Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo tổng hợp về Tổ chức kế toán tại công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.98 KB, 39 trang )

Trờng Đại học kinh tế quốc dân
KHOA K TON TNG HỢP
------  ------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP:

CÔNG TY TNHH XNK THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
ĐÔNG THÀNH

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
MSSV

:
:
:
:

TS. PHAN TRUNG KIÊN
PHẠM THỊ TUYẾT
KT02 K11
LT110432

Hà Nội - 06/2012


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK THỦ CƠNG MỸ
NGHỆ ĐƠNG THÀNH.......................................................................3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty..................................3
1.2.Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty.............................6
1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty........................................6
1.2.2.Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ..........................7
1.2.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và dây chuyền công
nghệ của Công ty thủ công mỹ nghệ Đông Thành.....................7
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ...........................................10
PHẦN 2: TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY................................14
2.1.Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty..............................................14
2.2.Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty.............................................16
2.2.1.Đặc điểm chung vận dụng chính sách kế tốn tại Cơng ty....16
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán........................17
2.3.Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản..........................................19
2.4. Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán..............................................21
2.5.Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán..............................................23
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI
CƠNG
TY TNHH XNK THỦ CƠNG MỸ NGHỆ ĐÔNG THÀNH..........25
3.1.Đánh giá chung về tổ chức kế tốn tại Cơng ty.............................25
3.2.Đánh giá tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty..............................28
3.3.Định hướng phát triển tổ chức kế tốn của Cơng ty......................29
KẾT LUẬN..............................................................................................31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................32

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết


GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2 : Qui trình cơng nghệ sản xuất ...................................................9
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổ chức công ty ............................................................11
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty..........................................15
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ sổ kế toán......................................................................22
Sơ đồ 1.6 : Qui trình lập báo cáo tài chính ...............................................23
BẢNG
Bảng 1.1 : Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh ..........................................6
Bảng 1.2 : Hệ thống chứng từ của công ty ...............................................18
Bảng 1.3 : Bảng hệ thống tài khoản của công ty ......................................20

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NVL : Nguyên vật liệu
NPL : Nguyên phụ liệu
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
SX: Sản xuất
GTGT: Giá trị gia tăng
XNK: Phòng Xuất nhập khẩu

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết


GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua ngành dệt may Việt Nam có những bước phát
triển khởi sắc. Dệt may ln là ngành có giá trị xuất khẩu cao, đứng trong
top các ngành có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Đây cũng là ngành thu hút
nhiều lao động nhất ở nước ta. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này có những bước thăng trầm bởi nó chịu ảnh
hưởng sâu sắc của những biến động thị trường. Xu hướng tồn cầu hố đã
thu hẹp khoảng cách về địa lý, thị trường thế giới được thống nhất. Các
doanh nghiệp Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và
có sự trưởng thành về mọi mặt, tích cực chủ động tham gia vào xu hướng
chung của thương mại toàn cầu. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam học hỏi kinh nghiệm cũng như tiếp thu trình độ cơng nghệ, trình
độ quản lý của thế giới. Từ đó từng bước áp dụng và nâng cao năng suất,
chất lượng của doanh nghiệp trong nước, phấn đấu trở thành các doanh
nghiệp mang tầm vóc quốc tế. Qua đó các doanh nghiệp đã góp phần quảng
bá hình ảnh đất nước, đưa nước ta trở thành một quốc gia có nền kinh tế
phát triển năng động, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến với Việt
Nam.
Trước tình hình đổi mới mạnh mẽ của đất nước, các doanh nghiệp
may mặc Việt Nam cũng có những bước chuyền đổi để theo kịp tình hình
của thế giới. Trong đó phải kể đến cơng ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ
Đông Thành. Đây là một trong số các doanh nghiệp trẻ hoạt động trong lĩnh

vực sản xuất và kinh doanh mặt hàng may mặc. Với những bước nỗ lực vượt
bậc để vượt lên đối thủ và vượt lên chính mình, Cơng ty TNHH XNK thủ
cơng mỹ nghệ Đông Thành đã và đang vươn lên chiếm lĩnh thị trường, tạo
tiền đề cho sự phát triển bền vững và ngày càng lớn mạnh.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại cơng ty, được sự giúp đỡ tận tình
của ban Lãnh đạo, Phịng hành chính, phịng kế tốn…, đã giúp em hiểu rõ
hơn về mơ hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành dệt may. Bằng
Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

những kiến thức đã học và tài liệu thu thập được hoàn thiện báo cáo thực tập
tổng hợp. Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần:
Phần 1 : Tổng quan về công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ
Đơng Thành.
Phần 2 : Tổ chức kế tốn tại cơng ty TNHH XNK thủ công mỹ
nghệ Đông Thành.
Phần 3 : Đánh giá thực trạng về tình hình tổ chức hoạch tốn kế
tốn tại cơng ty TNHH XNK thủ cơng mỹ nghệ Đông Thành.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ
Đông Thành đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu, vận dụng kiến
thức đã học vào việc, quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế hiệu quả bộ máy
và công tác kế toán của cơ sở thực tập.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Phan Trung Kiên đã hướng dẫn em thực
hiện báo cáo tổng hợp này.

Do khả năng tổng hợp, phân tích , nghiên cứu còn hạn chế bản Báo
cáo tổng hợp khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng
góp ý kiến từ cơ sở thực tập và giáo viên hướng dẫn để báo cáo tổng hợp và
chuyên đề thực tập ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
PHẦN I

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
ĐƠNG THÀNH

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK thủ công
mỹ nghệ Đông Thành
Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành được thành lập
năm 2005.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0902000200 cấp ngày
25/03/2005 do sở kế hoạch và đầu tư Ninh Bình cấp
- Địa chỉ: Số 85 , phố 6, đường Quyết Thắng, phường Đơng Thành,
TP Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
- Điện thoại : 0303 875 292
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
- Người đại diện: Nguyễn Thị Tự

- Vốn điều lệ: 4.000.000.000đ.
Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành là doanh nghiệp
tư nhân, hoạch tốn kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tiền Việt Nam, hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty do
các thành viên trong công ty thông qua.
Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành tiền thân là tổ
hợp thêu Ninh Thành thuộc huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Ngày đầu thành
lập tổ hợp nhận hàng gia công của các doanh nghiệp nhà nước về cho xã
viên sản xuất, lao động có 30 người. Xí nhiệp thêu ren xuất khẩu Đông
Thành được ký quyết định thành lập doanh nghiệp số 09/QĐ-UB Ninh Bình
ngày 2/11/1992 và được cấp giấy phép kinh doanh số 002973, ngày
6/11/1992 do trọng tài kinh tế tỉnh cấp. Đến tháng 5 năm 2000 được đổi tên
là Xí nghiệp sản xuất gia công thêu ren xuất khẩu Đông Thành và được cấp
giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp theo giấy chứng nhận đăng ký số
Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

0010/2000 ngày 31/5/2000 so Tổng cục hải quan, Cục hải quan Thanh Hóa
cấp.
Năm 2005 được sự quan tâm của UBND tỉnh và các ngành trong tỉnh,
xí nghiệp thành lập Cơng ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành
theo giấy phép số 0902000200 ngày 25/3/2005 của phòng đăng ký kinh
doanh – sở kế hoạch và đầu tư Ninh Bình cấp nhằm mở rộng ngành nghề
kinh doanh.

Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đơng Thành là tổ chức kinh tế
có tư cách pháp nhân, là đơn vị chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Là đơn vị chuyên sản xuất
tập trung tại chỗ dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, Ban quản lý công ty cùng
với sự quan tâm giám sát chặt chẽ của các cấp có thẩm quyền.
Mọi hoạt động của cơng ty mang tính đặc thù và do cơng ty là một đơn
vị mới thành lập nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường
tiêu thụ.Nhưng với sự yêu nghề, nỗ lực không ngừng, giám nghĩ giám làm
của nữ Giám đốc, ban quản lý công ty cùng với sự đồn kết của cán bộ cơng
nhân trong xí nghiệp đã quyết tâm khắc phục khó khăn và từng bước đưa
cơng ty của mình đi lên.
Khi thành lập và đi vào hoạt động Cơng ty có một nhà xưởng sản xuất
chính có tổng diện tích 2.500m2 và các cơng trình phụ trợ đi kèm như: Nhà
ăn ca, đường nội bộ trong Cơng ty được bố trí với 10 chuyền sản xuất chính
cùng khu vực bố trí cho tổ cắt và tổ hoàn thiện. Nhà máy cho phép hoạt
động với công suất tối đa là 500 công nhân, số công nhân này sẽ sản xuất
trực tiếp trên 10 chuyền hoạt động.
Tính đến nay Cơng ty đi vào hoạt động đã được 7 năm. Năm đầu tiên,
năm 2005 Công ty bắt đầu đi vào hoạt động với vốn đầu tư ban đầu chỉ đạt
gần 4 tỷ đồng. Số lượng công nhân trên dưới 170 người, thu nhập bình qn
của cơng nhân lúc đó chỉ khoảng 300.000đ/người/tháng.

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


Năm 2006 đến năm 2008 Công ty tiếp tục sản xuất kinh doanh và thu
hút những khách hàng tiềm năng cả trong và ngoài nước. Trong những năm
này, kết quả sản xuất sản phẩm của Công ty tăng gấp 2 lần so với năm 2005.
Cụ thể: năm 2005 chỉ sản xuất được khoảng 450.000 sản phẩm, còn năm
2006 đạt được khoảng 900.000 sản phẩm. Sản phẩm sản xuất chủ yếu là áo
sơ mi nam, nữ và xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản.
Từ năm 2008 đến năm 2010 Công ty tiếp tục tăng quy mô sản xuất
kinh doanh lẫn mở rộng thị trường tiêu thụ sang Châu Âu,Đài Loan.....Công
ty đã sản xuất nhiều loại sản phẩm hơn, cụ thể ngồi áo sơ mi nam, nữ, cịn
sản xuất váy, veston.... Số công nhân mỗi năm ngày càng tăng lên, cụ thể:
số lượng cơng nhân tính đến năm 2009 có khoảng 230.000 người, số vốn
cũng đạt khoảng 5,5 tỷ đồng ... Một năm lượng sản phẩm trung bình sản
xuất của Cơng ty đạt ước tính 1.000.000 sản phẩm/ năm. Khơng những vậy,
lương trung bình của cơng nhân viên Cơng ty cũng đã tăng từ 650.000đ đến
1.000.000 đ/ người/ tháng. Lượng đặt hàng mà Công ty nhận được cũng tăng
cao. Công ty đã ba lần liên tiếp được nhận bằng khen về thành tích xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh trong những năm 2008, 2009,2010.
Sau 7 năm hoạt động kinh doanh Công ty đạt được những thành tựu
sau: ( được thể hiện qua 3 năm: 2008, 2009, 2010)
Doanh thu qua các năm đã tăng lên. Năm 2009 tăng 904.000.000đ so
với năm 2008, tăng gần 13%. Năm 2010 tăng so với năm 2009 là:
449.666.000đ, tăng 5,6%. Lợi nhuận trước thuế cũng tăng lên từ
1.456.623.000đ

(năm 2008) lên 1.800.586.000đ (năm 2009) và

1.948.988.000đ (năm 2010). Khơng những tăng về lợi nhuận, Cơng ty cịn
tăng về quy mô sản xuất sản phẩm, được thể hiện qua số lượng công nhân
tăng lên theo các năm. Và thu nhập bình quân bình quân đầu người cũng

tăng lên đáng kể, từ 650.000đ (năm 2008) lên 1000.000đ (năm 2010). Nghĩa
vụ nộp thuế cũng tăng lên theo lợi nhuận qua các năm. Điều này cho thấy

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ
Đông Thành ngày một hiệu quả và phát đạt.
Còn năm 2011 xảy ra những biến động kinh tế, rất nhiều cơng ty may
mặc phải đóng cửa nhưng với nội lực và tiềm năng hiện có Cơng ty đã hồn
thành tốt giai đoạn của mình và đang vững bước trên đà phát triển.
Bảng 1.1:Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh
STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Doanh thu
thuần
Lợi nhuận
trước thuế

Thuế và các
khoản phải
nộp
Thu nhập
bình qn
đầu người
Số cơng
nhân

Đơn vị
Nghìn
đồng
Nghìn
đồng

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
7.002.789

7.906.789

8.356.455

7.932.425

1.456.623

1.800.586

1.948.988


1.812.316

Nghìn
đồng

553.516

684.222

740.604

677.468

Nghìn
đồng

650

750

1000

1000

Người

200

230


250

239

( Nguồn số liệu năm 2008, năm 2009, năm 2010, năm 2011 của Công ty )
1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH XNK thủ công
mỹ nghệ Đông Thành
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Hiện nay, chức năng chính của Cơng ty là sản xuất và gia công theo
đơn đặt hàng. Khối lượng sản xuất theo hình thức này chiếm trên 80% tổng
sản lượng của Công ty. Công ty chuyên sản xuất áo các loại theo hình thức:
- Nhận gia cơng tồn bộ theo hợp đồng: Công ty nhận nguyên vật liệu,
phụ kiện do khách hàng đưa sang theo hợp đồng rồi tiến hành gia cơng
thành sản phẩm hồn chỉnh và giao cho khách hàng.
- Sản xuất: Thực hiện tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh từ đầu vào,
đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm.

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may
mặc, xuất nhập khẩu trực tiếp hàng may mặc. Để phục vụ cho thị trường
trong nước, Công ty đã thiết lập một hệ thống phân phối lẻ và giới thiệu sản
phẩm của Công ty. Hiện nay, Công ty đã thiết lập một cửa hàng giới thiệu

sản phẩm và kinh doanh hàng may mặc tại Hà Nội. Ngoài ra, Công ty đã bán
hàng vào siêu thị BigC Thăng Long.
1.2.2 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu và phân
phối hàng may mặc. Đó là các sản phẩm: sơ mi nam, nữ, jacket, comple,
veston, váy, và nhận gia công sản phẩm .....Sản phẩm mũi nhọn của Công ty
là áo sơ mi với kiểu dáng, mẫu mã đẹp mắt và chất lượng tốt. Đặc điểm của
các sản phẩm này là sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn nên khơng tránh khỏi
những sai sót trong q trình sản xuất. Mặt khác các sản phẩm này thông
qua nhiều công đoạn nên việc bảo quản lưu trữ khá phức tạp, khơng những
thế sản phẩm có đặc tính dễ cháy đòi hỏi điều kiện bảo quản kho bãi phải
rộng rãi thống mát.
Các thị trường chính của Cơng ty bao gồm: Hoa Kỳ, Châu Âu, Đài
Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc,…trong khi đó thị trường tiêu thụ trong nước
cịn khá nhỏ lẻ. Nếu Công ty muốn mở rông thị trường này trong những năm
tới thì cần tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu thị của người dân vì nước ta là một thị
trường tiềm năng và phát triển.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và dây chuyền công nghệ
của công ty.
Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành là Cơng ty có
lĩnh vực hoạt động sản xuất và thương mại vì vậy đặc điểm tổ chức kinh
doanh của Cơng ty gồm 3 giai đoạn: cung ứng, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Trong giai đoạn cung ứng cần xác định nhu cầu về nội dung, chủng
loại, số lượng, chất lượng của nguyên liệu đầu vào, thời gian và thời điểm
Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên



Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

giao hàng. Và thơng thường phịng kế hoạch chịu trách nhiệm trong giai
đoạn này. Xưởng sản xuất sẽ lập phiếu yêu cầu mua hàng ( có sự phê duyệt
của người có quyền hạn ) và chuyển đến phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch sẽ
lựa chọn nhà cung cấp, ký kết hợp đồng mua bán và thỏa thuận phương thức
thanh toán. Sau đó bộ phận kho sẽ nhận hàng, đồng thời phải lập biên bản
kiểm kê vật tư để chuẩn bị cho quá trình sản xuất.
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chuyển tiếp của giai đoạn cung ứng và
giai đoạn tiêu thụ. Do đặc thù của ngành may nên quy trình công nghệ rất
phức tạp bao gồm nhiều công đoạn, tùy theo thiết kế, kiểu dáng mà mỗi sản
phẩm có kết cấu khác nhau. Ở đây tại Công ty TNHH XNK thủ cơng mỹ
nghệ Đơng Thành có quy trình sản xuất sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ
1.2 sau:

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Kho nguyên phụ
liệu

Tổ cắt


Tổ 1

Tổ 2

Tổ 3

Tổ 4

Tổ 5

Tổ 6

Tổ 7

Tổ 8

Tổ 9

Tổ
10

101
011
0
Tổ hoàn thiện

Tổ KCS

Tổ Bảo Quản


Sơ đồ 1.2: Quy trình cơng nghệ sản xuất

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Trong đó:
-Kho NPL: là nơi cất giữ, bảo quản NPL mua về hay khách hàng gửi
đến để gia cơng.
-Tổ Cắt: có nhiệm vụ làm NVL thành các sản phẩm dở dang sau đó
chuyển sang tổ may để hồn thiện các thao tác tiếp theo.
-Tổ may: gồm các tổ: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 có nhiệm vụ ghép các
bộ phận cắt trước đó thành một sản phẩm. Sau đó chuyển đến cơng đoạn:là,
giặt, tẩy...
-Tổ hồn thiện: thực hiện nhiệm vụ: giặt, tẩy, là....
-Tổ KCS: có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm có đạt tiêu chuẩn
khơng trước khi đưa vào kho bảo quản hoặc mang hàng đi bán trực tiếp.
-Tổ bảo quản: có chức năng bảo quản, lưu trữ, xuất kho thành phẩm.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ
Đông Thành.
Từ năm 2005 Công ty thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động với tên:
Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành thuộc Công ty tư
nhân. Vì vậy phương thức quản lý là tập trung vào một cá nhân lãnh đạo, đó
là Giám Đốc.

Cơ cấu bộ máy của Cơng ty gọn nhẹ, linh hoạt, có phân cấp rõ ràng
trách nhiệm và quyền hạn, đã tạo điều kiện cho ban Giám Đốc điều hành
hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống.
Công ty có 12 phịng ban, trong đó: phịng Giám đốc, phịng Trợ lý
giám đốc, phịng Quản lý xưởng là có một người. Cịn các phịng ban khác
có từ hai đến năm người trên một phòng. Tất cả các nhân viên trong phịng
ban đều có trình độ từ Trung học chun nghiệp trở lên (trừ các phòng:
phòng bảo vệ, phòng cấp dưỡng, các cơng nhân trong xưởng sản xuất thì có
trình độ phổ thơng ). Trong q trình làm việc Cơng ty ln tạo điều kiện
cho cơng nhân viên có nhu cầu học tập để nâng cao trình độ chun mơn của
mình.
Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Bộ máy quản lý của Công ty gồm một Giám đốc và các phịng ban
chức năng được tổ chức theo mơ hình trực tuyến chức năng và được thể hiện
qua sơ đồ 1.3 sau:

Giám đốc

Quản lý xưởng

Phó giám đốc


Phịng

Phịng
Phịng

xuất

Phịng

Cấp

Phịng

Phịng

chức

kế

nhập

bảo vệ

dưỡng

kỹ



hành


tốn

khẩu

thuật

Xưởn

điện

tổ

Kho

g sản
xuất

chính

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức Công ty
 Chức năng và quyền hạn của mỗi bộ phận được khái quát như sau:
Giám Đốc:
Là người đứng đầu Cơng ty, có quyền hạn và trách nhiệm lớn nhất
trong Công ty, điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh nói chung và
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước nói riêng. Đồng thời Giám đốc cũng là
người chịu trách nhiệm trước Công ty và Nhà nước về các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên
Công ty.


Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Phó Giám Đốc:
Là người được Giám đốc tín nhiệm, thay mặt giám đốc phụ trách quản
lý và điều hành chung toàn Công ty, cập nhật và báo cáo công việc tới Giám
đốc. Chịu trách nhiệm về các lĩnh vực được phân cơng hoặc được ủy quyền.
Phó giám đốc trực tiếp phụ trách các phịng: phịng tổ chức hành chính,
kho, phịng kế tốn, phịng cấp dưỡng,phịng xuất nhập khẩu, phịng bảo vệ.
Quản Lý Xưởng:
-Là người phụ trách quản lý, điều hành sản xuất hàng hóa, hàng đi,
hàng đến trong Cơng ty.
-Là người quản lý trực tiếp các phòng: phòng kỹ thuật, phòng cơ điện
và xưởng sản xuất.
Phịng tổ chức hành chính:
-Phụ trách về tình hình nhân sự trong Cơng ty.
-Phụ trách về các dự án liên quan.
Kho:
Phụ trách các vấn đề liên quan đến kho, hàng đi, hàng đến.
Phịng kế tốn:
-Có nhiệm vụ thu thập, tổng hợp thơng tin tài chính cũng như phi tài
chính để đưa ra các báo cáo tài chính định kỳ, hàng tháng, hàng quý, hàng
năm.
-Đồng thời bộ phận này cịn quản lý cơng tác kế tốn tài chính nhằm sử

dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách hợp lý
và phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
-Phụ trách về tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
-Văn thư Cơng ty.
Phịng xuất nhập khẩu:
Phụ trách về tình hình hàng đi, hàng đến trong Cơng ty.
Phịng bảo vệ:
Phụ trách về tình hình an ninh, trật tự trong Cơng ty.
Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Phụ trách trơng coi tồn bộ nhà máy.
Cấp dưỡng:
Phụ trách vệ sinh toàn bộ nhà máy.
Phụ trách cấp dưỡng, ăn ca cho cán bộ cơng nhân viên tồn Cơng ty.
Phịng kỹ thuật:
-Có nhiệm vụ chuẩn bị cơng tác kỹ thuật, thiết kế mẫu mã, thiết lập quy
trình, chia dây chuyền cơng nhệ.
-Kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối
cùng nhằm đảm bảo sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ thuật theo quy
định.
Phòng cơ điện:
-Có nhiệm vụ phụ trách tồn bộ hệ thống điện trong Cơng ty.
-Phụ trách về tình hình bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị sản xuất

của Cơng ty.
Xưởng sản xuất:
Có chức năng sản xuất sản phẩm theo kế hoạch.

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
PHẦN 2

TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH XNK THỦ CƠNG MỸ
NGHỆ ĐƠNG THÀNH
2.1 Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty
Thành lập và đi vào hoạt động tính đến nay mới được 7 năm nên bộ
máy kế toán của Cơng ty vẫn cịn rất trẻ, tuổi đời trung bình của nhân viên
phịng kế tốn chỉ khoảng 27 tuổi. Vì là một cơng ty với quy mơ nhỏ nên
nhiều kế tốn vào Cơng ty làm một thời gian rồi họ lại ra xin làm ở các công
ty lớn hơn. Vì vậy có thể nói bộ máy kế tốn của Cơng ty vẫn cịn nhiều hạn
chế về kinh nghiệm. Thấy được những khó khăn đó, Cơng ty ln tạo điều
kiện thuận lợi cho phịng kế tốn vừa học vừa làm để trau dồi, nâng cao
nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm làm việc. Phịng kế tốn của Cơng ty hiện
nay có 5 người, trong đó: 3 người có trình độ đại học, 1 người có trình độ
cao đẳng và 1 người có trình độ trung cấp chun nghiệp. Bộ máy kế tốn
được tổ chức theo hình thức tập trung, đứng đầu là kế toán trưởng, giúp việc
cho kế toán trưởng là 4 kế toán viên, gồm các kế toán: kế toán tổng hợp, kế
toán sản xuất, kế toán thanh toán, kế toán kinh doanh. Cụ thể:

- Phạm Thị Thúy Vân là kế tốn trưởng, có trình độ đại học.
- Nguyễn Thị Hậu phụ trách phần kế tốn tổng hợp, có trình độ đại học.
- Nguyễn Mai Thương phụ trách kế toán sản xuất, có trình độ đại học.
- Vương Thị Thực phụ trách kế tốn thanh tốn, có trình độ cao đẳng.
- Vũ Thị Yến Chi phụ trách kế toán kinh doanh, có trình độ trung cấp
chun nghiệp.
Nói chung đội ngũ trong phịng kế tốn hiện nay rất năng động, nhiệt
tình, có trách nhiệm nên tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh
cũng như giúp Giám đốc đưa ra những chiến lược kinh doanh trong thời
gian tới.
Dựa trên những đặc điểm riêng của mình, Cơng ty TNHH XNK thủ
cơng mỹ nghệ Đơng Thành đã xây dựng cho mình một bộ máy kế toán khá
Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

phù hợp. Nhiệm vụ chính của bộ máy kế tốn là: cung cấp đầy đủ thơng tin,
kịp thời, chính xác về tình hình cung ứng, dự trữ tài sản và nguồn hình thành
tài sản. Theo dõi và hạch tốn chính xác các khoản thu, chi tài chính, thực
hiện tồn bộ cơng tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến việc lập báo cáo
quyết toán, cung cấp số liệu cho các phịng ban liên quan. Và bộ máy kế
tốn được thế hiện qua sơ đồ 1.4 sau:

Kế toán trưởng


Kế toán sản
xuất
Trong đó:

Kế tốn tổng
hợp

Kế tốn
thanh tốn

Kế tốn kinh
doanh

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế tốn của Cơng ty
Kế Tốn Trưởng:
Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra cơng tác kế tốn trong Cơng ty. Là
người giúp việc trong lĩnh vực chun mơn kế tốn tài chính cho giám đốc
Cơng ty, chịu sự lãnh đạo cho giám đốc Công ty. Kế tốn trưởng phải chịu
trách nhiệm trước giám đốc về tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính của Cơng
ty, có nhiệm vụ theo dõi tất cả các phần hành nghiệp vụ kế toán, kiểm tra
các bảng biểu, cân đối các khoản thu, chi, quản lý mọi mặt chi phí được
hạch tốn trên các báo cáo tài chính trình giám đốc duyêt.

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

-Kế Tốn Sản Xuất:
Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận có liên quan lập
và ln chuyển chứng từ chi phí cho phù hợp với đối tượng hạch toán. Tập
hợp, phản ánh giá trị NPL nhập, xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, phản
ánh số lượng, chất lượng NPL thiếu, thừa. Cuối kỳ, các bộ phận báo cáo, kế
toán sản xuất tổng hợp, kiểm tra, xem xét các chỉ tiêu, tính giá thành, xác
định kết quả kinh doanh giúp kế toán trưởng lập báo cáo quý tới giám đốc
-Kế Toán Tổng Hợp:
Lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo
giải trình khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
-Kế Toán Thanh Toán:
Quản lý tiền mặt, tiền gửi, thực hiện các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ ( kế toán thanh toán đảm nhận nhiệm vụ giao
dịch với ngân hàng, theo dõi các khoản thanh tốn với khách hàng với Cơng
ty, tạm ứng với khách hàng, trả lương cơng nhân viên, nộp thuế ).
-Kế Tốn Kinh Doanh:
Theo dõi, quản lý, hạch tốn tình hình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa
và việc thanh tốn, tính doanh thu, lãi, lỗ.
2.2. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ
Đông Thành
2.2.1 Đặc điểm chung vận dụng chính sách kế tốn áp dụng tại Công ty
Hiện nay, Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.
-Niên độ kế tốn: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
ngày 31/12 hàng năm.
-Đồng tiền sử dụng trong hoạch toán: Đồng tiền sử dụng là tiền Việt
Nam và một số ngoại tệ cũng được quy đổi sang VNĐ.

-Phương pháp kế toán tài sản cố định:
Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

+Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định theo giá trị trực tiếp.
+Phương pháp tính khấu hao được áp dụng theo phương pháp đường
thẳng và đươc xác định theo công thức:
Mức khấu hao bình quân năm

=

Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng

-Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+Nguyên tắc đánh giá theo thực tế.
+Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá bình
qn cả kỳ dự trữ.
+Hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
-Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.Theo đó
số thuế GTGT phải nộp bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
* Chứng từ kế tốn sử dụng :

Cơng ty sử dụng hai loại chứng từ: chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng
dẫn. Chứng từ kế toán được lập theo đúng quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Bảng 1.2: Hệ thống chứng từ của Công ty
Stt Tên chứng từ

Số hiệu

Tính chất

I

Chứng từ về lao động và tiền lương

1

Bảng chấm cơng

01a-LĐTL


HD

2

Bảng chấm cơng làm thêm giờ

01b-LĐTL

HD

3

Bảng thanh tốn tiền lương

02-LĐTL

HD

4

Bảng thanh tốn tiền thưởng

03-LĐTL

HD

5

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương


10-LĐTL

HD

6

Bảng phân bổ tiền lương và báo hiểm xã hội

11-LĐTL

HD

II

Hàng tồn kho

7

Phiếu nhập kho

01-VT

HD

8

Phiếu xuất kho

02-VT


HD

05-VT

HD

02GTGT-3LL

BB

01-GTKT

BB

03-BH

BB

9

Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản phẩm,
hàng hóa
III Bán hàng
10

Hố đơn bán hàng thơng thường

11

Hố đơn GTGT


12

Hố đơn cước vận chuyển

IV Tiền tệ
13

Phiếu thu

01-TT

BB

14

Phiếu chi

02-TT

BB

15

Giấy đề nghị tạm ứng

03-TT

HD


16

Giấy thanh toán tiền tạm ứng

04-TT

HD

17

Giấy đề nghị thanh toán

05-TT

HD

18

Biên lai thu tiền

06-TT

BB

19

Bảng kiểm kê quỹ

08-TT


HD

V

Tài sản cố định

20

Biên bản giao nhận TSCĐ

01-TSCĐ

HD

21

Biên bản thanh lý TSCĐ

02-TSCĐ

HD

22

Thẻ tài sản cố định

23

Biên bản đánh giá lại TSCĐ


Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

HD
04-TSCĐ

HD

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ghi chú:
BB: Mẫu bắt buộc
HD: Mẫu hướng dẫn
* Lập và quản lý chứng từ kế tốn
Chứng từ kế tốn cơng ty được lập theo đúng qui định về tính hợp lệ, hợp
pháp về nội dung kinh tế phát sinh, có đầy đủ chữ ký các bộ phận, con dấu
công ty. Chứng từ phát sinh được kế toán thu thập, tổng hợp , ln chuyển
lên phịng kế tốn cơng ty để quản lý đóng thành bộ, quyển theo đúng qui
định.
2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản
Đối với Công ty TNHH XNK thủ cơng mỹ nghệ Đơng Thành, chính
sách kế tốn cơng ty áp dụng là kế tốn ngành cơng nghiệp, thuộc chế độ kế
toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ–BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hiện nay, Cơng ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán, chứng từ ghi sổ,
sổ chi tiết, sổ cái để hạch tốn. Cơng ty áp dụng phương pháp kê khai

thường xun nên TK 611, TK 631 khơng dùng, vì 2 TK này chỉ sử dụng
cho phương pháp kiểm kê định kỳ. Các tài khoản thuộc đầu tư bất động sản
như: TK 217 không dùng. Tài khoản: TK 159, TK 229 Cơng ty khơng dùng
vì khơng lập dự phịng....
Hệ thống tài khoản gồm các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết
đáp ứng được yêu cầu hạch toán của kế tốn trong Cơng ty.
Cơng ty chỉ sử dụng tài khoản cấp 1, qua bảng 1.3 được thể hiện ở
phần phụ lục ( Nếu chưa thể hiện được hết trên tài khoản thì Cơng ty lấy
đích danh tên hàng, cũng như khách hàng khi giao dịch. Có một số tài khoản
cấp 2 chưa được thể hiện hết trên bảng 1.3 ).

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

PHỤ LỤC
Bảng 1.3: Bảng hệ thống tài khoản tại Công ty
STT

SHTK

1

111


2

Tên tài khoản

STT

SHTK

Tên tài khoản

Tiền mặt

21

333

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

112

Tiền gửi Ngân hàng

22

334

Phải trả người lao động

3


131

Phải thu của khách hàng

23

335

Chi phí phải trả

4

133

Thuế GTGT được khấu trừ

24

338

Phải trả, phải nộp khác

5

138

Phải thu khác

25


341

Vay, nợ dài hạn

6

141

Tạm ứng

26

411

Nguồn vốn kinh doanh

7

142

Chi phí trả trước ngắn hạn

27

421

Lợi nhuận chưa phân phối

8


152

Nguyên liệu, vật liệu

28

431

Quỹ khen thưởng, phúc lợi

9

153

Công cụ, dụng cụ

29

511

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ

10

154

Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang


30

515

Doanh thu hoạt động tài chính

11

155

Thành phẩm

31

521

Các khoản giảm trừ doanh thu

12

156

Hàng hoá

32

632

Giá vốn hàng bán


13

157

Hàng gửi đi bán

33

635

Chi phí tài chính

14

211

Tài sản cố định

34

642

Chi phí quản lý kinh doanh

15

214

Hao mòn TSCĐ


35

711

Thu nhập khác

16

241

Xây dựng cơ bản dở dang

36

811

Chi phí khác

17

242

Chi phí trả trước dài hạn

37

821

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp


18

311

Vay ngắn hạn

38

911

Xác định kết quả kinh doanh

19

315

Nợ dài hạn đến hạn trả

39

007

Ngoại tệ các loại

20

331

Phải trả cho người bán


40

002

Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận
gia công

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

2.4 Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán
Căn cứ để nhập dữ liệu vào máy tính và cập nhật các sổ kế tốn là
chứng từ kế tốn. Ngồi chứng từ kế toán bắt buộc thực hiện theo quy định
của Bộ Tài Chính, Cơng ty sử dụng một hệ thống chứng từ hướng dẫn được
vận dụng linh hoạt phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty. Sổ chi tiết các
tài khoản được mở cho từng tài khoản chi tiết và chi tiết cho từng đối tượng
liên quan. Công ty sử dụng sổ chi tiết để tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thứ tự ngày tháng của chứng từ, các nghiệp vụ được tập hợp theo
thứ tự tăng dần của số chứng từ. Sổ chi tiết của tất cả các tài khoản được lập
theo một mẫu chung.
Tùy theo khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đặc điểm của từng
phần hành kế toán mà kế toán phần hành nhập dữ liệu vào máy tính. Hệ
thống sổ sách kế tốn của Cơng ty sẽ được in vào cuối mỗi tháng, sau khi
được kế toán trưởng, giám đốc ....ký sẽ được lưu theo quy định. Hiện nay

Công ty đang áp dụng sổ kế tốn theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Đặc
điểm cơ bản của hình thức kế tốn này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo nội dung kinh tế
phát sinh, sau đó lập chứng từ ghi sổ . Với các chứng từ cần được hoạch
toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết , các chứng từ liên quan đến thu
chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ
Các loại sổ kế toán : Chứng từ ghi sổ, Sổ cái, Sổ (thẻ) chi tiết và được
thể hiện qua sơ đồ 1.5 sau:

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Báo cáo tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ kế toán
chi tiết


Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ sổ kế tốn theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu, kiểm tra

Sinh viên: Phạm Thị Tuyết

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


×