Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và công tác quản lý nhân sư của Công ty Phúc Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.48 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa nh hiện nay, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu
quả và phù hợp với nền kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện có
sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý
chung của khách hàng khi sử dụng.
Muốn như vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ
khâu mua đến khâu sử dụng để đảm bảo sự luân chuyển hàng hoá, quay vòng
vốn nhanh, và đảm bảo có lợi nhuận cao để mở rộng quy mô kinh doanh xây
dựng của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn về đặc điểm tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh xây
dựng của doanh nghiệp cũng như tìm hiểu thực tế minh họa cho kiến thức
trong nhà trường, em đã xin vào thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Dựng Phúc Lộc
Do thời gian có hạn,năng lực bản thân còn nhiều hạn chế,nên bài viết của em
còn nhiều thiếu sót,em mong Cơ chỉ bảo giúp em để em hoàn thành tốt bài
viết.
Em xin chân thành cảm ơn!
Dưới đây là báo cáo tổng hợp của em, nội dung báo cáo gồm 3 phần:
+ Chương 1 : Giới thiệu vể Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Phúc Lộc .
+ Chương 2 : Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và công tác quản lý
nhân sư của Công ty Phúc lộc.
+ Chương 3 : Định hướng phát triển của công ty Phúc Lộc trong giai đoạn tới.
\
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG PHÚC LỘC
1.1.Quá trình phát triển và hình thành của Công Ty.
1.1.1. Tên địa chỉ công ty :


Tên gọi công ty : Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Phúc Lộc.

Tên viết tắt : PHUCLOC ., JSC

Tên giao dịch : PHUC LOC INVESTMENT CONSTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY

Trụ sở chính : Phòng 908 CT5 - ĐN3 , Mỹ Đình II - Từ Liêm - Hà Nội.

Số điện thoại: 04.37871861 Fax: 04.37871862.

Email :

Mã số thuế : 0101877830

Tài khoản : 09091986001 ngân hàng t ư ng mại cổ phần tiề
phong chi nhánh hà nội,phòng giao dịch Mỹ ìn

N ời ại diện: ặng Trọng Lộc Chức vụ: Tổng giám ốc
1.1.2. Sự thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty CP Đầu tư xây dựng Phúc Lộc được thành lập từ các cổ đông có
kinh nghiệm về quản lý, đã làm việc trong các Tổng công ty, công ty Nhà nước
2
và các doanh nghiệp nước ngoài và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số: 0103010858 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp ngày 13/02/2006. Kể từ khi thành lập đến nay, do mục tiêu
“Nghiên cứu - Đầu tư - Phát triển hướng tới tương lai” để sớm trở thành một
doanh nghiệp đa ngành nghề có uy tín hàng đầu của Việt Nam, Công ty đã 03
lần thực hiện thay đổi đăng ký kinh doanh để bổ sung ngành nghề kinh doanh
và tăng thêm vốn điều lệ, lần thay đổi sau cùng là ngày 03 tháng 11 năm 2009

Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã và đang hiện đại hoá các thiết bị
máy móc phục vụ công tác thi công các công trình, dự án nhóm A và B trên địa
bàn Hà Nội và toàn quốc; thực hiện được những nhiệm vụ có qui mô lớn và
yêu cầu phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật công trình, cũng như tiến độ thi công
ngặt nghèo và đặc biệt lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng như lập Dự án đầu tư,
giải phóng mặt bằng, các thủ tục chuẩn bị xây dựng vv Công ty hiện đã có
tiềm năng cơ sở vật chất vững vàng, có đội ngũ CBCNV đạt trình độ chuyên
môn kỹ thuật nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công những
công trình lớn.
Công ty đã và đang tiếp tục và tuyển dụng bổ sung lực lượng kỹ sư có
kinh nghiệm và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, thạo việc; đầu tư máy
móc thiết bị tiên tiến, áp dụng các công nghệ thi công hiện đại nhất phục vụ thi
công, khai thác, sản xuất các chủng loại vật liệu phục vụ trong công tác xây
dựng, tạo đà chủ động cho Công ty khẳng định năng lực kinh doanh đầu tư các
dự án, mở rộng kinh doanh xây lắp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi
3
Công ty CP đầu tư xây dựng Phúc Lộc đang tập trung xây dựng chuẩn
hóa hoạt động Công ty theo cơ chế liên kết kinh tế và đầu tư vốn, giữ vai trò
lãnh đạo điều hành các đơn vị trực thuộc, từng bước xây dựng Công ty theo
mô hình mẹ - con, phát huy hiệu quả của các Công ty liên kết, liên doanh, tăng
cường năng lực cạnh tranh trên thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực, tạo tiền đề vật chất nền tảng để đến những năm tiếp theo xây dựng
phát triển Công ty mạnh về bốn lĩnh vực kinh doanh chính sau
1.2.Chức năng nhiệm vụ của doanh nghịêp
1.2.1. Chức năng
Là đơn vị ầu ư xây dựng tự cân đối về tài chính, quản lý và sử dụng tài
sản có hiệu quả
ầu ư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ối với các dự án phát
triển nhà và khu ĩ thị mới

Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, tạo công ăn việc
làm, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty
1.2.2.Nhiệm vụ :
Nhiệm vụ chính của công ty là xây dựng các công trình hạ tầng các dự
án phát triển nhà và khu ĩ thị mới,các công trình dân dụng và công nghiệp thuỷ
lợi,sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng,vận tải hàng hoá đ ờng bộ
Xây dựng và lắp đặt các công trình dây và trạm biến áp, bưu điện, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí
4
Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư các công trình: cầu, hầm đường
bộ, cầu cảng, kè sông biển
Thực hiện dự án đầu tư và xây dựng công trình điện
Kinh doanh điện cho sản xuất và sinh hoạt
Xây dựng, lắp đặt đường dây cáp điện ngầm có điện áp đến 35 KV và
trạm biến áp có dung lượng đến 1500KVA
Khai thác, chế biến khoáng s
.
Mua bán ô
.
Mua bán máy móc thi công công trì
.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doa
.
Kinh doanh bất động s
.
Giáo dục mầm non; Giáo dục tiểu học; Giáo dục trung học cơ sở và
trung học phổ thông; Đào tạo ngoại ngữ và tin học; Giáo dục thể thao và giải
trí; Giáo dục văn hoá nghệ thu
;
Dịch vụ hỗ trợ giáo d

5
1.2.3.Sơ đồ cơ cầu tổ chức của công ty
Hình 1 1 : Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty cổ phầ
ầu ư Xây Dựng Phúc Lộ
6
PHÓ TGĐ KỸ THUẬT
PHÓ TGĐ KINH TẾ
ĐỘI XÂY LẮP PHÚC
LỘC II
CÁC BQL DỰ ÁNĐỘI XÂY LẮP PHÚC
LỘC I
PHÒNG TCHC -
TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ HOẠCH -
KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI CHÍNH -
KẾ TOÁN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
7
Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các đơn vị
-
Hội ồng quản tr
Là ơ quan quản lý công ty.Có toàn quyền nhân danh công ty ể quyết ịnh.
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của ại
hội cổ ông
Quyết ịnh chiến ợc kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng m của công ty quyết ịnh chào bán cổ phần và tổng số cổ phần đ ợc
quyền chào bán của từng loại

Hội ồng quản trị thông qua quyết ịnh bằng biểu quyết tại cuộc họp,lấy ý
kiến bằng n bản hoặc hình thức khác do iều lệ công ty quy ịnh.Mỗi thành viên
hội ồng quản trị có một phiếu biểu quyết
Khi thực hiện chức ng và chức vụ của mình.Hội ồng quản trị tuân thủđ
úng quyđ ịnh của pháp luậ.Đ iều lệ công ty và quyếtđ ịnh củaĐ ại hộiđ ồng cổđ
ông.Trong rư ờng hợp quyếtđ ịnh do Hộiđ ồng quản trị thông qua trái với quyđ
ịnh của pháp luật hoặcđ iều lệ của công ty gây thịêt hại cho công ty thì các
thành viên chấp thuận thông qua quyếtđ ịnhđ ú phải cùng liênđ ới chịu trách
nhiệm cá nhân về quyếtđ ịnhđ ú và phảiđ ền bù thiệt hại cho công ty: thành
viên phảiđ ối thông qua quyếtđ ịnh nói trên ư ợc miễn trừ trách nhiệm.Trong rư
ờng hợp này, cổđ ông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời gian ít
nhất mộtnă m có quyền yêu cầu Hộiđ ồng quản trịđ ình chỉ thực hiện quyếtđ
ịnh nói trên.
- Ban Kiểm soá
Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá
công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo
đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại
hội đồng Cổ đông
8
Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc cung cấp mọi
Hồ sơ và thông tin cần thiết liên quan đến công tác điều hành quản lí Công ty
Mọi Thông báo, Báo cáo, Phiếu xin ý kiến đều phải được gửi đến Ban
kiểm soát cùng thời điểm gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban Tổng giám đốc
Thông tin phải trung thực, chính xác và kịp thời theo yêu cầu
Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ
các số liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác
Khi nhận được kiến nghị của Cổ đông được nêu tại khoản 5.5 thuộc Điều
5 trong Bản Điều lệ này, Ban kiểm soát có trách nhiệm tiến hành kiểm tra
không chậm hơn 7 ngày làm việc và phải có Báo cáo giải trình các vấn đề kiểm

tra ngay sau khi kết thúc kiểm tra cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc
và Cổ đông có yêu cầu
-
Tổng Giám đốc
Là người đại diện cho Công ty trước pháp luật về các hoạt động kinh
doanh của Công ty Tổng Giám đốc là người có quyền đưa ra quyết định điều
hành hoạt động của công ty, là người đại diện cho tập thể người lao động chịu
trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động kinh doanh
-
Phó Tổng giám đốc kỹ thuậ :
Là người có trách nhiệm tham u giúp việc cho tổng giám ốc trong lĩnh
vực tìm kiếm phát triển và quản lý các dự án ầu
- Phó Tổng giám đốc kỹ thuật
Là n ời giám sát toàn bộ các công việc thanh toán vốn với nhànư
ớc,thanh toán cho các nhà cung cấp và lập kế hoạch thu hồi v
- Phòng tổ chức hành chính:
9
Quản lý toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên, làm công tác tổ chức cán
bộ, chuyên nghiên cứu thực hiện chế độ chính sách và các quyền lợi đối với
người lao động. Xây dựng qui chế hoạt động của Công ty, nghiên cứu sắp xếp
và cải tiến bộ máy tổ chức, thực hiện ký kết hợp đồng lao động.
- Phòng kế toán tài vụ:
Xây dựng kế hoạch tài chính theo từng quý, 6 tháng và cả năm trên cơ sở
kế hoạch sản xuất kinh doanh, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện chế độ tài
chính, quản lý tài sản, nguồn vốn, đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, tổ
chức thực hiện hạch toán kế toán, giám sát kiểm tra tình hình thực hiện chế độ
tài chính, lập các chế độ báo cáo tài chính theo qui định. Phân tích các hoạt
động kinh tế, đánh giá hiệu quả, đề xuất các biện pháp giảm chi phí, thực hiện
đúng chế độ tài chính, quản lý tiền mặt, thanh toán kịp thời đúng qui định.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật:

Quản lý công tác kỹ thuật thi công xây dựng tiến độ, chất lượng với các
gói thầu do công ty ký hợp đồng,lõp kế hoạch, theo dõi kiểm tra và báo cáo
tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty định kỳ hàng tuần hàng
tháng, năm,theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.
Làm đầu mối lập và hướng dẫn lập danh mục, duyệt phương án kỹ thuật,
báo cáo kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thẩm tra và duyệt dự toán các hạng mục
công trình sửa chữa lớn theo quy chế cấp quản lý; theo dõi tiến độ, chất lượng,
khối lượng công việc, kiểm tra đôn đốc thực hiện các hạng mục, tham gia công
tác nghiệm thu các công trình sửa chữa lớn
- Ban Quản Lý Dự Án:
Tiến hành thi công xây lắp các công trình khi đó có quyết định đầu tư,bao
gồm các công tác,tuyển chọn các tổ chức tư vấn giám sát công trình có chức
năng và kinh nghiệm,theo dõi tiến độ thi công và thực hiện các nội dung trong
hợp đồng,kiểm tra tất cả các loại vật liệu,các cấu kiện xây dựng,thiết bị lắp đặt
theo yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn được duyệt,chuẩn bị các hồ sơ nghiệm
10
thu thanh quyết toán,bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm.Tham mưu các
phương án sửa chữa,nâng cấp, cải tạo các công trình của trường.
- Đội Xây Lắp Phúc Lộc I Và Đội Xây Lắp Phúc Lộc II:
Là người thực hiện thi công,đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và thời gian hoàn
thành các công việc được công ty giao.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY
1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Phúc Lộc, chuyên kinh doanh xây
dựng các khu nhà trung cư cao tầng, các nhà máy nước sạch, và các công trình
trạm bơm cung cấp nước, đáp ứng nhu cầu cho người dân sử dụng. Công ty
luôn phấn đấu không ngừng, nâng cao năng xuất lao động. Do không ngừng

cải thiện công nghệ nâng cao trình độ kỹ thuật, năng lực luôn giữ uy tín với
khách hàng nên hàng năm công ty có rất nhiều các công trình,nhờ đú không
ngừng tăng lên giúp công ty ngày càng phát triển đời sống cán bộ công nhân
viên được ổn định.
1.2. Tình hình sử dụng vốn của công ty.
Nhìn vào bảng sau đây ta thấy nguồn vốn của công ty không ổn định
giữa các năm.tổng vốn năm 2008 là : 15,148,628,333 tỷ đồng nhưng sang
năm 2009 tăng lên 18,462,025,093 tỷ đồng tăng lên 21.9% so với năm 2008
trong đú vốn lưu động 1.25% vốn cố định tăng 1.36% so với năm 2008.
BIỂU 2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CÔNG TY
§V: Triệu đồng
11
Chỉ tiêu 2008 2009 So Sánh (%)
2008/2009
Tổng vốn 15.148.628 18.462.025 21.9
Vốn lưu động 1.423.850 2.230.112 1.25
Vốn cố định 2.404.431 2.443.269 1.38
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhìn vào bảng 3 ta thấy giá trị sản lượng năm 2009 tăng so với năm 2008
và doanh thu tiêu thụ tăng, doanh thu tiền công trình xây dựng tăng.
Biểu 3 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
stt Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009
So sánh 2003/2002
mức chênh tỷ lệ %
2 Doanh thu tỷ đồng 5.228.000 6.500.782 831 116
3 Lợi nhuận tỷ đồng 156 230 74 115
4 Nộp NSNN tỷ đồng 356,67 429,55 72,88 1,2
5 Tổng chi
phí
1000đ

11.577.651 15.865.601 4.287.950 37,0
6 Tổng VKD tỷ đồng 3.508.596 4.350.300 841.704 123,9
7 Vốn LĐ tỷ đồng 1.423.850 2.230.112 806.262 156
8 Vốn cố định tỷ đồng 2.084.746 2.120.188 35.442 101,7
9 Tổng LĐ Người 19.039 19.789 750 3,9
10 Tiền lương
BQ
1000đ/ng/th 2.594 2.861 267 9,8
11 NSLĐ tỷ đồng 0.266 0.297 0.31 111.7
12 LN/DT đồng 0.037 0.036 -0.001 0,97
12
13 LN/VKD đồng 0.16 0.14 -0.02 0.86
14 LN sau thuế 1000đ
324.343 417.504 93.161 28,7
15 Vòng quay
Vốn LĐ
Vòng 0.346 0.312 -0.034 109
• chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên
một đồng doanh thu,chỉ tiêu này càng cao hiệu quả kinh tế của công ty càng
tăng.
Năm 2008 cứ một đồng doanh thu thì công ty thu được 0.037 đồng lợi
nhuận.
Năm 2009 cứ đồng doanh thu công ty thu được 0.036 đồng lợi nhuận
giảm 0.001 đồng so với năm 2008
• chỉ tiêu lợi nhuận trân trân vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì công ty
được bao nhiêu lợi nhuận,năm 2008 cứ một đồng vốn bỏ ra công ty thu được
0.16 đồng lợi nhuận.Năm 2009 đồng vốn thu được 0.14 đồng lợi nhuận giảm
0.22 đồng so với năm.

• chỉ tiêu tổng doanh thu trên vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.
chênh lệch 0,346 lần từ năm 2008 đến năm 2009 trong chỉ tiêu vòng quay tài
sản cố định, tại sao vậy : đó là do năm 2009 doanh nghiệp đã chú trọng đến
việc nâng cấp tài sản cố định hay có thể nói là tài sản cố định vào năm 2009 đã
được vận dụng một cách đầy đủ hay không bị nhàn rỗi, phát huy công suất cao
hơn so với năm 2008. Vòng quay vốn LĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận
cao nếu doanh nghịêp biết cách tiết kiệm chi phí sản xuất .
13
Qua một số chỉ tiêu phân tích trên ta thấy trong những năm vừa qua Công
ty đó có những kết quả đáng mừng đú là doanh thu tăng, thu nhập người lao
động cũng tăng, đời sống CBCNV trong Công ty ngày càng ổn định.
Mục tiêu của công ty trong những năm tới đây là nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng tính cạnh tranh của Công ty trong một môi trường thay đổi, thoả
mãn nhu cầu nhà ở hệ thống cấp nước sạch, hệ thống nước tưới tiêu cho người
sử dụng và độ tin cậy ngày càng cao hơn,thực hiện tốt các chính sách xã hội
của Đảng và Nhà nước đối với việc cung cấp cho người dân.
• .Tỷ suất thanh toán TSNH:
Khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngăn hạn:
Tỷ suất thanh toán TSNH = Tiền
TSNH
Đầu kỳ :
Tỷ suất thanh toán VNH = 3.878
6.516
Cuối kỳ :
Tỷ suất thanh toán VNH = 5.487
7.352
Nhận xét: Thông thường 0,15< 0,5 là bình thường vào khoảng 0,2 - 0,3 là tốt
nhất, nếu i < 0,1 thì doanh nghiệp gặp khó khăn về tiền và thanh toán công nợ;
i > 0,5 thì doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền.

2. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân sự.
2.1.1.tình hình sử dụng nguồn lao động của công ty Phúc Lộc
Bảng 1. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Đơn vị tính: Người
STT
Chỉ tiêu lao động
Năm 2008 Năm 2009
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Đại học 15 15 20 15,4 5 33.3
2 Cao đẳng 5 5 5 3,9 0 0
14
3 Trung cấp 31 31 35 26,9 4 12.9
4 Công nhân 49 49 70 53,8 21 42.8
Tổng 100 100 130 100 30 100
Biểu 2. Phân bổ theo giới tính
Chỉ tiêu
2008 2009
Số người % Số người %
Tổng LĐ 100 100 130 100
Nam 95 95 130 100
Nữ 15 15 0 0
Do đặc thù của công ty là chuyên xây dựng nên số lao động nam chiếm tỷ
lệ cao hơn tỷ lệ nữ,lao động nữ chủ yếu là phục vụ cho khối văn phòng.

Năm 2008 tổng số lao động của công ty là 100 người. trong đú số lao
động nam là 95 người chiếm 9.5%. trong tổng số lao động. số lao động nữ là
15 người trong đú chiếm 1.5%.
Năm 2009 tổng số lao của công ty là 130 người. trong năm 2009 chủ yếu
là lao động nam chiếm 130 người chiếm 100% trong tổng số lao động của năm
2009.
2.1.2.phân bổ theo trình độ
Biểu 3. Phân bổ theo trình độ
Chỉ tiêu
2008 2009
Số người % Số người %
Tổng LĐ 100 100 130 100
Đại học 15 15 20 15.4
Cao đẳng 5 5 5 0
Trung cấp 31 31 35 26.9
15
LĐ phổ thông 49 49 70 53.8
Căn cứ vào bảng trên ta thấy trình độ lao động tăng tương đối ổn định và
đồng đều qua các năm.
Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy :tổng số lao động qua 2 năm có chút biến động
xong không đáng kể tăng từ 100 lên 130 người.Trong đó nhân viên có trình độ
Đại học, trung cấp tăng,công nhân tăng nhiều hơn trong khi những nhân viên
có trình độ cao đẳng vẫn giữ nguyên . Vì vậy vấn đề đặt ra là trong những năm
tiếp theo doanh nghiệp cần động viên khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp đi học để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ
thuật. Hoặc nếu có tuyển dụng thêm nhân viên công ty nên chú trọng vào
những cán bộ có trình độ cao để hoạt động kinh doanh của công ty có thể phát
triển và mở rộng hơn.
2.2 Phân tích tình hình quản lý nhân sự tại công ty Phúc Lộc
Một số vấn đề bức xúc nhất đối với các doanh nghiêp hiện nay đú là vấn

đề về nhân sự: Nói đến việc quản lý công tác nhân sự, tuyển dụng lao động,
đào tạo và phát triển,quản lý về lương thưởng, hệ thống đói ngộ,công tác an
toàn lao động vv
2.2.1. công tác hoạch định nhân sự
Giống như ở một số doanh nghiệp khác ở Việt Nam. Với công ty xây
dựng Phúc Lộc một việc hoạch định chiến lược kinh doanh trung và dài hạn
còn chưa được chú ý đến nay hầu như công ty chỉ xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh.Trong đú kế hoạch về nhân sự trong một năm.Do vậy công tác
hoạch định nguồn nhân sự thường được xác định vào cuối năm,khi tổng kết
năm vừa qua và lập kế hoạch cho năm tới,để dự báo nhu cầu về nguồn nhân
lược công ty thường dựa vào kế hoạch sản xuất của năm tới trong cơ sở đú cân
đối lại lực lượng lao động sẵn có xác định xem thừa thiếu bao nhiêu để điều
16
chỉnh cho phù hợp với hoạt động của công ty.lao động của công ty chủ yếu
tăng ở các công trình thi công xây dựng,việc xác định nhu cầu lao động của bộ
phận này dựa vào kế hoạch thi công công trình của năm đú để xác định nhân
sự cần thiết.
Như vậy, có thể nói công tác hoạch địn nguồn nhân sự của công ty còn
hạn chế.Đặc biệt là việc hoạch định nguồn nhân sự trung và dài hạn.Thực trạng
này đặt ra cho các nhà quản trị cấp cao là phải xây dựng một chiến lược kinh
doanh trong dĩ có chiến lược về con người theo hướng chủ động thì mới đảm
bảo được sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động ở công ty Phúc Lộc
Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất ký một tổ chức nào
để nó có hoạt động hiệu quả, sự thất bại hay thành công của một doanh nghiệp
dự lớn hay nhỏ đều phụ thuộc vào năng lực và hiệu suất của người lao động.
Do vậy mà khâu tuyển dụng rât quan trọng ,trong tuyển dụng nhà quản lý cần
căn cứ vào các lợi công việc, số lượng và trình độ cụ thể của từng người. Giới
thiệu công việc và những yêu cầu công việc cho từng người dự tuyển, đồng
thời có nhận định của mình về những khản năng cần có của họ.

Tính đến hết tháng 12/2009, Công ty có 130 lao động, đối với một số
những doanh nghiêp đây là một trong những con số không nhỏ do đú công tác
quản lý nhân sự ít nhiều bị sao nhãng và quản lý chưa có hiệu quả lắm.công tác
bố trí lao động đúng người đúng việc cũng không được hợp lý lắm, dẫn đến
hiệu quả lao động không cao.tình trạng này dẫn đến nhiều chỉ thị, chủ chương
của cấp trên giao cho cấp dưới không được thực hiện cụ thể hoặc trên chỉ đạo
một đằng dưới làm một nẻo gây cho người lao động tâm lý không tốt,và làm
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.3. Hệ thống lương thưởng ở công ty Phúc Lộc.
17
Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người
sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng
mà họ đó tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội.
Chính sách lương bổng hợp lý sẽ là đìn bẩy kích thích người lao động
làm việc hăng say hơn và có hiệu quả hơn.Chính sách lương thưởng nhằm duy
trì củng cố lao động làm việc tại Công ty bởi vì tiền lương luôn là mối quan
tâm hàng đầu của người lao động đú là nguồn thu nhập chính họ nuôi sống bản
thân và gia đình.
Chế độ lương, thưởng, phụ cấp của Công ty Phúc Lộc do Giám đốc căn
cứ trên thực tế sản xuất kinh doanh, quỹ lương, thưởng hàng năm và được chấp
thuận bởi hội đồng xét thưởng do Giám đốc chỉ định.
Lương BQ = (Hs + Htn)*NCtt*Ltt+Pc
26
Ghi chú:
Hs : Hệ số lương
Htn : Hệ số trách nhiệm
Ltt : Lương tối thiểu
NCtt : Ngày công thực tế
Pc : Phụ cấp
Ví dụ : tính lương bình quân của nhân viên văn phòng có hệ số lương 2.5

hệ số trách nhiệm 0.3 mức lương tối thiều là 290.000đ, ngày công 26
ngày/tháng,phụ cấp 200.000đ ăn trưa
TL = (2.5+0.3)*390.000*26+200.000 = 2.839.629đ
26
Đối với lao động phổ thông như: Quet dọn, làm vệ sinh, bảo vệ thì lương
được tính theo ngày
TLn = số ngày làm việc 30 ngày * tiền công một ngày
18
Ví dụ : Bảo vệ làm việc 30 ngày, tiền công 60.000đ/ngày
TLn = 30*60.000 = 1.800.000đ
Nhìn chung, Công ty đó đảm bảo cho người lao động có đủ việc làm, có
thu nhập ổn định, yên tâm công tác, phục vụ tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của công ty và của ngành. Công ty đó đổi mới quản lý, phân phối quỹ tiền
lương, quỹ tiền thưởng và quy chế tuyển dụng. Thông qua việc đổi mới quy
chế mới đó phát huy tính chủ động của các đơn vị trong tổ chức bố trí sử dụng
lao động hợp lý, tiết kiệm đồng thời vận dụng thực hiện các hình thức trả
lương để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu qủa hơn.
Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sử dụng
lao động của Công ty có hiệu quả hay không? Căn cứ vào NSLĐ năm ta có thể
thấy một CBCNV tạo ra bao nhiêu giá trị. Nhìn vào bảng trên ta thấy NSLĐ
của Công ty luôn tăng. Cụ thể năm 2008 NSLĐ BQ là 225 triệu đồng,sang
năm 2009 là 314 triệu đồng. số liệu trên cho ta thấy Công ty đang sử dụng lao
động một cách có hiệu quả và đang ngày càng phát triển nhờ những lao động
có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết gắn bó với cơng ty.

19
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Để hoạt động kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả ngày càng cao

tăng lợi thế cạnh tranh và lợi nhuận, đòi hỏi công ty áp dụng nhiều biện pháp
khác nhau trong quá trình kinh doanh của mình. Đó là những biện pháp kinh
doanh kỹ thuật,năng lực hành chính như điều tra nghiên cứu thị trường, tổ chức
và quản lý sản xuất, cải tiến công nghệ để nâng cao năng xuất lao động, tiết
kiệm các khoản chi phí, sử dụng linh hoạt các đòn bẩy kinh tế … Tuỳ thuộc
vào điều kiện sản xuất của từng công ty mà vận dụng các biện pháp phù hợp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.1. Giới thiệu một số thiết bị phục vụ thi công.

y lu
run
g
01

y lu
tĩnh
021
0
tấn
199
4N
CHỦNG LOẠI
MÁY
SỐ
LƯỢNG
CÔNG XUẤT NĂM
SẢN
XUẤT
NƠI
SẢN

XUẤT
GHI
CHÚ
20
hật

y
đào
bán
h
lốp
010
,75
m
3
/
gầu
199
4Hà
n
Qu
ốc

y
đào
bán
h
xíc
h01
0,7

5m
3
/gầ
u19
94
21
Hàn
Qu
ốc

y
đào
bán
h
xíc
h
010
,5m
3
/gầ
u19
92
Nhậ
tMá
y
đào
bán
h
xíc
h01

0,8
m
3
/
gầu
199
4N
22
hật

y
san
011
10C
V1
990
Nhậ
tMá
y
ủi0
2>1
00
Ml
ực1
992
Nga
02>
100
Ml
ực1

994
Nhậ
tTT
9
8
7
23
6
5
4
3
2
Máy thuỷ
bình03Đức
Máy kinh
vĩ03NhậtM
áy toàn đạc
điện
tử01NhậtM
áy nén khí
chạy điện
KIE015-
9m
3
/pTrun
g quốcMáy
vận
thăngTII17
0115
kwLiên

XôMáy
trộn
vữa02150
lítTrung
QuốcMáy
trộn bê
tông
JZC250042
50 lítTrung
QuốcMáy
trộn bê
tông
JZC250041
50 lítTrung
QuốcÔ tô
tự đổ
( ben)0515
tấn2003Tru
24
ng
QuốcMáy
rải0150
tấn1990Nh
ậtMáy lu
bánh
lốp0115
tấn1994Nh
ật25
tấn1996Đứ
cMáy iủ

20
19
18
17
16
15
14
13
12
11
10
1
25

×