Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

đề tài KHẢO SÁT HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN HẢI SẢN CÔN ĐẢO CÔNG SUẤT 300M3NGÀY ĐÊM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHOA HÓA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
……….……….
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA XÍ
NGHIỆP CHẾ BIẾN HẢI SẢN CÔN ĐẢO CÔNG SUẤT
300M
3
/NGÀY ĐÊM
Trình độ đào tạo: Đại học
Hệ đào tạo: Chính quy
Ngành: Kỹ thuật hóa học
Chuyên ngành: Hóa dầu
Khoá học: 2011 – 2015
Đơn vị thực tập: Xí nghiệp chế biến hải sản Côn Đảo
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Thúy
Sinh viên thực hiện: Mai Bảo Kha
Vũng Tàu, tháng 05 năm 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- SVI (chỉ số thể tích bùn): Là thể tích đo 1g bùn khô chiếm chỗ tính bằng
ml sau khi để dung dịch bùn lắng tĩnh trong 30 phút trong ống lắng tĩnh hình trụ
khắc độ dung tích 1000 ml.
- F/M: Tỉ lệ giữa khối lượng vi sinh và tải lượng bùn trong bể Aerotank
- DO: Hàm lượng oxy hòa tan trong bể Aerotank
- MLSS: Tải lượng bùn hoạt tính
- C – tech: Một dạng bể SBR nhưng có dòng tuần hoàn bùn trở lại
- SBR: Bể hiếu khí gián đoạn
- TCHC: Tổ chức hành chính


- SBAR: Thiết bị nâng gián đoạn
- MBBR (Moving Bed Biofilm Reactor): Vật làm giá thể để vi sinh dính
bám vào để sinh trưởng và phát triển.
- CSTR: Bể phản ứng khuấy liên tục
- PFR: Bể phản ứng chảy đều
- AFR: lọc kỵ khí bám dính cố định
- FBR, EBR: Bể phản ứng kỵ khí có đệm giãn
- RBC: Đĩa quay sinh học
- BOD: nhu cầu oxi sinh hóa
- COD: nhu cầu oxi hóa học
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP















………., ngày…… tháng ……năm 20…
Xác nhận của đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

1. Thái độ tác phong khi tham gia thực tập:



2. Kiến thức chuyên môn:




3. Nhận thức thực tế:





4. Đánh giá khác:



5. Đánh giá kết quả thực tập:

Giảng viên hướng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên)
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này, em xin tỏ long biết ơn đến Cô ThS. Trần
Thị Thúy, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Báo cáo tốt nghiệp.
Sau thời gian thực tập em thấy được vai trò của ngành thủy sản cũng như là các
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích
trong thực tiễn, không chỉ là những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mà còn học hỏi

được văn hóa ứng xử giao tiếp trong doanh nghiệp. Những kinh nghiệm mà chúng em
tích lũy được sẽ giúp ích cho chúng em rất nhiều cho công việc của chúng em sau này.
Để thu được những điều quý giá đó chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Hóa học và Công nghệ thực
phẩm, Trường ĐH Bà Rịa - Vũng Tàu đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những
năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền
tảng cho quá trình nghiên cứu thực tập mà còn là hành trang quíbáu để em bước vào
đời một cách vững chắc và tự tin.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Côn Đảo (COIMEX) đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong thời
gian thực tập tại công ty.
Vũng Tàu, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Mai Bảo Kha
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU
Từ một xí nghiệp nhỏ, vốn kinh doanh vỏn vẹn chưa tới 1 tỉ đồng vào
năm 1989, sau hơn 20 năm Coimex đã trở thành một trong những công ty chế
biến xuất khẩu hàng thủy sản lớn của Việt Nam. Nếu tính riêng mặt hàng chả cá
surimi, Coimex là doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất Việt Nam. Ngoài việc đưa
một lượng ngoại tệ lớn về cho đất nước bằng cách chế biến cá tạp, Coimex còn
tạo công ăn việc làm cho hơn 1000 công nhân, với thu nhập bình quân 5 triệu
đồng/người/tháng. Có được thành công trên là nhờ vào sự chèo lái nhiệt huyết,
làm việc hết sức mình, vượt khó bằng tinh thần người lính của ông Lê Văn
Kháng - người đứng đầu Coimex từ ngày thành lập đến nay.
Với bề dày 22 năm hoạt động, nhưng Coimex chỉ thực sự ghi dấu ấn trên
thị trường kể từ khi sản xuất sản phẩm surimi vào năm 2000.Từ đó đến nay,
Coimex đã làm nên thương hiệu surimi Việt Nam.Nói đến surimi, các nhà nhập
khẩu châu Âu nghĩ ngay đến Coimex.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với
những thách thức lớn về vấn đề môi trường.Nếu không được giải quyết thỏa
đáng và kịp thời thì sẽ đe dọa đến việc duy trì bền vững nhịp độ tăng trưởng
kinh tế, thậm chí còn làm chậm lại tốc độ tăng trưởng kinh tế và làm nảy sinh
các vấn đề xã hội.
Để đảm bảo phát triển bền vững, đi đôi với các biện pháp quản lý môi
trường như tiết kiệm nguyên liệu, cải tiến công nghệ - thiết bị, áp dụng công
nghệ hiện đại, công nghệ thân thiện với môi trường,… thì việc xử lý nước
thải sinh hoạt trong sản xuất là rất cần thiết. Nếu không giải quyết tốt việc
thoát nướcvà xử lýnước thải của các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp sẽ gây ô
nhiễm đối với các nguồn nước, dẫn tới hậu quả xấu, gây tổn thất cho mọi
ngành kinh tế.
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Nước thải ngành này chứa phần lớn các chất thải hữu cơ có nguồn gốc từ động
vật và có thành phần chủ yếu là protein và các chất béo. Trong hai thành phần
này, chất béo khó bị phân hủy bởi vi sinh vật gây ô nhiễm nặng cho nguồn tiếp
nhận. Việc tìm được biện pháp xử lý cuối đường ống thích hợp cho ngành chế
biến thủy sản đang là mối quan tâm lớn của các cơ sở sản xuất.
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUANVỀ XÍ NGHIÊP CHẾ BIẾN HẢI
SẢN CÔN ĐẢO
1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty cổ phần thủy sản và xuất nhập khẩu Côn Đảo (COIMEX) được
thành lập ngày 17/09/1992, ban đầu là một doanh nghiệp nhà nước. Ngày
30/06/2006, doanh nghiệp chính thức cổ phần hóa thành Công ty cổ phần và
xuất nhập khẩu Côn Đảo.
- Tên công ty: Công ty cổ phần thủy sản và xuất nhập khẩu Côn Đảo
(COIMEX).
- Tên giao dịch: CON DAO SEAPRODUCTS AND IMPORT EXPORT
JOINT STOCK COMPANY

- Tên viết tắt: COIMEX
- Logo:
- Trụ sở chính: Số 40 Lê Hồng Phong, Phường 4, Tp. Vũng Tàu, Tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
- Điện thoại: (+84).643 839 914 - (+84).643 839 362 - (+84).643 837 794.
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Fax: (+84).643 839 360.
- Email:
- Website: www.coimexvn.com
1.2. Giới thiệu chung về địa điểm thực tập
- Địa điểm thực tập tại: Xí nghiệp chế biến hải sản.
- Địa chỉ: Số 1738 Đường 30- 4, Phường 12, Tp. Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
- Điện thoại: (+84).643 621 261.
- Fax: (+84).643 849 029.
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
- Khai thác, chế biến, nuôi trồng, bảo quản, gia công và kinh doanh các mặt
hàng thủy hải sản, chế biến nước mắm,
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và khai thuế hải quan.
- Dịch vụ cho thuê kho khô, kho lạnh, bãi,
- Kinh doanh, mua bán, xuất nhập khẩu trực tiếp và ủy thác các mặt hàng
Nhà nước cho phép.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
- Môi giới thương mại.
1.2.2. Quy mô hoạt động sản xuất
- Vốn điều lệ: 72.236.000.000 đồng.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình hàng năm: 45.000.000 USD.
- Tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty: 500 người
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
1.2.3. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần thủy sản và xuất nhập khẩu Côn
Đảo
1.2.4. Cơ sở hạ tầng
1.2.4.1. Xí nghiệp chế biến hải sản
• Phân xưởng chế biến surimi
Phân xưởng chế biến surimi được thành lập năm 1995 với những trang thiết
bị và công nghệ sản xuất hiện đại của Hàn Quốc.
Surimi là một loại chả cá, chế biến từ thịt cá, loại bỏ đầu, xương, da, vây, nội
tạng và được tách mỡ.Surimi là sản phẩm thịt cá thuần túy không mùi vị có màu
tự nhiên của thịt cá.
Surimi được chế biến từ cá có thịt trắng như: Cá mối, cá mắt kiếng, cá đù
trắng, cá đổng, cá lạc, cá phèn, cá chai, cá nhồng và những loại cá thịt trắng hỗn
hợp khác.
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Công suất chế biến: 1200 ÷ 1500 tấn/tháng.
Thị trường xuất khẩu: Tây và Đông Âu, Nga, Cộng đồng các Quốc gia Độc
lập (CIS), Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Mỹ, Úc,
Dây chuyền sản xuất hiện đại đồng bộ của Hàn Quốc được nâng cấp và trang
bị đầy đủ: phòng thí nghiệm kiểm tra vi sinh, phòng KCS kiểm tra chất lượng
sản phẩm. Sản xuất theo quy trình khép kín đạt tiêu chuẩn ngành và các chứng
nhận vệ sinh an toàn thực phẩm như: EU code, Haccp, ISO, Halal, BRC.
• Phân xưởng chế biến sản phẩm sau Surimi (Surimi mô phỏng)
Đã được đầu tư, xây dựng và lắp đặt vào tháng 11 năm 2002.
Phân xưởng chế biến sản phẩm mô phỏng tôm hùm, tôm và càng cua được
trang bị máy móc và công nghệ hiện đại bậc nhất của Nhật Bản và Hàn Quốc
(Công nghệ mới năm 2002).
Nguyên liệu: Các sản phẩm mô phỏng được chế biến chủ yếu từ surimi và
một số nguyên liệu phụ gia như hương liệu và gia vị để tăng phần hấp dẫn thị
hiếu và khẩu vị.
Công suất chế biến: 60 ÷ 100 tấn các loại/tháng.

Thị trường tiêu thụ:
+ Thị trường trong nước: Tại các đại lý và tất cả các hệ thống siêu thị tại Tp.
Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, khu vực miền Trung và miền Bắc.
+ Thị trường xuất khẩu: EU, Singapore, Hồng Kông, Úc, Nga, Ý,
Sản xuất theo quy trình khép kín đạt tiêu chuẩn ngành và các chứng nhận vệ
sinh an toàn thực phẩm như: EU code, Haccp, ISO, Halal, BRC.
1.2.4.2. Xí nghiệp chế biến hải sản 01
• Phân xưởng gia công chế biến hải sản
Chuyên gia công chế biến các mặt hàng thủy hải sản, cung ứng các dịch vụ
cho thuê tủ cấp đông, kho lạnh 200 tấn.
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Công suất chế biến: 150 tấn/tháng.
• Phân xưởng sản xuất nước mắm Hòn Cau
Công suất chế biến: 600.000 lít/năm.
Mặt hàng: Nước mắm Hòn Cau có độ đạm từ 10
o
N đến 40
o
N.
Thị trường tiêu thụ: Nội địa.
1.2.4.3. Trại cá giống Thạnh Hòa - Cần Thơ
Chuyên sản xuất cá giống các loại: Cá thát lát, cá cườm, cá cảnh, cá tra, cá
basa,
Sản lượng: 5,5 ÷ 6 triệu con/năm.
Kinh doanh và nuôi cá thương phẩm: Cá tra, cá basa, cá thát lát.
Diện tích nuôi: 10 ha.
1.3. Tổng quan về quy trình sản xuất
1.3.1. Tổng quan về surimi và nguyên liệu
1.3.1.1. Khái niệm surimi
Thuật ngữ Surimi của Nhật Bản là một cách nói thông dụng dùng để gọi tắt

tên của các sản phẩm giả cua hoặc các sản phẩm đặc biệt khác. Surimi còn được
gọi là chả cá, là một loại protein trung tính, được chế biến qua nhiều công đoạn
rửa, nghiền và định hình cấu trúc .Các protein đã làm sạch trộn với chất tạo
đông và sau đó đem đi cấp đông, nó sẽ hình thành thể gel cứng và đàn hồi. Tính
tạo gel, tính giữ nước và tạo nhũ tương tạo nên cấu trúc để làm nguyên liệu cho
việc sản xuất Kamaboko.
1.3.1.2. Nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu dùng để sản xuất Surimi rất đa dạng và phong phú từ các
loại cá sống tầng đáy đến các loại cá sống tầng nổi, kể cả loài cá có kích thước
nhỏ hay lớn. Nhưng xu hướng chung là sản xuất Surimi từ các loại cá kém giá
trị kinh tế.
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trên thế giới nguyên liệu chủ yếu để sản xuất Surimi là các loại cá thuộc họ
cá tuyết ngoài ra còn các loài cá thuộc họ khác như: Bothidae, parophrys…
Đối với sản xuất ở quy mô công nghiệp điều quan trọng là bảo đảm nguồn
cung cấp lớn, nguyên liệu rẻ.
Ở Đông Nam Á, Nhật, Ấn Độ…đã sản xuất thành công từ các loài cá mối, cá
phèn, cá đổng, cá trác, cá chuồn…. Nhưng chất lượng Surimi làm từ những
nguyên liệu này tùy thuộc rất nhiều vào độ trắng và tỉ lệ mỡ của thịt cá.
Nguồn nguyên liệu chú ý nhiếu nhất của các nhà nghiên cứu là các loài cá
tạp sống ở tầng nước mặt. Sản lượng khai thác hàng năm hơn 20 triệu tấn. Với
các loài cá này sản xuất cá chả Surimi là hữu hiệu nhất. Tuy nhiên không nên sử
dụng các loài cá khác nhau vì tỉ lệ thay đổ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của
thành phẩm.
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
1.3.2. Quy trình sản xuất surimi
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình sản xuất surimi
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
NƯỚC THẢI

Các loại nước thải đều chứa các tạp chất gây nhiễm bẩn có tính chất khác
nhau: Từ các loại chất rắn không tan, đến các loại chất khó tan và những hợp
chất tan trong nước. Xử lý nước thải là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch lại nước
và có thể đưa nước đó vào nguồn nước hoặc tái sử dụng. Để đạt được những
mục đích đó chúng ta thường dựa vào đặc điểm của từng loại tạp chất để lựa
chọn phương pháp xử lý thích hợp.
Thông thường có các phương pháp xử lý nước thải sau:
- Xử lý bằng phương pháp cơ học.
- Xử lý bằng phương pháp hóa lý và hóa học.
- Xử lý bằng phương pháp sinh học.
2.1. Xử lý bằng phương pháp cơ học
Trong nước thải thường có các loại tạp chất rắn bị cuốn theo như: Rơm, cỏ,
mẩu gỗ, bao bì chất dẻo, giấy, giẻ, dầu mỡ nổi, sỏi, các vụn gạch ngói,…
Các loại tạp chất trên dùng phương pháp xử lý cơ học là thích hợp nhất.
2.1.1. Song chắn rác và lưới lọc
Tùy thuộc mức độ cần thiết loại các tạp chất không tan người ta có thể dùng
song chắn rác hoặc lưới lọc.
2.1.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác được đặt trước các công trình làm sạch hoặc có thể đặt ở
những miệng xả của các phân xưởng nếu nước thải chứa tạp chất thô, dạng sợi.
Cấu tạo của song chắn rác gồm các thanh chắn rác bằng thép không gỉ, sắp
xếp cạnh nhau và hàn cố định trên khung thép. Khoảng cách giữa các thanh thép
gọi là khe hở.
Song chắn rác có thể phân chia thành các nhóm sau:
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Theo kích thước của khe hở:
+ Song chắn rác thô (30 ÷ 200 mm).
+ Song chắn rác trung bình (5 ÷ 25 mm).
+ Song chắn rác tinh (<16 mm).
- Theo đặc điểm cấu tạo:

+ Song chắn rác cố định.
+ Song chắn rác di động.
- Theo cách thức làm sạch:
+ Làm sạch bằng tay.
+ Làm sạch bằng cơ giới.
Song chắn rác được đặt nghiêng theo dòng chảy một góc 60÷75
o
.
Vận tốc dòng chảy thường lấy từ 0.8 ÷ 1 m/s để tránh lắng cát.
Hình 2.1: Song chắn rác tinh Hình 2.2: Song chắn rác thô
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2.1.1.2. Lưới lọc
Sau song chắn rác, người ta có thể đặt thêm lưới lọc để có thể loại bỏ các tạp
chất có kích thước nhỏ hơn, mịn hơn (<5mm) hoặc thu hồi các sản phẩm quý ở
dạng chất không tan trong nước thải.
Lưới lọc được đặt trên các khung đỡ.Có hai loại khung:
- Khung hình trụ: Giống như một cái trống quay xung quanh trục nằm
ngang, bên ngoài có lưới lọc.
- Khung đĩa:Nước thải được dẫn vào theo hướng song song với trục quay
của đĩa, các chất bị giữ lại ở lưới cũng được xoi rửa bằng những tia nước.
Hình 2.3: Máy tách rác tinh trống quay
2.1.2. Bể lắng cát
Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô, nặng như: Cát, sỏi, mảnh thủy
tinh, mảnh kim loại, tro, than vụn,… nhằm bảo vệ các thiết bị dễ bị mài mòn,
giảm cặn nặng ở các phân đoạn xử lý sau.
Bể lắng cát gồm những loại sau:
- Bể lắng cát ngang: Có dòng nước chuyển động thẳng dọc theo chiều dài
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
của bể. Bể có thiết diện hình chữ nhật, thường có hố thu đặt ở đầu bể.
- Bể lắng cát đứng: Dòng nước chảy từ dưới lên trên theo thân bể. Nước

được dẫn theo ống tiếp tuyến với phần dưới hình trụ vào bể. Chế độ dòng chảy
khá phức tạp, nước vừa chuyển động vòng, vừa xoắn theo trục, vừa tịnh tiến đi
lên, trong khi đó các hạt cát dồn về trung tâm và rơi xuống đáy.
- Bể lắng cát tiếp tuyến: Là loại bể có thiết diện hình tròn, nước thải được
dẫn vào bể theo chiều từ tâm ra thành bể và được thu vào máng tập trung rồi dẫn
ra ngoài.
- Bể lắng cát sục khí: Để tránh lượng chất hữu cơ lẫn trong cát và tăng hiệu
quả xử lý, người ta lắp vào bể lắng cát thông thường một dàn thiết bị phun khí.
Dàn này được đặt sát thành bên trong bể tạo thành một dòng xoắn ốc quét đáy
bể với một vận tốc đủ để tránh hiện tượng lắng các chất hữu cơ, chỉ có cát và các
phân tử nặng có thể lắng.
2.1.3. Bể tách dầu mỡ
Nước thải của một số xí nghiệp ăn uống, chế biến bơ sữa, các lò mổ, xí
nghiệp ép dầu,… thường có lẫn dầu mỡ. Nước thải có lẫn dầu mỡ khi vào xử lý
sinh học sẽ làm bít các lỗ hổng ở vật liệu lọc, ở phin lọc sinh học và còn làm
hỏng cấu trúc bùn hoạt tính trong aerotank…
Để tách lượng dầu mỡ này, phải đặt thiết bị thu gom trước cửa xả vào cống
hoặc trước bể điều hòa ở nhà máy.
Bể thu dầu mỡ trong các nhà máy là những bể lắng ngang có dạng chữ nhật,
bể chia ra nhiều ngăn làm việc đồng thời. Trong bể nhờ sự khác nhau về trọng
lượng riêng của dầu và nước nên dầu sẽ nổi lên trên nước rồi được tách ra.
2.1.4. Bể điều hòa
Bể điều hòa dùng để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự biến động về lưu
lượng và tải lượng dòng vào, đảm bảo hiệu quả của các công trình xử lý sau,
đảm bảo đầu ra sau xử lý, giảm chi phí và kích thước của các thiết bị sau này.
Vị trí của các bể điều hòa thường được đặt sau bể lắng cát, trước bể lắng đợt I.
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Có 2 loại bể điều hòa:
- Bể điều hòa lưu lượng: Loại bể này phải có đủ dung tích điều hòa lưu
lượng, bên trong không cần có thiết bị khuấy trộn.

- Bể điều hòa lưu lượng – nồng độ: Loại bể này phải có đủ dung tích để
điều hòa lưu lượng, nồng độ chất bẩn và bên trong phải có hệ thống thiết bị
khuấy để đảm bảo sự xáo trộn trong toàn bộ thể tích.
Hình 2.4: Bể điều hòa
2.1.5. Bể lắng
Lắng là phương pháp đơn giản nhất để tách các chất bẩn không hòa tan ra
khỏi nước thải.
Dựa vào chức năng và vị trí có thể chia bể lắng thành các loại:
- Bể lắng đợt I: Được đặt trước công trình xử lý sinh học, dùng để tách các
chất rắn, chất bẩn lơ lửng không hòa tan. Đặt sau bể hóa lý, để tách các bông cặn
sau quá trình keo tụ tạo bông.
- Bể lắng đợt II: Được đặt sau công trình xử lý sinh học dùng để lắng các
cặn vi sinh trong nước trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Căn cứ theo chiều nước chảy trong bể, bể lắng được chia thành các loại:
- Bể lắng ngang: Nước chảy theo phương ngang từ đầu bể đến cuối bể.
- Bể lắng đứng: Nước chảy từ dưới lên theo phương thẳng đứng.
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Bể lắng rađian (bể lắng tiếp tuyến): Nước chảy từ trung tâm ra quanh
thành bể (bể lắng ly tâm) hoặc có thể ngược lại (bể lắng hướng tâm).
Bể lắng đứng thường sử dụng khi mực nước ngầm thấp và công suất nước
thải lên đến 20000 m
3
/ngày. Bể lắng ngang và bể lắng rađian không phụ thuộc
vào mực nước ngầm, thường áp dụng khi công suất lớn hơn 15000 m
3
/ngày.
Căn cứ theo chế độ làm việc bể lắng được phân thành:
- Bể lắng hoạt động gián đoạn: Áp dụng cho trường hợp lượng nước thải ít
và chế độ thải không đồng đều.
- Bể lắng hoạt động liên tục: Nước thải cho qua bể liên tục.

Ngoài những bể lắng đã kể ở trên, trong thực tế xây dựng công trình xử lý
nước thải người ta còn sử dụng nhiều loại bể lắng khác nữa như: bể lắng trong,
bể lắng tầng mỏng,…
Hình 2.5: Bể lắng
2.1.6. Bể lọc
Bể lọc dùng để tách các phần tử lơ lửng, phân tán có trong nước thải với
kích thước tương đối nhỏ sau bể lắng bằng cách cho nước thải đi qua các vật
liệu lọc như cát, thạch anh, than cốc, than bùn, than gỗ, sỏi nghiền nhỏ,
Bể lọc thường làm việc với hai chế độ lọc và rửa lọc.
Quá trình lọc chỉ áp dụng cho các công nghệ xử lý nước thải tái sử dụng và
cần thu hồi một số thành phần quý hiếm có trong nước thải.
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Có nhiều dạng lọc: Lọc chân không, lọc áp lực, lọc chậm, lọc nhanh, lọc
chảy ngược, lọc chảy xuôi,…
Hình 2.6: Tháp lọc
2.2. Xử lý bằng phương pháp hóa lý và hóa học
Cơ sở của phương pháp là dựa vào các phản ứng hóa học, các quá trình hóa
lý diễn ra giữa chất bẩn với hóa chất cho thêm vào. Các phương pháp hóa học là
oxi hóa, trung hòa, đông keo tụ. Những phản ứng xảy ra là phản ứng trung hòa,
phản ứng oxi hóa – khử, phản ứng tạo chất kết tủa hoặc phản ứng phân hủy các
chất độc hại.
Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2.2.1. Trung hòa
Nước thải có chứa các axit vô cơ hoặc kiềm như nước thải của nhiều lĩnh
vực công nghiệp thì cần được trung hòa để đưa độ pH của dung dịch nước thải
về pH = 6.5 ÷ 8.5.
Trung hòa nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách:
- Trộn nước thải chứa axit với nước thải chứa kiềm.
- Bổ sung thêm tác nhân hóa học.
- Lọc qua những lớp vật liệu trung hòa.

- Dùng khí thải – khói từ lò hơi để trung hòa nước thải chứa kiềm.
Bảng 2.1. Hóa chất dùng để điều chỉnh pH nước thải
Tên hóa chất Công thức hóa học
Lượng chất cần thiết tính
bằng mg/l để trung hòa 1
mg/l axit hoặc kiềm tính
theo CaCO
3
(mg/l)
Canxi cacbonat CaCO
3
1
Canxi oxit CaO 0.56
Canxi hidroxit Ca(OH)
2
0.74
Magie oxit MgO 0.403
Magie hidroxit Mg(OH)
2
0.583
Vôi sống dolomit [CaO
0.6
MgO
0.4
] 0.497
Vôi tôi dolomit [(Ca(OH)
2
)
0.6
(Mg(OH)

2
)
0.4
] 0.677
Natri hidroxit NaOH 0.799
Natri cacbonat Na
2
CO
3
1.059
Axit sunfuric H
2
SO
4
0.98
Axit clohydric HCl 0.72
Axit nitric HNO
3
0.63

×