Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

BÀI BÁO CÁO-Giới thiệu về Biodiesel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.03 KB, 32 trang )

Giới thiệu về Biodiesel
Biodiesel còn được gọi Diesel sinh học là một loại nhiên liệu có
tính chất giống với dầu diesel nhưng không phải được sản
xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật hay mỡ động vật. Biodiesel,
hay nhiên liệu sinh học nói chung, là một loại năng lượng sạch.
Mặt khác chúng không độc và dể phân giải trong tự nhiên
Giới thiệu về Biodiesel
I. GIỚI THIỆU – LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BIODIESEL.
- Bản chất của Biodiesel là sản phẩm Ester hóa giữa methanol hoặc ethanol và
acid béo tự do trong dầu thực vật hoặc mỡ động vật.
- Tùy thuộc vào loại dầu và loại rượu sử dụng mà alkyl Ester có tên khác nhau:
* Nếu đi từ dầu cây đậu nành (soybean) và Methanol thì ta thu được SME
(soy methyl Esters). Đây là loại Esters thông dụng nhất được sử dụng tại Mỹ.
* Nếu đi từ dầu cây cải dầu (rapeseed) và Methanol thì ta thu được RME
(rapeseed methyl Esters). Đây là loại Esters thông dụng nhất được sử dụng ở châu
Âu.
- Theo tiêu chuẩn ASTM thì Biodiesel được định nghĩa: “là các mono alkyl Ester
của các acid mạch dài có nguồn gốc từ các lipit có thể tái tạo lại như:dầu thực vật, mỡ
động vật, được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ diesel”.
- Biodiesel bắt đầu được sản xuất khoảng giữa năm 1800, trong thời điểm đó
người ta chuyển hóa dầu thực vật để thu Glycerol ứng dụng làm xà phòng và thu được
các phụ phẩm là methyl hoặc ethyl Ester gọi chung là biodiessel.
- 10/08/1893 lần đầu tiên Rudolf Diesel đã sử dụng Biodiesel do ông sáng chế để
chạy máy. Năm 1912, ông đã dự báo: “Hiện nay, việc dùng dầu thực vật cho
nhiên liệu động cơ có thể không quan trọng, nhưng trong tương lai, những loại
dầu như thế chắc chắn sẽ có giá trị không thua gì các sản phẩm nhiên liệu từ
dầu mỏ và than đá”.Trong bối cảnh nguồn tài nguyên dầu mỏ đang cạn kiệt và
những tác động xấu lên môi trường của việc sử dụng nhiên liệu, nhiên liệu tái
sinh sạch trong đó có Biodiesel đang ngày càng khẳng định vị trí là nguồn
nhiên liệu thay thế khả thi. Để tưởng nhớ nguời đã có công đầu tiên đoán được
giá trị to lớn của Biodiesel, Nation Board Biodiesel đã quyết định lấy ngày 10


tháng 8 hằng năm bắt đầu từ năm 2002 làm ngày Diesel sinh học Quốc tế
(International Biodiesel Day).
- 1900 tại Hội chợ thế giới tổ chức tại Pari, Diesel đã biểu diễn động cơ dùng dầu
Biodiesel chế biến từ dầu Phụng (lạc).
- Trong những năm của thập kỷ 90, Pháp đã triển khai sản xuất Biodiesel từ dầu
hạt cải. Và được dùng ở dạng B5 (5% Biodiesel với 95% Diesel) và B30 (30%
Biodiesel trộn với 70% Diesel).
Giới thiệu về Biodiesel
I. GIỚI THIỆU – LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BIODIESEL.
II. Ưu nhược điểm của nhiên liệu Biodiesel
Ngoại trừ năng lượng thuỷ điện và năng lượng hạt nhân, phần lớn năng lượng
trên thế giới đều tiêu tốn nguồn dầu mỏ, than đá và khí tự nhiên. Tất cả các
nguồn này đều có hạn và với tốc độ sử dụng chúng như hiện nay thì sẽ bị cạn
kiệt hoàn toàn vào cuối thế kỷ 21. Sự cạn kiệt của nguồn dầu mỏ thế giới và sự
quan tâm về môi trường ngày càng tăng đã dẫn đến sự nghiên cứu và phát
triển nguồn năng lượng thay thế cho năng lượng có nguồn gốc dầu mỏ.
Biodiesel là một sự thay thế đầy tiềm năng cho diesel dựa vào những tính chất
tương tự và những ưu điểm vượt trội của nó.
Giới thiệu về Biodiesel
Ưu Điểm.
Về mặt môi trường.

Giảm lượng phát thải khí CO2, do đó giảm được lượng khí thải gây ra hiệu
ứng nhà kính.

Không có hoặc chứa rất ít các hợp chất của lưu huỳnh (<0,001% so với
đến 0,2% trong dầu Diesel)

Hàm lượng các hợp chất khác trong khói thải như: CO, SOX, HC chưa
cháy, bồ hóng giảm đi đáng kể nên có lợi rất lớn đến môi trường và sức

khoẻ con người.

Không chứa HC thơm nên không gây ung thư.

Có khả năng tự phân huỷ và không độc (phân huỷ nhanh hơn Diesel 4 lần,
phân huỷ từ 85 ¸ 88% trong nước sau 28 ngày).

Giảm ô nhiễm môi trường nước và đất.

Giảm sự tiêu dùng các sản phẩm dầu mỏ.
Giới thiệu về Biodiesel
Về mặt kỹ thuật

Có chỉ số cetan cao hơn Diesel.
Biodisel rất linh động có thể trộn với diesel theo bất kì tỉ lệ nào.

Biodiesel có điểm chớp cháy cao hơn diesel, đốt cháy hoàn toàn, an
toàntrong tồn chứa và sử dụng.

Biodiesel có tính bôi trơn tốt. Ngày nay để hạn chế lượng SOx thải ra
không khí, người ta hạn chế tối đa lượng S trong dầu Diesel. Nhưng chính
những hợp chất lưu huỳnh lại là những tác nhân giảm ma sát của dầu
Diesel. Do vậy dầu Diesel có tính bôi trơn không tốt và đòi hỏi việc sử
dụng thêm các chất phụ gia để tăng tính bôi trơn. Trong thành phần của
Biodiesel có chứa Oxi. Cũng giống như S, O có tác dụng giảm ma sát. Cho
nên Biodiesel có tính bôi trơn tốt.

Do có tính năng tượng tự như dầu Diesel nên nhìn chung khi sử dụng
không cần cải thiện bất kì chi tiết nào của động cơ (riêng đối với các hệ
thống ống dẫn, bồn chứa làm bằng nhựa ta phải thay bằng vật liệu kim

loại)
Giới thiệu về Biodiesel
Về mặt kinh tế.

Sử dụng nhiên liệu Biodiesel ngoài vấn đề giải quyết ô nhiễm môi trường
nó còn thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển, tận dụng tiềm năng sẵn có
của ngành nông nghiệp như dầu phế thải, mỡ động vật, các loại dầu khác
ít có giá trị sử dụng trong thực phẩm.

Đồng thời đa dạng hoá nền nông nghiệp va tăng thu nhập ở vùng miền
nông thôn.

Hạn chế nhập khẩu nhiên liệu Diesel, góp phần tiết kiệm cho quốc gia một
khoảng ngoại tệ lớn.
Giới thiệu về Biodiesel
Nhược điểm

Biodiesel có nhiệt độ đông đặc cao hơn Diesel một ít gây khó khăn cho các
nước có nhiệt độ vào mùa đông thấp. Tuy nhiên đối với các nước nhiệt đới,
như Việt Nam chẳng hạn thì ảnh hưởng này không đáng kể.

Biodisel có nhiệt trị thấp hơn so với diesel.

Trở ngại lớn nhất của việc thương mại Biodiesel trước đây là chi phí sản suất
cao. Do đó làm cho giá thành Biodiesel khá cao, nhưng với sự leo thang giá cả
nhiêu liệu như hiện nay thì vấn đề này không còn là rào cản nữa.

Hiện nay Biodiesel thường được sản xuất chủ yếu là theo mẻ. Đây là điều bất
lợi vì năng suất thấp, khó ổn định được chât lượng sản phẩm cũng như các
điều kiện của quá trình phản ứng. Một phương pháp có thể tránh hoặc tối thiểu

khó khăn này là sử dụng quá trình sản xuất liên tục.
Giới thiệu về Biodiesel
Quá trình chuyển hóa Biodiesel
Ở đây chúng ta đề cập về bản chất biodiesel là sản phẩm ester hóa giữa methanol
hoặc ethanol và acid béo tự do trong dầu thực vật hoặc mỡ cá tra
100 kg dầu mỡ + 10 kg methanol -> 100 kg biodiesel + 10 kg glycerol
Phương trình chuyển hóa biodiesel cơ bản như sau:

Trong đó R1, R2, R3 là các acid béo no hoặc không no chứa trong mỡ cá tra, dầu thực vật,
các acid hữu cơ chiếm chủ yếu trong dầu mỡ động vật như:
Trong đó palmitic acid chứa 16 C, stearic acid có 18 C, oleic acid 18 C và có nối đôi.
Để thực hiện phản ứng chuyển hóa này cần có chất xúc tác như NaOH, hoặc KOH.

Quá trình chuyển hóa Biodiesel
Vai trò của các chất xúc tác này rất quan trọng vì nó phản ứng với Methanol trước để tạo
tiền chất cho phản ứng:

Phản ứng 1: Tạo Alkoxide

Trong môi trường có nước alkoxide phân ly tạo CH3O và Na+, CH3O tiếp tục
thực hiện phản ứng tiếp theo

Phản ứng 2: Tạo Triglyceride amion
Quá trình chuyển hóa Biodiesel
Phản ứng 3: Tạo diglyceride và CH3O tiếp tục cho các phản ứng dây chuyền tiếp theo
để tạo ra monoglyceride, methyl ester và cuối cùng tạo glycerol methyl ester
Như vậy: trong quá trình này cứ 01 phân tử Triglyceride tác dụng với 03 phân tử CH3O-H
tạo ra 01 phân tử glycerol và 03 phân tử methyl ester (2)
Quá trình chuyển hóa Biodiesel
Qui trình sản xuất Biodiesel bằng

hình ảnh (Aleks Kac, 2006)
Công đoạn 1 Công đoạn 2 Công đoạn 3 Công đoạn 4
Công đoạn 5
Công đoạn 6
Công đoạn 7
Công đoạn 8

Công đoạn 1: Mỡ và dầu sau khi đã loại nước

Công đoạn 2: Huyền phù sau khi trộn methanol

Công đoạn 3: Kết thúc quá trình acid hóa

Công đoạn 4: Mỡ tan chảy hoàn toàn

Công đoạn 5: Huyền phù sau khi trộn methanoxide

Công đoạn 6: Giai đoạn 1 phản ứng tạo glycerol lớp đáy và methyl ester

Công đoạn 7: Giai đoạn 2 phản ứng tạo glycerol lớp đáy và methyl ester

Công đoạn 8: Hoàn Tất phản ứng lượng glycerol lắng hoàn toàn dưới lớp đáy
Qui trình sản xuất Biodiesel bằng
hình ảnh (Aleks Kac, 2006)
Các phương pháp xử lý dầu thực vật và mỡ
động vật để thu nhiên liệu diesel
Việc sử dụng trực tiếp dầu thực vật và mỡ làm nhiên liệu cho động cơ
Diesel gặp những khó khăn như quá trình hóa hơi nhiên liệu ở nhiệt
độ thấp kém gây trở ngại cho quá trình khởi động, quá trình cháy
không hoàn toàn dẫn đến giảm công suất của động cơ, độ nhớt cao

làm nghẽn filter, gây khó khăn cho hệ thống phun nhiên liệu. Dầu thực
vật và đặc biệt là mỡ động vật có độ nhớt cao gấp khoảng 11 ¸ 17 lần
so với nhiên liệu Diesel. Để giảm độ nhớt của dầu và mỡ thì có thể sử
dụng một trong các phương pháp sau
Các phương pháp xử lý dầu thực vật và mỡ
động vật để thu nhiên liệu diesel
1 Phương pháp sấy nóng
Độ nhớt sẽ giảm khi nhiệt độ tăng. Tuy nhiên phương pháp này không hiệu quả
vì để dầu thực vật và mỡ đạt được độ nhớt cần thiết cho nhiên liệu Diesel thì
đòi hỏi nhiệt độ khá cao (ví dụ như đối với dầu Canola ở nhiệt độ môi trường
thì độ nhớt của nó gấp 12 lần so với nhiên liệu Diesel, ở nhiệt độ 80oC thì độ
nhớt vẫn còn gấp 6 lần so với nhiên liệu Diesel), hơn nữa hệ thống gia nhiệt
cho dầu không thể duy trì mãi khi động cơ không hoạt động điều đó làm cho
dầu sẽ bị đông lại đặc biệt là vào mùa đông, trước khi khởi động dầu cần phải
được đốt nóng điều đó gây ra những bất tiện cho người lái xe.
2 Phương pháp pha loãng
Pha loãng dầu hoặc mỡ với nhiên liệu diesel theo tỷ lệ nào đó ta thu được hỗn
hợp nhiên liệu mới, hỗn hợp này đồng nhất và bền vững. Các tỷ lệ dầu : diesel
1 :10 và 2 : 10 đem lại hiệu quả tốt nhất về độ nhớt và các tính chất ở nhiệt độ
thấp của hỗn hợp.
3 Phương pháp nhũ tương hóa
Phương pháp nhũ tương hóa có thể khắc phục nhược điểm độ nhớt cao của
dầu và mỡ bằng dung môi là rượu. Hệ nhũ tương dầu – rượu có những tính
chất tương tự với nhiên liệu diesel nhưng nhược điểm là khó duy trì và ổn định
hệ nhũ tương này.
4 Phương pháp cracking
Dầu và mỡ sau khi bị nhiệt phân sẽ tạo thành các hợp chất có mạch ngắn hơn
do đó độ nhớt sẽ giảm đi. Xúc tác tiêu biểu sử dụng trong quá trình nhiệt phân
là SiO2 và Al2O3. Nhược điểm của phương pháp là thiết bị sử dụng trong quá
trình rất đắt.

Biodiesel cũng có thể được sản xuất bằng hydrocracking. Những quá trình
công nghệ mới đang được phát triển mà không tạo ra Glycerol. Quá trình này
bao gồm các công đoạn: hydrocracking, làm sạch bằng hydro và hydro hoá.
Các phương pháp xử lý dầu thực vật và mỡ
động vật để thu nhiên liệu diesel
Các phương pháp xử lý dầu thực vật và mỡ
động vật để thu nhiên liệu diesel
Biểu đồ quá trình
hydrocracking
Hiệu suất thu sản phẩm khoảng 75¸80% với chỉ số cetane cao (~100).
Thành phần sulfur thấp hơn 10 ppm. Nó phân rã 95% sau 28 ngày, trong
khi đó dầu diesel phân rã 40% trong cùng một khoảng thời gian. Lợi ích
chính hơn những Biodiesel khác là nó làm giảm lượng NOx. Quá trình này
sử dụng xúc tác hydro hoá và hydro tinh khiết thương mại thông thường.
Quá trình hydrocracking có thể là một lựa chọn thích hợp cho những nhà
máy lọc dầu. Phương pháp này có thể dễ dàng thích hợp với nhà máy lọc
dầu nhờ vào nguồn hydro được tạo ra trong nhà máy. Tuy nhiên, quá trình
này vẫn chưa được áp dụng vào thực tế.
Các phương pháp xử lý dầu thực vật và mỡ
động vật để thu nhiên liệu diesel
5 Phương pháp chuyển hóa Ester
Phản ứng chuyển hóa Ester là phản ứng giữa các acid béo trong dầu và mỡ và rượu tạo
thành Ester và Glycerol.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay do sản phẩm thu được có những
tính chất tương tự như nhiên liệu diesel, và sản phẩm phụ Glycerol có giá trị sử dụng
cao trong công nghiệp mỹ phẩm và dược phẩm
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BIODIESEL
TRÊN THẾ GIỚI.
Ôtô chuyển dịch sang động cơ diesel


Giá dầu thô ngày càng tăng cao, các công nghệ tiên tiến như hybrid hay pin nhiên
liệu vẫn còn quá xa để có thể áp dụng, diesel đang ngày càng trở thành lựa chọn
hợp lý cho người sử dụng xe hơi.

Cùng với việc giá dầu thô tăng cao và hàng loạt công nghệ hiện đại như đa van hay
Common Rail Diesel (phun nhiên liệu đơn đường), xu hướng chuyển dần sang sử
dụng máy dầu của ngành công nghiệp xe hơi thế giới ngày càng rõ rệt. Thị trường
châu Âu có thể được coi là mảnh đất hứa đối với các loại xe máy dầu, vốn chiếm tới
gần 50% lượng ôtô các loại đang lưu hành. Tại một vài quốc gia như Pháp, Đức, Áo,
Thụy Sĩ, sự hiện diện của động cơ diesel còn lấn át cả động cơ xăng. Nhu cầu giảm
tiêu thụ nhiên liệu cũng giúp tăng lượng xe động cơ diesel tại thị trường ôtô lớn nhất
thế giới là Mỹ. Ngay Nhật Bản, tỷ lệ xe máy dầu hiện mới chiếm khoảng 3% đến 5%
số xe lưu hành, cũng đang trở thành thị trường mục tiêu cho những nhà sản xuất xe
động cơ diesel hàng đầu thế giới.

Mới đây, tổ hợp công nghiệp nặng Fuji Heavy Industries, sở hữu nhãn hiệu
Subaru, tuyên bố sẽ tung ra mẫu xe diesel đầu tiên vào cuối năm 2007, nhật
báo Nihon Keizai Shimbun, dẫn lời Chủ tịch Kyoji Takenaka, cho biết. Trong
tháng 3 vừa qua tại Anh, lượng tiêu thụ xe máy dầu đã tăng 8,9%. Nhờ đó, với
tổng số 156.932 sản phẩm từ đầu năm, con số ôtô chạy bằng diesel các loại
được bán ra hiện chiếm 36% ngành công nghiệp xe hơi xứ sở sương mù.

Bước tiến gần đây nhất của công nghệ hybrid là sự kết hợp giữa một mô-tơ
điện và một động cơ diesel (thay cho động cơ xăng trước đây). Mercedes-Benz
là một trong những hãng đi tiên phong và khiến các đối thủ phải giật mình khi
giới thiệu mẫu xe hạng sang S-class được trang bị động cơ diesel-hybrid tại
triển lãm ôtô Detroit 2005. Cũng tại đây, người ta còn thấy hiện diện chiếc Meta
One với hệ thống động cơ tương tự của Ford Motor, vốn không mạnh trong lĩnh
vực hybrid.
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BIODIESEL

TRÊN THẾ GIỚI.

Tại Việt Nam, số xe động cơ diesel đang chiếm hơn 20% thị trường ôtô mới tại
Việt Nam, khoảng gần 40.000 chiếc. Năm 2001, con số này còn ở mức dưới
10%. Thông thường, máy dầu được ưa chuộng trong lĩnh vực chuyên chở. Sau
Ford Transit, lần lượt xuất hiện Mercedes-Benz Sprinter và Toyota Hiace mới
làm tăng thêm lựa chọn cho khách hàng đối với loại xe chở khách 16 chỗ trang
bị động cơ dầu. Nhưng với các xe 7 chỗ chở xuống, sự hiện diện của loại động
cơ này còn ở mức rất khiêm tốn.

Gần như độc chiếm thị trường xe pickup trong nước, với sự cạnh tranh không
đáng kể từ Isuzu D-Max, nhưng số xe Ford Ranger bán ra cả năm 2005 cũng
mới đạt 778 chiếc, chiếm 15% tổng số xe Ford tiêu thụ được. Ở dòng xe đa
dụng hiện cũng chỉ có chiếc Isuzu Hi-Lander và một phiên bản Everest là trang
bị động cơ diesel. Có thể đây vẫn sẽ là mảnh đất tiềm năng nhất đối với xe
máy dầu ở Việt Nam. Theo Ford, xe máy dầu chiếm tới 75% số Everest hãng
sản xuất.
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BIODIESEL
TRÊN THẾ GIỚI.
Ưu thế diesel

Giá nhiên liệu rẻ hơn là điều đầu tiên mà người ta nói khi so sánh xe diesel với
xe xăng. Ngoài ra máy dầu ăn ít nhiên liệu hơn máy xăng trung bình từ 25%
đến 40% nên cũng làm giảm đáng kể mức chi phí này. Theo thử nghiệm của
Consumer Report, các xe chạy diesel có tính tiết kiệm cao hơn. Chẳng hạn, với
cùng một dung tích bình nhiên liệu, chiếc Volkswagen Jetta TDI (máy dầu) có
thể chạy được 1.070 km so với 775 km của xe Jetta máy xăng. Ngốn ít nhiên
liệu cũng có nghĩa là xe thải ra môi trường ít khí carbon dioxide hơn.

Dầu diesel được trộn với không khí và nén với áp suất lớn khi phun vào buồng

đốt, làm tăng hiệu suất của động cơ, tiết kiệm nhiên liệu do tỷ lệ trộn là tối ưu.
Các xe Ford tại Việt Nam đều gắn động cơ thế hệ mới với hệ thống turbo tăng
áp giúp hoàn thiện quá trình phun nhiên liệu.

Ngoài ra, do có mô-men xoắn lớn nên xe máy dầu sức kéo mạnh, hơn hẳn
trong khả năng leo dốc và vượt địa hình phức tạp. Vì thế, thị trường xe trang bị
động cơ diesel càng ngày mở rộng, thu hút sự quan tâm nhiều hơn của khách
hàng khắp thế giới.
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BIODIESEL
TRÊN THẾ GIỚI.
Những đột phá trong công nghệ diesel

Dần khắc phục những nhược điểm, các hãng xe đang biến loại động cơ từng bị coi
là "bẩn thỉu" diesel ngày càng trở nên phổ biến và hữu dụng hơn. Ngay cả những
người Mỹ cũng bắt đầu quan tâm tới diesel, loại nhiên liệu mà họ từng "ruồng bỏ"
nhiều thập kỷ qua.

Vài năm gần đây, trong khi người Mỹ vất vả đối phó với giá dầu tăng cao thì người
châu Âu lại đón nhận sự kiện đó với thái độ bình thản. Nguyên nhân nằm trong quan
điểm của hai châu lục về động cơ diesel. Với sự xuất hiện của công nghệ đa van,
công nghệ phun nhiên liệu trực tiếp và công nghệ kiểm soát tiền cháy nổ, động cơ
diesel đã gỡ bỏ những định kiến của người tiêu dùng trong gần một thế kỷ qua về
tiếng ồn, bụi bẩn của nó. Trên toàn châu Âu, có hơn 1/3 số xe mới sử dụng nhiên
liệu diesel, thậm chí tại một vài quốc gia, diesel đã lấn sân hoàn toàn xăng và đó là
nguyên nhân mà châu lục này ít phụ thuộc vào giá xăng hơn Mỹ.
Những công nghệ chủ yếu làm nên cuộc
cách mạng của động cơ diesel

Công nghệ đa van
Hầu hết các động cơ diesel hiện đại như Audi V8 đều trang bị 4 van cho một xi-lanh,

bao gồm 2 van nạp và 2 van xả. Giải pháp này cho phép các kỹ sư đặt kim phun
chính giữa buồng đốt, giúp tăng hiệu suất cháy và tính đối xứng của động cơ. Do
vậy, công suất động cơ tăng lên trong khi nồng độ khí thải giảm xuống.

Phun xăng trực tiếp điều khiển bằng máy tính
Máy tính của xe chịu trách nhiệm đọc các tín hiệu từ các cảm biến vị trí bướm ga và
vòng tua động cơ, cũng như điều chỉnh một cách chi tiết hoạt động cung cấp nhiên
liệu. Diesel không cần thiết bị đánh lửa (bugi) mà hòa khí nhiên liệu - không khí tự
phát cháy khi được nén ở áp suất cao. Động cơ Audi V8 TDI là một trong những
động cơ đầu tiên sử dụng kim phun nhiên liệu Piezo. Loại kim này chứa 5 đường
phun độc lập theo từng chu kỳ máy. Tại vòng tua 4.000 vòng/phút, kim phun phun
20.000 lần/phút hay 333 lần trong một giây. Hiệu quả cháy sẽ tăng lên đáng kể.

Phun nhiên liệu đơn đường (Common Rail Engine)
Các động cơ diesel cũ có đường dẫn nhiên liệu độc lập từ bơm tới từng kim phun. Áp
lực và thời gian phun nhiên liệu phụ thuộc vào vòng tua máy. Trong hệ thống phun
nhiên liệu đơn đường, nguyên lý hoạt động hoàn toàn ngược lại. Toàn bộ các kim
phun có chung đường dẫn nhiên liệu duy nhất và vận hành độc lập với vòng tua máy.
Vì vậy, nhiên liệu có thể cung cấp tới các xi-lanh một cách chính xác thông qua máy
tính. Hệ thống phun nhiên liệu đơn đường còn hoạt động ở áp suất cao, giúp tối ưu
hóa quá trình pha trộn không khí - nhiên liệu trong xi-lanh và tăng hiệu quả cháy.

×