Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay cơ cấu kinh tế nớc ta là cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc phát triển theo
định hớng XHCN. Đại hội VII Đảng đã hớng đất nớc ta theo hớng " công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc". Trong điều kiện đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đợc thì đòi hỏi phải có sức mạnh về tài chính, cụ thể là vốn. Vốn chính là tiên
đề của sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn nh thế nào để có hiệu quả cao
mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trởng của mỗi doanh nghiệp. Với bất kỳ một
doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh nói chung và vốn cố định
nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả của nó mang lại.
Sử dụng có hiệu quả vốn cố định là yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh
doanh đối với mỗi doanh nghiệp. Khai thác, sử dụng vốn cố dịnh hợp lý sẽ góp
phần đẩy mạnh tốc độ tăng trởng, tăng khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp,
Xuất phát từ nhận thức đó, qua một thời gian thực tập tại Công ty in Công
Đoàn em đã đi đến quyết định nghiên cứu đề tài: " Một số biện pháp quản lý vốn
cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty in Công
Đoàn". Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là nhằm tìm ra một số biện pháp
quản lý và sử dụng mới đối với vốn cố định (VCĐ) của Công ty. Phạm vi chủ yếu
là em đi sâu vào Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ hữu hình) của Công ty qua 2
năm gần đây (2002-2003). Ngoài ra cùng với những lý luận chung đã học ở trờng,
tham khảo tài liệu liên quan để nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ
của Công ty nhằm rút ra một số biện pháp khắc phục những khó khăn còn tồn tại
của Công ty in Công Đoàn.
Do thời gian thực tế cha nhiều, trình độ còn hạn chế nên em không thể tránh
đợc những sai sót. Em rất mong sự giúp đỡ, hớng dẫn của Thầy cô trong Khoa Tài
chính - Kế toán và đặc biệt là thầy giáo Trần Trọng Khoái để bản luận văn tốt
nghiệp của em đợc hoàn thiện hơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Vốn cố định và vai trò của nó trong sản xuất
kinh doanh (SXKD)của doanh nghiệp
I. Khái niệm, cơ cấu của VCĐ trong doanh nghiệp
1. Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định (VCĐ):
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, các quan hệ kinh tế đều đợc tiền tệ
hoá. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có
một lợng vốn tiền tệ nhất định. Đố là tiền đề cần thiết. Trong nền kinh tế thị trờng,
việc mua sắm, xây dựng, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu t ứng trớc để hình thành nên
TSCĐ của doanh nghiệp gọi là VCĐ. Do đó, vốn cố định của doanh nghiệp là một
bộ phận của vốn đầu t trả trớc về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chuyển dần
dần từng phần giá trị vào giá thành sản phẩm, trải qua nhiều chu kỳ sản xuất mới
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tái sản xuất đợc tài sản cố định về mặt giá trị.
Đặc điểm của TSCĐ là sử dụng trong thời gian dài vẫn giữ nguyên hình dáng
ban đầu cho đến lúc h hỏng hoàn toàn và trong mỗi chu kỳ sản xuất nó bị hao mòn
dần, giảm dần năng lực sản xuất và giảm dần giá trị. Theo chuẩn mực kế toán
quốc tê số 16 thì: TSCĐ là những tài sản đợc sử dụng trong quá trình sản xuất,
cung cấp dịch vụ hoặc các mục đích hành chính, có thời gian sử dụng nhiều hơn
một kỳ kế toán và có giá trị lớn. Vốn cố định có hai đặc điểm sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, giá trị của chúng chuyển
dần từng phần vào giá trị sản phẩm do đó VCĐ đợc thu hồi từng phần dới hình
thức tiền trích khấu hao cơ bản.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng
chu chuyển khi tái sản xuất đợc TSCĐ về mặt giá trị hoặc đơn giản hơn là thu hồi
đủ tiền trích khấu hao TSCĐ (bao gồm cả giá trị đợc bảo toàn) bằng giá trị thực tế
đã ứng ra trớc đó.
TSCĐ là t liệu lao động có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ sản. Để
nhận biết TSCĐ ta căn cứ vào hai tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn về thời gian: có giá trị sử dụng từ một năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: ở nớc ta hiện nay TSCĐ có giá trị từ 5 triệu đồng
trở lên.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Nguồn hình vốn cố định
Nguồn hình thành VCĐ của doanh nghiệp Nhà nớc bao gồm:
2.1. Vốn từ ngân sách Nhà nớc cấp: Đó là nguồn vốn đợc hình thành từ quỹ
ngân sách nhà nớc và đợc dùng vào mục đích phát triển kinh tế cấp cho các doanh
nghiệp Nhà nớc, VCĐ đợc ngân sách cấp dựa trên cơ sở các biên bản giao nhận
vốn ban đầu của doanh nghiệp phải chủ động bổ xung bằng các nguồn khác khi
mở rộng kinh doanh.
2.2. Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn trích từ lợi nhuận sau thuế bỏ quỹ
đầu t phát triển bổ sung.
2.3. Các nguồn vốn tín dụng: Là khoản vốn mà các doanh nghiệp có thể
vay dài hạn của các Ngân hàng thơng mại, hoặc các tổ chức tài chính trung gian
khác hoặc huy động công nhân viên đóng góp.
2.4. Nếu đợc nhà nớc cho phép còn có nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là
nguồn vốn đóng góp theo tỷ lệ của các nhà đầu t để cùng kinh doanh và chia lợi
nhuận theo số vốn góp.
Tóm lại nguồn VCĐ là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp huy động đợc qua các nguồn vốn khác nhau.
II. Vai trò của VCĐ trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
VCĐ là một bộ phận kinh doanh, là khoản đầu t ứng trớc vào TSCĐ của
doanh nghiệp, là lợng vốn tiền tệ cần thiết và không thể thiếu để hình thành cơ sở
vật chất kỹ thuật của bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt đầu hoạt động SXKD trong
doanh nghiệp, quyết định quy mô của trang thiết bị và cơ sở vật chất của doanh
nghiệp.
Theo Mác, TSCĐ là " xơng sống và bắp thịt" của sản xuất, TSCĐ là nhân tố
quan trọng để tăng năng suất lao động và phát triển nền kinh tế quốc dân nói
chung, doanh nghiệp nói riêng. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và
trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp tiên tiến hay lạc
hậu.
TSCĐ của doanh nghiệp đợc coi là lạc hậu, lỗi thời hay tiên tiến hiện đại sẽ
quyết định năng lực sản xuất yếu kém hay năng lực sản xuất cao. Trình độ trang
thiết bị - TSCĐ cao hay thấp dẫn đến năng suất lao động cao hay thấp, nghĩa là
TSCĐ có trình độ công nghệ hiện đại hơn thì trong một khoảng thời gian nhất định
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khả năng sản xuất sẽ cao hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm, hoàn thiện hơn cả về
mẫu mã và chất lợng sản phẩm. TSCĐ càng hiện đại thì tiêu hao nguyên liệu,
nhiên liệu đầu vào sẽ ít hơn, khiến cho giá thành sản phẩm hạ thấp hơn, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có lợi thế về khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
TSCĐ đợc coi là thứ vũ khí quan trọng vô cùng lợi hại đối với doanh nghiệp
trong quá trình tồn tại trớc các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp nào sở hữu đợc
TSCĐ mới hơn, hiện đại hơn sẽ là doanh nghiệp chiến thắng. Do đó ngời ta luôn v-
ơn tới trình độ công nghệ, kỹ thuật tiến tiến hơn, hiện đại hơn để không chỉ khỏi
tụt hậu, thua thiệt với các doanh nghiệp trong từng ngành, quốc gia và trên thế giới
nhằm tạo ra năng suất lao động cao và tích luỹ nhiều cho nền kinh tế và cho doanh
nghiệp.
III. yêu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ:
Doanh nghiệp có nhiều TSCĐ khác nhau, để đáp ứng yêu cầu quản lý, ngời ta
dựa vào những tiêu thức để phân chia TSCĐ thành những loại sau:
1. Phân loại TSCĐ:
1.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụnh kinh tế:
Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ đợc chia làm ba loại: TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình và TSCĐ tài chính..
a- TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. Thuộc loại
này đợc chiat hành các nhóm sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là toàn bộ các công trình kiến trúc của doanh nghiệp
nh: nhàlàmviệc, nhàkho...
- Máy móc thiết bị: là toàn bộ máy móc thiết bị hiện có trong doanh nghiệp.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: bao gồm các loại phơng tiện vận tải
và các thiết bị truyền dẫn về thông tin, điện nớc, băng truyền vận tải vật t hàng
hoá.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: máy hút bụi, máy điều hoà...
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm (trong nông nghiệp).
-Các loại TSCĐ khác.
b- TSCĐ vô hình: Là những tài sản không hình thái vật chất, thể hiện bằng l-
ợng một giá trị lớn đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông thờng TSCĐ vô hình của doanh nghiệp bao gồm các loại sau:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Quyền sửd dụng đất.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp.
- Chi phí về bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu phát triển.
- Chi phí về lợi thết hơng mại
- Ngoài ra còn có các TSCĐ vô hình khác nh: quyền đặc nhợng, nhãn hiệu th-
ơng mại...
c- TSCĐ tài chính: Là những loại cổ phiếu doanh nghiệp mua cổ phần đầu t
vào doanh nghiệp khác.
Cách phân loại này cho thấy đợc cơ cấu vốn đầu t vào TSCĐ và lựa chọn phơng
hớng đầu t. Nó còn giúp cho việc tính toán khấu hao TSCĐ.
1.2. Phân loại theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại sau:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ cha cần dùng
- TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý
Dựa vào cách phân loại này mà ngời quản lý nắm đợc tình hình sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa TSCĐ
hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi
vốn đầu t.
1.3. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này TSCĐ đợc chia ra:
- TSCĐ tự có: Là những TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự
có, tự bổ sung, nguồn do Nhà nớc, đi vay, do liên doanh liên kết.
-TSCĐ đi thuê: (hailoại)
+ TSCĐ thuê hoạt động: Loại TSCĐ này đợc thuê tính theo thời gian sử
dụng theo khối lợng công việc. Doanh nghiệp không phải trích khấu hao, mà chỉ
trả tiền thuê trong thời gian thuê hợp đồng.
+ TSCĐ thuê tài chính: Đây là hình thức thuê vốn dài hạn, phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động toàn bộ TSCĐ đi thuê tài chính của đơn vị. Doanh
nghiệp phải trích khấu hao, trả tiền thuê trong thời gian hợp đồng.
Trên đây là 3 cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn cố thể phân loại theo đặc tr-
ng kỹ thuật... Mỗi cách phân loại đều đáp ứng những yêu cầu quản lý nhất định
của công tác quản lý.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cách phân loại giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó tính và phân
bổ chính xác số khấu hao cho các đối tợng sử dụng, giúp cho công tác hạch toán
TSCĐ biết đợc hiệu quả sử dụng.
2. Đánh giá TSCĐ:
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ, thì TSCĐ đợc đánh giá theo
nguyên giá và giá trị còn lại.
2.1. Xác định theo nguyên giá: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp
lý ban đầu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc TSCĐ, đa TSCĐ vào vị trí sẵn
sàng sử dụng. Tuỳ trờng hợp cụ thể mà nguyên giá (NG) đợc xác định theo nguồn
hình thành.
- NG TSCĐ mua sắm, xây dựng đợc vốn đợc cấp
- NG TSCĐ do xây dựng mới, tự chế
- NG TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia
- NGTSCĐ đợc biếu tặng
- NG TSCĐ thuê tài chính
2.2. Xác định theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ đợc tính bằng
nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế theo số liệu kế toán, hoặc đợc tính bằng
giá trị thực tế còn lại theo thời gian trên cơ sở đánh giá lại TSCĐ.
3. Khấu hao TSCĐ:
3.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ:
Trong quá trình tham gia vào quá trình SXKD do tác động bởi nhiều nguyên
nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn của TSCĐ đợc chia thành
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình:
a- Hao mòn hữu hình của TSCĐ: Là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo
đó giá trị của TSCĐ cũng giảm dần.
Nguyên nhân dẫn0đến sự hao mòn của TSCĐ là do bản thân việc sử dụng
TSCĐ gây ra, việc hao mòn của TSCĐ tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng liên tục và
cờng độ sử dụng chúng, do các tác động của các yếu tố tự nhiên nh: nắng ma... Do
vậy TSCĐ không sử dụng cũng vẫn bị hao mòn dần.
b- Hao mòn vô hình của TSCĐ: Là sự giảm thuần tuý giá trị của TSCĐ
Nguyên nhân dẫn đến sự hao mòn vô hình của TSCĐ là do sự tiến bộ khoa
học công nghệ. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, các
máy móc thiết bị không ngừng đợc cải tiến có tính năng, công dụng và công suất
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cao hơn. Vì thế những máy móc trớc đó trở nên lạc hậu, lỗi thời và bị mất giá.
Tình trạng mất giá này chính là sự hao mòn vô hình.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD thì TSCĐ bị hao mòn dần và
bị h hỏng. Để thu hồi lại giá trị do sự hao mòn nhằm tái sản xuất TSCĐ. Giá trị
hao mòn TSCĐ đợc chuyển vào giá thành sản phẩm bằng cách tính khấu hao. Vì
thế khấu hao TSCĐ là quá trình phân phối và chuyển giá trịTSCĐ vào gía trị sản
phẩm trong thờigian tồn tại của nó. Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí hay một
khoản mục giá thành. Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý có ý nghĩa kinh
tế lớn đối với doanh nghiệp.
Khấu hao hợp lý TSCĐ là biện pháp quan trọng để thực hiện việc bảo toàn
VCĐ,khiến cho doanh nghiệp có thể thu hồi đầy đủ VCĐ khi TSCĐ đã hết thời
gian sử dụng. Khấu hao hợp lý giúp cho doanh nghiệp tập trung tiền khấu hao để
kịp thời đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ. Việc xác định khấu hao hợp lý là
nhân tố quan trọng để góp phần xác định đúng đắn giá thành sản phẩm và đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên góc độ tài chính, khấu hao TSCĐ là phơng thức thu hồi vốn của doanh
nghiệp. Thực hiện khấu hao là nhằm thu hồi giá trị TSCĐ để tái sản xuất ra nó.
Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tốt thì tiền khấu hao không chỉ cô tác dụng tái
sản giản đơn mà còn có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng TSCĐ
3.2. Các phơng pháp khấu hao TSCĐ:
a- Phơng pháp khấu hao tuyến tính và tỷ lệ khấu hao TSCĐ (phơng pháp
khấu hao theo đờng thẳng):
Đây phơng pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng. Theo phơng
pháp này, mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ đợc xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
- M
k
: Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
- NG : Nguyên giá của TSCĐ
- T : Thời gian sử dụng TSCĐ
Phơng pháp này có u điểm là: việc tính toán đơn giản, dễ tính, tổng mức
khấu hao của TSCĐ đợc phân bố đều đặn vào các năm sử dụng TSCĐ nên không
gây ra sự biến động quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hàng năm. Tuy
nhiên, còn có mặt hạn chế là trong những trờng hợp không lờng đợc hết sự phát
triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp dễ bị mất VCĐ do
không thu hồi vốn đợc kịp thời.
7
NG
M
K
= ---------
T
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Tỷ lệ khấu hao TSCĐ:
Trong công tác quản lý TSCĐ, ngời ta thờng sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ khấu hao
TSCĐ.
Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ là tỷ lệ phần trăm giữa mức khấu hao
năm và nguyên giá TSCĐ. Có thể xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- T
K
: Tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ
- M
K
: Mức khấu hao năm của TSCĐ
- NG : Nguyên giá của TSCĐ
b- Các phơng pháp khấu hao nhanh:
* Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần: thì số tiền khấu hao từng năm
của TSCĐ đợc xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm của
năm tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm, có thể đợc xác định
qua công thức sau:
Trong đó:
- M
Ki
: Số khấu hao TSCĐ năm thứ i
- G
di
: Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
- T
Kh
: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
- i : Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ (i = 1,n)
Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phơng pháp này đợc xác định
bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính nhân với một hệ số nhất
định:
Trong đó:
- T
K
: Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính
- H
s
: Hệ số
Các nhà kinh tế thờng sử dụng hệ số nh sau:
- TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 3 đến 4 năm thì hệ số là: 1,5
- TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 5 đến 6 năm thì hệ số là: 2,0
- TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm thì hệ số là: 2,5
Trong trờng hợp biết đợc nguyên giá của TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ ở
một năm nhất định, ta có thể tìm đợc tỷ lệ khấu hao của TSCĐ đó theo công thức
sau:
Trong đó:
- G
ci
: Giá trị còn lại của TSCĐ ở cuối năm thứ i
8
M
K
T
K
= --------- x 100
NG
M
K
i
= G
di
x T
K
h
T
K
h
= T
K
x H
s
G
ci
T
K
h
= 1 - i ---------
NG
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- NG : Nguyên giá của TSCĐ
- i : Thứ tự của năm tính khấu hao (i = 1,n)
Theo phơng pháp này, vốn đợc thu hồi nhanh, phòng ngừa đợc hiện tợng hao
mòn vô hình. Tuy nhiên phơng pháp này có hạn chế là số trích khấu hao luỹ kế
đến năm cuối cùng sẽ khôngđủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ.
* Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng: số khấu hao của từng
năm đợc xác định bằng cách lấy nguyên giá của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao
giảm dần qua các năm và có thể đợc xác định bằng một công thức sau:
Trong đó:
- M
Kt
: Số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t (t = 1,n)
- NG : Nguyên giá TSCĐ
- T
Kt
: Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm của TSCĐ ở
năm thứ t
Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm đợc xác định bằng cách lấy số năm sử
dụng còn lại của TSCĐ chia cho số thứ tự năm sử dụng:
Trong đó:
- T
Kt
: Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm của
TSCĐ ở năm thứ t
- T : Thời gian sử dụng của TSCĐ
- t : Thời điểm của năm cần tính khấu hao (tính
theo thứ tự t = 1,n)
Phơng pháp này có u điểm: trong những năm đầu một lợng tơng đối lớn vốn
đầu t đợc thu hồi, TSCĐ đợc đổi mới nhanh, chống đợc hao mòn vô hình, số khấu
hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ đảm bảo bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ. Tuy
nhiên có nhợc điểm là tính toán khó khăn, phức tạp đối với những TSCĐ có thời
gian sử dụng lâu dài.
4. Bảo toàn vốn cố định:
* Xuất phát từ sự vận động của VCĐ cho thấy việc bảo toàn và phát triển VCĐ
đợc đặt ra nh một yêu cầu tất yếu cuả mỗi doanh nghiệp:
- Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì VCĐ thờng chiếm một
tỷ trọng khá lớn, nó quyết định tới năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, do
đó góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Chu kỳ vận động của VCĐ kéo dài, sau nhiều năm mới có thể hoàn đủ số
vốn đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian đó đồng vốn luôn có rủ ro những nguyên
9
M
K
t
= NG x T
K
t
2( T + 1 - t )
T
K
t
= --------------------
T( T+1 )
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân khách quan, chủ quan làm VCĐ không còn giữ nguyên nh lạm phát, giá cả,
tiền tệ, tiến bộ của khoa học công nghê, quản lý và kinh doanh kém hiệu quả...
* Trong nền kinh tế thị trờng bảo toàn VCĐ phải đợc biểu hiện một cách đầy
đủ là: Phải thu hồi một lợng giá trị thực của TSCĐ ban đầu đã bỏ ra để có thể tái
sản xuất giản đơn lại TSCĐ.
- Bảo toàn về mặt giá trị: là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả, các
doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nớc về điều
chỉnh nguyên giá TSCĐ, theo hệ số trợc giá tại các thời điểm bảo toàn mà Nhà nớc
cho phép. Vì có bảo toàn về mặt tài chính (giá trị) mới bảo đảm sức mua của VCĐ
không giảm sút so với ban đầu.
- Bảo toàn về mặt vật chất: là đảm bảo năng lực sản xuất của TSCĐ không
giảm sút khi không còn sử dụng đợc nữa. Điều đó có ý nghĩa là khi TSCĐ h hỏng
phải bảo đảm tái sản xuất một năng lực sản xuất nh cũ.
Tóm lại: Bảo toàn VCĐ là bảo đảm sức mua của vốn và năng lực sản xuất của
vốn. Trên ý nghĩa đó, bảo toàn vốn là bảo đảm tái sản xuất giản đơn lại TSCĐ.
IV. Sự cần thiết của việc quản lý và năng cao sử dụng VCĐ
1. ý nghĩa của việc quản lý và sử dụng có hiệu quả VCĐ:
VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn đầu t nói riêng và vốn SXKD nói
chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý nó là nhân tố ảnh hởng đến
quy mô trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Do đó tác động
quyết định đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Quản lý VCĐ là một trọng
điểm trong công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Việc sử dụng VCĐ thờng diễn ra trong một thời gian dài, thu hồi vốn chậm
và dễ gặp rủi ro. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý là làm thế nào để VCĐ trong thời
gian tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm với chất lợng cao đáp
ứng đợc nhu cầu thị trờng thu hồi đợc vốn sớm, mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VCĐ đợc biểu thị qua việc các TSCĐ tham gia vào quá
trình SXKD, bằng năng lực sản xuất hiện có của nó tạo ra một lợng sản phẩm lớn
có chất lợng cao và đáp ứng nhu cầu thị trờng để có đợc doanh thu cao và lợi
nhuận nhiều thoả mãn mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận quan
trọng nhất trong các t liệu lao động đợc sử dụng trong quá trình SXKD của doanh
nghiệp là các TSCĐ, TSCĐ là yếu tố chủ chốt tạo ra sản phẩm.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do đó, việc quản lý và sử dụng hiệu quả VCĐ có ý nghĩa nhiều mặt nh: việc
huy động cao năng lực sản xuất tạo ra năng suất lao động cao, khối lợng sản phẩm
lớn vừa đẩy nhanh tốc độ tăng trởng vừa hạ giá thánh sản phẩm, tăng tích luỹ cho
bản thân doanh nghiệp và góp phần tăng tích luỹ cho nền kinh.
Điều này không chỉ làm tăng sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm của doanh
nghiệp trên thị trờng, mà còn nhanh chóng thu hồi vốn, tránh đợc tổn thất hao mòn
vô hình, tạo nguồn để tái đầu t đổi mới công nghệ, hiện đại hoá doanh nghiệp.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng hội nhập và mở cửa. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng VCĐ càng đòi hỏi bức bách hơn bao giờ hết. Bởi vì, giờ đây đối
thủ cạnh tranh không chỉ là doanh nghiệp trong nớc, trong ngành mà là với các đối
thủ cạnh tranh nớc ngoài, trên thị trong và ngoài nớc. Để không bị đánh bại mà
còn chiến thắng đợc, không chỉ đòi hỏi trang bị công nghệ hiện đại, mà còn phải
biết sử dụng TSCĐ với công nghệ hiện đại với công suất cao nhất, tạo ra không
những chất lợng sản phẩm lớn mà còn là chi phí khấu hao trên mỗi đơn vị sản
phẩm ít nhất và chất lợng tốt nhất. Có nh vậy mới vừa chống tụt hậu của bản thân
doanh nghiệp và góp phần chống tụt hậu cho nền kinh tế, chiếm thị phần ngày
càng lớn và nâng cao đợc uy tín trên thơng trờng.
Để làm nh vậy, phải nắm chắc tình hình và trang bị TSCĐ của doanh nghiệp
và phải loại những TSCĐ cũ kỹ, lạc hậu, tạo nguồn để đầu t đổi mới TSCĐ, tiến
hành khấu hao nhanh để thu hồi vốn đầu t.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
tt Các chỉ tiêu Cách tính ý nghĩa
1 Vòng quay VCĐ
Doanh thu thuần
VCĐ bình quân
Vòng quay càng nhiều
càng tốt
2 Hệ số đảm nhiệm
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số càng nhỏ càng có
hiệu quả
3 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Lợi nhuận sau thuế
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất càng lớn chứng tỏ
sức sinh lời càng cao,
trình độ sử dụng VCĐ
của doanh nghiệp lớn
3. Một số biện pháp chủ yếu để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
VCĐ là một bộ phận quan trọng trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thực
hiện tốt việc quản lý, sử dụng VCĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng VCĐ có ý
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
phải tìm ra biện pháp thích ứng quản lý và sử dụng VCĐ của mình, sau đây là một
số biện pháp chủ yếu:
+ Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành đầu t TSCĐ mới phải lựa chọn đợc phơng
án hay dự án đầu t hiệu quả và hữu hiệu trong dự án đầu t. Không chỉ chú ý tới
quy mô vốn, tính toán khả năng thu hồi vốn nhanh và tạo ra năng suất lao động
cao hơn trớc, chi phí thấp hơn trớc và hạ giá thành hơn.
+ Từng thời gian, phải đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách chính xác.
Giá cả thị trờng biến động, hiện tợng hao mòn vô hình xảy ra rất đa dạng và mau
lẹ Những điều đó đã làm cho giá trị thực tế và giá trị danh nghĩa của TSCĐ có sự
chênh lệch so với mặt bằng giá hiện tại của VCĐ dễ bị mất. Việc xác định đợc
"giá trị thực tế " của TSCĐ là cơ sở để xác định mức khấu hao hợp lý nhằm thu hồi
vốn hoặc kịp thời sử lý những TSCĐ bị mất giá, chống thất thoát vốn.
+ Phải lựa chọn phơng pháp khấu hao thích hợp, phải chú ý đến cả hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình của TSCĐ. Nhà quản lý phải lựa chọn phơng pháp
khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bảo toàn đợc vốn, vừa đỡ
gây ra những biến động lớn trong giá thành và giá bán sản phẩm.
+ Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đây là một
giải pháp kinh tế và kỹ thuật tổng hợp có liên quan trực tiếp tới kết quả bảo toàn
vốn kinh doanh nói chung. Ví dụ nh: tận dụng tối đa công suất của máy móc, giảm
thời gian thiết bị để rỗi, đồng bộ hoá dây chuyền công nghệ, thực hiện nghiêm
ngặt chế độ bảo dỡng, duy tu máy móc, tổ chức tốt sản xuất và cung ứng vật t, tiêu
thụ sản phẩm kịp thời...
+ Thực hiện các biện pháp kinh tế khác nh: kịp thời xử lý những máy móc,
thiết bị lạc hậu, mất giá, giải phóng những thiết bị không cần dùng và h hỏng để
thu hồi vốn tái đầu t.
+ Chú trọng đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp, tăng cờng sức
cạnh tranh của doanh nghiệp, tránh tụt hậu về kỹ thuật, công nghệ để tạo ra năng
suất lao động cao, chất lợng sản phẩm ngày càng hoàn thiện, hạ giá thành và tăng
lợi nhuận.
+ Phải tính đến mối tơng quan giữa VCĐ và VLĐ. Một lợng TSCĐ nhất định
sẽ bảo đảm cho một quy mô sản xuất nhất định và ứng với nó phải có một lợng
TSCĐ thích ứng. Nếu VCĐ nhiều mà VLĐ ít, không cân đối sẽ không sử dụng hết
công suất TSCĐ dẫn đến lãng phí và giá thành sản phẩm cao, hiệu quả sản xuất
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh thấp. Ngợc lại VCĐ ít mà VLĐ nhiều thì thừa VLĐ và cũng dẫn đến kết quả
trên.
+ Cần cố nội quy, quy chế quản lý nh: thời gian hoạt động, thời gian sửa chữa
lớn, kiểm tra và giao trách nhiệm cho các bộ phận cha trách nhiệm sử dụng quản
lý cơ chế do thởng phạt.
+ Có thể phản ánh tình hình tăng giảm, tình hình khấu hao, tình hình sửa
chữa lớn... kịp thời nắm đợc thông tin để huy động TSCĐ vào sử dụng.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 2: Tình hình sử dụng vốn và TSCĐ
của Công ty In Công Đoàn.
I. Đặc diểm SXKD và tổ chức quản lý của Công ty In
1. Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty in công đoàn thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam , tiền thân là
nhà máy in lao động đợc thành lập ngày 22/8/1946 tại Chiến Khu Việt Bắc với
nhiệm vụ in báo lao động và các tài liệu sách báo của Tổng liên đoàn .
Tháng 7/1997 xí nghiệp in công đoàn đợc UBND thành phố Hà Nội ra quyết định
số 3488/QĐ _UB về việc đổi tên xí nghiệp In Công Đoàn thành Công ty In Công
Đoàn Việt Nam và đợc giao toàn quyền tự chủ sản xuất kinh doanh in ấn .
Công ty in Công đoàn là 1 doanh nghiệp nhà nớc với ngành nghề kinh
doanh là gia công in ấn trực tiếp thuộc tổng liên đoàn Việt Nam do Tổng liên đoàn
đầu t và quản lý . Chức năng chủ yếu của công ty là gia công in ấn các văn hoá
phẩm đáp ứng nhu cầu phục vụ cho công tác t tởng văn hoá xã hội ,các loại báo
chí , tập san , sách giáo khoa .Công ty hoạt động có nguyên tắc kinh doanh và giải
quyết đúng đắn mọi quan hệ lợi ích của Công ty , ngời lao động và của xã hội
.Nếu Công ty làm ăn thua lỗ kéo dài sẽ bị giải thể hoặc sẽ chuyển hình thức sở hữu
khác theo quy định pháp luật hiện hành .
Nhiệm vụ cơ bản của công ty là xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho mặt hàng đã đăng kí ( sách báo , tạp chí ) đạt hiệu quả sản xuất kinh
doanh vào phục vụ xã hội .
Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế , đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty
in Công đoàn đã có những thay đổi căn bản về hình thức cũng nh nội dung và đạt
kết quả tốt .Do không ngừng củng cố , tổ chức lại bộ máy sản xuất , dây chuyền
công nghệ nên đã nâng cao chất lợng sản phẩm , giảm giá thành , đợc thị trờng
chấp nhận .Trong những năm gần đây (99-2000) Công ty in còn nhận in thêm các
báo :Văn nghệ trẻ ,nông thôn ngày nay , kinh tế ,VAT,quốc tế mua bán , văn hoá
và nhiều tạp chí khác của TW và địa phơng , đáp ứng một khối lợng sách cho các
nhà xuất bản :NXB Giáo dục , Lao Động ,Kim Đồng và các tài liệu thờng xuyên
,đột xuất của Tổng Liên Đoàn và các cơ quan TW và địa phơng trên cả nớc
.Những sản phẩm do địa phơng sản xuất ngày càng có vị trí vững chắc trên thị tr-
ờng .Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất khả quan công ty
luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc tạo uy tín trên thị trờng.
14