật
Dương chủ yếu là mua ở trong nước và đa số là mua ngoài. Nguyên vật liệu tại Công
ty được tính theo nguyên tắc giá thực tế ( giá gốc) theo đúng quy định của chuẩn mực

kế toán hiện hành. Vì vậy giá thực tế của vật liệu được tính bằng giá mua chưa có
thuế GTGT đầu vào (Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) cộng với
chi phí vận chuyển, bốc dỡ và trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán được hưởng (nếu có).
Để đánh giá nguyên vật liệu được chính xác và thống nhất, hàng ngày kế toán sử
dụng giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho để ghi sổ.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá thực tế Giá mua ghi Các chi phí Các khoản chiết
NVL nhập = trên HĐ + thu mua - khấu thương
nhập kho (chưa có thuế) thực tế mại (giảm giá)
Cụ thể : Theo hóa đơn số 0000153 ngày 3/10/2011 công ty mua 12m3 gỗ phay
tròn của xí nghiệp cung ứng gỗ Bình Minh với tổng giá mua chưa thuế là
45.600.000đ, chi phí vận chuyển bốc dỡ số gỗ trên là 11.500.000đ. Vậy giá trị thực tế
nhập kho của số gỗ trên là : 45.600.000 + 11.500.000 = 57.100.000đ
Chi phí thu mua thực tế bao gồm các chi phí trong quá trình thu mua vật liệu: Chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí kiểm nhận nhập kho…Và cũng tùy theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi phí thu mua có thể được
cộng hoặc không được cộng vào giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Nếu chi
phí vận chuyển do bên bán chịu thì trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài nhập
kho không bao gồm chi phí vận chuyển.
Trường hợp vật liệu giao tại kho của Công ty, trong giá mua ( giá thanh toán với
người bán chưa có thuế GTGT) đã bao gồm cả chi phí vận chuyển thì :
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
Giá thực tế Giá mua ghi
NVL = trên HĐ
nhập kho ( chưa có thuế GTGT)
Cụ thể : cũng ví dụ trên trường hợp xí nghiệp cung ứng gỗ Bình Minh giao hàng

tận kho của công ty và trên hóa đơn ghi rõ giá thanh toán chưa thuế đã bao gồm chi
phí vận chuyển là 57.100.000đ thì giá thực tế vật liệu nhập kho là 57.100.000đ
2.1.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo
phương pháp bình quân. Cụ thể, toàn bộ nguyên vật liệu sử dụng ở công ty được thủ
kho theo dõi trên Thẻ kho.
Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo công thức sau:
Giá trị thực tế Giá trị thực tế
vật liệu tồn kho + vật liệu
Đơn giá thực tế đầu kì nhập trong kì
bình quân =
Số lượng vật + Số lượng vật liệu
liệu tồn đầu kì nhập trong kì.
Trị giá NVL xuất đi = Đơn giá bình quân X Số lượng từng loại vật liệu xuất dùng
Cụ thể : Trong quý II năm 2011 đối với gỗ keo có tình hình nhập xuất tồn như sau :
− Tồn đầu kỳ: + Số lượng : 7m3
+ Số tiền : 16.100.000đ
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
− Nhập trong kỳ: + Số lượng : 13m3
+ Số tiền : 30.550.000
− Xuất trong kỳ : + Số lượng : 17m3
Ta có : 16.100.000 + 30.550.000
Đơn giá gỗ keo tròn bình quân = = 2.332.500
7 + 13
Trị giá vật liệu xuất kho : 2.332.500 x 17 = 39.652.500đ
2.1.3. Chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển.
Công ty sử dụng các chứng từ kế toán liên quan đến các nghiệp vụ nhập, xuất

vật liệu như :
− Phiếu nhập kho.
− Phiếu xuất kho.
− Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
− Biên bản kiểm nghiệm.
− Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
− Biên bản kiểm kê vật tư.
− Chứng từ, hóa đơn thuế.
2.1.3. Trình tự luân chuyển chứng từ nhập nguyên vật liệu
Tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty liên quan đến việc nhập xuất nguyên vật liệu đều phải được lập các chứng từ
kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép về vật liệu được Nhà
nước ban hành, đồng thời đảm bảo được những thủ tục đã được quy định.
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1: chứng từ nhập vật liệu
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

Lập đơn
đặt hàng
Đơn đặt hàng
Hóa
đơn+NVL
Lập
BBKN
BB kiểm
nghiệm
Phiếu nhập

kho
BB kiểm nghiệm
Lập
P.NK
Phiếu Nhập kho
BB kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho
Hóa đơn
Thanh
toán
Nhà
CC
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
Mẫu số 04: Hóa đơn giá trị gia tăng.
HÓA ĐƠN Mẫu số 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG AA/11P0013478
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 12 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp cung ứng gỗ Bình Minh
Địa chỉ: Việt trì, Phú Thọ
Điện thoại: MS
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Ngọc Gần.
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Nhật Dương.
Địa chỉ: Thôn 10, xã Bãi Trành, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Hình thức thanh toán: TM MS: 2801078474
STT
Tên hàng hóa
dịch vụ
Đơn vị

tính
Số lượng
Đơn giá/m
3
Thành tiền
A B C 1 2 3 =1x2
01 Gỗ tròn- Phay
m
3 59 3.800.000 224.200.000
02 Gỗ tròn- Lim (lào)
m
3 35 26.781.000 937.335.000
03 Gỗ tròn- Keo
m
3 25 2.300.000 57.500.000
Cộng tiền hàng 1.219.035.000
Thuế suất GTGT 121.903.500
Tổng tiền thanh toán 1.340.938,500
Số tiền viết bằng chữ: một tỷ ba trăm bốn mươi triệu chín trăm ba mười tám nghìn
năm trăm đồng./
Người mua hàng
(đã ký)
Người bán hàng
(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời

Hóa đơn GTGT chỉ được thủ kho chấp nhận khi ghi đầy đủ và chính xác các
thông tin: Tên Công ty, địa chỉ, mã số thuế,số tài khoản…của bên mua cũng như bên
bán, có đầy đủ dấu và chữ ký của giám đốc hoặc đại diện bên bán, hóa đơn phải ghi
đúng, tính đúng số lượng hàng, đơn giá, thành tiền, thuế suất giá trị giá tăng. Nếu có
gì sai sót bên bán phải thực hiện việc hủy hoặc điều chỉnh hóa đơn, đồn thời phải trả
lại hóa đơn bán hàng khác cho Công ty.
Khi nguyên vật liệu đã chuyển đến Công ty, Công ty tiến hành lập Biên bản kiểm
nghiệm vật tư như sau:
Mẫu số 05: Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 02 tháng 12 năm 2012
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0013478 ngày 02 tháng 12 năm 2012 của Xí
nghiệp cung ứng gỗ Bình Minh.
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
- Ông. Nguyễn Văn Bình - Trưởng phòng
- Ông. Phùng Hữu Chuyên - Ủy viên
- Bà. Dương Thị Hà - Ủy Viên
Đã kiểm nhận các loại:
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Phương
thức kiểm
nghiệm
Đơn vị
tính
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng
quy cách
Số lượng sai

quy cách
Ghi chú
1 Gỗ tròn – Phay Đo
M
3 59
2 Gỗ tròn – Lim -
M
3
35
3 Gỗ tròn – Keo -
M
3
25
- Kết luận sau kiểm kê: Đúng tiêu chuẩn.
Ủy Viên Ủy viên Trưởng ban
(Đã ký) (Đã ký (Đã ký)
Biên bản kiểm nghiệm chính là cơ sở để làm thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho là
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
chứng từ gốc phản ánh tình hình tăng nguyên vật liệu do mua ngoài.
Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư và hóa đơn mua hàng. Kế toán tiến hành
lập phiếu nhập kho như sau:
Mẫu số 06: Phiếu nhập kho.
Đơn vị: Công ty TNHH Nhật Dương Số: 01/12/2012
Bộ phận:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2012
Nợ: TK 1521

Có TK:111
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Thái
Tên đơn vị: Xí nghiệp cung ứng gỗ Bình Minh
Theo HĐ GTGT số 0013478 ngày 02 tháng 12 năm 2012
Nhập tại kho: Công ty TNHH Nhật Dương
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư hàng hóa
Đơn vị
tính
Số lượng
Theo HĐ Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
1
Gỗ tròn- Phay
M
3
59 59 3.800.000 224.200.000
2
Gỗ tròn – Lim
M
3
35 35 26.781.000 937.335.000
3
Gỗ tròn – Keo
M
3
25 25 2.300.000 57.500.000
Tổng cộng 1.219.035.000

Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
2.1.4. Trình tự luân chuyển chứng từ xuất nguyên vật liệu.
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 2: chứng từ xuất vật liệu :
Phân xưởng Phòng sản xuất Kho
Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các phân xưởng chế tạo sản phẩm,để
quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vật tư, thủ tục xuất kho của Công ty được thực
hiện như sau:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được duyệt và định mức vật tư cho từng sản
phẩm. Khi có nhu cầu về vật tư, quản đốc phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư thông
qua phòng quản lý sản xuất duyệt sau đó mang xuống kho để thủ kho căn cứ xuất vật
tư.
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

Lập
phiếu
xin lĩnh
VT
Phiếu lĩnh vật

Phiếu lĩnh vật

Duyệt
Phiếu lĩnh
vật tư đã
duyệt

Phiếu lĩnh
vật tư đã
duyệt
Xuất
VT
Phòn
g KT
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
Phiếu lĩnh vật tư được lập thành 2 liên: Một liên (gốc) giao phòng quản lý
sản xuất lưu giữ, một liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho. Từ 10 đến
15 ngày thủ kho gửi lại phòng kế toán phiếu lĩnh vật tư để vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối tháng đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu giữa thẻ kho
của thủ kho và sổ chi tiết nguyên vật liệu của kế toán nguyên vật liệu.
Cụ thể : Trong tháng 12 năm 2012 Công ty thực hiện xuất kho nguyên vật
liệu cho sản xuất căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư như sau:
Mẫu số 07 : Phiếu lĩnh vật tư
PHIẾU LĨNH VẬT TƯ Số 01/12/12
Ngày 04 tháng 12 năm 2012
Tên bộ phận lĩnh vật tư : Phân xưởng I
Lý do lĩnh : Chế tạo sản phẩm
Lĩnh tại kho : Vật tư
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Đơn
vị
Số lượng
Xin lĩnh Thực lĩnh
1 Gỗ tròn – Lim m

3
60 60
2 Gỗ tròn- Phay m
3
33 33
3 Gỗ tròn – Keo m
3
37 37
Cộng m
3
130 130
Thủ kho Người nhận Phụ trách QLSX
(đã ký) (đã ký) (đãký)
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS,TS Nguyễn Thị Lời
Mẫu số 08: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Cty TNHH Nhật Dương Số 01/12/2012
Bộ phận:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 12 năm 2012
Lý do xuất: Sản xuất bàn ghế
Tại kho: Vật tư
ĐVT : đồng
STT
Tên nhãn
hiệu, quy cách
Đơn
vị

Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực
xuất
1 Gỗ tròn- Lim M
3
60 60 26.781.000 1.606.860.000
2 Gỗ tròn - Phay M
3
33 33 3.800.000 125.400.000
3 Gỗ tròn- Keo M
3
37 37 2.300.000 85.100.000
Tổng cộng M
3
130 130 1.817.360.00
0
Thủ kho Người nhận Phụ trách QLSX
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, Công ty sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.1.5. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Nhằm tiến hành công tác ghi sổ ( thẻ) kế toán đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra,
đối chiếu số liệu sai sót trong việc ghi chép và quản lý tại Công ty TNHH Nhật
Dương, để tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu được thuận tiện Công ty đã chọn
phương pháp ghi thẻ song song. Việc áp dụng phương pháp này ở Công ty được tiến
hành như sau:
Tại kho :
Trường ĐH KT Quốc Dân SV:Nguyễn Thị Bé-Lớp kt2k12


25

×