Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của công ty cao su sao vàng sau cổ phần hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.17 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, xu
hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã đặt ra cho doanh nghiệp một sức
ép vô cùng lớn; Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng tự đổi mới, tự
hoàn thiện để có chỗ đứng trên thị trường. Ở Việt Nam, khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường thì sự bao cấp của Nhà nước đối với các doanh nghiệp đã
được xoá bỏ.Vì vậy, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước diễn ra như là một
qui luật, một xu hướng tất yếu khách quan. Khi không còn sự bao cấp, bảo hộ
của Nhà nước, buộc doanh nghiệp phải tự đứng vững trên đôi chân của mình.
Các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn chủ chủ động, tích cực, nhạy bén,
chính xác và tỉnh táo trong các quýêt định liên quan đến hoạt động của doanh
nghiêp. Cơ sở của những điều này là sự am hiểu về thị trường, biết phân tích
các điểm mạnh cũng như các khiếm khuyết của công ty, từ đó, phát huy các
thế mạnh, khắc phục hạn chế những mặt yếu, tìm ra những giải pháp để phát
triển doanh nghiệp ngày càng có uy tín trên thương trường, tạo ưu thế trước
đối thủ cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm chắc các mặt
hoạt động về Marketing, chính sách về lao động tiền lương, công tác quản lý
vật tư, tình hình tài chính của doanh nghiêp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cao su Sao vàng, qua tìm hiểu và
phân tích, em thấy rằng Vấn đề quản lý tài chính của công ty còn nhiều yếu
kém. Trong khi quản lý tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp,chi phối tất cả các khâu trong quá trình sản xuất- kinh
doanh, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp . Đặc biệt
trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh diễn ra
khốc liệt thì quản lý tài chính trở nên quan trong hơn bao giờ hết. Vì vậy em
quyết định chọn đề tài luận văn “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính của công ty Cao Su Sao Vàng sau cổ phần hoá”.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dựa vào việc phân tích và dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp


các nhà quản trị sẽ biết được tiềm năng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
khả năng sinh lời cũng như những rủi ro của doanh nghiệp. Có được sự phân tích
tình hình tài chính và nắm được tình hình của doanh nghiệp từ đó đưa ra các
quyết định, các đối sách tốt nhất mang lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp
trước các biến động ngày càng phức tạp của thị trường và của nền kinh tế nước
ta.
Nội dung luận văn bao gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về quản lý tài chính doanh nghiệp trong cơ chế
thị trường
Chương II: Thực trạng quản lý tài chính của công ty Cao Su Sao Vàng
Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của công ty
Cao Su Sao Vàng
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn
Thị Ngọc Huyền đã trực tiếp hướng dẫn em viết Luận văn này và các thầy cô
trong Khoa Khoa Học Quản Lý, Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn theo yêu cầu.
Em xin chân thành cám ơn các cán bộ công nhân viên phòng KCS,
phòng Tiếp thị Bán hàng, phòng Tài chính Kế toán, phòng Tổ chức Hành
chính, phòng Kế hoạch Vật tư Công ty Cao su Sao Vàng đã tạo điều kiện và
giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG
1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính đóng vai trò hết sức quan trong trong hoạt động quản

lý, quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh. Đó là sự tác động có hệ thống của chủ thể quản lý lên các
hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là nghiên cứu các mối quan hệ tài chính
phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó ra quyết định tài
chính nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
2. Nội dung quản lý tài chính
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp được thể hiện trong cả quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý doanh
nghiệp phải xử lý các quan hệ tài chính thông qua việc giải quyết những vấn
đề chủ yếu sau:
• Doanh nghiệp nên đầu tư dài hạn vào đâu, đầu tư bao nhiêu, qui mô ra
sao, có phù hợp với loại hình sản xuất mà doanh nghiệp lựa chon hay không.
Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp và là cơ sở để dự
toán vốn đầu tư.
• Nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào? Các nhà
quản lý quan tâm đến việc làm thế nào để có được vốn để đầu tư dài hạn. Cơ
cấu vốn của doanh nghiệp thể hiện tỷ trọng của nợ và vốn của chủ do chủ và
cổ đông cung ứng. Nhà quản lý tài chính phải cân nhắc tính toán để quyết
định doanh nghiệp nên vay bao nhiêu? Duy trì cơ cấu giữa nợ và vốn của chủ
như thế nào là phù hợp? Nguồn vốn nào là tốt cho doanh nghiệp?
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Nhà quản lý sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Đây thực chất là việc quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp, hay là quản
lý các tài sản ngắn hạn. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng
tiền nhập quĩ và dòng tiền xuất quĩ. Các nhà quản lý sẽ phải giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quản lý tài sản lưu động như: doanh nghiệp nên nắm
giữ bao nhiêu tiền và dự trữ? Doanh nghiệp có nên bán chịu không? Doanh

nghiệp sẽ tài trợ ngắn hạn bằng cách nào?
Quản lý tài chính thực chất là việc đảm bảo đủ nguồn vốn tài chính
cho tổ chức với sự hợp lý giữa nguồn tài chính dài hạn và ngắn hạn cũng như
đảm bảo khả năng thanh toán tốt nhất, huy động vốn với chi phí thấp nhất,
đảm bảo cho các nguồn vốn được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
2.1 Xác định mục tiêu của quản lý tài chính
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong mối quan hệ với nhiều rằng buộc
về lợi ích … song mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài
sản cho chủ doanh nghiệp. Quản lý tài chính doanh nghiệp là nhằm thực hiện
mục tiêu đó. Mục tiêu tài chính của các công ty cổ phần là nhằm giải quyết tốt
các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với ngân sách nhà nước, giữa
công ty với cán bộ công nhân viên của công ty và giữa các cổ đông trong
công ty.
Trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nhà quản lý phải cân nhắc các
yếu tố bên trong, và các yếu tố bên ngoài trước khi đưa ra quyết định làm tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu, phù hợp với lợi ích của chủ sở hữu. Các quyết
định tài chính trong doanh nghiệp là: các quyết định về đầu tư, quyết định về
huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ. Tất cả các quyết định này
có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2 Phân tích tài chính
2.2.1 Khái niệm niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính cung cấp một bức tranh tổng thể về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh…Đó là một
quá trình nhà quản lý tài chính sử dụng các phương pháp, các công cụ cho
phép xử lý thông tin về kế toán, các thông tin về quản lý nhằm đánh giá tình
hình tài chính khả năng, tiềm lực cũng như mức độ rủi ro, hiệu quả hoạt động
của tổ chức.

Trọng tâm của phân tích tài chính là phân tích báo cáo tài chính,các chỉ
tiêu đặc trưng tài chính.Qua đó có thể đánh giá một cách toàn diện, khái quát
hoạt động tài chính của tổ chức, từ đó ra các quyết định tài chính, quyết định
tài trợ và đầu tư hiệu quả.
2.2.2 Nội dung phân tích tài chính
2.2.2.1Đọc báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính được tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình phân bổ tài sản, tình
hình và kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền và
các thông tin tổng quát khác về tình hình doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Chính vì vậy, các báo cáo tài chính có vai trò quan trọng đối với công
tác quản lý trong doanh nghiệp đó:
- Các báo cáo tài chính phản ánh khá trung thực, đầy đủ, toàn diện tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mà hoạt động tài
chính có mối liên hệ trực tiếp, qua lại với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
- Các chỉ tiêu, số liệu trên các báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng để
tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quả của việc sử dụng tài sản, cơ cấu tài sản, nguồn vốn cũng như khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp. Từ đó, có những quyết định quản lý thích hợp về
điều chỉnh cơ cấu, cách điều hành sản xuất kinh doanh, các hướng đầu tư…
để đạt được các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
- Các báo cáo tài chính là căn cứ để cung cấp các thông tin cần thiết
cho nhiều đối tượng khác nhau, như: các nhà quản lý trong doanh nghiệp, các
cơ quan quản lý của nhà nước, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, các khách
hàng…Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính với các mục đích khác

nhau. Nhưng nói chung, mục đích cuối cùng của các đối tượng là tìm hiểu,
nghiên cứu các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để phục vụ cho việc ra quyết định của mình.
- Các báo cáo tài chính còn là căn cứ để xây dựng các kế hoạch kinh tế,
kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tăng
cường khả năng quản lý doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, tăng lợi nhuận.
2.2.2.2 Phân tích các tỷ số tài chính
Trong phân tích tài chính, các hệ số tài chính chủ yếu thường được phân tích
thành 5 nhóm chính.
- Các hệ số về cơ cấu tài sản và nguồn vốn: nhóm chỉ tiêu này phản ánh
tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi nguồn vốn nào.
- Các hệ số về khả năng thanh toán: đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng
để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Các hệ số về khả năng quản lý tài sản: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng
cho việc sử dụng nguồn lực tài sản của doanh nghiệp.
- Các hệ số vể khả năng quản lý vốn vay: đây là nhóm chỉ tiêu đặc
trưng về việc quản lý nợ của doanh nghiệp.
- Các hệ số về khả năng sinh lời: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp.
- Sơ đồ DuPont và mối liên hệ giữa chúng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuỳ theo từng mục đích phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng
nhiều hơn tới nhóm hệ số này hay nhóm hệ số khác.
Để có được các số liệu phản ánh trung thực tình trạng tài chính của
doanh nghiệp thì trước khi tiến hành phân tích phải chuyển bảng cân đối kế
toán thành bảng cân đối tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh thành báo
cáo thu nhập.
2.2.2.2.1 Phân tích các hệ số về cơ cấu tài sản và nguồn vốn:

Các hệ số cấu trúc được thiết lập từ các số liệu trên bảng cân đối tài
chính, riêng biệt đối với từng bên tài sản và nguồn vốn, trên cơ sở đó so sánh
giá trị của một hoặc một số mục với tổng số. Với hệ thống các chỉ số này
bảng cân đối tài chính sẽ chuyển từ dạng giá trị sang dạng %. Điều này cho
phép thực hiện việc đánh giá biến động theo thời gian.
- Các hệ số cấu trúc bên tài sản là đặc trưng kỹ thuật, kinh tế trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
Các hệ số cấu trúc bên nguồn vốn thể hiện chính sách tài chính về độ
ổn định trong tài trợ và độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
T
1
=
Tiền & ĐTCNH
Tổng tài sản
T
2
=
Các khoản phải thu
Tổng tài sản
T
3
=
Hàng tồn kho
Tổng tài sản
T
4
=
TSCĐ hữu hình
Tổng tài sản

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Độ ổn định nguồn tài trợ V
1
và V
2
:
+ Độ tự chủ tài chính tổng quát V
3
và V
4
:
+ Độ tự chủ tài chính dài hạn V
5
, V
6
, V
7
:
2.2.2.2.2 Phân tích các hệ số về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng của
công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, thì doanh nghiệp ít công nợ,
khả năng thanh toán dồi dào, ít chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng
vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém hiệu quả thì sẽ dẫn đến tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây
dưa, kéo dài.
Chỉ số hiện hành
=
Tổng TSLĐ & ĐTGH
Tổng nợ ngắn hạn
T ỷ số hiện hành =

TSC Đ-H. H àng t ồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
V
1
=
VTX(Vốn chủ + Nợ )
NH)
Tổng nguồn vốn
V
2
=
Nợ ngắn hạn
Tổng nguồn vốn
V
3
=
vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
V
4
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
V
5
=
Vốn chủ sở hữu
VTX
V

6
=
Nợ dài hạn
VTX
V
7
=
Nợ dài hạn
VCSH
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TSLĐ - HTK
Tổng nợ ngắn hạn
T ỷ số thanh toán =
Vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số công nợ =
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
2.2.2.2.3 Phân tích các hệ số về hoạt động:
Các hệ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh
dưới các tài sản khác nhau. Trên thực tế cho thấy tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của từng doanh nghiệp mà mức độ hoạt động sẽ được biểu thị khác
nhau. Nhưng thông qua sự biến động về mức độ hoạt động cũng chứng minh
được hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực tài chính.
2.2.2.2.4 Phân tích các hệ số về khả năng quản lý vốn vay:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vòng quay HTK =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho

Kỳ thu nợ bán
chịu
=
Khoản phải thu x 360
Doanh thu
Vòng quay TSCĐ =
Doanh thu
Tài sản cố định
Vòng quay TSLĐ =
Doanh thu
Tài sản lưu động
Vòng quay TTS =
Doanh thu
Tổng tài sản
Chỉ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước LV&T
Lãi vay
Khả năng thanh
toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Sức sinh lợi cơ sở
(BEP)
=

Tổng tài sản
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.2.2.5 Phân tích các hệ số về khả năng sinh lời:
Các hệ số sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất đinh, là đáp số sau cùng của hiệu quả
kinh doanh. Phân tích khả năng sinh lợi cho phép doanh nghiệp đánh giá được
tình trạng tăng trưởng, giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và
hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức độ tốt nhất, cũng như đề xuất
hướng phát triển trong tương lai.
2.2.2.2.6 Các đẳng thức DuPont và mối liên hệ giữa các chỉ số:
Mục đích của việc phân tích DuPont là phục vụ cho việc sử dụng vốn
chủ sở hữu sao cho có hiệu quả sinh lời là nhiều nhất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lợi nhuận
biên (PM)
=
Doanh thu
LN sau thuế
Tỷ suất thu hồi
tài sản (ROA)
=
Tổng tài sản
LN sau thuế
Tỷ sut thu hồi
vốn góp (ROE)
=
Tổng vốn chủ sở hữu
LN sau thuế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


2.2.2.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính:
Trước tiên, xác định giá trị phản ánh trên các báo cáo tài chính là giá trị
nào? Theo giá trị lịch sử, theo giá trị hiện hành, theo giá trị cố định? Đây là
doanh nghiệp đang hoạt động hay đang ở giai đoạn thanh lý hay đang cần đầu
tư mới?
Có nhiều công cụ và kỹ thuật chuẩn hoá khác nhau có thể sử dụng
trong phân tích báo cáo tài chính. Với mục đích làm nổi bật được thực trạng
và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực, tồn tại, xác
định nguyên nhân và ảnh hưởng của các yếu tố từ đó đề ra các biện pháp
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp
được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính, như: phương pháp so sánh,
phương pháp đồ thị, phương pháp nội suy, phương pháp ngoại suy, phương
pháp tương quan,…
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE
Tỷ suất thu hồi tài sản ROA Tài sản / Vốn góp
nhân với
Lợi nhuận biên
Vòng quay tổng tài sản
nhân với
Lãi ròng
Doanh thu
Doanh thu Tổng tài sản
cộng vớitrừ đi
chia chochia cho
Tổng chi phíDoanh thu
Khấu
hao

Các chi
phí hoạt
động khác
Tài sản cố định Tài sản lưu động
Lãi
vay
Thuế Tiền mặt và
chứng
khoán dễ
bán
Khoản
phải thu
Hàng
tồn
kho
+ ++ + +
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên, trong phân tích báo cáo tài chính chúng ta thường tiến hành
theo phương pháp so sánh là chủ yếu. Phương pháp so sánh tuyệt đối và
tương đối theo chiều ngang hoặc chiều dọc.
- Phân tích so sánh số tuyệt đối cho thấy độ lớn của các chỉ tiêu, các
khoản mục phí chi phí, tài sản công nợ vốn liếng được phản ánh trong các báo
cáo tài chính.
- Phân tích so sánh số tương đối là phân tích dựa vào các tỷ lệ được
tính toán theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc của các báo cáo tài chính.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng
số, so sánh theo chiều ngang để thấy được biến động của từng loại.
Cụ thể:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về mặt tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh

nghiệp có những biện pháp trong kỳ tới.
+ So sánh số thực hiện kỳ này với số trung bình ngành để thấy được
tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng như thế nào so với các
doanh nghiệp khác cùng ngành.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy được khả năng
hoàn thành kế hoạch từ đó tìm ra yếu tố ảnh hưởng tới kết quả đạt được.
2.3. Hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là công việc đầu tiên, có ý nghĩa quyết định trong
quy trình quản lý tài chính của một tổ chức. Lập kế hoạch tài chính bao gồm
các bước:
- Dự toán thu chi của ngân sách
- Lựa chọn phương án hoạt động tài chính trong tương lai cho tổ chức.
- Ấn định sự kiểm soát đối với các hoạt động trong tổ chức.
2.3.1 Mục đích
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bảo đảm việc xây dựng dự toán thu chi tài chính phù hợp với thực tiễn,
với thực tế của tổ chức.
- Bảo đảm việc thực hiện đúng trình tự, thời gian, và hiệu quả các kế
hoạch thu chi của tổ chức.
- Tăng cường hiệu quả quản lý tài chính cho các nhà quản lý tổ chức.
Trong một môi trường với nhiều sự biến đổi khôn lường và sự cạnh tranh
khốc liệt, việc hoạch định tài chính, lên kế hoạch về tài chính sẽ giúp cho nhà
quản lý dự đoán, đối phó được những rủi ro biến động của môi trường. Từ đó
xác định được các nhu cầu tài chính, các nhà quản lý có thể nắm vững được
những yếu tố tác động của môi trường và có phản ứng linh hoạt trước những
tác động đó.
2.3.2 Nội dung của hoạch định tài chính
- Dựa vào mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, xác định
mục đích, nhiệm vụ của việc lập dự toán. Từ đó, có chính sách phân phối, sử

dụng ngân sách một cách hiệu quả.
- Việc lập kế hoạch tài chính phải căn cứ vào kết quả phân tích tình hình
thực hiện các kế hoạch dự toán tài chính của tổ chức trong năm trước, dựa vào
khả năng tài chính, diễn biến thị trường, các thành tựu về khoa học công nghệ,
chính sách Nhà nước, và các yếu tố về kinh tế, chính trị trong và ngoài nước
có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức. Từ đó rút ra những
thông tin bổ sung cần thiết cho việc lập dự toán thu chi trong kỳ kế hoạch.
- Xác định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần khai thác nguồn thu, đồng
thời xác định được nhu cầu lĩnh vực cần phân phối đầu tư. Việc lập kế hoạch
phải dựa vào hệ thống chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu chi, lấy đó
làm căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý.
2.4. Kiểm tra tài chính
3.4.1 Vai trò
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kiểm tra tài chính là một hoạt động quan trọng của nhà quản lý. Nó có
nhiệm vụ tìm ra những khuyết điểm, và sai lầm để sửa chữa ngăn ngừa sự vi
phạm.
- Kiểm tra tài chính giúp các nhà quản lý hoàn thiện các quyết
định trong quản lý. Kiểm tra tài chính thẩm định sự phù hợp của phương pháp
mà cán bộ quản lý sử dụng để hoàn thành mục tiêu về quản lý tài chính.
- Kiểm tra tài chính tạo ra sự cân đối trong phân phối các nguồn tài
chính, tạo ra hiệu quả trong việc sử dụng các quỹ tiền tệ, bảo toàn vốn và làm
tăng thêm nguồn tài chính cho tổ chức. Kiểm tra tài chính đảm bảo cho các kế
hoạch được thực hiện với hiệu quả cao.
- Tạo ra sự bình đẳng về pháp luật giữa các doanh nghiệp, các tổ chức và
tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, thể hiện tính tự chủ của người quản lý.
- Kiểm tra tài chính giúp nhà quản lý và tổ chức theo sát và đối phó với
sự thay đổi của môi trường.

- Kiểm tra tài chính tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới trong
công tác quản lý tài chính.
2.4.2 Đặc điểm của kiểm tra tài chính
- Kiểm tra đã thực hiện chức năng giám đốc của tài chính trong quá trình
vận động. Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền trong lĩnh vực phân
phối của nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng quĩ tiền tệ. Kiểm tra tài chính
là một bộ phận của kiểm tra bằng đồng tiền tệ, thông qua sự chu chuyển thực
tế của đồng tiền, kiểm tra tài chính giúp cho việc tạo lập và sử dụng nguồn tài
chính theo đúng mục tiêu đã đề ra.
- Kiểm tra tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quĩ tiền tệ. Kiểm
tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền thông qua các chỉ tiêu tài chính. Các
chỉ tiêu tài chính luôn là những chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh một cách toàn
diện tình hình kinh tế, tình hình thực hiện kế hoạch của tổ chức. Như vậy,
kiểm tra tài chính mang tính tổng hợp và thường xuyên trong mọi hoạt động.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kiểm tra tài chính được áp dụng trên phạm vi tất cả các lĩnh vực trong
hoạt động kinh tế tài chính. Vì vậy, thông qua hoạt động này, ngăn ngừa được
những tác động, ảnh hưởng xấu trong hoạt động sản xuất- kinh doanh và ảnh
hưởng không tốt đến quá trình thực hiện chính sách, các chế độ, kỷ luật về tài
chính. Kiểm tra tài chính giúp nhà quản lý điều hành và kiểm soát các mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Qua đó, phát hiện kịp thời những
hạn chế của tổ chức, từ đó có những tác động phù hợp nhằm bảo toàn và nâng
cao năng lực hiệu quả sử dụng vốn , cuối cùng là ra quyết định tài chính một
cách kịp thời, hiệu lực.
- Kiểm tra tài chính đảm bảo quyền lợi cho mọi thành viên trong tổ chức.
- Kiểm tra tài chính thúc đẩy sự thực hiện kế hoạch của tổ chức, đảm bảo
tính mục đích của tiền vốn, làm tăng hiệu quả kinh tế, xã hội , góp phần thực
hành tiết kiệm, tôn trọng kỷ luật tài chính của Nhà nước, chế độ Nhà nước đã
định.

2.4.3 Nguyên tắc của kiểm tra tài chính
Là những tiêu chuẩn , căn cứ cho tổ chức kiểm tra và đánh giá hiệu quả
hoạt động của tổ chức.
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Khi thực hiện chức năng kiểm tra tài chính các tổ chức phải tuân thủ theo
pháp luật để đảm bảo tính công bằng, tính độc lập của chủ thể tài chính và đề
cao tinh thần trách nhiệm, phát huy hiệu lực của công tác kiểm tra tài chính.
- Nguyên tắc chính xác – khách quan – công khai - thường xuyên và phổ
cập.
Kiểm tra tài chính trước hết phải đề cao tính chính xác và nghiêm túc
trong quá trình kiểm tra. Có như vậy thì kiểm tra mới là hoạt động có ý nghĩa.
Tính khách quan đảm bảo quá trình kiểm tra phải phản ánh đúng sự thật, vô
tư, không thiên lệch. Điều này yêu cầu đối với nhà quản lý là không chỉ có
thái độ đúng đắn khi hành xử, công tư phân minh rõ ràng mà còn đòi hỏi cán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ làm công tác điều tra phải có trình độ nhất định, có năng lực chuyên môn
và nghiệp vụ chuyên môn giỏi để có thể nhận thức tình hình.
Công khai tài chính bao gồm: công khai quyết định kiểm tra, nội dung
đối tượng kiểm tra, công khai kết quả kiểm tra…
Kiểm tra tài chính phải được tiến hành một cách thường xuyên, sau một
khoảng thời gian nhất định. Kiểm tra phải được tiến hành một cảch rộng rãi,
trên phạm vi rộng, nhiều đối tượng có liên quan đến hoạt động tài chính.
- Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả
Tính hiệu lực yêu cầu công tác kiểm tra phải có khả năng tác động tới
việc cải tiến hoạt động của tổ chức. Kết quả của quá trình kiểm tra phải đưa ra
được các biện pháp cải thiện, chấn chỉnh tình hình.Tính hiệu quả đòi hỏi kiểm
tra phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, nêu ra được những
nguy cơ tiềm tàng, và nâng cao chất lượng. Tính hiệu quả và hiệu lực luôn
gắn liền với nhau.

Đồng thời để nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả, tính khách quan và chính
xác, cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động trong quá trình quản
lý. Phải động viên đông đảo quần chúng lao động cùng tham gia kiểm tra. Đó
vừa là nguyên tắc vừa là phương pháp thu được kết quả cao.
2.4.4 Nội dung của kiểm tra tài chính
* Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính
Đây là loại hình kiểm tra được thực hiện trước các hoạt động tài chính,
trước khi có nghiệp vụ tài chính phát sinh. Trước khi tiến hành xây dựng, xét
duyệt và quyết định dự toán ngân sách của tổ chức, tiến hành công tác kiểm
tra.
Mục đích của kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính là xác định
một cách chính xác mục tiêu tài chính trong các ngành, các doanh nghiệp,
đảm bảo cho kế hoạch tài chính phù hợp với chiến lược phát triển của tổ chức.
Nôi dung
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kiểm tra chủ trương, chính sách của Đảng trong kế hoạch tài chính,
kiểm tra sự phù hợp của dự án tài chính với mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra việc khai thác khả năng của tổ chức, phát hiện các yếu tố chưa
hợp lý.
- Kiểm tra việc tính toán, áp dụng các phương pháp lập kế hoạch, phát
hiện những sai sót trong quá trình tính toán các chỉ tiêu.
* Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch
Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch là công tác kiểm tra
ngay trong các hoạt động tài chính, trong các nghiệp vụ tài chính chưa phát
sinh.
Mục đích bảo toàn, phát triển sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả.
Đánh giá được ưu, nhược điểm trong quản lý tài chính,đưa ra các giải
pháp tài chính, các quyết định tài chính một cách chính xác và kịp thời.
Nội dung:

- Kiểm tra các hoạt động thu- chi tài chính
- Kiểm tra về thanh toán, về kết cấu tài chính, về khả năng sinh lời thông
qua phân tích các hệ số tài chính …
- Kiểm tra việc phân phối và sử dụng các quĩ tiền tệ đánh giá khả năng
hoạt động và dự báo xu thế hoạt động của tổ chức.
* Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính
Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính là kiểm tra được tiến hành
sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kế hoạch tài chính, sau khi các nghiệp vụ
tài chính diễn ra, được hạch toán, ghi chép vào hệ thống bảng biểu.
Mục đích: xem xét tính đúng đắn, hợp lý, xác thực của các hoạt động tài
chính, các số liệu, tài liệu tổng hợp được đưa ra trong sổ sách, bảng biểu.
Đồng thời, tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng thực
hiện kế hoạch trong các kỳ tiếp theo.
Nội dung
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu kinh tế xã hội,
giữa số phát sinh thực tế với số chỉ tiêu kế hoạch tài chính
- Phát hiện đúng những kết quả cũng như những thiếu sót trong thực hiện
kế hoạch, phát hiện những sai sót trong hoạt động quản lý tài chính của doanh
nghiệp…
- Đưa ra các vấn đề cần nghiên cứu, từng bước hoàn chỉnh các chính
sách, chế độ tài chính phù hợp với cơ chế mới.
2.4.5 Phương pháp kiểm tra tài chính
- Kiểm tra toàn diện: kiểm tra mọi hoạt động của tổ chức, kiểm tra toàn
bộ nghiệp vụ tài chính của tổ chức.
- Kiểm tra chuyên đề
Kiểm tra chỉ tập trung vào một số nghiệp vụ tài chính nhất định hoặc
kiểm tra một bộ phận quan trọng nào đó có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của tổ chức.

- Kiểm tra điển hình
Kiểm tra điển hình là kiểm tra chọn ra một mẫu điển hình theo một tiêu
chuẩn nào đó. Qua đó, có thể phát hiện được những tồn tại của tổ chức từ đó
có biện pháp thích hợp để điều chỉnh.
- Kiểm tra qua chứng từ
Đây là phương thức kiểm tra một cách gián tiếp, dựa vào các số liệu như
bảng biểu, sổ sách … để xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
- Kiểm tra thực tế
Kiểm tra thực tế là phương thức kiểm tra trực tiếp tại hiện trường, nơi
diễn ra hoạt động cần đến sự kiểm tra.
Tóm lại, Trong nền kinh tế thị trường, khi mà yếu tố cạnh tranh hết sức
gay gắt, thì quản lý tài chính hiệu quả là điều kiện sống còn đối với doanh
nghiêp. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng những phương
pháp, công cụ tài chính một cách hợp lý nhằm đảm bảo họat động tài chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của doanh nghiệp đươc diễn ra một cách trôi chảy, hiệu quả, nhằm tối đa hoá
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
SAU CỔ PHẦN HOÁ
1. Đặc trưng cơ bản quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà Nước.
Doanh nghiệp Nhà nước là loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu, thuộc
quyền sở hữu toàn dân do Nhà nươc đại diện nắm quyền sở hữu, quản lý.
Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp
Nhà nước giao vốn cho người quản lý, điều hành doanh nghiệp. Còn với
công ty cổ phần thì chủ sở hữu không giao vốn cho người quản lý điều hành
doanh nghiệp.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
bao gồm các bộ phận chủ yếu:

Vốn góp ban đầu
Lợi nhuận không chia
Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư
của Nhà nước. Chủ sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước. Trong
tình hình hiện nay, cơ chế quản lý tài chính nói chung, cơ chế quản lý vốn của
doanh nghiệp nói riêng đang có những thay đổi để phù họp với tình hình thưc
tế.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia- nguồn vốn nội bộ là một phương
thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào
khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính
sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước.
Nhà nước can thiệp vào quản lý tài chính về hiện vật và giá trị:
- Nhượng bán, thanh lý tài sản và toàn bộ dây truyền sản xuất chính.
- Xử lý tài sản tổn thất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Góp vốn liên doanh
- Quyết định các dự án đầu tư
- Chỉ phân cấp cho hội đồng quản trị, tổng công ty đối với dự án nhóm C
Phân phối lợi nhuận
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, quy định trình tự phân phối lợi nhuận
sau thuế, tỷ lệ trích vào các quĩ doanh nghiệp. Với công ty cổ phần, quyết
định việc sử dụng lợi nhuận sau thuế mức cổ tức hang năm của từng loại cổ
phiếu.
Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp Nhà nước không phải
thong qua chủ sở hữu. còn với công ty cổ phần, báo cáo tài chính do đại hội
cổ đông thông qua.
Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ thường đầu tư thành lập những

doanh nghiệp Nhà nước trong những ngành chậm thu hồi vốn, khó thu hút
vốn từ khu vực tư nhân. Thuận lợi của các doanh nghiệp Nhà nước là chính
có thể nhận được sự trợ giá ưu đãi về thuế và trong một số trường hợp có
những doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận riêng mà vì lợi
ích chung của nền kinh tế.
Do những ưu thế riêng của doanh nghiệp Nhà nước như vậy, nên hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước thường thấp hơn khu vực tư
nhân. Các doanh nghiệp Nhà nước gặp khó khăn khi huy động nguồn kinh phí
từ các thị trường tài chính.
2. Những vấn đề trong quản lý tài chính doanh nghiệp sau cổ phần hoá
Khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần thì có sự khác
biệt rất lớn trong quản lý hoạt động tài chính. Công ty cổ phần hoàn toàn tự
chủ về tài chính, tự lo liệu, giải quyết các vấn đề tài chính, tìm kiếm các
nguồn vốn bổ sung, tự chủ và tự chịu trách nhiệm đầy đủ trong việc sử dụng
vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những vấn đề trong trong quản lý tài chính của doanh nghiệp sau cổ
phần hóa là:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các nguồn tạo vốn, tổ chức sử dụng vốn
Công ty cổ phần được toàn quyền tổ chức sử dụng vốn. Nhà nước tham
gia quản lý với vai trò là cổ đông của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, điệu kiện cạnh tranh gay gắt thì yêu cầu đặt ra với bất kỳ doanh
nghiệp nào là phải kinh doanh có lãi, mức doanh thu lợi nhuận phải bù đắp
được chi phí đã bỏ ra. Vì vậy, bảo toàn phát triển vốn đã trở thành mục tiêu
bắt buộc, mang tính tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ, dẫn đến mất khả năng thanh toán, chi trả, dẫn tới phá sản. Chính vì
vậy, công ty cổ phần phải rất chú trọng vào việc tổ chức sử dụng vốn góp của
các cổ đông sao cho hiệu quả.
- Phân phối lợi nhuận để lại

Sự phân phối sử dụng lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần khác nhiều
so với doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi nộp thuế cho Nhà nước, việc sử dụng
lợi nhuận của công ty cổ phần do các cổ đông quyết định.
Lợi nhuận để lại của các công ty cổ phần được trích lập vào các quĩ: quỹ
dự trữ, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ trả tức cổ phần, trái phiếu…
- Chế độ trả lương, thưởng cho những người lao động, thành viên
HĐQT, giám đốc, …
- Xử lý các vấn đề về tài chính khi công ty cổ phần giải thể hoặc phá sản.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
1. Giới thiệu chung về công ty cao su sao vàng:
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao Su Sao Vàng:
Do tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế nên ngay
sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng (tháng 10/1954). Đến năm 1960 Nhà
máy cao su Sao Vàng Hà Nội chính thức đi vào hoạt động, theo kế hoạch khôi
phục và phát triển kinh tế 3 năm (năm 1958- 1960) của khu công nghiệp
Thượng Đình gồm 3 nhà máy: Cao su- Xà phòng- Thuốc lá Thăng Long.
Sự phát triển của công ty được chia theo 3 giai đoạn chính:
a. Từ năm 1960- 1986:
Đây là giai đoạn nhà máy hoạt động trong cơ chế hành chính bao cấp,
với lượng máy móc ít ỏi, phụ tùng thì khan hiếm, nguyên vật liệu thiếu thốn
và đời sống cán bộ công nhân rất khổ. Nhưng các cán bộ công nhân viên luôn
cố gắng và tận dụng tối đa sự giúp đỡ của Đảng và Chính phủ để tăng cường
nhịp độ sản xuất.. Tuy vậy trong giai đoạn này sản phẩm của công ty còn đơn
điệu về chủng loại, ít được cải tiến chất lượng cũng như mẫu mã.
b. Từ năm 1987- 1990:
Cùng với chiều hướng chung của đất nước, nhà máy trong thời kỳ quá

độ chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Vì vậy trong giai đoạn
này nhà máy không tránh khỏi bỡ ngỡ và những khó khăn trong việc đổi mới
cơ chế, chính sách quản lý. Với nỗ lực của toàn bộ các cán bộ công nhân viên
nhà máy và sự sáng tạo trong cách quản lý của bộ máy quản lý đã dần đưa
nhà máy thoát khỏi tình trạng khủng hoảng. Năm 1990, nhà máy dần dần đi
vào ổn định, sản xuất tăng và đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng
ổn định và tăng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c. Từ năm 1990 đến nay:
Nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình, một doanh nghiệp sản
xuất- kinh doanh có hiệu quả. Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị
thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và bằng khen của cơ quan cấp trên.
1.2. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất:
1.2.1. Hình thức tổ chức xí nghiệp:
Quá trình tổ chức sản xuất các sản phẩm của công ty được tổ chức thực
hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính như: Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà, chi
nhánh cao su Thái Bình, nhà máy Pin cao su Xuân Hoà, nhà máy cao su Nghệ
An và một số xí nghiệp phụ trợ khác.
1.2.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
Ngoài các xí nghiệp, chi nhánh, nhà máy là bộ phận sản xuất chính,
trực tiếp sản xuất ra các loại sản phẩm, công ty còn có các đơn vị sản xuất phụ
trợ làm nhiệm vụ như: cung cấp điện, hơi đốt, thiết kế và xây dựng các tài sản
cố định, vệ sinh công nghiệp máy móc thiết bị. Các đơn vị phụ có nhiệm vụ
giúp cho các đơn vị sản xuất chính có thể hoạt động sản xuất liên tục.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty Cao Su Sao Vàng là một đơn vị có quy mô sản xuất lớn nên
trong cơ cấu quản lý của công ty có 2 cấp quản lý: cấp công ty và cấp xí
nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PGĐ Kỹ thuật PGĐ kinh doanhPGĐ nội chínhPGĐ XDCB & SX PGĐ CN Thái Bình
P. Kỹ
thuật

năng
P. Kỹ
thuật
cao su
P. Kiểm
tra chất
lượng
P. Xây
dựng

bản
P. Thí
nghiệm
trung
tâm
P. Tổ
chức
hành
chính
P.
Tài
vụ
P. Kế
hoạch
vật tư

P. Quân
sự bảo
vệ
P.
Đối
ngoại
XNK
P. Thị
trường
XN Cao
su số 1
XN Cao
su số 2
XN Cao
su số 3
XN Cao
su số 4
XN
Năng
lượng
XN Cơ
điện
XN
luyện CS
Xuân
Hoà
PX thiết
kế nội bộ
Nhà máy
Pin Xuân

Hoà
P. Điều
độ sản
xuất
P. Kỹ
thuật
an
toàn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ cấp quản lý của Công ty Cao Su Sao Vàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CAO SU SAO
VÀNG NĂM 2005
1 Tình hình thực hiện mục tiêu tài chính của công ty
Trong năm 2005 vừa qua, nhìn chung công ty cũng đạt một số thành quả
nhất định về tài chính. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động tài chính vẫn
còn nhiều yếu kém. Điều này được thể hiên thông qua một số chỉ tiêu: hiệu
quả sản xuất kinh doanh không cao, chi phí sản xuất quá lớn, cơ cấu vốn bất
hợp lý, quản lý vốn còn nhiều hạn chế….Như vậy doanh nghiệp vẫn chưa
thục hiện tốt mục tiêu tài chính đã đặt ra.
Trong năm 2006, mục tiêu tài chính của công ty là:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Giá trị tổng sản lượng
- Doanh thu
- Nộp ngân sách Nhà nước
- Lợi nhuận phát sinh
- Sản lượng sản phẩm chủ yếu
2. Phân tích tình hình tài chính năm 2005của công ty:
2.1. Báo cáo tài chính và nhận xét sơ bộ:

Theo nguyên tắc đã được nêu trong phần cơ sở lý luận, tiến hành
chuyển đổi bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính để có các số liệu
phản ánh chân thực tình hình tài chính doanh nghiệp. Đặc biệt là khi xem xét
về thời hạn của từng khối chỉ tiêu bên tài sản cũng như bên nguồn vốn. Cụ thể
trong bảng cân đối kế toán của Công ty Cao su Sao vàng được điều chỉnh và
chuyển thành bảng cân đối tài chính như sau:
NguyÔn Thuú Linh 25 QLKT 44B

×