Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hoàn thiện hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.52 KB, 40 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
lời nói đầu
nớc ta, trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp thơng mại chỉ hoạt
động với mục tiêu thuần tuý là tiêu thụ hàng hoá theo các chỉ tiêu
do Nhà nớc đề ra. Bán gì và bán nh thế nào đều dựa trên kế hoạch
do Nhà nớc đề ra, lãi Nhà nớc thu, lỗ Nhà nớc bù. Thời kỳ này chỉ biết bán hàng
mình có bán mà ít quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng của xã hội .

Nhng giờ đây, bớc vào nền kinh tế thị trờng mục tiêu của các doanh nghiệp
thơng mại là " Bán những gì mà thị trờng cần " chứ không phải " Bán những gì
mà doanh nghiệp có ". Các doanh nghiệp đợc tự chủ trong kinh doanh, đều bình
đẳng cạnh tranh theo pháp luật, hợp tác và liên doanh tự nguyện trên cơ sở hai
bên cùng có lợi .
Cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi, nếu không sẽ không thể đứng vững trớc sự cạnh tranh
gay gắt của các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp thơng mại muốn tồn tại và
phát triển thì việc tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn bù đắp
các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả bán hàng là những vấn đề rất
quan trọng .
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại là quá trình thực
hiện các nghiệp vụ mua, bán, dự trữ, bảo quản hàng hoá. Mỗi nghiệp vụ này đều
ảnh hởng tới kết quả kinh doanh, là điều kiện để có kết quả tốt trong kinh
doanh, song bán hàng là khâu có quyết định trực tiếp. Có bán đợc hàng và bán
với khối lợng nhiều doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trờng, tăng
doanh thu cho doanh nghiệp, khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng, giúp
doanh nghiệp đững vững đợc trong điều kiện nền kinh tế thị trờng và ngày càng
phát triển thêm. Ngợc lại, doanh nghiệp nào không bán đợc hàng thì sẽ dần đa
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
1
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
doanh nghiệp tới tình trạng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả và đi tới chỗ


phá sản .
Mặt khác, xác định chính xác kết quả bán hàng nói riêng và kết quả kinh
doanh nói chung cũng là một vấn đề đợc đặc biệt quan tâm vì nó là mục đích
hoạt động của doanh nghiệp .
Kế toán với chức năng phản ánh, giám đốc và tổ chức thông tin phục vụ đắc
lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần phải ngày
càng đợc hoàn thiện phù hợp với điều kiện cơ chế quản lý kinh tế mới . Do đó,
việc nghiên cứu và tìm hiểu công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng từ
đó đa ra đợc các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán quá
trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực sự đợc coi trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần
TM & TV Tân Cơ, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo - TH.S Phạm Bích Chi
và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty em quyết định
chọn đề tài : " Hoàn thiện hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ ".
Chuyên đề thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần :
Phần I : Khái quát chung về Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ
Phần II : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công
ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ .
Phần III : Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty .
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
2
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
Phần I : Khái quát chung về công ty cổ phần Thơng mại và t vấn Tân Cơ .
I . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Tiền thân của Công ty là Công ty TNHH Thơng mại và T vấn Tân Cơ thành
lập vào năm 2000 theo luật công ty .
Đến ngày 18 - 9 - 2001 đợc đổi thành công ty cổ phần Thơng mại và T vấn
Tân Cơ với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000526 do Phòng

đăng ký kinh doanh , Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội cấp .
Trụ sở chính của Công ty tại 55 Lạc Trung - Hai Bà Trng - Hà Nội với 36
nhân viên , có chi nhánh tại 149X / 19B Tô Hiến Thành , Phờng 13 Quận 10,
Thành phố Hồ Chí Minh với 14 nhân viên .
Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập , Công ty có t cách pháp nhân , có
tài khoản riêng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam , có con dấu riêng để giao
dịch . Công ty có vốn và tài sản riêng , đợc quyền tự chủ về tài chính và hoạt
động kinh doanh theo pháp luật của Nhà nớc Việt Nam , có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc và ngời lao động trong Công ty .
II. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Là một đơn vị tiến hành kinh doanh với số vốn ban đầu không đáng kể,
Công ty đã không ngừng cố gắng sáng tạo, năng động trong kinh doanh, hoạt
động kinh doanh của Công ty tiến hành rất thuận lợi và ổn định với các nhiệm
vụ sau :
- Thơng mại : Kinh doanh các mặt hàng kim khí , máy móc , thiết bị ... Bao
gồm :
Sắt xây dựng : Xây dựng dân dụng , xây dựng công
+ Sắt thép : nghiệp .
Sắt chế tạo máy
+ Bulông , ốcvít : Cung cấp mặt hàng có cờng độ cao theo chuẩn của Nhật
Bản , Mỹ , Đức và Việt Nam .
+ Thiết bị liên quan lắp xiết : máy xếp bulông , hoàn bulông , kiểm tra cờng
lực ,...
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
3
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
+ Thiết bị công nghiệp : Cung cấp các thiết bị về kiểm tra chất lợng : sinh ,
hoá ,...
-Vận tải : Phục vụ nhu cầu vận tải của Công ty và cung cấp dịch vụ vận tải
-T vấn tài chính : T vấn kỹ thuật lắp xiết , t vấn đào tạo .

-Kinh doanh bất động sản .
-Đào tạo công nhân xuất khẩu lao động .
Đến nay , Công ty vẫn mới chỉ thực hiện đợc nhiệm vụ chủ yếu là kinh
doanh các mặt hàng Sắt thép , Bulông ( chiếm 90 % tổng doanh thu của toàn
Công ty ). Tuy vậy, Công ty đã đứng vững đợc trong thị trờng, kinh doanh có
lãi, xây đợc mối quan hệ tốt, tín nhiệm với nhà cung cấp, khách hàng, Ngân
hàng ,...
Ngoài ra, sản phẩm của Công ty đã có mặt tại hầu hết các tỉnh thành trong
cả nớc ( Riêng Bulông chiếm 50% thị phần ở trên thị trờng miền Bắc ) . Công ty
có 2 thị trờng chiến lợc là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh . Các tỉnh Hải
Phòng , Quảng Ninh , Thanh Hoá , Nghệ An , Hà Tĩnh , Đà Nẵng ,... là các thị
trờng tiềm năng trong tơng lai .
III. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động của Công ty
Yếu tố lao động của con ngời là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Mặc dù, máy móc, trang thiết bị
vật chất của doanh nghiệp có hiện đại, tiên tiến đến đâu nhng nếu thiếu những
cán bộ - công nhân viên lành nghề, có trình độ cao thì doanh nghiệp cũng
không thể tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi và có hiệu quả .
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của ngời lao động trong sự phát triển và
lớn mạnh của Công ty, ban lãnh đạo Công ty cổ phần TM & TV Tân Cơ rất chú
trọng trong việc tổ chức học tập, tập huấn, nâng cao tay nghề cho các cán bộ,
công nhân viên trong Công ty; khuyến khích ngời lao động ra sức học tập , tích
luỹ kinh nghiệm .
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
4
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
Với một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ cao ( 58,33% tốt nghiệp
đại học; 19,44% tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và 22,23% tốt nghiệp phổ thông
); nhiệt tình trong công tác, đoàn kết với mục tiêu chung đa Công ty đi lên vững

mạnh. Ngoài, cơ cấu lao động của Công ty khá hợp lý với 33% số nhân viên
gián tiếp và 67% nhân viên trực tiếp . Điều này góp phần không nhỏ trong sự
phát triển đi lên của Công ty .
- Sơ đồ tổ chức cơ cấu lao động của Công ty ( Sơ đồ 1 )
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty .
- Hội đồng cổ đông : Thờng niên họp định kỳ một năm hai lần quyết định
những vấn đề cơ bản nhất của Công ty và bầu ra hội đồng quản trị .
Hội đồng quản trị : Vì hội đồng cổ đông còn ít thành viên nên các cổ đông
đều là thành viên của hội đồng quản trị .
+ Họp định kỳ một năm hai lần .
+ Bầu ra chủ tịch hội đồng quản trị , kiểm soát viên Công ty , giám đốc và
các phó giám đốc .
+ Các hợp đồng kinh tế trên 100 trđ phải đợc thông qua HĐQT .
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty ( Sơ đồ 2 )
Trong đó :
Đứng đầu Công ty là giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của chủ tịch HĐQT.
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động kinh
doanh và quản lý Công ty.
Giúp việc cho Giám đốc có Phó giám đốc kinh doanh , Phó giám đốc Tài
chính và các phòng ban chức năng , cụ thể là :
Phó giám đốc là ngời giúp giám đốc quản lý, điều hành lĩnh vực hoạt động
của Công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc
và Pháp luật về thực hiện nhiệm vụ đợc phân công .
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
5
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
- Phòng Kinh doanh Bulông và Vật t Thiết bị; Phòng Kinh doanh Sắt thép :
Tham mu giúp Giám đốc Công ty quản lý điều hành lĩnh vực kinh doanh
Bulông và Vật t Thiết bị; kinh doanh Sắt thép của Công ty theo kế hoạch và nhu

cầu thị trờng. Tổ chức thực hiện công tác Marketing, nâng cao thị phần, mở
rộng tị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
+ Xây dựng kế hoạch , thực hiện kế hoạch tiêu thụ mặt hàng Bulông và Vật
t Thiết bị ; mặt hàng Sắt thép hàng năm và dài hạn đảm bảo chỉ tiêu , mục tiêu
Công ty đề ra .
+ Đẩy mạnh công tác Marketing , mở rộng thị trờng , nâng cao thị phần bán
hàng của Công ty ; Tổ chức công tác điều tra , tổng hợp và phân tích thông tin
thị trờng , giá cả , khách hàng phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của Công ty .
Triển khai các hình thức quảng cáo , giới thiệu đẩy mạnh việc bán hàng và
mạng lới tiêu thụ hàng hoá của Công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban lập hồ sơ tham gia đấu thầu cung cấp hàng
hoá , vật t cho khách hàng . Tham gia đàm phán , tổ chức thực hiện và thanh lý
các hợp đồng kinh tế về mua bán vật t , tiêu thụ sản phẩm của Công ty .
+ Chủ động đàm phán , báo giá cho khách hàng trong khung giá quy định
của Công ty . Chủ động công tác chăm sóc khách hàng .
- Tổ th ký kinh doanh : Tham mu giúp Giám đốc Công ty quản lý điều hành
lĩnh vực kinh doanh chung của toàn Công ty theo kế hoach và nhu cầu thị tr-
ờng . Phụ trách hoạt động xuất nhập khẩu , nghiên cứu thị trờng , ngiên cứu các
mặt hàng khác , các cơ hội kinh doanh , tạo nguồn hàng , thơng
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
6
Thủ kho
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
lợng đàm phán giá mua , tham gia xây dựng khung giá bán hàng hoá , tổng hợp
thông tin , đề xuất phơng án bán hàng , quản lý việc bán hàng , phiếu bán hàng .
+ Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ mua hàng , bán hàng , quản lý phiếu bán hàng ,
thực hiện công tác xuất nhập khẩu hàng hoá tại Công ty ; Su tầm , phân tích , xử lý
các thông tin liên quan tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Quản lý nguồn hàng đồng thời ngày càng mở rộng nguồn hàng mà Công ty
đang kinh doanh , nghiên cứu các cơ hội kinh doanh , các mặt hàng mới có tính

khả thi cao phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty để tiến hành đa vào kinh
doanh .
+ Chủ trì việc lập hồ sơ tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá , vật t cho các
khách hàng . Soạn thảo , tham gia đàm phán các hợp đồng kinh tế về mua bán vật
t , tiêu thụ sản phẩm của Công ty ; Đề xuất các phơng án bán hàng .
+ Chủ động đàm phán , xử lý báo giá cho khách hàng khi vợt quá thẩm quyền
của các phòng kinh doanh theo quy định của Công ty .
+ Phòng Tài chính - Kế toán : Giúp Giám đốc Công ty quản lý điều hành về
lĩnh vực kế toán , tài chính của Công ty theo quy định và điều lệ của Công ty , phù
hợp với quy định của pháp luật .
IV. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây của Công ty
Với việc mở rộng địa bàn hoạt động , mở thêm chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí
Minh , doanh thu bán hàng của Công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng rất nhiều (
tăng 13899343704 đ tơng ứng với 426,66% ). Điều này chứng tỏ , Công ty đã
không ngừng sáng tạo , tự chủ trong kinh doanh , tạo đợc uy tín đối với khách hàng
, ngày càng tìm đợc nhiều khách hàng mới , tìm đợc nhiều nguồn hàng mới . Do đó
, công việc kinh doanh của Công ty ngày càng thuận lợi , tạo đợc công ăn việc làm
ổn định cho cán bộ công nhân viên , đời sống của cán bộ công nhân viên ngày
càng đợc nâng cao ( thu nhập bình quân năm 2002 tăng 146084 đ tơng ứng với
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
7
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
17,46% ) . Hơn nữa , công việc làm ăn thuận lợi đã đa lại cho công ty thu nhập
ngày càng cao và đóng góp vào Ngân sách Nhà nớc ngày càng nhiều , góp phần
vào việc nâng cao đời sống của nhân dân và đa nền kinh tế nớc phát triển đi lên .
Điều này đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu sau :
Đơn vị tính : đ
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán

3. Lợi tức trớc thuế
4. Nộp ngân sách
5. Thu nhập bình quân
3257681065
2724691062
40479353
7634787
836447
17157024799
12634529338
47319282
15142170
982531
II. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty .
1. Lao động kế toán và phân công lao động kế toán ở Công ty
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán trong Công ty ,
lãnh đạo Công ty đã đào tạo , tuyển dụng đợc một đội ngũ kế toán có trình độ cao (
có bằng đại học về chuyên ngành kế toán trở lên ) , khá đồng đều , có tinh thần
trách nhiệm cao , tận tuỵ với công việc , không ngừng học hỏi , nâng cao tay
nghề ,... Phòng kế toán của Công ty có 5 ngời và đợc phân thành các bộ phận :
- Đứng đầu bộ máy kế toán là Kế toán trởng chịu trách nhiệm điều hành ,
theo dõi , quản lý chung trong công việc của từng nhân viên trong phòng kế
toán.
- Kế toán tổng hợp : Theo dõi , tổng hợp , lập báo cáo hàng ngày , hạch toán
các số liệu phát sinh trong ngày , đảm bảo độ chính xác , trung thực và phải
chịu trách nhiệm trớc công việc đã đợc giao .
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
8
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
- Kế toán vật t , hàng hoá : Theo dõi tình hình xuất , nhập , tồn trong ngày ;

kiểm tra , đối chiếu , theo dõi kho hàng và phải đảm bảo độ chính xác cao
trong từng đơn đặt hàng .
- Kế toán thanh toán và công nợ : Theo dõi tình hình thu , chi chung của toàn
Công ty ; Giám sát các khoản công nợ phải thu , phải trả của Công ty trong
quá trình kinh doanh đối với bạn hàng , khách hàng và với Nhà nớc .
- Thủ quỹ : Quản lý tiền mặt , trực tiếp thu chi tiền mặt , ngân phiếu khi có
chứng từ thu chi do kế toán lập , có sổ theo dõi thu chi tiền mặt , ngân phiếu
hàng ngày .
- Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty ( Sơ đồ 3 )
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
2. Tổ chức bộ máy kế toán
Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Phòng tài chính - Kế toán Công ty
tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung . Việc áp dụng loại hình này tạo điều
kiện chuyên môn hoá công tác kế toán , nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán
bộ kế toán .
vi. Hình thức sổ sách kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
Kế toán trởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán vật t,
hàng hoá
Kế toán thanh
toán & công
nợ
Thủ quỹ
9
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
Quy mô hoạt động của Công ty nhỏ, loại hình hoạt động đơn giản, hầu hết các
công việc kế toán đều đợc thực hiện trên kế toán máy. Do vậy, Công ty lựa chọn tổ

chức hệ thống sổ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung .
Với hình thức sổ Nhật ký chung bộ phận kế toán sử dụng hệ thống sổ: Nhật ký
chung, sổ Cái, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đ-
ợc dùng để ghi sổ, trớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó
căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái, sổ (thẻ) kế toán chi
tiết theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ
Cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi
trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ sổ kế toán chi tiết) lập các Báo cáo
tài chính.
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký chung tại Công
ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
10
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ
I. Đặc điểm chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty
1.Các phơng thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà Công ty sử dụng
Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ là đơn vị chuyên kinh doanh các sản phẩm
sắt thép, bulông, vật t thiết bị công nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện
nay để có thể cạnh tranh đợc với các công ty thơng mại lớn nhỏ, đứng vững đợc
trên thị trờng và kinh doanh có lãi thì đòi hỏi các phơng thức bán hàng và thủ tục
chứng từ mà Công ty sử dụng phải vừa phù hợp với ngành nghề, mặt hàng kinh
doanh vừa thuận tiện, đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng và yêu cầu quản lý của
Công ty .
Hiện nay, Công ty có hai phơng thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ . Khách
hàng của Công ty rất đa dạng , nhng xét chung lại có hai nhóm khách hàng chính
là khối công ty và khối chợ . Khối công ty thờng mua các lô hàng lớn, có giá trị
nên thờng đợc bán qua các hợp đồng kinh tế. Còn khối chợ, không ký hợp đồng

kinh tế mà đợc bán theo đơn đặt hàng.
- Đối với hình thức bán buôn, hiện nay Công ty áp dụng hình thức bán buôn
qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Khi có
nghiệp vụ bán hàng, kế toán sẽ viết hoá đơn và thủ kho cho xuất hàng tại
kho ( đối với trờng hợp bán hàng tại kho ), còn với trờng hợp bán buôn vận
chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì Công ty sẽ chuyển ngay hàng tới
cho khách hàng ngay sau khi mua hàng hoá của nhà cung cấp. Trờng hợp
này dùng cho các khách hàng truyền thống , nó giúp Công ty tiết kiệm đợc
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, tránh ứ đọng hàng hoá.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
11
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
Khi có đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán vật t hàng hoá lập hoá đơn
GTGT( về mặt số lợng căn cứ vào yêu cầu của bộ phận bán hàng, về giá của hàng
hoá xuất kho đợc tính dựa vào giá bình quân liên hoàn của từng mặt hàng tính đến
thời điểm xuất kho - giá xuất biến động đối với từng mặt hàng ) ,rồi chuyển cho
thủ kho để làm căn cứ cho xuất kho, sau đó chuyển các chứng từ liên quan cho kế
toán ghi sổ kế toán .
- Đối với hình thức bán lẻ :
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Nhân viên
bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Khi có nghiệp vụ bán
hàng xảy ra, nhân viên bán hàng lập bảng kê bán lẻ hàng hoá và hoá đơn GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá và hoá đơn GTGT đều là cơ sở để ghi vào sổ Nhật ký
chung, sổ chi tiết hàng hoá, là cơ sở để xác định doanh thu, giá vốn và tính thuế
GTGT đầu ra phải nộp.
2. Chính sách giá cả và phơng thức thanh toán của Công ty
Để thu hút và tạo đợc uy tín với khách hàng , tăng thị phần của Công ty trên thị
trờng, Công ty đã có chính sách giá cả và phơng thức thanh toán rất linh hoạt, đa
dạng áp dụng cho các khách hàng khác nhau.
- Về chính sách giá cả: Giá bán hàng hoá đợc xác định trên ba căn cứ: giá trị

hàng mua vào, giá cả thị trờng và mối quan hệ của Công ty với khách hàng.
Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thờng xuyên, khách
hàng mua với khối lợng lớn, khách hàng ở xa hoặc thanh toán ngay. Nhờ
thực hiện tốt chính sách này mà uy tín của Công ty với bạn hàng ngày càng
cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Về phơng thức thanh toán: Công ty thực hiện phơng thức thanh toán dựa
vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên, việc thanh toán có thể thực
hiện ngay hoặc thanh toán sau một thời gian nhất định. Với khách hàng
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
12
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
hàng thờng xuyên, có tín nhiệm Công ty cho phép nợ lại theo thời hạn nhng
thời hạn này ngắn hơn hoặc bằng thời hạn Công ty phải trả nợ cho nhà cung
cấp. Còn những khách hàng không thờng xuyên thì phải thanh toán đầy đủ
mới đợc nhận hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong khâu thanh toán nhng vẫn luôn cố gắng không làm ảnh hởng đến tiến
độ hoạt động kinh doanh của Công ty. Hình thức thanh toán chậm hiện nay
là phổ biến, nó chiếm tỷ trọng lớn do vậy Công ty luôn giám sát chặt chẽ
các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối nợ để có kế hoạch
thu hồi số nợ tránh tình trạng vốn bị ứ đọng quá nhiều. Để có thể thu hồi nợ
của khách hàng đúng hạn Công ty áp dụng hình thức thu lãi tiền nợ trên số
nợ quá hạn để có thể khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.
3Phơng pháp tính giá vốn hàng tiêu thụ của Công ty
Công ty sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
+ Hàng hoá nhập kho đợc tính theo giá thực tế .
Giá thực tế
hàng hoá thu mua
trong nớc
=
Giá mua

ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
sơ chế , hoàn
thiện
+
Chi phí
thu mua
hàng hoá
Giá thực tế
hàng hoá
nhập khẩu
=
Giá mua hàng
hoá nhập
khẩu (CIF)
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Chi phí thu
mua hàng
nhập khẩu
+
Chi phí gia
công , hoàn
thiện
Thuế suất thuế nhập khẩu: Có 2 mức là 20% và 30% tuỳ theo kích cỡ của

bulông .
Chi phí gia công hoàn thiện: Do Công ty thuê ngoài .
Chi phí này chủ yếu là chi phí mạ bulông (từ bulông đen sang bulông màu)
theo yêu cầu kỹ thuật của khách hàng .
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
13
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
Ví dụ: Ngày 01/ 01/ 2003 Công ty mua nhập kho 1400 bộ Bulông 8.8+ Êcu+
Long đen phẳng M18 x 80 theo giá cha thuế là 6400 đ / bộ, chi phí vận chuyển bốc
dỡ chi bằng tiền mặt 140000đ.
Giá thực tế
hàng hoá
= 1400 x 6400 + 140000 = 9100000 đ
+ Hàng hoá xuất kho đợc tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân
liên hoàn)
Trị giá thực tế
hàng hoá
xuất kho
=
Số lợng hàng
hoá xuất kho x
Giá đơn vị
bình quân sau mỗi
lần nhập
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn trớc khi nhập cộng trị giá thực
tế của số hàng nhập

Lợng thực tế hàng hoá tồn trớc khi nhập cộng lợng hàng
nhập
Công ty sử dụng phơng pháp này để tính giá hàng hoá xuất kho có u điểm là
tính toán đợc một cách chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và phản ánh đợc một
cách kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ. Nhng phơng pháp này nếu đ-
ợc thực hiện bằng thủ công sẽ gây khó khăn cho kế toán Công ty trong việc tính
toán( phải tính toán nhiều lần) và rất tốn nhiều công sức . Tuy nhiên, do Công ty có
sử dụng phần mềm kế toán máy nên việc tính toán giá hàng hoá xuất kho đợc máy
tự động thực hiện nên công việc của kế toán trở nên đơn giản và đã khắc phục đợc
nhợc điểm trên.
Ví dụ: Tình hình tồn kho đầu tháng 1/ 2003 mặt hàng Bulông 8.8 + Êcu +
Long đen phẳng M18 x 80 là 8600 bộ với giá thực tế là 6200 đ/ bộ.
- Ngày 01: Công ty thu mua nhập kho 1400 bộ theo giá cha thuế là 6400 đ/
bộ, chi phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt 140000 đ.
- Ngày 05: Xuất kho 2200 bộ để bán.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
14
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
Nếu kế toán tự làm thì đợc tiến hành nh sau:
Giá đơn vị bq sau
lần nhập ngày 01
=
8600 x 6200 + 6400 x 1400 + 140000
8600 + 1400
= 6242 (đ/ bộ)
Trị giá thực tế hàng hoá
xuất kho ngày 05
= 2200 x 6242 = 13732400 đ
Tuy nhiên, do Công ty có sử dụng phần mềm kế toán máy nên nhân viên kế
toán của Công ty chỉ việc nhập số lợng, giá thực tế hàng hoá nhập vào trong kỳ,

máy sẽ tự động tính ra giá đơn vị sau mỗi lần nhập. Trong trờng hợp này, ngày 01
kế toán chỉ việc nhập vào máy tính số lợng, giá thực tế phần mềm kế toán sẽ tự
động tính ra giá đơn vị bq sau lần nhập ngày 01 là 6242 (đ/ bộ).
4.Phơng pháp xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Lợi nhuận
gộp
= Doanh thu thuần -
Giá vốn hàng
bán
Trong đó : Giá vốn hàng bán bao gồm : giá mua hàng hoá thực tế và chi phí thu
mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ .
Lợi nhuận
thuần
=
Lợi nhuận
gộp
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
II. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.Tài khoản sử dụng
Để phục vụ hạch toán quá trình bán hàng, kế toán Công ty sử dụng một số tài
khoản sau :
- TK 156 " Hàng hoá "
TK 1561 " Giá mua hàng hoá "
TK1562"Chi phí thu mua hàng hoá "
- TK 632 "Giá vốn hàng bán "

TK 6321 "Giá vốn của Thép"
TK 6322 "Giá vốn của Bulông"
-TK 521 "Các khoản giảm trừ DT"
TK 5211 "Chiết khấu thơng mại"
TK 5212 "Hàng bán bị trả lại"
TK 5213 "Giảm giá hàng bán"
- TK 333 "Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nớc"
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
15
Chuyên đề thực tập GVHD: THS. Phạm Bích Chi
TK 6323 "Giá vốn cung cấp dịch vụ"
- TK 511 " Doanh thu bán hàng "
TK 5111 " Doanh thu bán Thép"
TK 5112 "Doanh thu bán Bulông "
TK 5113 " Doanh thu cung cấp dv "
TK 33311 "Thuế GTGT đầu ra "
TK 33312 "Thuế GTGT hàng NK "
- TK 911 "Xác định kết quả KD "
- TK 642 "Chi phí quản lý DN"
Và một số tài khoản khác nh tài khoản 111, 112, 131,...
2.Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ
a.Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại Công ty
Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay
đơn đặt hàng đã đợc giám đốc, phó giám đốc kinh doanh duyệt , căn cứ trên lệnh
xuất kho kế toán lập hóa đơn GTGT, hoá đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng vừa
là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với ngời mua , nó là chứng từ đi đờng và để
ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT đợc lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ):
Liên 1: Lu tại quyển gốc
Liên 2 & 3: Giao cho bộ phận thủ kho để kiểm hàng xuất. Sau khi kiểm xong

hàng xuất hai liên này đợc cán bộ phụ trách giao hàng mang kèm hàng đa cho
khách hàng ký nhận kèm với biên bản giao hàng:
Khách hàng giữ 1 bản
Nộp cho phòng kế toán để kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có ghi đầy đủ họ tên khách hàng; địa chỉ; hình
thức thanh toán; khối lợng, đơn giá của từng loại hàng bán ra; tổng tiền hàng , thuế
GTGT và tổng số tiền phải thanh toán .
Sau khi lập hoá đơn GTGT nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này
xuống kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho, khi nhận đợc hoá đơn thủ kho sẽ ghi vào
thẻ kho theo số lợng hàng đợc bán. Thẻ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết
cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập xuất
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp Kế toán 41A ĐHKTQDHN
16

×