Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo tổng hợp về tỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INVITECH VIỆT NAm.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.57 KB, 34 trang )

ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là một trong những đơn vị kinh tế cơ sở, tế bào của nền kinh
tế quốc dân. Nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, trao đổi
cung cấp các lao vụ, dịch vụ, sản phẩm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Để đạt được
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận thì các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng phải quan tâm tới tất cả nhu cầu
cần thiết của con người nhằm đáp ứng đầy đủ về mặt số lượng cũng như mặt
chất lượng các mặt hàng thiết bị đó.
Hạch toán kế toán là bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý Kinh tế -
Tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động
của mỗi doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý tài
chính, đảm nhận tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế, kế toán có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tài chính nhà nước và với các doanh nghiệp. Hệ
thống hạch toán kế toán phải phù hợp đáp ứng yêu cầu của từng giai đoạn phát triển
của nền sản xuất xã hội. Thực tế trong những năm qua cho thấy cùng với sự đổi mới đi
lên của nền kinh tế đất nước cơ chế quản lý cũng có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện.
Là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài chính tất yếu
đòi hỏi công tác hạch toán kế toán phải có sự đổi mới tương ứng, phù hợp với yêu cầu
quản lý mới. Với yêu cầu đó, Bộ Tài chính đã tiến hành xây dựng và áp dụng chế độ
kế toán cho tất cả các doanh nghiệp. Đây là một bước cải cách triệt để toàn diện hệ
thống kế toán Việt Nam trong những năm qua nhằm đáp ứng sự phát triển ngày càng
đi lên của nền kinh tế quốc dân.
Qua thời gian học ở trường em đã rút ra nhiều kiến thức bổ ích trong quá
trình hạch toán kế toán cho một doanh nghiệp. Nhưng để hiểu rõ hơn về công tác
Kế toán mà chỉ dựa vào sách vở thì chưa đủ mà chúng ta phải đi vào thực tiễn
tìm hiểu phương thức hoạt động kinh doanh như thế nào cho phù hợp và đạt mục
đích tốt nhất và cũng là rèn luyện cho mình kỹ năng đạo đức nghề nghiệp, tác
phong trong quá trình làm việc. Được sự đồng ý của Ban lãnh đạo Công ty em
được phân công về Phòng kế toán tài chính của Công ty để làm báo cáo thực tập.


Trong quá trình thực tập, tìm hiểu lý luận và thực tiễn tại công ty Cổ phần
Invitech Việt Nam đã giúp em hiểu rõ, nắm rõ được từng bước công việc phải
làm trong công tác hoạch toán, kế toán tại các doanh nghiệp vận dụng được
những kiến thức đã được học vào thực tiễn.
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
1
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT SẢN XUẤT, KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INVITECH VIỆT NAM.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
INVITECH VIỆT NAM.
Công ty Cổ phần Invitech Việt Nam được thành lập trên cơ sở kế thừa vật chất, kỹ
thuật của cơ sơ sản xuất gỗ Đức Thắng được thành lập theo quyết định số: 274/HKD,
ngày 15/10/1993.Cơ sở sản xuất gỗ Đức Thắng bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2001
trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp sản phẩm thiết bị nội thất như văn phòng, trường
học, khách sạn, phòng họp.
Trước nhu cầu mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất ngày 30 tháng 03 năm 2007 cơ sở sản xuất gỗ Đức Thắng đã
chính thức chuyển thành công ty Cổ phần Invitech Việt Nam theo giấy phép số:
0105793003 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
- Đơn vị quản lý: Công ty Cổ phần Invitech Việt Nam.
- Giám đốc công ty: Hoàng Đức Thắng
- Tổng số vốn đầu tư: 2.700.000.000
- Tổng số nhân viên: 60 nhân viên.
- Trụ sở chính: Số 180 C_Thái Thịnh_Đống Đa_Hà Nội.
- Số điện thoại: (04) 63273003
- Fax: (04)35190640
- Mã số thuế: 0105793003
- TK: 19025482358016 tại NH Techcombank chi nhánh Thái Thịnh_Hà Nội.

- Giấy phép kinh doanh: Số 0105793003 ngày 30 tháng 3 năm 2007.
Nhờ sự đầu tư mạnh mẽ và không ngừng đổi mới trang bị máy móc công nghệ
hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến công ty đã nhanh chóng phát triển và trở
thành một doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm
nội thất, ngoại thất, sản xuất và thi công các công trình trang trí nội thất tổng thể như:
cabin làm việc, bàn ghế, giường tủ, tường, sàn nhà bao gồm cả các công trình dân
dụng, công trình công nghiệp, khách sạn,văn phòng, nhà hàng, nhà ở.Qua quá trình sản
xuất kinh doanh công ty đã từng bước trưởng thành phát triển hòa nhịp cùng nền kinh
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
2
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
tế thị trường trong nước cũng như thị trường xuất khẩu và bước đầu đã đạt được thành
công nhất định.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Invitech Việt Nam.
* Những chức năng chính của Công ty Cổ phần Invitech Việt Nam:
- Công ty là đơn vị chế biến sản xuất các sản phẩm từ gỗ, kinh doanh sản
phẩm nội thất, ngoại thất, sản xuất và thi công các công trình trang trí nội thất tổng thể,
các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, khách sạn,văn phòng, nhà hàng, nhà
ở…. theo yêu cầu và kế hoạch mà công ty đề ra.
- Công ty đảm bảo sử dụng vốn cổ đông giao cũng như phân bổ nguồn lực đó
một cách có hiệu quả.
- Tăng cường lien kết với các cơ sở kinh doanh trong và ngoài nước nhằm mở
rộng phát triển sản xuất, kinh doanh.
* Những nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Invitech Việt Nam:
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm bán ra thị trường phải đảm bảo chất lượng
như đã đăng ký.
- Sử dụng đất đai, nhà xưởng phải đúng mục đích và hiệu quả.

- Tổ chức sản xuất, sử dụng người lao động và vốn có hiệu quả, tạo công ăn việc
làm cho người lao động, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa cũng như trình độ
chuyên môn nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất và ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vao
sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
3
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
- Sản xuất kinh doanh nhưng cũng phải đảm bảo an toàn lao động, an toàn vệ
sinh thực phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường…
- Sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân
thủ mội quy định của pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Intech Việt
Nam.
- Công ty là đơn vị chế biến sản xuất các sản phẩm từ gỗ, kinh doanh sản phẩm
nội thất, ngoại thất, sản xuất và thi công các công trình trang trí nội thất tổng thể, các
công trình dân dụng, công trình công nghiệp, khách sạn,văn phòng, nhà hàng, nhà ở….
- Công ty đã sản xuất, lắp đặt tất cả các mặt hàng mộc dân dụng, mộc xây dựng
cơ bản, mộc cao cấp.
- Về trang trí nội thất, sản xuất gỗ ghép thanh xuất khẩu bằng công nghệ hiện
đại của Nhật Bản và Châu Âu.
- Kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng trang trí, nội thất cao cấp…
Các sản phẩm của công ty đã đáp ứng thoả mãn nhu cầu của bạn hàng trong và ngoài
nước về mẫu mã, chất lượng, giá cả, tinh thần phục vụ đặc biệt sản phẩm của công ty
bảo hành miễn phí.
Xuất phát từ những chức năng và nhiệm vụ trên cùng với đội ngũ cán bộ quản lý
có kinh nghiệm, về tổ chức sản xuất, kinh doanh, các kỹ thuật viên cao cấp, lực lượng
lao động về kỹ thuật được đào tạo chính quy, có kinh nghiệm trong sản xuất từ khi bắt

đầu đi vào sản xuất đến nay công ty đã lỗ lực, cố gắng để hoàn thành tốt chức năng và
nhiệm vụ của mình.
Tuy nhiên trong cơ chế thị trường đã làm cho công ty gặp không ít khó khăn .Nhìn
chung mấy năm đầu công ty hoạt động kinh doanh chưa đạt hiệu quả kinh tế cao do
chưa có nhiều kinh nghiệm, trình độ còn hạn chế, trang thiết bị còn lạc hậu.
Nhưng trong những năm gần đây công ty đã tiến hành đổi mới máy móc, trang
thiết bị, dổi mới phương thức kinh doanh nên bước đầu đã đạt những thành công nhất
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
4
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
định.Vượt qua nhưng khó khăn về vốn, thị trương và các đối thủ cạnh tranh có mặt
trước đó Công ty cổ phần Invitech Việt Nam đã hoạt động liên tục và không ngừng
phát triển.
Tự hào là một công ty sở hữu lực lượng thiết kế và thi công chuyên nghiệp với
phương châm " Sự hài lòng của Quý khách hàng là sự thành công của chúng tôi" đã
thực sự đồng hành và phát triển cùng với những khách hàng tên tuổi như:Khu văn
phòng của tòa nhà Hà Thành plaza_Thái Thịnh, khách sạn Hà Nội Xanh_Từ Liêm Hà
Nội, công ty THHH Tân Đạt…
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Để cung cấp cho thị trường khối lượng hàng hóa lớn công ty Invitech Việt Nam tổ
chức hoạt động sản xuất theo phương pháp quản lý dây chuyền công nghệ khoa học và
hợp lý nhằm chuyên môn hóa lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo năng lao
động cao.Quy trình sản xuất đồ gỗ nội thất của công ty được chia làm giai đoạn:
Sơ đồ quy trình công nghệ
Các bước Mô tả công việc Trách nhiệm
Các loại gỗ và ván trước khi đưa vào sản
xuất phải được kiểm tra, tránh sử dụng
gỗ và ván không đủ tiêu chuẩn vào sản
xuất

Cán bộ kỹ thuật
Phụ trách kho
Thực hiện đúng hướng dẫn công việc
Sử dụng máy cưa, xẻ ván nhân tạo đúng
hướng dẫn, đúng quy trình vận hành máy
Công nhân bậc 5/7
-

Kiểm tra xác suất sản phẩm, khi phát
hiện ra sản phẩm không phù hợp phải lập
tức kiểm tra cả lô sản phẩm và báo cáo
với giam đốc sản xuất
Cán bộ kỹ thuật
Sử dụng súng bắn ghim đúng hướng dẫn,
sử dụng đúng loại ghim đảm bảo ghim
không lồi trên mặt ván.
Thực hiện đúng hướng dẫn công việc
Công nhân
-
Kiểm tra về kích thước, độ nhẵn bề mặt,
độ vuông góc
Tổ trưởng
Cán bộ kỹ thuật
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
5
§Çu vµo
C u, xÎ
KiÓm
tra
Ghép khung

KiÓm
tra
Kh¾c phôc
Chuyển
sang giai
đoạn sau
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán

Sửa lại lỗi kích thước hoặc độ vuông góc
Gõ lại ghim còn lồi trên mặt ván
Công nhân
Để sản phẩm đúng vị trí quy định
Vệ sinh công nghiệp sạch sẽ trước khi
bọc vải/dán laminate
Công nhân

- Giai đoạn tạo phôi nguyên liệu: Từ đầu vào là gỗ xẻ nguyên liệu được tạo thành phôi
nguyên liệu cho giai đoạn sau, phù hợp với yêu cầu và chất lượng gỗ, số lượng, kích
thước của đơn hàng.Hoạt động sản xuất được tổ chức tại xưởng theo sơ đồ chi tiết sau:
- Giai đoạn gia công chi tiết và hoàn thiện sản phẩm: Đầu vào là phôi nguyên liệu
hoặc veneer, ván tấm tạo ra sản phẩm nội thất đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng và yêu cầu của khách hàng theo sơ đồ chi tiết sau:
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
-Phôi NL
- Neneer
Tạo dáng Chà nhám
máy
Chà nhám
tay

Thành
phẩm
Đóng
gói
Lắp ráp Sơn
6
Gỗ xẻ Bào rong Cắt
Ghép
Bào 4 mặt
Phôi
nguyê
n liệu
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
Mỗi giai đoạn sản xuất của công ty đều bao gồm rất nhiều công đoạn phúc tạp, mỗi
công đoạn được trang bị máy móc thiết bị tiến tiến cùng với đội ngũ công nhân, kỹ
thuật lành nghề phù hợp có thể thay đổi một cách linh hoạt nhằm đáp ứng đầy đủ chi
tiết yêu cầu đơn hàng, hoàn thiện số lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ:
Công ty cổ phần Invitech Việt Nam là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc
lập được khắc con dấu và mở tài khoản tại Ngân hàng, được phép làm đầy đủ thủ tục
đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng chức năng quy định của Nhà nước.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Invitech Việt Nam được thể hiện theo mô
hình dưới đây:
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
Hội đồng quản trị Ban kiểm
soát
7
Ban giám đốc

Giám đốc kỹ
thuật
Giám đốc kinh
doanh
Phòng kỹ thuật Phòng kinh
doanh
Bộ phận bán
hàng
p
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán Phòng kinh tế,
kế hoạch
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
* Chức năng nhệm vụ của các bộ phận trong công ty:
a. Hội đồng quản trị:
- Người đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, là người đại diện pháp lý cho công
ty, tham gia kiểm tra xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm.
- Điều hành các cuộc họp hội đồng quản trị.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm giám đốc, kế toán trưởng.
- Quyết định các chủ trương chính sách kinh doanh, dịch vụ mang tính chiến lược,
các ngành kinh doanh của công ty, sửa đổi điều lệ khi cần thiết.
- Đưa ra quyết định mở rộng hoạt động của công ty.
- Thông qua quyết định các chương trình đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ có giá trị
lớn.
- Đưa ra các ý kiến, các khuyến cáo, điều chỉnh hoặc bổ xung vào các chiến lược,
sách lược kinh doanh của công ty.
b.Ban kiểm soát:
- Do đại hội đồng cổ đông bầu thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh

doanh quản lý điều hành của công ty.
- Chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho công
ty trong quá trình thực hiện.
c. Ban giám đốc:
- Tổ chức bộ máy và trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho
đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng được yêu cầu bảo toàn và phát triển của công ty theo
phương hướng và kế hoạch được HĐQT thông qua.
- Xem xét bổ nhiệm và bãi nhiệm từ cấp trưởng phòng và các cấp trở xuống.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị và điều hành hoạt động công ty.Xây dựng đội
ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất tốt, năng lực cao để đảm bảo hoạt động công ty
một cách có hiệu quả và phát triển lâu dài.
- Ban hành quy chế lao động, tiền lương tiền thưởng đã được HĐQT thông qua.Xét
tuyển dụng, kỷ luật, sa thải theo đúng những quy định hiện hành của Bộ luật lao động.
- Lập kế hoạch đầu tư sản xuất kinh doanh chỉ tiêu hàng tháng, quý, năm trình
HĐQT và triển khai thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty.
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
8
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
- Ký kết các hộp đồng kinh tế, các văn bản giao dịch với các cơ quan chức năng
phù hợp với pháp luật hiện hành.Thực hiện mọi chế độ chính sách và luật pháp Nhà
nước trong hoạt động công ty.
- Nghiên cứu và đề nghị trực tiếp đến HĐQT các phương án, biện pháp giải quyết
các trường hợp phát sinh trong quản lý và điều hành vượt quá chức năng, quyền hạn
của giám đốc.
- Ban hành hệ thống biểu mẫu báo cáo của công ty, các định mức, định biên về lao
động, kỹ thuật, chi phí, doanh thu…
- Báo cáo bằng văn bản cho HĐQT mọi hoạt động của công ty định kỳ hoặc theo
yêu cầu đột xuất của HĐQT.
d. Phòng kỹ thuật:

- Triển khai, quản lý giám sát, kiểm tra kỹ thuật công nghệ sản xuất.
- Xây dựng định mức kỹ thuật và quản lý các quy trình công nghệ trong công ty.
- Nghiên cứu cải tiến công nghệ cải tiến sản phẩm về số lượng, chất lượng đáp ứng
thị hiếu cũng nhu yêu cầu của khách hàng.
- Tư vấn thiết kế cho khách hàng.
e.Phòng kinh doanh:
- Lập kế hoạch kinh doanh, phụ trách hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng kinh tế.
- Kiểm tra và hoàn thiện hàng hóa vật tư.
- Xây dựng các chiến lược kinh doanh.
f. phòng tổ chức hành chính:
- Xây dựng tổ chức mạng lưới bộ máy công ty, chiến lược nhân lực ngắn hạn và
dài hạn cho công ty.
- Tham gia đề xuất ý kiến bổ nhiệm bãi nhiệm cán bộ, nhân viên theo thẩm quyền.
- Xây dựng các chiến lược tiền lương, thu nhập và các chính sách liên quan đến
người lao động.
- Thực hiện các công tác pháp lý trong và ngoài công ty.
g. Phòng kế toán:
- Tổ chức triển khai công việc quản lý theo phân cấp để phục vụ sản xuất kinh
doanh công ty.
- Chỉ đạo các công việc trong lĩnh vực kế toán, thống kê theo quy chế tài chính và
pháp luật đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
9
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
- Thực hiện kiểm tra các hợp đông kinh tế.
- Thực hiện quản lý chế độ chính sách tài chính trong công ty và chính sách người
lao động trong công ty theo quy định hiện hành.
- Tổng hợp số liệu báo cáo hàng tháng, quý, năm cho BGĐ theo quy định của công
ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của bộ Tài chính ban hành.

- Tổ chức thực hiện các thủ tục thanh toán nội, thanh quyết toán các hợp đồng
kinh tế thuộc phạm vi công ty phân cấp quản lý.
- Chịu trách nhiệm trước HĐQT và Ban giám đốc về công tác quản lý công ty, báo
cáo HĐQT và ban giám đốc mọi phát sinh thường kỳ hoạc bất thường trong hoạt động
của công ty để đưa ra các biện pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời, hợp lý nhằm giảm
thiểu thất thoát và thiệt hại cho công ty.
- Tuân thủ các quy định của Nhà nước về thể lệ kế toán, sổ sách chứng từ, thực
hiện đúng và đủ các khoản thuế theo quy định.
- Báo cáo kịp thời tới HĐQT và Ban giám đốc về sự thay đổi của Nhà nước về
quản lý tài chính kế toán để có chủ trương phù hợp.
h.Phòng kinh tế kế hoạch:
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và biện pháp thực hiện.
- Nghiên cứu phân tích thị trường, thực hiện công tác phát triển thị trường.
- Lập kế hoạch thi công và tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác kế hoạch.
i. Bộ phận bán hàng:
- Thực hiện kế hoạch và triển khai bán hàng để đạt doanh thu theo mục tiêu doanh
thu do Ban giám đốc đề ra.
- Quản lý hàng hóa, nhập xuất điều phối hàng hóa và nhận đơn đặt hàng.
- Thu thập thông tin về sản phẩm mới, thu thập ý kiến của khách hàng nhằm
đonngs góp, tham mưu cho Ban giám đốc.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỌNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INVITECH VIỆT NAM NHUANG NĂM
GẦN ĐÂY:
Hiện nay công ty cổ phần Invitech Việt Nam đang hoạt động với:
- Vốn điều lệ: 2.700.000.000.đ
- Tổng tài sản công ty: 1.875.395.000.đ ( Trong đó tài sản cố định là:
824.605.000.đ)
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
10
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế

Toán
- Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty (31/12/2011): 60 người
+ Lao động trực tiếp: 51 người.
+ Lao động gián tiếp: 9 người.
Với hệ thống quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả, hợp lý kết hợp với sự
thay đổi công nghệ sản xuất mới vào sản xuất, phương án kinh doanh, tiếp thị hiệu quả
đã đem đến cho công ty một vị trí, thành công nhất đinh cụ thể như:
Một số chỉ tiêu của công ty đạt được trong 2 năm gần đây như sau:
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011
So sánh tăng giảm
ST %
Doanh thu Đồng 280.000.000 320.000.000 40.000.000 14,2
Lợi nhuận trước thuế Đồng 180.000.000 200.000.000 20.000.000 11,1
Lợi nhuận sau thuế Đồng 129.600.000 158.400.000 28.800.000 22,2
Thu nhập bình quân Đồng 50.000.000 80.000.000 30.000.000 60
Lao đồng bình quân Người 50 60
Nguồn vốn Đồng 5.000.000.000 6.000.000.000 1.000.000.000 20
Chi phí Đồng 100.000.000 120.000.000 20.000.000 20
- Nhận xét

: Qua bảng tóm tắt tình hình thực tế về nền kinh tế của công ty trong
2 năm gần đây ta thấy:
Nhìn tổng thể toàn doanh nghiệp ta thấy hầu như tất cả các chỉ tiêu năm
2011 đều tăng so với năm 2010. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã phát triển
mạnh và còn tiến xa hơn nữa. Doanh thu của doanh nghiệp tăng so với năm
trước là 40.000.000 tương ứng với 14,2%, doanh thu tăng là do nguồn bán ra
tăng. Sự ra nhập thị trường các mặt hàng công ty ngày càng bán chạy hơn, thu
nhập bình quân năm tăng lên đáng kể; năm 2010 là 50.000.000, đến năm 2011
tăng lên thành 80.000.000 bằng 60 %. Sự tăng nhanh về thu nhập bình quân của
cán bộ công nhân viên trong công ty cho thấy doanh nghiệp ngày càng phát triển

mạnh, năm sau cao hơn năm trước, số lượng hàng hóa tiêu thụ ngày càng nhiều.
Kéo theo thu nhập bình quân người lao động tăng thì số lượng lao động bình
quân hàng năm cũng tăng. Tuy nhiên số lượng tăng không đáng kể năm 2011
tăng 10 người so với năm 2010 , điều này không ảnh hưởng lớn đến thu nhập
bình quân của cán bộ công nhân viên.
Sau khi từ các khoản thuế cũng như các khoản phí thì lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng tăng trưởng một cách rõ rệt, năm 2011 là 158.400.000 tăng
20.000.000 so với năm 2010 tương ứng là 20%. Từ các khoản doanh thu và lợi
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
11
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
nhuận tăng lên kéo theo các chi phí liên quan như chi phí bán hàng, chi phí tài
chính cũng tăng lên. Điều này có ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận chung của doanh
nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần có sự giảm tới mức tối đa các khoản phí để đưa
thu nhập cao hơn. Mặc dù hiện nay hầu hết các mặt hàng trên thị trường đều có
xu hướng tăng lên dẫn đến các chi phí liên quan đến việc nhập vật liệu về sẽ
tăng kéo theo hạ lợi nhuận doanh nghiệp, bởi vậy doanh nghiệp phải có sự cân
bằng về doanh thu và chi phí cũng như các khoản tương đương khác. Như vậy
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty luôn ở mức cao và khá cao.
Doanh nghiệp đã có sự đi lên rõ rệt chủ yếu vào việc tiêu thụ hàng hóa nhanh,
các vật liệu, thiết bị cung cấp ra ngày càng nhiều đạt tiêu chuẩn về chất lượng
cũng như số lượng, doanh nghiệp đang trong đà phát triển mạnh.
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
12
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN INVITECH VIỆT NAM.
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INVITECH

VIỆT NAM.
Công ty cổ phần Invitech Việt Nam là doanh nghiệp tư nhân hạch toán kinh
doanh độc lập có bộ máy quản lý sản xuất tập trung tại cơ sở kinh doanh hay
chính là Phòng tài vụ. Nhằm đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với
công tác kế toán trong doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời, thuận lợi cho
việc phân công, chuyên môn hóa cán bộ kế toán cơ giới hóa công tác kế toán.
Phòng tài vụ có chức năng tổ chức, thu thập và cung cấp thông tin kinh tế phục
vụ cho công tác quản lý. Qua đó việc kiểm tra, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn
được đảm bảo, chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính của
công ty. Xuất phát từ tình hình thực tế, từ yêu cầu quản lý và trình độ của đội
ngũ kế toán và được bố trí như sau:
* Kế toán trưởng:
Làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, là người được giám đốc công ty
phân công phụ trách phòng kế toán. Chịu trách nhiệm điều hành chung mọi công việc
một cách cụ thể trong phòng kế toán tài chính, giúp đỡ giám đốc công ty giám sát mọi
mặt số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc chỉ đạo các bộ phận kế toán chấp hành các
quy định chế độ tài chính kế toán nhà nước ban hành. Hạch toán kế toán tổng hợp theo
tháng, lập bảng cân đối kế toán từng quý, từng năm, hướng dẫn kế toán viên thực thi
công việc của mình.
*Kế toán tổng hợp:
- Vào máy toàn bộ các chứng từ kế toán cần thiết kê khai thuế GTGT
hàng tháng và quyết toán thuế, in các sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp làm
báo cáo tài chính, tham gia các báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm v.v
- Tập hợp chứng từ, bảng kê từ các kế toán viên, kiểm tra đối chiếu các số phát
sinh của tất cả các kế toán.
- Kê khai nộp thuế và lập các biểu kế toán: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
13
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế

Toán
* Thủ quỹ:
- Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, thanh toán các khoản công nợ, tiền
lương, BHXH v.v cho nhân viên trong công ty cũng như các công nợ ngoài
công ty.
- Quản lý số cổ phần, cổ phiếu của công ty.
- Hàng ngày căn cứ vào Phiếu thu, Phiếu chi được kế toán lập và phê duyệt để
làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, quản lý tiền mặt tại công ty, nhập và nộp tiền ở ngân
hàng và khách hàng trả. Vào sổ quỹ, lập báo cáo quỹ …
* Kế toán tiền:
- Quản lý, hoạch toán các khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trong
công ty.
- Thực hiện các giao dịch với ngân hàng.
- Theo dõi các khoản phải thu khách hàng.
* Kế toán tài sản, NVL, CCDC:
- Có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi phản ứng sự biến động của số lượng và giá trị
TSCĐ hiện có tại công ty.
- Lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng theo chế độ quy định, ghi chép
phản ánh tình hình nhập xuất NVL, CCDC và lập bảng phân bổ chi phí NVL, CCDC
hàng tháng cho vào đối tượng sử dụng, tham gia kiểm kê TSCĐ, vật tư định kỳ hàng
năm.
*Kế toán tiền lương:
- Căn cứ vào ngày công và tiền lương đã được phòng tổ chức hành chính xác
nhận kiểm tra,
- Tính tiền lương và các khoản phụ cấp của từng người, từng tổ, đội, phòng ban.
- Kiểm tra đối chiếu tiền lương từng tổ, đội, lập bảng phân bổ tiền lương theo
quy định.
- Theo dõi các CPNC trực tiếp, phải nộp khác, tạm ứng, chi phí trả trước,
CPSXC.
*Kế toán tính giá thành:

- Theo dõi CPNVL và CCDC trực tiếp, ghi chép phản ánh tình hình mua NVL
và CCDC.
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
14
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
- Bảo quản nhập - xuất – tồn kho NVL, CCDC lao động nhỏ, tính tổng thực tế
xuất kho. Đồng thời theo dõi CPQLDN.
- Tập hợp chi phí tất cả các chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu, thuế, lương,
bán hàng….để tính giá thành sản phẩm.
*Kế toán bán hàng:
- Là người quản lý và theo dõi số lượng giá trị xuất nhập kho hàng hóa và
thành phẩm mang đi tiêu thụ.
- Kê khai tổng hợp số lương hàng hóa bán,hàng tồn, doanh thu bán hàng vào
cuối ngày, tháng…phản ánh kịp thời chính xác doanh thu sản phẩm hàng hóa
tiêu thụ.

Sơ đồ bộ máy kế toán công ty.


2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY INVITECH VIỆT NAM:
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
- Công ty Cổ phần Invitech Việt Nam áp dụng hệ thống sổ tài chính kế
toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
Tài chính.
- Để thực hiện cho việc áp dụng máy vi tính trong quá trình làm việc
công tác kế toán của doanh nghiệp, Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán "Nhật
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
Kế toán trưởng
15

Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền
Kế toán bán
hàng,XĐKQK
D
Kế toán
NVL,CCDC
Kế toán tiền
lương,
Kế toán tính
giá thành
Thủ quỹ
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
ký chung". Đặc điểm cơ bản của hình thức này là tất cả các nhiệm vụ kinh tế
phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sau đó, lấy số liệu trên các sổ nhật
ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh đó.
- Đồng tiền sử dụng trong hoạch toán của công ty là: Đồng Việt Nam
(VNĐ) làm đơn vị tiền tệ để hoạch toán kế toán và lập báo báo tài chính.Các
nghiệp vụ liên quan bằng ngoại tệ đều được công ty wuy đổi về VNĐ để hoạch
toán.
- Niên độ kế toán áp dụng: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
a. Phương pháp hoạch toán thuế:
Công ty kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.Bán hàng
chịu thuế GTGT vói thuế suất 10%, thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất
25%.
b. phương pháp ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền:
- Tiền bao gồm: tiền mặt tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
- Khoản tương đương tiền: là nghữn khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, có

tính thanh khoản cao mà sẵn sàng có thể chuyển đổi thành những khoản tiền xác
định với thời gian đáo hạn đầu nhỏ hơn hoặc bằng ba tháng và không có rủi ro
đáng kể nào về thay đổi giá trị.
- Công ty Cổ phần Invitech Việt Nam có tiền mặt tại quỹ, gửi tiền tại
Ngân hàng techcombanh. Để hạch toán về tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển
tại công ty kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan như phiếu thu, phiếu
chi, giấy báo nợ, báo có v.v để phản ánh vào sổ sách.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
Đồng thời căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi ghi vào sổ "Nhật ký chung", căn cứ số
liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 111.
Hàng ngày căn cứ vào giấy báo nợ, giấy báo có ghi vào sổ "Nhật ký
chung", căn cứ số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 112.
c. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
16
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
- Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
- Tính giá trị hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Các
chi phí sản xuất thường được tập hợp theo chi phí của từng lô hàng được bán đi
và lấy về để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm.
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính.
- Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, giá trị chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng hóa
phù hợp với đặc trưng của ngành nghề.
- Hàng tháng công ty tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm và lập báo cáo kế toán.
- Hàng năm khi kết thúc năm tài chính công ty tiến hành kiểm kê, phân loại
và xác định số lượng, giá trị cảu hàng tồn kho kém, mất phẩm chất để tiến hành

trích lâpj, sủ dụng và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo
đúng quy định tại thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 của Bộ Tài
Chính ban hành.
d.phương pháp ghi nhận và tính khấu hao tài sản cố định:
- Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với hình thái biểu hiện, tính chất
đầu tư và tình hình sử dụng khác nhau, nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán
TSCĐ, doanh nghiệp cần phải sắp xếp TSCĐ theo từng nhóm khác nhau theo những
đặc trưng nhất định.
Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì bao gồm:
+ TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình. TSCĐ hữu hình gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải…
+ TSCĐ vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ như quyền sử dụng đất, quyền sáng chế, nhãn hiệu
hàng hoá…
- Khấu hao TSCĐ của công ty được tính theo phương pháp đường thẳng theo
thời gian ước tính phù hợp với quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 về ban hành chế độ quản lý, sủ dụng và trích khấu hao TSCĐ của
Bộ trưởng bộ Tài chính cụ thể:
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
17
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
- Tài sản cố định vô hình của công ty bao gồm: quyền sử dụng đất không có
thời hạn công ty không thực hiện trích khấu hao đối với quyền sử dungj đất
không có thời hạn theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán.
e. Phương pháp, nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu bán hàng của công ty được ghi nhận trên cơ sở hàng đã giao, dịch vụ
đã cung cấp cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán không kể đến

việc đã thu đueọc tiền hay chưa.
- Các hoạt động tài chính có thu nhập và được các bên liên quan liên quan chấp
nhận thanh toán thì được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính không tính đến
việc thu tiền hay chưa
f.Ghi nhận chi phí phải trả, trích trước chi phí sửa chữa lớn, chi phí bán và bảo
hành sản phẩm, trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
- Ghi nhận chi phí phải trả: Được ghi nhận khi đơn vị xác định đuơc chắc chắn sẽ
phát sinh nghĩa vụ phải trả thương mại hoặc phải trả khác.
- Trích trước chi phí sửa chữa lớn: Công ty ghi nhận khoản mục này theo đúng
kế hoạch, tiến độ đã đăng ký với cơ quan thuế quản lý theo quy định tại quyêt định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
- Chi phí bán và bảo hành sản phẩm: Công ty tiến hành trích trước các khoản chi
phí bán và bảo hành sản phẩm theo quy định của từng hợp đồng ký kết với khách
hàng.
- Các khoản hỗ trợ cho các tổ chức đoàn thể (Công đoàn. Đoàn thanh niên, phụ
nữ…) trong công ty được công ty trích theo từng quý vào chi phí kinh doanh.Cuối
năm công ty tiến hành quyết toán các khoản chi này và hạch toán giảm khoản chi phí
trích trước đối với những khoản chi không sử dụng.
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
Loại tài sản Năm
Nhà cửa, vật kiến trúc 10_25
Máy móc thiết bị 3_4
Phương tiện vận tải 6_15
Thiết bị dung cụ quản lý 3_5
18
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Căn cứ theo hình hình thức sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”
công ty sử dụng các chứng từ kế toán sau:

• Phần hành tiền:
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
- Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03-TT)
- Ủy nhiệm chi, séc
- Giấy báo Có, Nợ (Do ngân hàng lập và phát hành)
- Giấy báo số dư tài khoản (Sao kê ngân hàng)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
- Các chứng từ khác liên quan.
• Phần hành vật tư hàng hóa:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
- Đơn đặt hàng.
- Phiếu yêu cầu xuất kho, lệnh xuất kho.
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05-VT)
- Thẻ kho (Mẫu 06-VT)
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02GTGT-3TT)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT-3TT)
• Phần kế toán tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04-TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành (Mẫu số 03-TSCĐ)
- Hóa đơn.
- Bảng tính và bảng phân bổ khấu hao.
- Các chứng kế toán liên quan khác…
• Phần kế toán lương và các khoản trích theo lương:
- Hợp đồng lao động.
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11

19
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
- Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐTL) do các bộ phận như phòng ban,
tổ sản xuất hoặc nhóm trong xưởng lập theo dõi.
- Phiếu báo cáo làm thêm giờ (Mẫu số 01b-LĐTL) do cá nhân hay tập
thể người lao động lập và người có trách nhiệm ký duyệt.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc đã hoàn thành (Mẫu số 05-
LĐTL) do người giao việc lập và có bộ phận quản lý ký duyệt.
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL)
• Phần kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Bảng phân bổ tiền lương.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Các tờ kê chi tiết từ các bộ phận chuyển đến.
- Bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành kê khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
- Bảng tính giá thành.
• Phần kế toán tiêu thụ thành phẩm:
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02-GTGT)
- Hóa đơn GTGT.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ…
Và các chứng từ khác có liên quan.
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
20
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán

2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản sử dụng:
Số hiệu tài khoản
Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4
111
112
113
121
128
131
133
136
138
1111
1112
1113
1121
1122
1123
1131
1211
1212
1331
1332
Loại 1:Tiền và vật tư
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ

Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Tiền gửi ngân hàng (NH techcombank)
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Cổ phiếu
Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
Tiền gửi có kỳ hạn
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của HH, DV
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Phải thu nội bộ
Phải thu khác
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
21
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
139
141
142
144
151
152
153
154
155

156
159
211
212
213
1381
1388
1421
1422
1561
1562
2112
2113
2114
2118
Tài sản thiếu chờ xử lý
Phải thu khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Tạm ứng
Chi phí trả trước ngắn hạn
Chi phí trả trước
Chi phí trả trước chờ kết chuyển
Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Hàng mua đang đi đường
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Thành phẩm
Hàng hóa
Giá mua hàng hóa

Chi phí thu mua hàng hóa
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Loại 2:Tài sản
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Tài sản cố định khác
Tài sản thuê tài chính
Tài sản cố đinh vô hình
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
22
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
214
241
244
242
311
315
331
333
2131
2138
2141
2142
2411
2412
2413
3331

33311
33312
3333
3334
3335
3337
3338
3339
Quyền sử dụng đất
TSC vô hình khác
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Xây dựng cơ bản dở dang
Mua sắm TSCĐ
Xây dựng cơ bản dở dang
Sửa chữa lớn TSCĐ
Ký quỹ, ký cược dài hạn
Chi phí trích trước dài hạn
Loại 3: Nợ phải trả
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả cho nguời bán
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu ra hàng nhập khẩu
Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân

Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
23
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán
334
335
336
338
341
342
344
411
412
414
415
421
431
3382
3383
3384
3387
3388
3389
4211
4212
4311
4312

4313
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả
Phải trả nội bộ
Phải trả phải nộp khác
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Doanh thu chưa thực hiện
Phải trả phải nộp khác
Bảo hiểm thất nghiệp
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn kinh doanh
Chêch lệch đánh giá lại tài sản
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Lợi nhuận chưa phân phối
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Quỹ khen thưởng
Quỹ phúc lợi
Quỹ phúc lợi đã hoàn thành TSCĐ
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
24
ĐạiHọc Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế
Toán

441
511
512
515
521
531
532
621
622
627
632
635
641
627
6272
6273
6274
6277
6278
6411
6412
6413
Nguồn vốn đầu tư XDCB
Loại 5: Doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Doanh thu nội bộ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại

Giảm giá hàng bán
Loại 6: Chi phí SXKD
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Nguyễn Thị Thanh Tuyền Lớp:KT2_K11
25

×