Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

xây dựng phân hệ thông tin tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Mỹ Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.35 KB, 118 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trải qua một thời gian phát triển, hiện nay ngành công nghệ thông tin
nớc ta đã và đang có đợc sự phát triển vợt bậc. ứng dụng công nghệ thông tin
đã thâm nhập hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội của nớc ta góp phần đa đất
nớc ta ngày càng phát triển, bắt kịp các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, công nghệ thông tin ngày càng có
vai trò quan trọng, xuất hiện trong mọi bộ phận, phòng ban của các công ty,
doanh nghiệp. Mặc dù khối doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 90% trong toàn
bộ 1600 các doanh nghiệp đang hoạt động của nớc ta hiện nay, tình trạng ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý ở các doanh nghiệp này còn gặp nhiều
khó khăn trong nhận thức, nhân lực và khả năng cung ứng các dịch vụ và sản
phẩm công nghệ thông tin tốt cho các doanh nghiệp này.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Hng cũng là một doanh nghiệp sản
xuất thuộc khối doanh nghiệp vừa và nhỏ cha ứng dụng nhiều công nghệ thông
tin vào các quá trình quản lý. Với đặc điểm của hệ thống sản phẩm và khách
hàng của công ty rất đa dạng phong phú, phụ thuộc vào yêu cầu của từng
khách hàng cho nên cần phải tính toán đợc giá thành của từng sản phẩm phù
hợp với từng yêu cầu của khách hàng đồng thời phải quản lý đợc hệ thống giá
thành sản phẩm đó. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực này góp
phần giúp bộ phận kinh doanh có thể nhanh chóng, chủ động đáp ứng đợc các
yêu cầu của khách hàng liên quan tới giá thành của các sản phẩm mà công ty
cung cấp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế tại công ty TNHH Mỹ Hng, em chọn đề tài
"Xây dựng phân hệ thông tin tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm
hữu hạn Mỹ Hng" cho luận văn tốt nghiệp.
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp đợc bố cục thành ba
chơng :


Chơng I: Giới thiệu về công ty trách nhiệm hữu hạn Fujitsu Việt Nam và
tổng quan chung về luận văn tốt nghiệp
Nội dung chính của chơng I là giới thiệu về cơ sở thực tập - công ty
TNHH Fujitsu Việt Nam, doanh nghiệp áp dụng - công ty TNHH Mỹ Hng và
lý do lựa chọn đề tài.
Chơng II: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
Chơng này trình bày phơng pháp luận cơ bản về các quá trình phân tích
và thiết kế hệ thống thông tin làm cơ sở cho việc phát triển đề tài của luận văn
tốt nghiệp.
Chơng III: Phân tích và thiết kế phân hệ thông tin tính giá thành sản
phẩm
Toàn bộ chơng III trình bày chi tiết các giai đoạn phân tích chi tiết và
thiết kế phân hệ thông tin tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Mỹ Hng.
Ngoài ra, luận văn tốt nghiệp còn bao gồm các phần tài liệu tham khảo
và phụ lục chơng trình.
Em xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Thị Song Minh
đã trực tiếp hớng dẫn em thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp trong suốt
thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Và em cũng xin chân thành cảm ơn công ty TNHH Fujitsu Việt Nam
và công ty TNHH Mỹ Hng đã tạo điều kiện và hớng dẫn cho em trong suốt
quá trình thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thùy Ninh
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Chơng I: Giới thiệu về công ty Trách nhiệm hữu hạn
Fujitsu Việt Nam và tổng quan chung về luận văn
tốt nghiệp

1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Fujitsu Việt Nam
1.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Ngày 20/6/1935, công ty Fuji Tsushinki Manufacturing Corporation- sau
này trở thành công ty TNHH Fujitsu (Fujitsu Limited) đuợc thành lập tại
Nhật Bản với số vốn ban đầu là 3 triệu yên. Sau 70 năm hoạt động hiện nay
công ty TNHH Fujitsu trở thành một trong những công ty đứng đầu thế giới
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông với tổng doanh thu toàn cầu
trong năm 2004 là 44,971 tỷ USD (tơng đơng với 4766,888 tỷ Yên).
Năm 1993, công ty TNHH Fujitsu toàn cầu chính thức bắt đầu hoạt động
tại Việt Nam. Và từ đó cho đến nay, Việt Nam luôn là một trong những địa
điểm quan trọng trong chiến lợc đầu t phát triển của tập đoàn Fujitsu toàn
cầu.
Hiện nay, tập đoàn Fujitsu Việt Nam bao gồm 3 thành viên là: Công ty
TNHH Fujitsu Việt Nam (Fujitsu Vietnam Limited- FVL); Công ty các sản
phẩm máy tính Fujitsu Việt Nam (Fujitsu Computer products of Vietnam-
FCV) và Công ty các hệ thống viễn thông VNPT- Fujitsu (VNPT- Fujitsu
telecomunication systems limited- VFT).
Công ty các sản phẩm máy tính Fujitsu Việt Nam (FCV) bắt đầu hoạt
động từ năm 1996 chuyên sản xuất bản mạch in điện tử thô và lắp ráp cho
nghành công nghiệp máy tính với tổng số vốn đầu t là 198.8 triệu USD.
Đợc thành lập vào ngày 5/4/1997, Công ty các hệ thống viễn thông
VNPT- Fujitsu (VFT) là kết quả của việc liên doanh giữa Tổng công ty bu
chính viễn thông Việt Nam (VNPT) và công ty Fujitsu. Công ty tiến hành
cung cấp các dịch vụ thiết kế, sản xuất, lắp đặt và bảo hành những hệ thống
truyền dẫn quang và vô tuyến SDH với hai dòng sản phẩm chính là FLX và
FRX.
Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam thành lập vào ngày 6/2/1999 là

thành viên mới nhất trong tập đoàn Fujitsu tại Việt Nam. Cho đến nay, sau
hơn 5 năm năm hoạt động, công ty FVL là một trong những nhà tiên phong
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông tại Việt Nam.
Tên tiếng việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn Fujitsu Việt nam
Tên tiếng anh: Fujitsu Vietnam Limited - FVL
Năm thành lập: 06/02/1999
Vốn đầu t: 1.000.000 USD
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trụ sở chính: Phòng 802, tầng 8, tòa nhà Fortuna 6B, Láng hạ, Ba
Đình, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 8812 474 / 951 5163
Fax: (84.4) 8812 475
Văn phòng chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh : Tầng 5, tòa nhà Sở
công nghiệp 163, Hai Bà Trng, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 823 6300
Fax: (84.8) 823 6303
Website: www.vn.fujitsu.com
Năm 1994, Công ty Fujitsu Nhật Bản khai trơng văn phòng đại diện tại
Hà Nội và một văn phòng đại diện thứ hai ở thành phố Hồ Chí Minh vào
năm 1997. Hai văn phòng đại diện hoạt động song song trong hai năm, sau
đó công ty Trách nhiệm hữu hạn Fujitsu Việt Nam chính thức đợc thành lập
với số vốn đầu t ban đầu là 1.000.000 USD. Trụ sở chính của công ty đặt tại
Hà Nội và một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh cùng với hai văn phòng
hỗ trợ tại Khu công nghiệp Thăng Long và Khu công nghiệp Biên Hoà, Đồng
Nai.
Sau 5 năm hoạt động, công ty TNHH Fujitsu Việt Nam đã Phát triển đội
ngũ nhân viên lên đến 57 ngời tại Văn phòng Hà Nội và 28 ngời tại Văn
phòng chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.

Hiện nay, công ty có nhiều khách hàng lớn trong đó chủ yếu là các công
ty Nhật Bản tại Việt Nam nh : Nissan Techno Vietnam, Canon Vietnam,
Toyota Vietnam, Sumimoto Bakelite Vietnam, Five Star Solution với
doanh thu năm 2004 là 4.73 triệu USD tơng đơng với 68 tỷ Việt Nam đồng
và dự kiến doanh thu cho năm 2006 là 136 tỷ Việt Nam đồng- gấp đôi năm
2004.
1.1.2. Sản phẩm và dịch vụ của công ty TNHH Fujitsu Việt Nam
Sản phẩm
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các sn phm máy tính : dòng sản phẩm PCBA, dòng sản phẩm PWB,
máy chủ, máy quét, máy tính xách tay, máy tính để bàn, thiết bị lu trữ
ngoài, thiết bị lu trữ quang từ.
- Sn phm phn mm: ERP Glovia; bộ phần mềm EZ- Series bao gồm
EZ- Manage, EZ- Accounting, EZ- Procure, EZ- Process.
- Viễn thông: dây chuyền sản xuất, dòng sản phẩm FRX, dòng sản phẩm
FLX.
- Thiết kế website.
Dịch vụ
- Dch v qun lý c s h tng CNTT InfraCare
- Dch v tích hp h thng
- Dch v a phng tin
- Các gii pháp tài chính và ngân hàng
- Dch v ào to
1.1.3. Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Fujitsu Việt Nam
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Ban Giám Đốc
Bộ phận

Telecom &
ODA
Bộ phận Hệ
thống
Bộ phận Bán
hàng,
Marketing
Bộ phận Tài
chính và Quản
trị
Thư ký IT Nhóm Glovia
Local & ODA
& Other Sales
Business
JOC Sales
Business
Phòng dự án
Phòng phát
triển sản phẩm
Phòng xuất
khẩu phần
mềm
Phòng tích
hợp hệ thống
Phòng Local
Business
Phòng
Marketing &
ODA
Phòng sản

phẩm EZ
Manage
Nhóm Bán
hàng
Nhóm hỗ trợ
bán hàng
Phòng Tài
chính kế toán
Phòng admin
Các nhóm hỗ
trợ khách
hàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ cấu tổ chức của Fujitsu đợc chia thành 4 bộ phận là: bộ phận hệ
thống, bộ phận bán hàng và marketing, bộ phận tài chính và quản trị và bộ
phận Telecom và ODA dới sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc.
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 1.1- Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Fujitsu Việt Nam
1.1.4. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Bộ phận hệ thống
- Khảo sát, phân tích nghiệp vụ, phân tích thiết kế, xây dựng các chuẩn lập
trình, các module, thử nghiệm hệ thống
- Nghiên cứu công nghệ, đăng ký bản quyền phần mềm
- Xây dựng, ký kết và triển khai hợp đồng với khách hàng
- Quản lý, đào tạo khách hàng.
Bộ phận bán hàng và Marketing
- Thu thập, phân tích nghiên cứu những thông tin về sản phẩm, khách hàng và
thị trờng

- Lập kế hoạch, chiến lợc kinh doanh marketing, phát triển thị trờng
- Thiết lập quan hệ với khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, thiết lập các đại lý,
cơ sở đại diện, phòng trng bày sản phẩm
- Phân phối sản phẩm của công ty tới khách hàng
- Quản lý hệ thống khách hàng, tiến hành hỗ trợ và hớng dẫn khách hàng.
Bộ phận tài chính và quản trị
- Thực hiện chức năng Kế toán, lập và theo dõi sổ sách Kế toán, hỗ trợ các
phòng ban về thủ tục hành chính
- Quản lý công văn, tài liệu và hồ sơ của công ty
- Giúp đỡ Ban Giám Đốc lập và thực hiện lịch làm việc, tổ chức các cuộc họp,
hội thảo
- Quản lý dấu, chữ ký và các giao dịch của công ty
- Tổ chức tuyển chọn và quản lý nhân sự
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thực hiện chức năng ngôn luận của công ty: báo chí, truyền thanh, truyền
hình, website.
Bộ phận Telecom và ODA
- Thu thập và nghiên cứu những thông tin về thị trờng: các thông tin về sản
phẩm, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và xu hớng phát triển của thị trờng
- Theo dõi, diều hành, hớng dẫn hoạt động giao dich, kinh doanh thơng mại
xuất nhập khẩu của công ty
- Quản lý các thông tin về nguồn vốn ODA.
1.2. Giới thiệu về công ty TNHH Mỹ Hng
1.2.1. Giới thiệu chung
Công ty TNHH Mỹ Hng đợc thành lập vào ngày 10 tháng 10 năm 2000
trên cơ sở mua lại toàn bộ cơ sở sản xuất của Tổ sản xuất khăn bông Vạn Phúc
và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 2001.
- Tên đơn vị : Công ty TNHH Mỹ Hng

- Trụ sở giao dịch: 10A- Khu Dệt- Ao Sen- Thị xã Hà Đông Hà Tây
- Điện thoại: 04.8540154 Email:
- Giấy phép kinh doanh : số 030200052- do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây cấp
ngày 5 tháng 10 năm 2000.
- Mã số thuế: 0500384040
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh: sản xuất các sản phẩm dệt thơng mại, kinh
doanh thơng mại.
- Vốn đăng ký kinh doanh: 600 triệu đồng
- Địa điểm sản xuất: Hợp tác xã Vạn Phúc, Hà Đông, tỉnh Hà Tây.
- Sản phẩm chính: Khăn bông cao cấp dùng cho các khách sạn, doanh nghiệp
và xuất khẩu.
1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Mỹ Hng
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Mỹ Hng là quy
mô sản xuất nhỏ, công ty tập trung đầu t sản xuất các mặt hàng dệt đặc biệt có
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàm lợng công nghệ, kĩ thuật, chất lợng cao, số lợng vừa và nhỏ, các mặt hàng
đặc trng riêng cho từng khách hàng, phục vụ chủ yếu cho nghành du lịch, hàng
không trong nớc và xuất khẩu.
Hiện nay, công ty đang là nhà cung cấp các loại khăn bông nh khăn tay,
khăn tắm, thảm chân cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh, khách sạn lớn nh hệ
thống khách sạn của Công ty Saigontourist, khách sạn Daewoo, bệnh viện
Việt- Pháp, công ty cổ phần sân Golf Ngôi sao Chí Linh. Đối với thị trờng
xuất khẩu, hiện nay sản phẩm của công ty đã đợc bán với thị trờng Nhật Bản
và Cộng hoà liên bang Đức. Với lợi thế về lao động và kĩ thuật truyền thống,
các sản phẩm khăn bông đặc trng cho các khách sạn du lịch sẽ luôn là thị tr-
ờng xuất khẩu rộng lớn.
Sau 5 năm đi vào sản xuất, công suất hiện nay của doanh nghiệp là 80
tấn sản phẩm một năm với tổng doanh thu năm 2005 là 5 tỷ đồng. Số lợng lao

động chính thức hiện có của công ty là 27 ngời và 12 lao động thời vụ với mức
lơng bình quân hiện nay là 1.700.000 đồng/ tháng.
Hình 1.2- Tóm tắt tình hình sản xuất trong 5 năm
1.2.3. Hệ thống sản phẩm và khách hàng của công ty TNHH Mỹ Hng
Hiện nay, mặt hàng chủ lực của công ty là khăn bông với các sản phẩm
nh khăn tay, khăn tắm, thảm chân. Tuy nhiên do đặc trng, yêu cầu của mỗi
khách hàng về hình ảnh, logo hay màu sắc trên các sản phẩm khác nhau nên
hệ thống sản phẩm của công ty rất phong phú. Công ty hiện nay đã có thị tr-
ờng tiêu thụ ổn định và ngày càng tăng, các khách hàng của công ty đều trở
thành những khách hàng thờng xuyên.
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Năm Số lao
động (ng-
ời)
Tổng doanh thu
(triệu VNĐ)
Nộp ngân sách
(triệu VNĐ)
Lơng bình quân
(VNĐ)
2001 19 2700 25 500 000
2002 20 3200 32 600 000
2003 21 3700 35 820 000
2004 21 4200 36 1 200 000
2005 27 5000 55 1 700 000
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty TNHH Mỹ Hng có rất nhiều khách hàng là những khách sạn,
công ty lớn nh Công ty XNK Saigontourist, Khách sạn Melia Hà Nội, Khách
sạn Daewoo, Khách sạn Hà Nội, khách sạn Sunway, Công ty cổ phần Eden

(khách sạn Eden), Công ty TNHH phát triển Hồ Tây (Someset Westlake
Hanoi), Tháp Hà Nội (Hanoi Tower), khách sạn Fortuna, khách sạn Quang
Minh Hải Phòng, công ty Liên doanh biệt thự vàng, Công ty Du lịch khách sạn
Thắng Lợi...
STT
Khách hàng Địa chỉ Sản phẩm
1 Công ty XNK
Saigontourist
72 Lê Lợi, Q1,
Tp HCM
KS Palace: (có logo)
Khăn bông tay (0.4mx0.7m, 154g)
Khăn bông tắm (0.75x1.5m, 650g)
KS Sài Gòn- Phú Quốc: (có lôgô)
Khăn bông tắm (0.75mx1.6m, 500g)
Aó choàng tắm (1200g,màu kem)
Khăn bông tay (0.4mx0.8m, 60g)
Thảm chân (0.4mx0.6m, 220g)
2 Công ty TNHH
Thái Nam
68 Phạm Ngọc
Thạch, Q3, Tp
HCM
Anna Mardara Resort (trơn)
Khăn mặt (32cmx32cm, 50g)
Khăn tắm ( 100cmx70cm, 870g)
Thảm (50cmx80cm, 360g)
3 Khách sạn Hà Nội
Horizon
40 Cát Linh,

HN
Khăn tắm (80cmx160cm, 600g)
Khăn mặt (40cmx80cm, 175g)
Thảm chân (40cmx60cm, 230g)
4 Bệnh viện Việt- Phơng Mai, Hà Ga (120cmx270cm)
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Pháp Nội Ga (185cmx 280cm)
Khăn mặt (33cmx33cm, 55g)
Khăn tắm ( 50cmx100cm, 200g)
5 Công ty Du lịch-
Khách sạn Thắng
Lợi
Yên Phụ, Hà
Nội
Khăn tắm ( 70cmx 140cm, 450g)
Khăn tay (50cmx90cm, 200g)
Thảm chân (40cmx60cm, 235g)
Hình 1.3- Một số khách hàng và sản phẩm của công ty TNHH Mỹ Hng
1.2.4. Kế hoạch phát triển của công ty TNHH Mỹ Hng
Thực hiện chính sách của Đảng và chính phủ về việc phát triển ngành du
lịch, trong những năm gần đây lợng du khách trong và ngoài nớc ngày một
tăng, công suất sử dụng phòng của các khách sạn tăng, dẫn dến nhu cầu sử
dụng các sản phẩm dệt nhất là các loại khăn cho phòng nghỉ cũng tăng theo.
Dự kiến theo đà tăng trởng kinh tế trong những năm tới, ngành du lịch sẽ phát
triển mạnh và cơ hội cung cấp các sản phẩm dệt trong đó có khăn bông chắc
chắn sẽ càng phát triển. Trên cơ sở đó công ty đang tiến hành một dự án đầu t
phát triển sản xuất kinh doanh.
Theo dự án đầu t, công ty sẽ tiến hành xây dựng một xởng sản xuất tại

khu công nghiệp Lơng Yên của tỉnh Hà Tây nâng sản lợng của công ty lên 120
tấn sản phẩm một năm, trong đó cơ sơ sản xuất tại chỗ đạt 100 tấn và các cơ
sở vệ tinh là 20 tấn. Diện tích mặt bằng dự kiến là 4500m2 trong đó 2000m2
để xây dựng nhà xởng sản xuất hiện tại và 1500m2 dành cho dự kiến mở rộng
sản xuất với số lợng lao động dự kiến khoảng 70 ngời. Tổng vốn đầu t dự kiến
là 3,5 tỷ đồng.
1.2.5. Thực trạng ứng dụng tin học trong việc tính giá thành sản phẩm và
hệ thống quản lý giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Mỹ Hng
Hiện nay ở công ty TNHH Mỹ Hng công việc tính giá thành sản phẩm,
để từ đó đa ra giá bán tới khách hàng là hoàn toàn dựa trên kinh nghiệm, tình
hình thị trờng của bộ phận kinh doanh và giám đốc. Công ty hiện nay cha áp
dụng biện pháp tin học nào trong việc tính giá thành sản phẩm và việc quản lý
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hệ thống giá thành cha đợc quan tâm. Do việc tính giá thành hoàn toàn dựa
trên kinh nghiệm, thủ công nên rất khó để có thể thống kê, ghi lại nhằm quản
lý hệ thống giá thành này.
Tuy mới chỉ là công ty có quy mô nhỏ nhng đã có hệ thống sản phẩm
rất phong phú và trong thời gian tới khi thực hiện dự án mở rộng đầu t, chắc
chắn tình hình kinh doanh còn phát triển hơn thì nhu cầu về một hệ thống tính
và quản lý giá thành chính thức càng rõ rệt hơn.
1.3. Tổng quan chung về luận văn tốt nghiệp
1.3.1. Giới thiệu đề tài
Xây dựng phân hệ thông tin tính giá thành sản phẩm tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Mỹ Hng.
1.3.2. Lý do lựa chọn đề tài
Đối với các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là những doanh nghiệp có hệ
thống sản phẩm phong phú và phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của khách hàng,
mỗi khi đa ra một sản phẩm mới hoặc khi khách hàng đặt hàng một sản phẩm

thì việc định giá sản phẩm đó là rất quan trọng. Trên cơ sở những kết quả của
một hệ thống tính giá thành sản phẩm độc lập doanh nghiệp có thể đa ra quyết
định mà không cần phải tác động đến các hệ thống thông tin khác của doanh
nghiệp. Với những lí do trên, em quyết định thực hiện đề tài: Xây dựng phân
hệ thông tin tính giá thành sản phẩm tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Mỹ
Hng .
Chức năng chính của hệ thống là tính toán giá thành của sản phẩm với
các yếu tố đầu vào nh chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy móc, chi phí
thiết kế, chi phí bán hàng và tiếp thị sản phẩm, chi phí vận chuyển. Ngoài ra,
hệ thống còn quản lý giá thành của các sản phẩm, đồng thời đa ra các báo cáo
quản trị theo yêu cầu của ngời sử dụng.
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ thống này giúp công ty TNHH Mỹ Hng có thể đa ra quyết định trong
việc sản xuất một sản phẩm mới cũng nh giúp cho khách hàng có thông tin về
giá của sản phẩm mà họ yêu cầu một cách nhanh chóng.
Chơng II: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
2.1. Hệ thống thông tin quản lý
2.1.1. Hệ thống thông tin và các bộ phận cấu thành
Một hệ thống thông tin hoạt động tốt không chỉ đợc áp dụng bởi những
sản phẩm và công nghệ tiên tiến mà quan trọng hơn là phải đợc thiết kế và xây
dựng một cách tổng thể có hệ thống.
Hệ thống thông tin là một tập hợp gồm con ngời với các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu nhằm mục đích thực hiện các hoạt động thu thập, lu
trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc.
Đầu vào (Input) của hệ thống thông tin lấy từ các nguồn (Sources) và đ-
ợc xử lý bởi một hệ thống có sử dụng các thông tin đầu vào này cùng với các
dữ liệu đã đợc lu trữ từ trớc. Kết quả của quá trình xử lý (Ouputs) đợc chuyển
đến các đích (Destinations) hoặc cập nhật vào các kho lu trữ dữ liệu

(Storages). Để thực hiện đợc quá trình trên, một hệ thống thông tin phải có
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Nguồn Đích
Thu thập Phân phátXử lý và lưu giữ
Kho dữ liệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bốn bộ phận là: bộ phận đa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và một bộ
phận đa dữ liệu ra.
Hình 2.1- Mô hình hệ thống thông tin
2.1.2. Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Một hệ thống thông tin có thể đợc mô tả theo nhiều mô hình khác nhau.
Mối một mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau. Để mô tả một hệ
thống thông tin có thể sử dụng ba mô hình là mô hình logic, mô hình vật lý
ngoài và mô hình vật lý trong. Mô hình logic là kết quả của góc nhìn quản lý,
mô hình vật lý ngoài là góc nhìn sử dụng và mô hình vật lý trong là góc nhìn
của kỹ thuật.
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 2.2- Ba mô hình của một hệ thống thông tin
Mô hình logic đợc dùng để mô tả một hệ thống thông tin làm gì thông
qua các yếu tố nh dữ liệu mà hệ thống thu thập đợc, các xử lý mà hệ thống
phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc các dữ liệu cho các xử lý và
những thông tin kết quả mà hệ thống tạo ra. Mô hính này chỉ trả lời cho câu
hỏi Cái gì ? và Để làm gì? chứ không quan tâm tới phơng tiện, địa điểm cũng
nh thời gian tiến hành xử lý dữ liệu. Mô hình logic là kết quả trực tiếp của sự
lựa chọn quản lý và thông thờng mô hình này rất ổn định.
Khác vơi mô hình logic, mô hình vật lý ngoài đề cập đến các khía cạnh
nhìn thấy đợc của hệ thống thông tin dới quan điểm của ngời sử dụng hệ thống

nh các vật mang dữ liệu, vật mang kết quả, hình thức của đầu vào và đầu ra,
các phơng tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con ngời và
nhiệm vụ trong hoạt động xử lý, các thủ tục cũng nh các yếu tố về thời gian.
địa điểm tiến hành xử lý. Mô hình này chú ý tới khía cạnh thời gian của hệ
thống, đó là những thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xảy ra.
Mô hình vật lý ngoài giúp trả lời câu hỏi Cái gì? Ai? Ơ đâu? và Khi nào? Với
một mô hình logic cho hệ thống thông tin đợc đa ra thì thờng tồn tại nhiều ph-
ơng án có thể của mô hình vật lý ngoài tơng ứng.
Mô hình vật lý trong cũng liên quan tới các khía cạnh vật lý của hệ
thống, tuy nhiên loại mô hình này đợc mô tả, nhìn nhận dới quan điểm của
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Mô hình logic
(Góc nhìn quản lý)
Mô hình vật lý ngoài
(Góc nhìn sử dụng)
Mô hình vật lý trong
(Góc nhìn kỹ thuật)
Mô hình ổn định
nhất
Mô hình hay thay
đổi nhất
Cái gì? Để làm gì?
Cái gì? ở đâu?
Khi nào?
Như thế nào?
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các nhân viên kỹ thuật. Mô hình vật lý trong quan tâm tới loại trang thiết bị
dùng cho hệ thống, tốc độ xử lý của các thiết bị , dung lợng kho lu trữ và tổ
chức vật lý của dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc của các chơng trình và ngôn

ngữ sử dụng. Loại mô hình này giải đáp câu hỏi Nh thế nào? Với một mô
hình vật lý ngoài, tồn tại nhiều khả năng có thể của mô hình vật lý trong
2.1.3. Các phơng pháp phát triển một hệ thống thông tin quản lý
Nguyên nhân của việc phát triển một hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin có vai trò rất quan trọng trong các tổ chức, việc phát
triển thành công một hệ thống thông tin mang lại cho các thành viên của tổ
chức những công cụ quản lý tốt hơn. Tuy nhiên, trớc khi phát triển một hệ
thống thông tin mới cần phải trả lời đợc câu hỏi đầu tiên là Cái gì bắt buộc tổ
chức đó phải tiến hành phát triển một hệ thống thông tin mới? Thông thờng,
có một số nguyên nhân dẫn tới việc phát triển hệ thống thông tin nh:
- Những vấn đề quản lý
- Những yêu cầu mới của nhà lãnh đạo
- Sự thay đổi của công nghệ
- Những thay đổi về sách lợc chính trị
Những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý, những yêu cầu mới của
nhà quản lý có thể là một nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống
thông tin mới. Những sửa đổi, bỗ xung trong hệ thống luật pháp của chính
phủ, các hoạt động phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ mới của doanh
nghiệp cũng nh các chiến lợc mới của đối thủ cạnh tranh đều có tác động
vào doanh nghiệp và buộc doanh nghiệp phải có hành động kịp thời.
Ngày nay, sự phát triển chóng mặt của công nghệ và kết quả là các công
nghệ mới liên tục xuất hiện cũng buộc tổ chức phải xem xét lại những thiết bị
trong hệ thống thông tin của mình.
Cuối cùng, các thách thức về chính trị cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn đến việc phát triển một hệ thống thông tin.
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các nguyên tắc của phơng pháp phát triển hệ thống thông tin
Bản thân hệ thống thông tin và môi trờng nơi nó hoạt động rất phức tạp,

cho nên để phát triển một hệ thống thông tin cần phải có một phơng pháp cụ
thể. Phơng pháp phát triển một hệ thống thông tin dựa trên ba nguyên tắc cơ
sở chung sau:
Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình
Mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong thờng dùng
để mô tả một hệ thống thông tin từ những góc độ khác nhau, thể hiện những
bản chất khác nhau. Do đó khi phát triển hệ thống thông tin phải luôn luôn
phân định rõ ràng ba loại mô hình trên.
Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng
Nguyên tắc chuyển từ cái chung sang cái riêng chính là một nguyên tắc
của sự đơn giản hóa. Thực tế cho thấy để tìm hiểu một hệ thống thông tin thì
thông thờng phải tìm hiểu những cái chung, tổng thể trớc khi đi vào các chi
tiết.
Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân
tích và từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế.
Nguyên tắc này giúp cho việc phát triển hệ thống thông tin trở nên đơn
giản hơn bằng cách sử dụng và biến đổi giữa các mô hình qua các giai đoạn
phát triển hệ thống thông tin.
Các phơng pháp phát triển hệ thống thông tin
Có nhiều phơng pháp có thể đợc dùng để phát triển một hệ thống thông
tin, tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi loại thông tin cần giải quyết mà lựa chọn
phơng pháp phù hợp, sau đây là hai trong số các phơng pháp đó:
Phơng pháp 1: Phơng pháp bản mẫu (Protyping)
Phơng pháp này sử dụng những mẫu đã có sẵn và áp dụng vào phát triển
hệ thống thông tin mới . Ngời sử dung sẽ đánh giá mức độ phù hợp và mức độ
hiệu chỉnh mẫu cho phù hợp với hệ thống mới.
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 2.3- Phơng pháp phát triển hệ thống thông tin nguyên mẫu

Phơng pháp 2: Phơng pháp chu kỳ phát triển (System Development Llife
Cycle)
Quá trình phát triển hệ thống thông tin đợc chia thành nhiều giai đoạn,
các giai đoạn trớc có tác động tổng hòa đến các giai đoạn sau.
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
S
Đ

Mẫu
ý kiến
NSD
Hiệu chỉnh
mẫu
KT
Xác định và
làm rõ yêu cầu
Phân tích
Thiết kế
lôgíc
Xây dựng một
số phương án
Thiết kế
vật lý
Thực hiện
kỹ thuật
Cài đặt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 2.4- Phơng pháp phát triển hệ thống thông tin theo chu kỳ phát
triển
2.1.4. Các giai đoạn phát triển hệ thống thông tin quản lý
Từ khi có yêu cầu cho đến khi hoàn thành một hệ thống thông tin mới
thì phải trải qua nhiều giai đoạn theo một trình tự nhất định.
Giai đoạn đánh giá yêu cầu
Không phải ngay sau khi có yêu cầu phát triển một hệ thống thông tin
mới là dự án phát triển đợc thực hiện ngay. Đầu t để phát triển một hệ thống
thông tin đòi hỏi rất nhiều nguồn lực cả về vốn, thòi gian và nhân lực, cho nên
một dự án phát triển hệ thống thông tin cần phải đợc phân tích, đánh giá kỹ l-
ỡng trớc khi thực hiện.
Mục đích của giai đoạn này là cung cấp cho lãnh đạo của tổ chức những
thông tin trên cơ sở đó đa ra các quyết định vè thời cơ, tính khả thi và hiệu quả
của dự án phát triển hệ thống thông tin.
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn: Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu,
làm rõ yêu cầu, đánh giá khả năng thực thi, chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh
giá yêu cầu.
Giai đoạn phân tích chi tiết
Sau giai đoạn đánh giá yêu cầu, nếu dự án đợc tiếp tục sẽ tiến hành giai
đoạn phân tích chi tiết. Sau giai đoạn này, phân tích viên phải hiểu rõ các vấn
đề của hệ thống đang nghiên cứu, xác định đợc nguyên nhân của các vấn đề
đó, xác định đợc những đòi hỏi và những ràng buộc đối với hệ thống và những
mục tiêu mà hệ thống mới xây dựng cần phải đạt đợc. Giai đoạn này có vai trò
đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình phát triển một hệ thống thông tin.
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn: lập kế hoạch phân tích chi tiết,
nghiên cứu môi trờng của hệ thống đang tồn tại, nghiên cứu hệ thống thực tại,

đa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp, đánh giá lại tính khả thi,
thay đổi đề xuất của dự án, chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
Giai đoạn thiết kế logic
Mục đích của giai đoạn này là xác định đợc tất cả các thành phần logic
của hệ thống thông tin sẽ xây dựng, giải quyết đợc các vấn đề của hệ thống
hiện tại và đạt đợc những mục tiêu của giai đoạn trớc. Sản phẩm của giai đoạn
thiết kế logic là mô hình hệ thống mới bằng các sơ đồ luồng dữ liệu, sơ đồ
chức năng, sơ đồ cấu trúc dữ liệu, các sơ đồ phân tích tra cứu và các phích
logic của từ điển hệ thống.
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn: thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế xử
lý, thiết kế các luồng dữ liệu vào, chỉnh sửa tài liệu cho mức logic, hợp thức
hóa mô hình logic.
Giai đoạn đề xuất các phơng án của giải pháp
Sau khi xây dựng đợc mô hình logic cho hệ thống, các phân tích viên
tiếp tục xây dựng các phơng án khác nhau để cụ thể hóa mô hình trên. Mỗi
một phơng án là một phác họa của mô hình vật lý ngoài, đánh giá chi phí lợi
ích của mỗi phác họa, đánh giá khả năng thực hiện các mục tiêu đề ra đồng
thời đa ra các kiến nghị, giải pháp tốt nhất để lựa chọn.
Các công đoạn của giai đoạn đề xuất các phơng án của giải pháp bao
gồm: xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức, xây dựng các ph-
ơng án của giải pháp, đánh giá các phơng án của giải pháp, chuẩn bị và trình
bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phơng án của giải pháp.
Giai đoạn thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn thiết kế vật lý ngoài mô tả những chi tiết nhìn thấy đợc của hệ
thống thông tin đối với ngời sử dụng về phơng án của giải pháp đã đợc lựa
chọn ở giai đoạn trớc. Kết quả của giai đoạn này bao gồm tài liệu mô tả đặc tr-
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ng của hệ thống cần cho việc thực hiện kỹ thuật và tài liệu dành cho ngời sử

dụng.
Công đoạn của giai đoạn thiết kế vật lý bao gồm: lập kế hoạch thiết kế
vật lý ngoài, thiết kế chi tiết các giao diện vào/ra, thiết kế phơng thức giao tác
với phần tin học hóa, thiết kế các thủ tục thủ công, chuẩn bị và trình bày báo
cáo thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống
Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống thông tin quyết định việc lựa
chọn công cụ phát triển hệ thống, tở chức vật lý của cơ sở dữ liệu, cách thức
truy nhập tới các bản ghi. Toàn bộ các công việc viết các chơng trình máy
tính, modun, hệ thống cũng nằm trong giai đoạn này.
Những công đoạn chính của giai đoạn triển khai bao gồm: lập kế hoạch
triển khai, thiết kế vật lý trong, lập trình, thử nghiệm, hoàn thiện các hệ thống
tài liệu và đào tạo ngời sử dụng.
Giai đoạn cài đặt và khai thác
Cài đặt hệ thống là giai đoạn chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống
mới, việc chuyển đổi này phải đợc thực hiện với những va chạm ít nhất và phải
đợc lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này bao gồm hai khối công
việc: chuyển đổi về mặt kỹ thuật và chuyển đổi về mặt con ngời.
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn: lập kế hoạch cài đặt, chuyển
đổi, khai thác và bảo trì, đánh giá.
2.2. Phân tích chi tiết hệ thống thông tin
Giai đoạn phân tích chi tiết hệ thống thông tin đợc tiến hành sau khi
thông qua giai đoạn dánh giá yêu cầu và có vai trò rất quan trọng trong toàn
bộ quá trình phát triển hệ thống thông tin mới.
2.2.1. Các phơng pháp thu thập thông tin
Thông thờng hiện nay các phân tích viên hệ thống sử dụng bốn phơng
pháp thu thập thông tin cơ bản sau:
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phỏng vấn:
Phỏng vấn là một trong hai công cụ thu thập thông tin đắc lực nhất hiện
nay cho các phân tích viên. Thông qua phỏng vấn trực tiếp những ngời chịu
trách nhiệm trên thực tế cho phép thu đợc những xử lý đợc mô tả theo một
cách khác với các mô tả trong tài liệu.
Nghiên cứu tài liệu
Phơng pháp nghiên cứu tài liệu cho phép nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ nhiều
khía cạnh của tổ chức nh quá trình hình thành và phát triển của tổ chức, tình
trạng tài chính, các tiêu chuẩn và định mức, vai trò nhiệm vụ của các thành
viên, hình dạng của các thông tin vào ra.
Sử dụng phiếu điều tra
Phơng pháp này đợc sử dụng khi cần lấy thông tin từ một khối lợng lớn
các đối tợng và trên phạm vi địa lý rộng lớn. Thông thờng phiếu điều tra đợc
thiết kế trên giấy, tuy nhiên cũng có thể dùng qua điện thoại, đĩa từ, màn hình
nối mạng, trang web động.
Quan sát
Có nhiều thông tin mà phân tích viên muốn thu thập nhng lại không thể
hiện trên tài liệu hoặc qua phỏng vấn, khi đó sẽ dùng phơng pháp quan sát.
Quan sát có khi sẽ gặp khó khăn vì ngời bị quan sát nhiều khi sẽ không thực
hiện giống nh ngày thờng.
2.2.2. Các phơng pháp mã hoá dữ liệu
Mã hoá là việc xây dựng một tập hợp những hàm thức mang tính quy ớc
và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách liên hệ với tập hợp những đối t-
ợng cần biểu diễn. Mã hoá giúp nhận diện đối tợng một cách nhanh chóng,
không nhầm lẫn, tiết kiệm không gian lu trữ và thời gian xử lý đồng thời thực
hiện những phép kiểm tra logic hình thức hoặc thể hiện đặc tính của đối tợng
đợc mã hoá.
Các phơng pháp mã hoá cơ bản:
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp mã hoá phân cấp: Nguyên tắc của phơng pháp này là phân
cấp đối tợng từ trên xuống và mã số đợc xây dựng từ trái sang phải kết
hợp với các chữ số đợc kéo dài về bên phải thể hiện chi tiết sự phân
cấp sâu hơn.
Phơng pháp mã hoá liên tiếp: Các mã hiệu theo phơng pháp này đợc
tạo ra bởi một quy tắc tạo dãy nhất định với u điểm không nhầm lẫn
và dễ dàng tạo lập nhng lại không mang đặc trng của đối tợng mã hoá
và không chèn thêm đợc vào giữa hai mã cũ.
Phơng pháp mã hoá theo xeri: Phơng pháp này sử dụng một tập hợp
theo dãy gọi là xeri. Xeri đợc coi nh một giấy phép theo mã quy định.
Phơng pháp mã hoá gợi nhớ: Phơng pháp này dựa trên đặc tính của đối
tợng cần mã hoá để xây dựng các mã hiệu. Ưu điểm của phơng pháp
này là gợi nhớ cao tuy nhiên nó lại không thuận lợi cho phân tích,
tổng hợp và thờng dài.
Phơng pháp mã hoá ghép nối: phơng pháp này chia mã thành nhiều tr-
ờng, mỗi trờng tơng ứng với một đặc tính, những liên hệ có thể có
giữa những tập hợp con khác nhau với đối tợng đợc gán mã.
2.2.3. Các công cụ mô hình hoá hệ thống thông tin
2.2.3.1. Sơ đồ luồng thông tin (IDF- Information Flow Diagram)
Sơ đồ luồng thông tin mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động,
trong đó mô tả sự di chuyển của dữ liệu, quá trình xử lý, lu trữ trong thế giới
vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin:
- Xử lý
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Ninh- Tin học Kinh tế 44A

×