Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Hạch toán quá trình tăng giảm vốn cổ phần trong công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.01 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi trên mọi mặt của đời sống, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Vấn đề cổ phần hoá đang được đặt ra như là một vấn đề
cấp bách cần phải làm. Và thực tế là công cuộc cổ phần hoá đang diễn ra vô cùng
mạnh mẽ đối với rất nhiều doanh nghiệp lớn và nhỏ trên khắp mọi miền tổ quốc.
Chính công cuộc cổ phần hóa này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới lại nhiều
mặt hoạt động của doanh nghiệp nói chung cũng như công tác kế toán nói riêng. Hoạt
động của một công ty cổ phần là rất nhiều và đa dạng. Trong đó việc tăng giảm vốn
điều lệ là một công việc quan trọng và có liên quan đến nhiều mặt hoạt động khác
của doanh nghiệp. Tăng vốn có thể giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô và thực
hiện những dự án đầu tư lớn nhằm phát triển hơn nữa doanh nghiệp. Giảm vốn cũng
có thể là một trong những chính sách của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể thu hồi
lại bớt cổ phiếu của mình để phát hành những đợt cổ phiếu mới với giá phát hành
cao hơn hoặc nhằm thực hiện rất nhiều các mục đích khác. Nhưng nói chung lại, quá
trình tăng giảm vốn điều lệ là một quá trình phức tạp và kế toán viên cần phải xem
xét kỹ lưỡng, vận dụng chế độ một cách sáng tạo vào doanh nghiệp mình. Tuy nhiên
không phải khi chế độ mới ban hành thì công tác kế toán sẽ được thực hiện một cách
trôi chảy. Bài đề án này xin nêu ra phương pháp hạch toán quá trình tăng giảm vốn
trong công ty cổ phần, nêu kỹ hơn về hình thức giảm vốn bằng phát hành cổ phiếu
quỹ, đặc biệt là xin nêu ra một vài bất cập trong chế độ hay một vài khó khăn mà kế
toán viên gặp phải trong công tác hạch toán.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những
sai sót. Mong cô giáo thông cảm và cho những ý kiến đóng góp để bài viết được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Những vấn đề cơ bản về hạch toán quá trình tăng giảm vốn cổ phần
trong công ty cổ phần:


1. Một số khái niệm cơ bản cần nắm vững:
1.1 Công ty cổ phần:
- Khái niệm:
Theo luật doanh nghiệp Việt Nam, công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần
+ Người mua cổ phần là người đầu tư vào công ty, gọi là cổ đông. Cổ đông của
công ty cổ phần có thể là cá nhân hoặc tổ chức với số lượng cổ đông tối thiểu là 3,
không hạn chế số tối đa.
+ Cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về nợ phải trả và nghĩa vụ tài sản
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ một số trường hợp đặc biệt được Luật quy định.
+ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân đầy đủ kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn trong
công chúng, việc này phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật về chứng khoán.
+ Việc phân chia lợi ích, trách nhiệm và cơ chế ra quyết định trong công ty cổ
phần chủ yếu dựa vào tỷ lệ vốn cổ phần của cổ đông. Cổ đông có thể nắm giữ nhiều
loại cổ phần khác nhau theo quy định của pháp luật và tình hình cụ thể của từng công
ty (được quy định theo điều lệ công ty).
- Đặc điểm của công ty cổ phần:
Đặc trưng nổi bật của công ty cổ phần là việc quản lý tập trung thông qua cơ
chế Hội đồng cổ đông ra quyết định. Luật doanh nghiệp chỉ quy định chung về cơ
cấu và hình thức tổ chức bộ máy công ty cổ phần, còn thực chất, việc tổ chức và phân
phối quyền lực trong công ty cổ phần thuộc về nội bộ các nhà đầu tư.
- Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần bao gồm các bộ phận sau:
+ Đại hội đồng cổ đông

+ Hội đồng quản trị
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị
+ Giám đốc ( tổng giám đốc)
+ Ban Kiểm soát ( nếu công ty cổ phần có từ 12 cổ đông trở lên)
Ngoài ra, quyền hạn, nghĩa vụ, cơ chế hoạt động của từng bộ phận được Luật
doanh nghiệp và các văn bản liên quan quy định cụ thể.
1.2 Cổ phiếu:
- Khái niệm:
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát
hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của
công ty phát hành.
- Các loại cổ phiếu:
• Cổ phiếu phổ thông: là loại cổ phiếu có thu nhập phụ̀ thuộc vào hoạt động
kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội
đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công
ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị của công ty.
• Cổ phiếu ưu đãi: tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông sở hữu nó
không được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, nhưng lại có quyền
được hưởng thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định không phụ
thuộc vào lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đông phổ
thông và được ưu tiên chia tài sản còn lại của công ty khi công ty thanh lý, giải thể.
• Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ
chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình. Riêng trong bài viết này sẽ đề cập
kỹ hơn về loại cổ phiếu này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Cổ phiếu chưa phát hành: là loại cổ phiếu mà công ty chưa bao giờ bán ra
cho các nhà đầu tư trên thị trường.

• Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu
tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó.
• Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu hiện đang lưu hành trên thị trường và do
các cổ đông đang nắm giữ
- Đặc điểm:
+ Tính thanh khoản cao
Cổ phiếu có khả năng chuyển hoá thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính
thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau đây: kết quả kinh doanh của
tổ chức phát hành ( công ty chào bán cổ phiếu ). Nếu tố chức phát hành hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và
cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại nếu công ty làm ăn kém hiệu
quả không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp cổ phiếu của công ty sẽ giảm giá và khó
bán.Thứ hai là mối quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán: Thị trường cổ
phiếu cũng như các loại thị trường khác đều chị sự chi phối của qui luật cung cầu.
Giá cả của các cổ phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào giá cả mà còn phụ
thuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà dầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt nhưng thị
trường đang bão hòa nguồn cung thì cổ phiếu đó cũng khó có khả năng bán giá cao
trên thị trường. Ngược lại khi thị trường quá khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những
cổ phiếu chất lượng kém cũng có thể mua bán dễ dàng.
+ Có tính lưu thông :
Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sư, nếu như
tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi
cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động
như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tính tư bản giả:
Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ
phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá
của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu.

+ Tính rủi ro cao:
Khi đã phát hành cổ phiếu không còn đem lại rủi ro cho tổ chức phát hành mà
rủi ro lúc này thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu. Nguyên nhân là do giá trị của cổ phiếu
do các nguyên nhân khách quan quyết định: kết quả kinh doanh của tổ chức phát
hành cổ phiếu, tình hình chính trị,kinh tế xã hội của quốc gia và toàn thế giới, hơn
nữa còn bị ảnh hưởng bởi tâm lý của số đông nhà đầu tư khi nắm bắt các thông tin
không chính xác.
2. Tìm hiểu về quá trình tăng giảm vốn trong công ty cổ phần:
2.1 Quy định chung về tăng giảm vốn điều lệ và tài khoản hạch toán
* Các văn bản có liên quan:
- Thông tư của Bộ tài chính số 19/2003/TT-BTC ban hành ngày 20/03/2003
hướng dẫn điều chỉnh việc tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ trong công
ty ổ phần.
- Thông tư của Bộ tài chính số 18/2007/TT-BTC ban hành ngày 13/03/2007
hướng dẫn việc mua bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu
của công ty đại chúng.
Theo các thông tư hiện hành quy định thì trước khi thực hiện điều chỉnh tăng
giảm vốn điều lệ, các công ty cổ phần phải thực hiện quyết toán thuế và kiểm toán
báo cáo tài chính. Hội đồng quản trị của công ty phải xây dựng phương án điều chỉnh
tăng giảm vốn điều lệ để trình Đại hội đồng cổ đông phê duyệt.
Theo chế độ tài chính hiện hành, vốn điều lệ của công ty cổ phần được điều
chỉnh tăng trong các trường hợp sau (hay mục đích của tăng vốn điều lệ):
- Phát hành cổ phiếu mới để huy động thêm vốn theo quy định của pháp luật, kể
cả trường hợp cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp theo hình thức chuyển nợ thành vốn
góp cổ phần theo thoả thuận giữa chủ nợ và các doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần khi đã đảm bảo đủ các điều
kiện để trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần theo quy định của pháp luật và phương
án phát hành trái phiếu chuyển đổi.

Trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần: Là trái phiếu do công ty phát hành
được chuyển thành vốn góp cổ phần trong công ty theo các điều kiện và thời gian quy
định trong phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi đã được Đại hội đồng cổ đông
thông qua.
- Thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu và phát hành cổ phiếu mới để thực hiện
sáp nhập một bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác vào công ty. Số lượng cổ
phần dự kiến phát hành thêm trong trường hợp này được xác định theo công thức
Số lượng cổ phần dự
kiến phát hành
= Nguồn vốn dự kiến dùng để tăng vốn điều lệ
Mệnh giá một cổ phần

Trả cổ tức bằng cổ phiếu: Là việc công ty cổ phần sử dụng nguồn lợi nhuận
sau thuế được tích luỹ (bao hàm cả nguồn ưu đãi miễn, giảm thuế của nhà nước) để
bổ sung tăng vốn điều lệ, đồng thời tăng thêm cổ phần cho các cổ đông theo tỷ lệ sở
hữu cổ phần của từng cổ đông trong doanh nghiệp.
- Kết chuyển nguồn vốn thặng dư vốn để bổ sung tăng vốn điều lệ
Các công ty không được sử dụng các khoản chênh lệch giá từ việc tự đánh
giá lại tài sản ( khi không có chủ trương của nhà nước) để tăng vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được điều chỉnh giảm trong các trường hợp
sau:
- Giảm vốn điều lệ khi nhu cầu về vốn của công ty giảm do công ty thay đổi
ngành nghề kinh doanh, tổ chức lại với quy mô nhỏ hơn trước hoặc bị buộc phải huỷ
bỏ cổ phiếu quỹ
- Giảm vốn điều lệ khi công ty kinh doanh thua lỗ ba năm liên tiếp và có số lỗ
luỹ kế bằng 50% vốn của các cổ đông trở lên nhưng chưa mất khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tình hình hiện có, biến động tăng giảm vốn điều lệ nói riêng và vốn kinh

doanh nói chung được kế toán theo dõi trên tài khoản (TK) 411 “Nguồn vốn kinh
doanh”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng nguồn hình thành tài sản và theo
yêu cầu thông tin quản lý. Số vốn góp của cổ dông luôn được ghi theo mệnh giá cổ
phiếu.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 411 như sau:
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguồn vốn kinh doanh
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguồn vốn kinh doanh
Dư có: phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có
Tài khoản 411 chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 4111 “Vốn góp”: phản ánh số vốn góp theo Điều lệ công ty của chủ
sở hữu vốn.
- Tài khoản 4112 “Thặng dư vốn”: phản ánh phần chênh lệch do phát hành và
tái phát hành cổ phiếu, do đánh giá lại tài sản…
- Tài khoản “Vốn khác”: phản ánh số vốn kinh doanh khác như số vốn hình
thành do nhận biếu, tặng, tài trợ…
2.2 Phương pháp kế toán tăng vốn điều lệ
Khi phát hành cổ phiếu mới để huy động thêm vốn ( kể cả trường hợp
chuyển nợ phải trả thành vốn cổ phần theo thoả thuận), kế toán phản ánh số tiền mua
cổ phiếu của các cổ đông bằng bút toán:
Nợ TK liên quan ( 111, 112): số tiền thu do phát hành cổ phiếu.
Nợ TK liên quan ( 311,331,341…): ghi giảm số nợ do chuyển thành cổ phần
Nợ TK 411 (4112): khoản chênh lệch giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá cổ
phiếu phát hành, hoặc
Có TK 411 (4112) : khoản chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh
giá cổ phiếu phát hành, hoặc
Có TK 411 (4111) : ghi tăng vốn góp theo mệnh giá
Đồng thời, tổng giá trị cổ phiếu đã phát hành theo mệnh giá được ghi đơn vào
bên Nợ TK 010 “Cổ phiếu lưu hành”
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trng hp chuyn i trỏi phiu ó phỏt hnh thnh c phn, trờn c s tho
thun t trc, gia ch trỏi phiu vi cụng ty nờn khi chuyn i, cn c vo giỏ tr
trỏi phiu chuyn i, k toỏn ghi:
N TK 343 (3431): gim gớa tr trỏi phiu do ó chuyn i theo mnh giỏ
Cú 411 (4111) : ghi tng vn gúp theo mnh giỏ
Trng hp cụng ty thc hin tr c tc bng c phiu cho c ụng, cn c
vo lng chi tr, k toỏn ghi:
N TK 421: ghi gim li nhun tớch lu
N TK 411 (4112): Khon chờnh lch gia giỏ phỏt hnh nh hn mnh giỏ
c phiu phỏt hnh, hoc
Cú TK 411 (4112) : khon chờnh lch gia giỏ phỏt hnh ln hn
mnh giỏ c phiu phỏt hnh, hoc
Cú TK 411 (4111) : ghi tng vn gúp theo mnh giỏ
ng thi, tng giỏ tr c phiu ó phỏt hnh theo mnh giỏ c ghi n vo
bờn N TK 010 C phiu lu hnh
Trong trng hp cụng ty c phn phỏt hnh c phiu mớ thc hin sỏp
nhp mt b phn hoc ton b doanh nghip khỏc vo cụng ty, cn c giỏ tr c
phiu phỏt hnh, k toỏn ghi:
N TK liờn quan (111, 112, 131, 152, 153, 211, 213): tng giỏ tr vt t ti
sn, tin tng ng vi s c phn ó phỏt hnh.
Cú TK 411 (4111): ghi tng vn gúp theo mnh giỏ
Đối với số thặng d vốn thu đợc từ khoản chênh lệch tăng giữa giá bán và giá
vốn mua vào của cổ phiếu quỹ, công ty đợc sử dụng toàn bộ chênh lệch để tăng vốn
điều lệ. Trờng hợp cha bán hết cổ phiếu quỹ thì công ty chỉ đợc sử dụng số phần
chênh lệch tăng giữa phần thặng d vốn so với tổng giá vốn cổ phiếu quỹ cha bán để
bổ sung tăng vốn điều lệ. Nếu tổng giá vốn cổ phiếu quỹ cha bán bằng hoặc lớn hơn
nguồn thặng d vốn thì công ty cha đợc điều chỉnh tăng vốn điều lệ bằng nguồn vốn
này.
Đối với số thặng d vốn thu đợc từ khoản chênh lệch giá giữa giá bán với
mệnh giá cổ phiếu đợc phát hành để thực hiện các dự án đầu t thì công ty cổ phần

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉ đợc sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau 3 năm kể từ khi dự án đầu t đã hoàn
thành đa vào khai thác sử dụng.
Đối với khoản chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu đợc phát hành
để cơ cấu lại nợ, bổ sung vốn kinh doanh thì công ty cổ phần chỉ đợc bổ sung tăng
vốn điều lệ sau 1 năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành.
Những nguồn thặng d nêu trên đợc chia cho các cổ đông dới hình thức cổ
phiếu theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông. Khi có quyết định bổ sung vốn
điều lệ từ thặng d vốn, nếu công ty phát hành cổ phiếu mới cho cổ đông theo tỷ lệ
vốn góp của họ, kế toán ghi:
Nợ TK 411 (4112): ghi giảm số thặng d vốn do chuyển thành vốn điều lệ.
Có TK 411 (4112): ghi tăng vốn góp theo mệnh giá
Đồng thời, tổng giá trị cổ phiếu đã phát hành theo mệnh giá đợc ghi đơn vào
bên Nợ TK 010 Cổ phiếu lu hành
2.3 Phơng pháp kế toán giảm vốn điều lệ.
Khi có quyết định giảm vốn điều lệ, nếu công ty mua và hủy bỏ một số lợng
cổ phiếu quỹ có mệnh giá tơng ứng với số vốn tơng ứng đợc điều chỉnh giảm theo
phơng án đợc Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua, căn cứ vào số cổ phiếu
mà công ty mua lại và hủy bỏ ngay tại ngày mua, kế toán ghi:
Nợ TK 411 (4111):ghi giảm vốn góp theo mệnh giá
Nợ TK 411 (4112): phần chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu nhỏ hơn giá
mua lại, hoặc
Có TK 411 (4112): phần chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu lớn hơn
giá mua lại
Có TK liên quan (111, 112): giá mua lại cổ phiếu trên thị trờng.
Đồng thời, ghi giảm giá trị cổ phiếu đã phát hành theo mệnh giá bằng bút
toán: Có TK 010 Cổ phiếu lu hành
Trờng hợp công ty quyết định hủy bỏ số lợng cổ phiếu quỹ đã mua lại trớc
đây để giảm vốn điều lệ, căn cứ vào giá trị hủy bỏ, ghi:

Nợ TK411 (4111): ghi giảm số vốn góp theo mệnh giá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ (hoặc Có) TK 411(4112): phần chênh lệch giữa giá gốc với mệnh giá của
cổ phiếu mua lại, hoặc
Có TK 419: ghi giảm giá gốc cổ phiếu mua lại
Công ty cũng có thể thực hiện giảm vốn điều lệ bằng cách thu hồi và hủy bỏ
một số cổ phiếu của các cổ đông với tổng mệnh giá tơng ứng với số vốn điều lệ
giảm. Trong trờng hợp này, mỗi cổ đông trong công ty bị thu hồi một số lợng cổ
phiếu theo tỷ lệ giữa số vốn dự kiến đợc điều chỉnh giảm với tổng mức vốn điều lệ
của công ty tại thời điểm trớc khi điều chỉnh tính theo công thức:
S lng c phn
thu hi ca tng
c ụng
=
S lng c phn c
ụng ú ang s hu
x
S v n d kin gim
Vn iu l ca cụng ty
Số vốn của từng cổ đông giảm đúng bằng số lợng cổ phần thu hồi của từng
cổ đông nhân với mệnh giá cổ phần và công ty phảI thanh toán số tiền này cho các
cổ đông. Khi thu hồi, hủy bỏ cổ phiếu và thanh toán tiền cho các cổ đông, kế toán
ghi:
Nợ TK411 (4111): ghi giảm vốn góp theo mệnh giá
Có TK liên quan (111, 112 ): số tiền thanh toán lại cho cổ đông
Đồng thời ghi giảm giá trị cổ phiếu đã phát hành theo mệnh giá bằng bút
toán: Có TK 010 Cổ phiếu lu hành
Công ty cổ phần cũng có thể giảm vốn điều lệ bằng cách điều chỉnh giảm
mệnh giá cổ phần mà không làm thay đổi số lợng cổ phần. Theo hình thức này, công

ty thu hồi cổ phiếu của các cổ đông và phát lại cổ phiếu mới với mệnh giá đã đợc
điều chỉnh giảm. Số vốn của từng cổ đông giảm đúng bằng số lợng cổ phần của từng
cổ đông nhân với chênh lệch giữa mệnh giá cũ với mệnh giá mới và công ty phải
thanh toán lại số tiền này cho các cổ đông. Khi hoàn lại tiền cho các cổ đông, kế
toán ghi tơng tự nh trờng hợp thu hồi, hủy bỏ cổ phiếu ở trên.
Trong trờng hơp công ty kinh doanh bị thua lỗ3 năm liên tiếp và có số lỗ lũy
kế bằng 50% vốn của các cổ đông trở lên nhng vẫn cha mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn và vẫn có khả năng phục hồi, Đại hội đồng cổ đông sẽ quyết định giảm vốn
để bù lỗ. Việc giảm vốn để bù lỗ có thể thực hiện bằng cách thu hồi cổ phiếu quỹ cũ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×