Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

phân tích kết quả hoạt động tài chính và dự báo cho công ty tnhh sambo ise nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 105 trang )



Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với tốc độ biến động chóng mặt và
đầy những yếu tố rủi ro, các nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải cẩn trọng khi ra
quyết định. Bởi chỉ một sai lầm nhỏ cũng có thể khiến doanh nghiệp phải trả một
giá rất đắt. Vậy các nhà quản lý phải dựa vào đâu để ra quyết định phù hợp nhất.
Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải thu thập và xử lý những thông tin hiện có để
dự kiến những xu hướng biến động trong tương lai. Một trong các công cụ để có
được kết quả đó chính là dự báo trên cơ sở các phân tích định tính và các mô hình
toán học.
Dự báo là công cụ trợ giúp đắc lực để ra quyết định và lập kế hoạch trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, một mặt hoạt động
có nhiều rủi ro mà không thể thiếu dự báo đó hoạt động tài chính. Dự báo tài chính
là công cụ rất hữu ích cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định tài chính như:
huy động vốn, đầu tư tài sản, điều chỉnh lưu lượng tiền mặt,
Là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường Công ty TNHH
Sambo ISE Nha Trang muốn cạnh tranh và đứng vững, Công ty cũng cần phải có
những quyết định phù hợp kịp thời để nắm bắt thời cơ và giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động, đặc biệt là trong quản lý tài chính. Trong những năm gần đây hoạt động
của Công ty có nhiều biến động và không ổn định. Điều đó cũng dẫn đến những rủi
ro trong hoạt động tài chính của Công ty. Với lý do đó em xin chọn đề tài “Phân
tích kết quả hoạt động tài chính và dự báo cho công ty TNHH Sambo ISE Nha
Trang” làm Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Việc nghiên cứu nhằm đi sâu vào tình hình tài chính của công ty để thấy


được những điểm mạnh điểm yếu, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra cách khắc phục.
Bên cạnh đó bài nghiên cứu cũng đi đến việc phân tích cũng như dự báo trong


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
2

tương lai để cho công ty thấy được những biến động tài chính nhằm có biện pháp
phù hợp.
Mục tiêu cụ thể:
Việc nghiên cứu này giúp công ty xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình
hình tài chính của công ty. Thông qua các hệ số này công ty đánh giá rủi ro tài
chính và rủi ro kinh doanh. Công ty có thể xây dựng được kế hoạch tài chính ngắn
hạn, tính toán được số vốn lưu động cần thiết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các báo cáo tài chính của công ty như: Bảng cân
đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các bảng biểu kế toán
khác có liên quan phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Phân tích tình hình tài chính của công ty từ năm 2009 đến năm
2011 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và đưa ra phân tích về xu hướng phát
triển tài chính sắp tới của công ty.
Thời gian: Từ tháng 3/2012 đến tháng 5/2012.
Không gian: Đề tài được nghiên cứu qua tìm hiểu thực tế hoạt động tại công
ty TNHH Sambo ISE Nha Trang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trước hết là phương pháp thu thập số liệu từ các báo cáo của phòng kế toán,
tìm hiểu thêm từ các sách có đề tài liên quan.
Các phương pháp phân tích số liệu bao gồm: Phương pháp so sánh, phân tích
tổng hợp biến động của các năm; phương pháp cân đối, phương pháp phân tích các

chỉ số… Bên cạnh đó để đưa ra được kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo bài viết
còn áp dụng thêm phương pháp hồi quy tuyến tính.
5. Đóng góp của đề tài
Phân tích tài chính là một mục vô cùng quan trọng đối công ty, chủ nợ, nhà
đầu tư, cơ quan quản lý. Bất kỳ một công ty nào, dù mới thành lập hay đã hoạt động
lâu năm đều phải tập trung mục này. Nhất là đối với các công ty ở Việt Nam, khi


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
3

trình độ quản lý và khả năng thu hút vốn còn hạn chế, thì phân tích kết quả hoạt
động tài chính giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về công ty , về vốn, tỷ
suất lãi, doanh thu hàng năm… Phục vụ cho mục đích điều hành, quản lí và xây
dựng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Các chỉ số tài chính sẽ cung cấp một cách
chính xác kịp thời và thiết yếu cho các nhà đầu tư có ý định tương lai sẽ đầu tư vào
doanh nghiệp. Chính những kết quả phân tích này là cầu nối giữa doanh nghiệp và
nhà đầu tư, là nguồn thu hút vốn từ ngoài vào giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt
hơn. Cơ quan quản lí chỉ quan tâm đến tốc độ phát triển của doanh nghiệp trên mặt
vĩ mô, những ảnh hưởng của doanh nghiệp trong một ngành, một lãnh vực hoặc hơn
nữa là phạm vi đất nước. Đối với nhân viên công ty, những chỉ số phân tích tài
chính giúp họ có cái nhìn chính xác, khả quan hơn về doanh nghiệp mà họ đang
làm, và tất nhiên một điều hoàn toàn có thể xảy ra đó là họ sẽ trở thành một nhà đầu
tư ưu thế của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, khi hàng rào bảo hộ đối với doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng được nới lỏng và xoá bỏ theo cam kết hội nhập, nguy
cơ bị cạnh tranh ngày càng cao. Trong đó các doanh nghiệp nước ngoài với năng
lực cao hơn, uy tín và kinh nghiệm lâu năm hơn sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp
của các doanh nghiệp Việt Nam. Kinh tế thế giới đang vượt qua suy thoái, khủng
hoảng từ năm 2008 nên tăng trưởng chậm, thị trường hàng hóa ứ đọng, và thị

trường cho vay của các tổ chức tín dụng lãi suất cao, nên các kênh huy động vốn
của doanh nghiệp càng thu hẹp. Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của
các công ty, gián tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, nếu có phương pháp dự báo tình hình tài chính của công ty năm
tới và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất, tiết kiệm
chi phí, xây dựng chính sách huy động vốn hấp dẫn, linh hoạt, đa dạng cùng với
chiến lược quảng cáo tốt các doanh nghiệp có thể ổn định và phát triển, từ đó góp
phần ổn định hoạt động nói chung.
Vì vậy, việc xem xét phân tích kết quả hoạt động tài chính và dự báo cho
công ty TNHH Sambo ISE Nha Trang giúp xây dựng kế hoạch sản xuất tiết kiệm,


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
4

giải pháp huy động vốn phù hợp là hết sức cần thiết. Vừa có ý nghĩa khoa học, vừa
có ý nghĩa thực tiễn đối với công ty trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay và khi hội
nhập kinh tế quốc tế.
6. Kết cấu của Khóa luận
Ngoài các phần như mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính và dự báo tài chính
doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính của công ty TNHH Sambo ISE Nha
Trang.
- Chương 3: Nhận xét và giải pháp.





















Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Báo cáo tài chính và ý nghĩa của báo cáo tài chính
1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính là hình ảnh tổng quát, toàn diện nhất về tình hình tài
sản, nguồn vốn, công nợ và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
quá khứ.
Hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp gồm: bảng cân đối kế toán,

báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh tài
chính. Trong đó, thường được quan tâm và sử dụng nhiều nhất là bảng cân đối kế
toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai góc độ là tài sản và
nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Do đó, kết cấu của bảng cân đối
kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp. Về mặt kinh
tế, đây là phần phản ánh quy mô và kết cấu của các loại tài sản dưới hình thái vật
chất (tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu, tài sản cố định). Về mặt pháp lý, số
liệu ở phần này phản ánh số tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn hình thành nên các loại tài sản của
doanh nghiệp. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh quy mô và kết
cấu của các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh
doanh (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu). Còn về mặt pháp lý, các chỉ tiêu
này phản ánh trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
6

tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (nhà nước, các cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp,
người lao động )
Bảng cân đối kế toán tuân thủ nguyên tắc cân đối (tổng tài sản bằng tổng
nguồn vốn) và trình tự sắp xếp các khoản mục là giảm dần theo khả năng thanh
khoản (độ hoá lỏng) bên tài sản và giảm dần của kỳ hạn thanh toán (tính cấp thiết
phải hoàn trả) bên nguồn vốn.
 Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là bảng báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tóm

lược tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại
hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho biết phương thức kinh doanh và khả
năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tiềm năng vốn, kỹ thuật, lao động
vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, cho biết doanh nghiệp có tạo ra lợi
nhuận hay bị lỗ vốn.
1.1.1.2. Ý nghĩa của báo cáo tài chính
Đối với các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp: các nhà đầu tư, các cổ đông,
ngân hàng, các nhà cung cấp, cán bộ công nhân viên, báo cáo tài chính là nguồn
cung cấp thông tin cần thiết để phân tích và ra quyết định đầu tư, cho vay, cho nợ,
ở hiện tại và trong tương lai.
Đối với doanh nghiệp, các báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng về các
mặt sau:
Đó là nguồn cung cấp thông tin quan trọng để phân tích tổng hợp tình hình
tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài
chính của doanh nghiệp.
Đó cũng là nguồn thông tin thường xuyên để giám sát, kiểm tra tình hình
hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ kế toán - tài chính
của doanh nghiệp.
Quan trọng hơn hết, các báo cáo tài chính còn cung cấp những cơ sở số liệu
đầy đủ và hệ thống để doanh nghiệp phân tích và thấy được được xu hướng phát


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
7

triển, tiềm năng và những hạn chế về kinh tế - tài chính của mình giúp cho việc dự
báo và lập kế hoạch tài chính trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính nhằm đánh giá thực trạng, khả

năng, tiềm lực của doanh nghiệp; thấy được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân
của nó. Để từ đó giúp những người quan tâm có quyết định tài chính đúng đắn đối
với doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả những
người có liên quan hoặc quan tâm tới Công ty. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào vị trí của
mỗi người mà có mục đích và có ý nghĩa cụ thể khác nhau:
Đối với nhà quản trị và các chủ doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ
là tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận cũng như giá trị của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có các mục tiêu khác như tạo uy tín trên thị trường, phúc lợi xã hội,
Do đó mục tiêu của họ là cần quyết định đầu tư, tài trợ như thế nào. Cho nên phân
tích báo cáo tài chính giúp họ đánh giá, kiểm soát được tình hình tài chính của
doanh nghiệp để có quyết định đầu tư kinh doanh, lựa chọn tài trợ đúng đắn.
Đối với ngân hàng và những người cho vay tín dụng, vấn đề quan tâm chủ
yếu là rủi ro cho nên họ chú trọng tới xem xét khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính là cách để họ có được thông tin này.
Đối với các nhà cung cấp, nhờ phân tích báo cáo tài chính, họ sẽ đánh giá
được khả năng thanh toán của doanh nghiệp để có chính sách bán chịu, cho trả
chậm phù hợp.
Đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm tới tính an toàn và hiệu quả khi đầu tư
vào doanh nghiệp cho nên họ cần phân tích báo cáo tài chính để biết khả năng thanh
toán nợ và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.1.3. Các tỷ số tài chính cơ bản
Có nhiều phương pháp phân tích báo cáo tài chính: phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp cân đối, phương pháp phân tích tỷ số.


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
8

Trong đó, cơ bản nhất và thường được sử dụng nhiều nhất là phương pháp phân tích

tỷ số.
Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp cho biết mối quan hệ giữa các
khoản mục trong báo cáo tài chính và cho phép so sánh kỳ hiện tại với các kỳ trước
hoặc với các giá trị trung bình ngành để có kết luận khá chính xác về tình hình tài
chính (trạng thái tài chính) của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Để việc phân tích
hệ số thực sự có ý nghĩa, khi phân tích cần thiết phải đặt các tỷ số trong mối liên hệ
với nhau.
1.1.3.1. Các tỷ số về kết cấu tài sản và nguồn vốn
a) Bố trí cơ cấu tài sản
 Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản
Công thức:
Tỷ trọng TSNH Tài sản ngắn hạn
trong tổng TS
=
x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh trong TSNH hiện có thì tiền và các khoản tương đương
tiền, phải thu ngắn hạn hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ đầu tư
TSNH cao hay thấp sẽ tốt hay xấu tùy thuộc và đặc điểm kinh doanh từng ngành.
 Tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản (Tỷ suất đầu tư)
Công thức:
Tỷ suất Tài sản dài hạn
đầu tư = x 100%
Tổng tài sản
Chỉ số này phản ánh tình trạng đầu tư chiều sâu, cơ sở vật chất kỹ thuật. Nó
cho biết năng lực và xu hướng phát triển lâu dài của công ty.
b) Bố trí cơ cấu nguồn vốn
 Tỷ suất nợ
Công thức:
Tỷ suất nợ

=

Nợ phải trả
x 100%
Tổng Nguồn vốn


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
9

Chỉ số này phản ánh trong nguồn vốn của công ty có bao nhiêu phần trăm được
hình thành từ nguồn vay nợ. Chỉ số này càng lớn càng rủi ro.
 Tỷ suất tự tài trợ
Công thức:
Tỷ suất tự tài trợ
=

Nguồn vốn chủ sở hữu
x 100%
Tổng Nguồn vốn
Chỉ số này thể hiện sự góp vốn của chủ sở hữu trong quá trình kinh doanh.
Khả năng tự chủ về mặt tài chính, khả năng độc lập chủ động của công ty. Tỷ số
này càng cao thể hiện uy tín của doanh nghiệp tăng, chủ nợ tin tưởng và khả năng
trả nợ.
1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu tình hình thanh toán của công ty
 Phân tích các khoản phải thu
Công thức:
Tỷ trọng các
=


Tổng giá trị các khoản phải thu
x 100%
khoản phải thu Tài sản ngắn hạn

 Số vòng quay khoản phải thu
Công thức:
Số vòng quay
=

Doanh thu thuần
khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp (hay tốc độ thu hồi khoản phải thu).

Kỳ thu tiền
=

360 ngày
Vòng quay khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày trung bình cần thiết để thu được các
khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu).
Số vòng quay càng lớn (tức kỳ thu tiền bình quân càng ngắn), chứng tỏ
doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh các khoản phải thu và ngược lại. Mặt khác,
nếu quá lớn thể hiện chính sách bán hàng của doanh nghiệp cứng nhắc, chưa


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
10

khuyến khích được khách hàng do đó có thể gây khó khăn cho cạnh tranh và mở

rộng thị trường. Tuỳ thuộc tình hình kinh doanh của Công ty mà xác định mức hệ số
này hợp lý.
 Phân tích tỷ lệ giữa khoản phải thu trên khoản phải trả
Công thức:
Tỷ lệ các khoản phải
=

Tổng giá trị các khoản phải thu
thu trên khoản phải trả Tổng giá trị các khoản phải trả
Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều
hơn là chiếm dụng được. Ngược lại, hệ số này quá nhỏ thể hiện doanh nghiệp đang
chiếm dụng quá nhiều vốn bên ngoài. Hệ số này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt
vì nó thể hiện một trạng thái tài chính không lành mạnh.
1.1.3.3. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty
a) Chi tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn
 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Công thức:
Hệ số thanh toán hiện hành
=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (trong 1 năm hay 1 chu
kỳ kinh doanh). Hệ số này cao cho thấy khả năng thanh toán nợ tốt hoặc ngược lại.
Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao không tốt vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào
TSNH so với nhu cầu vốn của doanh nghiệp hoặc do tồn kho ứ động nhiều. TSNH
dư thừa không tạo doanh thu dẫn đến sử dụng vốn không hiệu quả.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Công thức:
Hệ số thanh toán nhanh

=

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Công thức:


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
11

Hệ số thanh toán bằng tiền
=

Tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện khả năng doanh nghiệp có thể trả nợ ngắn hạn (đến hạn
hoặc quá hạn) ngay khi cần thiết, không phải mất thời gian bán vật tư, hàng hoá hay
phải thu các khoản nợ để trả nợ. Hệ số thanh toán tức thời > 0,5 thì mới đảm bảo,
<0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ đến hạn. Tuy nhiên,
nếu quá cao thì cũng không tốt do có một lượng tiền không tham gia quay vòng làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
b) Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Công thức:
Hệ số thanh toán lãi vay
=


EBIT
Lãi vay
Chỉ số này đánh giá khả năng thanh toán lãi vay và là chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn vay của công ty. Chỉ số này < 1 thì công ty kinh doanh không hiệu
quả và không có khả năng thanh toán lãi vay.
 Tỷ lệ nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu
Công thức:
Hệ số giữa Nợ phải trả
=

Nợ phải trả
và Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu
1.1.3.4. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời
a) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu hoạt động
 Số vòng quay vốn (hay số vòng quay tài sản)
Công thức
Số vòng quay Tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Tỷ số này phản ánh khả năng doanh nghiệp sử dụng tài sản vào sản xuất kinh
doanh để tạo ra doanh thu. Tỷ số này càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
12

 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Công thức
Hiệu suất sử dụng tài sản

=

Doanh thu thuần
cố định Tài sản cố định bình quân
Tỷ số này cho biết bình quân cứ 1 đồng đầu từ vào tài sản cố định thì doanh
nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Đây là tỷ số phản ánh khả năng sử dụng
tài sản cố định của doanh nghiệp để tạo ra doanh thu. Tức là, tính hiệu quả trong sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Công thức
Số vòng quay Vốn
=

Doanh thu thuần
lưu động Vốn lưu động bình quân
Số vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng. Nghĩa là đầu từ bình quân 1 đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Số ngày của vòng quay
=

Số ngày trong kỳ (360 ngày)

Vốn lưu động Số vòng quay Vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay
hết bao nhiêu ngày. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn (số ngày 1 vòng quay vốn
lưu động càng nhỏ) càng thể hiện doanh nghiệp sử dụng TSLĐ có hiệu quả.
 Xác định mức tiết kiệm (hay lãng phí) của vốn lưu động
Công thức:



Số vốn tiết kiệm Doanh thu thuần năm nay Số ngày quay - Số ngày quay
hay lãng phí =
x
vòng kỳ này vòng kỳ trước

360
b) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu về lợi nhuận
 Tỷ lệ lãi gộp
Công thức:



Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
13

Tỷ lệ lãi gộp
=

Lãi gộp
x 100%
Doanh thu thuần
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - ROS
Công thức:
Tỷ suất sinh lợi trên
=

Lợi nhuận ròng
x 100%
Doanh thu (%) Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh trong một trăm đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận
 Tỷ lệ sinh lời của tài sản (vốn) - ROA
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
=

Lợi nhuận ròng
x 100%
trên tài sản (%) Tổng tài sản bình quân
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi của một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Phản ánh hiệu quả của việc sử dụng các tài sản trong công ty để đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua đó thấy được trình độ quản lý sử
dụng tài sản của công ty cao hay thấp.
 Tỷ lệ sinh lời của vốn chủ sở hữu - ROE
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=

Lợi nhuận ròng
x 100%
chủ sở hữu (%) Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ số này đánh giá mức độ tạo lợi nhuận cho các chủ sở hữu khi góp vốn
đầu tư vào hoạt động của doanh nghiệp. Đây là tỷ số rất được các nhà đầu tư quan
tâm vì nó thể hiện khả năng thu nhập mà họ sẽ có được nếu đầu tư vào doanh
nghiệp.
1.2. DỰ BÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của dự báo, dự báo tài chính
1.2.1.1. Khái niệm dự báo, dự báo tài chính
Dự báo là khoa học, nghệ thuật tiên đoán các sự việc xảy ra trong tương lai

dựa trên các thông tin định hướng và những dữ liệu quá khứ. Để dự báo có thể dùng


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
14

phương pháp phân tích, phán đoán định tính hoặc dựa trên một số mô hình toán học
thống kê, hoặc kết hợp cả hai.
Dựa vào thời gian dự báo xa hay gần (tầm dự báo), dự báo được chia thành 3
loại:
 Dự báo dài hạn là những dự báo có tầm dự báo trên 5 năm, được tiến hành
làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp (cải tạo
mở rộng xí nghiệp, đổi mới công nghệ, chiến lược sản xuất sản phẩm mới ), nó
quyết định tương lai của doanh nghiệp, là cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư làm
thay đổi năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
 Dự báo trung hạn là những dự báo có tầm dự báo từ 2 đến 5 năm, thường
được sử dụng để đưa ra các quyết định có tính chất khai thác năng lực như lập kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hoặc dự trữ nguyên vật liệu. Mục đích là khai
thác tốt nhất năng lực sẵn có của doanh nghiệp trên cơ sở thoả mãn nhu cầu sản
phẩm trên thị trường. Kết quả dự báo trung hạn không bao giờ được sử dụng để
thay đổi năng lực sản xuất của doanh nghiệp như lắp thêm dây truyền sản xuất mới.
 Dự báo ngắn hạn là những dự báo có tầm dự báo là một tháng, một quý đến
1 hoặc 2 năm được tiến hành nhằm phục vụ công tác tổ chức sản xuất, quản lý tác
nghiệp quá trình sản xuất và huy động các nguồn lực trong sản xuất (máy móc, vốn,
con người, kho tàng, nhà xưởng ) của doanh nghiệp. Thời gian dự báo càng dài
(tầm dự báo càng xa) thì độ chính xác dự báo càng có khuynh hướng giảm đi do có
nhiều nhân tố tác động đến kết quả dự báo hơn. Do vậy, cần phải thường xuyên cập
nhật và hoàn thiện các phương pháp dự báo.
Dự báo tài chính là công tác dự báo trạng thái tài chính của doanh nghiệp
trong tương lai nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của nhà quản lý và chiến lược

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của dự báo, dự báo tài chính
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động, hàng ngày các nhà quản lý
doanh nghiệp phải ra những quyết định không chắc chắn: phải dự trữ hàng bao
nhiêu ?, có nên mua thiết bị mới ?, có nên tung ra thị trường sản phẩm mới ? sản


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
15

xuất bao nhiêu sản phẩm trong kỳ tới ? hay cần dự trữ bao nhiêu tiền mặt cho hoạt
động ? cần bổ sung bao nhiêu vốn ?. Đối với những quyết định như vậy, nhà quản
lý phải ước đoán tốt nhất những gì sẽ xảy ra để từ đó phân tích và ra quyết định.
Như vậy, mục tiêu của dự báo là ước đoán một cách tốt nhất những gì sẽ xảy ra để
hỗ trợ cho nhà quản lý ra quyết định phù hợp và kịp thời nhất. Với mục tiêu này, dự
báo đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc hoạch định kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho tương lai, điều đó được thể hiện qua những mặt sau:
Nhờ dự báo tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai, các nhà
quản lý sẽ dự tính trước được những thay đổi có thể xảy ra đối với doanh nghiệp, từ
đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu để ứng phó và giảm thấp nhất những sai xót.
Nhờ vậy doanh nghiệp có thể hạn chế được rủi ro.
Dự báo có thể giúp doanh nghiệp phát hiện sớm những cơ hội kinh doanh
mới. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ nắm được thời cơ, kịp thời có chiến lược đầu tư kinh
doanh đúng đắn. Điều này thực sự có ý nghĩa rất lớn trong cạnh tranh.
Hay gần hơn, dự báo sẽ hỗ trợ doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh cho kỳ
tiếp theo như: dự trữ vật tư, hàng hoá, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dự thảo ngân sách và huy động các nguồn lực.
Về mặt tài chính, dự báo tài chính sẽ giúp nhà quản lý dự đoán nhu cầu vốn
thiết yếu cho doanh nghiệp trong tương lai, từ đó dự tính trước kế hoạch huy động
để đáp ứng nhu cầu vốn đó. Dự báo tài chính còn giúp dự kiến trước trạng thái tài

chính của doanh nghiệp dựa trên các số liệu quá khứ, thông tin định hướng và các
hoạt động hiện tại để từ đó nhà quản lý phát hiện điểm yếu, điểm mạnh trong hoạt
động tài chính của doanh nghiệp và dự kiến trước những biện pháp điều chỉnh phù
hợp và kịp thời để cải thiện vị thế tài chính của mình.
Vậy, dự báo là một công cụ không thể thiếu trong hoạch định kế hoạch sản
xuất kinh doanh nói chung và hoạch định kế hoạch tài chính nói riêng. Có thể nói
dự báo là vũ khí quan trọng trong việc ra quyết định chiến lược cũng như chiến
thuật trong kinh doanh.
1.2.2 Các phương pháp dự báo tài chính


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
16

a) Phương pháp hồi quy đơn
Hàm: E(Y/X
i
) = f(X
i
) (*) được gọi là hàm hồi qui tổng thể (PRF-Population
Regression Function). Nếu PRF có một biến độc lập thì được gọi là hồi qui đơn, nếu
có từ hai biến độc lập trở lên được gọi là hồi qui bội.
Ý nghĩa của hàm PRF:
Hàm hồi qui tổng thể (PRF) cho ta biết giá trị trung bình của biến Y sẽ thay
đổi như thế nào khi biến X nhận các giá trị khác nhau. Để xác định dạng hàm của
PRF người ta thường dựa vào đồ thị biểu diễn sự biến thiên của dãy các số liệu quan
sát về X và Y kết hợp với việc phân tích bản chất vấn đề nghiên cứu.
Chúng ta xét trường hợp đơn giản nhất là PRF có dạng tuyến tính:
E(Y/X
i

) = β
1
+ β
2
X
i
.
Trong đó : β
1
, β
2
là các tham số chưa biết nhưng cố định, và được gọi là các
hệ số hồi qui.

1
: là hệ số tự do (hệ số tung độ góc). Nó cho biết giá trị trung bình của biến
phụ thuộc Y bằng bao nhiêu khi biến độc lập X nhận giá trị 0. Điều này chỉ đúng về
mặt lý thuyết, trong thực tế nhiều khi hệ số này không có ý nghĩa.

2
: là hệ số góc (hệ số độ dốc) - Cho biết giá trị trung bình của biến phụ
thuộc Y sẽ thay đổi (tăng hoặc giảm) bao nhiêu đơn vị khi giá trị của biến độc lập X
tăng một đơn vị với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
- E(Y/X
i
) là trung bình có điều kiện của Y với điều kiện X nhận giá trị X
i
.
Hàm hồi quy tuyến tính luôn được hiểu là tuyến tính với các tham số, nó có
thể không tuyến tính đối với biến.

Sai số ngẫu nhiên và bản chất của nó.
Giả sử chúng ta đã có hàm hồi quy tổng thể E(Y/X
i
), vì E(Y/X
i
) là giá trị
trung bình của biến Y với giá trị X
i
đã biết, cho nên các giá trị cá biệt Y
i
không phải
bao giờ cũng trùng với E(Y/X
i
) mà chúng xoay quanh E(Y/X
i
).
Ta ký hiệu U
i
là chênh lệch giữa giá trị cá biệt Y
i
và E(Y/X
i
):
U
i
= Y
i
- E(Y/X
i
) hay Y

i
= E(Y/X
i
) +U
i
(**)


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
17

U
i
là đại lượng ngẫu nhiên, người ta gọi U
i
là yếu tố ngẫu nhiên (hoặc nhiễu) và
(**) được gọi là PRF ngẫu nhiên. Nếu như E(Y/X
i
) là tuyến tính đối với X
i
thì:
Y
i
= β
1
+ β
2
X
i
+ U

i

Sự tồn tại của U
i
bởi một số lý do sau đây:
- Chúng ta có thể biết một cách chính xác biến giải thích X và biến phụ thuộc
Y, nhưng chúng ta không biết hoặc biết không rõ về các biến khác ảnh hưởng đến
Y. Vì vậy, U
i
được sử dụng như yếu tố đại diện cho tất cả các biến không có trong
mô hình.
- Ngay cả khi biết các biến bị loại khỏi mô hình là các biến nào, khi đó chúng
ta có thể xây dựng mô hình hồi quy bội, nhưng có thể không có số liệu cho các biến
này.
- Ngoài các biến giải thích đã có trong mô hình còn có một số biến khác
nhưng ảnh hưởng của chúng đến Y rất nhỏ. Trong trường hợp này, chúng ta cũng sử
dụng U
i
đại diện cho chúng.
- Về mặt kỹ thuật và kinh tế, chúng ta mong muốn một mô hình đơn giản nhất
có thể được. Nếu như chúng ta có thể giải thích được hành vi của biến Y bằng một
số nhỏ nhất các biến giải thích và nếu như ta không biết tường minh những biến
khác là biến nào có thể bị loại ra khỏi mô hình thì ta dùng yếu tố Ui để thay cho tất
cả các biến này.
 Hàm hồi quy mẫu:
Trong thực tế nhiều khi ta không có điều kiện để điều tra toàn bộ tổng thể.
Khi đó ta chỉ có thể ước lượng giá trị trung bình của biến phụ thuộc Y từ số liệu của
một mẫu.
Hàm hồi quy được xây dựng trên cơ sở của một mẫu được gọi là hàm hồi
quy mẫu (SRF - The Sample Regression Function).

Nếu hàm PRF có dạng tuyến tính thì hàm hồi quy mẫu có dạng.
(***)
Trong đó :
1


là ước lượng điểm của
1


ii
XY
21
ˆ





Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
18

2


là ước lượng điểm của
2


Ŷ

i
là ước lượng điểm của E(Y/X
i
)
Dạng ngẫu nhiên của (***) là:
hay
Trong đó: e
i
là ước lượng điểm của U
i
và gọi là phần dư.
b) Phương pháp hồi quy đa biến

 Phương pháp hồi quy ba biến
Khái quát hóa hàm hồi quy tổng thể (PFR) hai biến, chúng ta có thể viết PRF
ba biến như sau:
E(Y/ X
2
,X
3
)= β
1
+ β
2
X
2
+ β
3
X
3


Hay: Y
i
= β
1
+ β
2
X
2i
+ β
3
X
3i
+ U
i

Trong đó: Y là biến phụ thuộc, X
2
và X
3
là các biến giải thích (hay biến hồi
qui độc lập), U là số hạng nhiễu ngẫu nhiên, và i là quan sát thứ i.
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy:
- Một là số hạng tung độ gốc. Nó cho biết ảnh hưởng trung bình của tất cả
các biến bị loại ra khỏi mô hình đối với Y, mặc dù giải thích nó một cách máy móc
là giá trị trung bình của Y khi X
2
và X
3
đồng thời bằng zero.

- Hai, đo lường sự thay đổi trong giá trị trung bình Y khi X
2
thay đổi một đơn
vị, giữ X
3
không đổi.
- Ba là, đo lường thay đổi trong giá trị trung bình của Y khi X
3
thay đổi một
đơn vị, giữ X
2
không đổi.
Các giả thiết của mô hình
- Giá trị trung bình của U
i
bằng 0
E(U
i
X
2i
, X
3i
) = 0 ,

i
- Không có tương quan chuỗi, hay:
cov(Ui,Uj) = 0 ,

i ≠ j
- Phương sai phần dư không đổi, hay:

var(U
i
) =
2


ikikiii
XXXY












33221
iii
eXY 

21
ˆ

i
i
i

eYY 



Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
19

- Đồng phương sai giữa U
i
và mỗi biến X có giá trị bằng 0 hay:
cov(U
i
, X
2j
) = cov(U
i
, X
3j
) = 0
Các giả thiết của mô hình
- Không có thiên lệch đặc trưng, hay mô hình được xác định đúng.
- Không có cộng tuyến rõ ràng giữa các biến X, hay không có quan hệ tuyến
tính rõ ràng giữa X
2
và X
3
. Thêm vào đó, chúng ta giả định rằng mô hình hồi quy
bội là tuyến tính theo các tham số, rằng các giá trị của biến hồi quy độc lập là được
giữ cố định trong những lần lấy mẫu liên tiếp, và rằng có đủ sự biến đổi về các giá
trị của các biến hồi quy độc lập.

1.3. Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã trình bày tổng quát liên quan đến báo cáo tài chính như khái
niệm, ý nghĩa của báo cáo tài chính, mục đích ý nghĩa của phân tích báo cáo tài
chính và các chỉ số tài chính cơ bản. Đồng thời trình bày chủ đề quan trọng của dự
báo như khái niệm dự báo, mục đích ý nghĩa dự báo và các phương pháp dự báo.
Qua chương này chúng ta nhận thức rằng dự báo cực kỳ quan trọng cho các nhà
quản trị, các đầu tư… Điều quan trọng khẳng định nữa là: cho dù chúng ta sử dụng
phương pháp định tính hay định lượng hoặc kết hợp cả hai thì dự báo có những sai
số nhất định. Hơn nữa, kết quả dự báo cần được thảo luận và sử dụng cân nhắc theo
một quy trình khoa học và thận trọng.
Báo cáo tài chính chỉ cung cấp dữ liệu kế toán chứ chưa cung cấp được nhiều
thông tin về tài chính công ty. Muốn thông tin thêm về tình hình tài chính công ty,
báo cáo tài chính phải được đưa vào phân tích. Chương sau sẽ trình bày chi tiết và
cụ thể hơn về phân tích các báo cáo tài chính của công ty.








Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
20

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
SAMBO ISE NHA TRANG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH SAMBO ISE NHA TRANG
2.1.1 Quá trình hình thành công ty

Trong nền kinh tế phát triển ngày càng đa dạng và sôi động đòi hỏi cần phải
có những sản phẩm tốt chất lượng để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu,
phát triển kinh tế. Đáp ứng trước những đòi hỏi đó của nền kinh tế nước ta, Công ty
TNHH Sambo ISE Nha Trang đã ra đời với mục đích phục vụ cho hoạt động của
ngành may mặc.
Công ty TNHH Sambo ISE được thành lập dựa trên Giấy phép đầu tư số
23/GP-KH ngày 10 tháng 6 năm 2002 do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Khánh Hòa cấp.
Kèm theo đó là Giấy chứng nhận đăng ký thuế với mã số thuế: 4200491049 do Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa cấp. Với ngành nghề hoạt động chính của Công ty là sản xuất
và gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để đáp ứng được nhu cầu của
thị trường và yêu cầu kỹ thuật thì Công ty TNHH Sambo ISE đã không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất về nhiều mặt. Đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức về
điều kiện cơ sở vật chất, máy móc thiết bị cũng như nguồn nhân lực có trình độ,
Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm trang thiết bị máy móc dùng trong hoạt động sản
xuất và đào tạo, tuyển dụng những nhân viên có trình độ chuyên môn trong quản lý,
trình độ tay nghề cao đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Sau gần 10 năm hoạt động Công ty đã chứng tỏ được năng lực hoạt động của
mình và tạo uy tín với khách hàng bằng những sản phẩm may mặc có chất lượng
cao. Công ty đã luôn chú trọng chăm lo cho đời sống của công nhân.
2.1.2 Thông tin khái quát về công ty
CÔNG TY TNHH SAMBO ISE .
- Tên DN bằng tiếng nước ngoài: SAMBO ISE Co., Ltd.
Công ty TNHH Sambo ISE được thành lập bởi hai đối tác:


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
21

 Công ty TNHH SamBo – Trụ sở đặt tại 137-2 Bonglichun, Chori, Paju-City,

Kyungki-do, Hàn Quốc do ông Won Shik Lim, chức vụ Giám đốc điều hành,
quốc tịch Hàn Quốc làm đại diện.
 Công ty Cổ phần Phụ liệu May Nha Trang – Trụ sở đặt tại 62 Lê Hồng
Phong, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam do ông Đặng Trang, chức
vụ Giám đốc làm đại diện.
Công ty hoạt động theo Giấy phép đầu tư số 23/GP-KH ngày 10 tháng 6 năm
2002 do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Khánh Hòa cấp.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế - Mã số thuế: 4200491049 do Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa cấp.
Các ngành nghề kinh doanh
Sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Vốn đầu tư của công ty Vốn pháp định 616.666 USD
Trong đó :
 Công ty TNHH SamBo 431.666 USD ( chiếm 70%)
 Công ty Cổ phần Phụ liệu May Nha Trang 185.000 USD (chiếm 30%)
Trụ sở hoạt động
Địa chỉ: Đường Phạm Phú Thứ - Phường Vĩnh Nguyên – TP
Nha Trang – tỉnh Khánh Hòa.
Điện thoại : (84-58) 3886755 – 3886757
Fax: (84-58) 3886758
Nhân lực của công ty
Tổng số lao động: 481 người ( năm 2011)
Trong đó: Lao động nữ chiếm hơn 80%
Nhân viên quản lý: 20 người.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý, kế toán của công ty
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hội đồng quản trị




Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
22

Họ và tên Chức vụ
Ông Lim Won Shik Chủ tịch
Ông Đặng Trang Phó Chủ tịch
Ông Lim Jong Shick Thành viên
Ông Kim Byung Hee Thành viên
Ông Trần Ngọc Hòa Thành viên
Ban giám đốc
Ông Lim Jong Shick chức vụ: Tổng Giám đốc
Ông Trần Ngọc Hòa chức vụ: Phó Tổng Giám đốc











Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
(Nguồn: C.ty TNHH Sambo ISE Nha Trang)
Nhiệm vụ và các chức năng của các phòng ban
+ Tổng Giám đốc:
Là người đứng đầu trong Công ty, đại diện pháp nhân của Công ty, có toàn
quyền quyết định và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm
Tổng giám đốc

Jong shick Lim
Phó Tổng giám đốc
Tran Ngoc Hoa
GĐ. Nhà máy
Sang Hyo Han
Kế toán trưởng
Mai Ni Na
GĐ. Kinh doanh
Tran Lieu
GĐ.Vật liệu
Tran Tu
GĐ. Nhân sự
Do Van Minh
GĐ. Cơ Khí
Vo Thieu
Trưởng bộ phận
Phát triển mẫu
Ho Tien

Trưởng bộ phận Cắt
Tran Phong
Trưởng bộ phận May
Nguyen Lien
Trưởng bộ phận KCS
MD. Hai, MD Hien ,
MD.
Liên




Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
23

trước nhà nước về mọi mặt của Công ty, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ công nhân viên.
+ Phó tổng giám đốc:
Là người tham mưu cho tổng giám đốc để xây dựng các phương án xây dựng
và sản xuất kinh doanh, trực tiếp giải quyết các công việc trong thành phần được ủy
quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổng giám đốc về nhiệm vụ được giao.
+ Giám đốc Nhà máy:
Điều hành hoạt động của nhà máy. Chịu trách nhiệm đối với nhà máy. Kiểm
soát toàn bộ công việc của các bộ phận trong nhà máy. Triển khai kế hoạch công
việc theo đơn hàng. Tổ chức chuyền đóng gói sản phẩm hoạt động hiệu quả. Chịu
trách nhiệm xuất hàng liên quan đến xuất Container. Xây dựng tinh thần làm việc
hợp tác tốt giữa các nhân viên với nhau. Báo các cho Tổng Giám Đốc và phó tổng
giám đốc.
+ Kế toán trưởng:
Tập hợp các chứng từ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tham
mưu cho tổng giám đốc về hoạt động kinh tế tài chính. Phân tích hoạt động từng
tháng, từng quý sau đó báo cáo cho tổng giám đốc nắm để chỉ đạo chung, cung cấp
thông tin về tình hình tài chính cho tổng giám đốc và các phòng ban.
+ Giám đốc Nhân sự:
Trực tiếp quản lý trên các lĩnh vực hành chính, pháp lý, tuyển dụng, đào tạo,
thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, các chế độ lương, phúc lợi, khen thưởng và xử
lý kỷ luật cho cán bộ nhân viên toàn Công ty. Tham mưu cho Ban GĐ trong việc tổ
chức thực hiện và kiểm soát quá trình công tác tổ chức cán bộ, quản lý lao động,
tiền lương, chế độ chính sách, tuyển dụng đào tạo đối với người lao động theo đúng
qui định của pháp luật lao động và quy chế, quy định của Công ty.
+ Giám đốc kinh doanh:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, chỉ đạo việc sản xuất kinh doanh của toàn

bộ Công ty, quan hệ với khách hàng, tìm kiếm đối tác để ký hợp đồng kinh tế, mua
bán hàng hóa, mở rộng mạng lưới kinh doanh.


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
24

+ Giám đốc Cơ khí:
Lập kế hoạch cho từng đội thực hiện công việc bảo dưỡng máy móc của
công ty. Đề suất kế hoạch mua máy móc thiết bị mới phục vụ sản xuất. Quản lý
máy móc, dụng cụ làm việc của nhà máy.
+ Giám đốc vật liệu:
Thực hiện và kiểm soát các qui định về tổ chức, quản lý và cấp phát nguyên
vật liệu, hàng hóa. Tổ chức việc thực hiện, theo dõi và chịu trách nhiệm về tính
chính xác sổ sách, số liệu, chứng từ liên quan đến hàng hóa, vật tư, linh kiện,
nguyên phụ liệu,… và các tác nghiệp cập nhật, báo cáo đúng theo qui định Công
Ty. Lên kế hoạch xuất, hập hàng hóa theo lịch trình của cty để sắp xếp bố trí và
thực hiện công việc chu đáo. Đồng thời lập các thủ tục chứng từ liên quan đến việc
giao nhận hàng hóa và chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp lệ của các chứng
từ. Thực hiện việc giao nhận hàng hóa và bảo quản hàng hóa trong quá trình giao
nhận vận chuyển.
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty





Kế Toán Kế Toán Kế Toán Thủ quỹ
Tiền lương - Thành phẩm Vật tư
Công nợ Hàng hóa

Hình 2.2 : Cơ cấu bộ máy kế toán.
(Nguồn: C.ty TNHH Sambo ISE Nha Trang)
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
+ Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật nhà nước về công tác kế
toán, thực hiện chức năng phản ánh với tổng giám đốc tình hình hoạt động tài chính
của Công ty theo đúng chính sách tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp, phân
Kế Toán Trưởng


Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính
25

công các nhân viên phụ trách từng công việc cụ thể, kiểm tra và ký các báo cáo kế
toán, các chứng từ kế toán.
+ Kế toán tiền lương và công nợ:
Phản ánh tình hình sử dụng lao động, tình hình trả lương và các khoản trích
theo lương của người lao động theo đúng pháp luật, đúng chính sách nhà nước ban
hành. Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt và số tiền mặt tồn quỹ.
Theo dõi tình hình công nợ của Công ty, ghi nhận doanh thu tiêu thụ, dịch vụ
hoàn thành trong kỳ. Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt và số tiền mặt tồn quỹ.
Theo dõi và đôn đốc thanh toán đối với nợ đến hạn, báo cáo kịp thời công nợ quá
hạn cho cấp trên sử lý.
+ Kế toán vật tư:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất tồn vật tư, công cụ dụng cụ kể cả
về số lượng và giá trị.
+ Kế toán thành phẩm hàng hóa:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập vào hoặc xuất ra các loại thành phẩm,
hàng hóa, sau đó đối chiếu với kế toán công nợ.
+ Thủ quỹ:

Là người quản lý tiền mặt của doanh nghiệp có chế độ thu chi đúng chế độ
bảo đảm an toàn tiền mặt trong doanh nghiệp. Sau mỗi đợt thu chi phải cùng với kế
toán vốn bằng tiền kiểm tra tiền mặt tại quỹ, lập báo cáo.
2.1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng trong Công ty
Công ty TNHH Sambo ISE áp dung Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ trưởng Tài chính và các thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực và Chế độ kế
toán của Bộ Tài chính. Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.

×