Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty kinh doanh nước sạch hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.11 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ngọt là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, tuy nhiên ngày nay với
sự phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hoá đất nước đã làm cho nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng. Với
phương châm cung cấp nguồn nước sạch cho nhân dân, Công ty kinh doanh
nước sạch Hà Nội đã không ngừng được đầu tư, ngày càng mở rộng quy mô
sản xuất và kinh doanh, nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi khách hàng.
Trải qua lịch sử hình thành và phát triển hơn 100 năm (1894-2005), Công
ty kinh doanh nước sạch Hà Nội, đến nay đã là một doanh nghiệp nhà nước
lớn với tổng tài sản lên đến hơn 1000 tỷ đồng, với rất nhiều máy móc thiết bị,
nhà cửa, phương tiện vân tải truyền dẫn, v.v... được bố trí khắp thành phố,
cùng tài sản vô hình khác nữa. Do đó công tác quản lý tài sản sao cho có hiệu
quả là một vấn đề rất đáng được quan tâm đối với Công ty kinh doanh nước
sạch Hà Nội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay thì hiệu quả kinh tế của mỗi
doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu. Để phát huy hiệu quả sản xuất kinh
doanh của toàn doanh nghiệp phải chú ý đến hiệu quả sử dụng vốn, tài sản,
máy móc thiết bị, nhân lực v.v...
Trong thời gian thực tập tại Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội, dưới
sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Hoài Dung và các cán bộ
trong Công ty, em đã phần nào tiếp cận với công việc thực tiễn, vận dụng các
lý thuyết đã học vào công việc trong Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề sử dụng tài sản, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hình
thành luận văn với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
kinh doanh nước sạch Hà Nội.”
Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp em xin được trình bày đề tài thông
qua 3 phần sau:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội.
Lê Thanh Mai 1 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty kinh doanh


nước sạch Hà Nội.
Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản tại Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Em đã nỗ lực cố gắng để phân tích một cách rõ ràng nhất hiệu quả sử
dụng tài sản tại công ty Kinh doanh Nước sạch Hà Nội, song do trình độ có
hạn của bản thân nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì thế kính mong sự
đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè và những ai quan tâm đến đề tài này để
bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Lê Thanh Mai
PHẦN 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KINH
DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Tên Công ty: Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Tên tiếng anh: Ha Noi water work company
Lê Thanh Mai 2 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Địa chỉ: 44 đường Yên Phụ – Hà Nội
Quyết định thành lập : Quyết định số 546/QĐ-UB ngày 4/4/1994 của
UBND Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : (04) 8292480 Fax : 8292480
Mã số thuế : 0100106225 - 1
3. Loại hình doanh nghiệp : doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan quản lý cấp trên: Sở giao thông công chính Hà Nội
4. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
 Sản xuất và cung ứng nước sạch, phục vụ nhu cầu sử dụng nước
sạch của Hà Nội
 Lắp đặt đầu máy mới, lắp đặt đồng hồ đo nước sửa chữa và các đồng
hồ liên quan cho khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ cung ứng nước sạch

của Công ty.
 Thiết lập các dự án, thiết kế, thi công, sửa chữa hệ thống cung cấp
nước theo quy mô và nhu cầu phát triển, quy hoạch trong từng giai đoạn của
Hà Nội
 Được thành phố uỷ nhiệm Công ty có trách nhiệm tổ chức, phối hợp
với chính quyền địa phương và thành tra chuyên ngành bảo vệ nguồn nước
ngầm, hệ thống các công trình cấp nước.
 Quản lý và bảo toàn các nguồn vốn kinh doanh của Công ty bao gồm
vốn ngân sách cấp, vốn vay.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Lịch sử phát triển của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội đã trải qua
hơn 100 năm. Quá trình hình thành và phát triển có thể sơ lược qua các giai
đoạn sau:
1. Giai đoạn 1894-1954
Đây là thời kỳ thực dân Pháp chiếm đóng nước ta, sở máy nước Hà Nội
được người Pháp xây dựng từ năm 1894. Nước sử dụng được khai thác từ
Lê Thanh Mai 3 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nước sông Hồng với nhà máy nước Yên Phụ phục vụ chủ yếu cho nhu cầu của
bộ máy cai trị và quân đội Pháp đóng ở Hà Nội.
Đầu thế kỷ XX, Nhà máy chuyển từ khai thác nước mặt sang khai thác
nước ngầm với 5 nhà máy:
1. Nhà máy nước Ngô Sĩ Liên (1909)
2. Nhà máy nước Yên Phụ (1931)
3. Nhà máy nước Đồn Thuỷ (1939)
4. Nhà máy nước Bạch Mai (1944)
5. Nhà máy nước Gia Lâm (1953)
Tính đến tháng 10/1954 tổng số giếng khoan là 17, tổng công suất là
26000m3/ngày đêm. Hệ thống truyền dẫn và phân phối khoảng 80km. Dây
chuyền công nghệ chủ yếu là làm thoáng bằng mưa nhân tạo, bể lắng, bể lọc.

Tổng số tài sản cố định giai đoạn này là khoảng 4 tỷ đồng ( tính theo thời điểm
giá hiện tại). Hệ thống cấp nước phục vụ 20 vạn dân trong thành phố. Lúc đó
đội ngũ công nhân của Công ty là 314 người.
2. Giai đoạn 1955-1965
Tháng 10/1954 Thủ đô Hà Nội được giải phóng. Sở máy nước được
chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam và được đổi tên là “Nhà máy nước Hà
Nội”. Hệ thống cấp nước được cải tạo và xây dựng mới.
Cải tạo nhà máy nước Ngô Sĩ Liên (1957)
Xây dựng mới : nhà máy nước Ngọc Hà (1957), nhà máy nước Lương
Yên (1958).
Trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá XHCN, tốc độ xây dựng và cải tạo
các nhà máy phát triển không ngừng. Từ năm 1958 đến trước khi chiến tranh
phá hoại miền Bắc 1965, Hà Nội đã xây dựng thêm nhà máy nước Tương Mai
với công suất 18000m3/ngày đêm. Khởi công xây dựng nhà máy nước Hạ
Đình năm 1964 với công suất 20000m3/ngày đêm và đưa vào sản xuất 1968,
nâng công suất khai thác từ 26000m3/ngày đêm lên 86500m3/ngày đêm.
Lê Thanh Mai 4 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Giai đoạn 1965-1975
Chiến tranh chống Mỹ lan rộng miên Bắc, Đế quốc Mỹ ném bom Thủ đô
Hà Nội, thời kỳ này ngành nước không xây dựng thêm mà chỉ khai thác các
trạm bơm lớn nhỏ trong thành phố.
Tính đến năm 1970, Thành phố có đến 9 nhà máy nước lớn nhỏ với tổng
số 41 giếng khai thác, tổng công suất 106659m3/ngày đêm.
Giá trị tài sản cố định tăng lên khoảng 14 tỷ đồng (theo thời giá hiện
nay). Với đội ngũ công nhân là 563 người. Đến cuối năm 1975, sản lượng
nước của toàn ngành đạt được là 154500m3/ngày đêm.
4. Giai đoạn 1975-1985
Đất nước thống nhất, hệ thống cấp nước của Hà Nội được mở rộng và cải
tạo các nhà máy hiện có để nâng công suất khai thác, đáp ứng nhu cầu sử dụng

nước cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần IV (1976) thủ đô Hà Nội bước vào giai
đoạn xây dựng và phát triển.
- Năm 1974 – 1977 cải tạo nhà máy nước Yên Phụ nâng công suất lên
40000m3/ngày đêm.
- Năm 1974 – 1978 mở rộng nhà máy nước Ngô Sĩ Liên, nâng công suất
lên 60000m3/ngày đêm.
- Năm 1978 – 1980 cải tạo mở rộng nhà máy nước Tương Mai tăng công
suất lên 40000m3/ngày đêm.
- Năm 1982-1985 cải tạo mở rộng nhà máy nước Hạ Đình, nâng công
suất lên 40000m3/ngày đêm.
Cùng thời gian này tiến hành xây dựng một số các trạm nước với công
suất khoảng 2000m3/ngày đêm/trạm để cấp nước cho các khu tập thể cao tầng
như Giảng Võ, Thành Công, Bách Khoa, Quỳnh Mai, Kim Giang, Kim Liên,
Trung Tự…đồng thời quản lý và tiếp nhận khai thác các trạm nước tư nhân
thuộc các cơ quan có hệ thống cấp nước riêng.
Lê Thanh Mai 5 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để đáp ứng quy mô ngày càng phát triển của ngành nước và nhu cầu sử
dụng tháng 9/1978 UBND thành phố Hà Nội đã có quyết định thành lập Công
ty cấp nước Hà Nội trực thuộc sở công trình đô thị Hà Nội nay là sở giao
thông công chính Hà Nội điều hành và quản lý.
Tính đến hết năm 1984 toàn thành phố có 14 nhà máy nước lớn nhỏ với
93 giếng khai thác công suất thiết kế khoảng 260000m3/ngày đêm nhưng thực
tế chỉ khai thác đến khoảng 210000m3/ngày đêm đủ cung cấp cho 940000
dân, hệ thống truyền dẫn và phân phối khoảng 300 km. Đội ngũ công nhân
viên lúc này là 1120 người. Tuy hệ thống cấp nước đã được trang bị hệ thống
cấp nước của Trung Quốc, Liên Xô, nhưng dây chuyền vẫn còn đơn giản, thủ
công. Vì vậy kết quả kinh doanh còn hạn chế. Do trải qua 2 cuộc chiến tranh
hệ thống cấp nước bị xuống cấp nghiêm trọng, nhiều khu vực không có nước

hoặc nước bơm không liên tục.
5. Giai đoạn từ năm 1985 đến tháng 8/1996
Với xu hướng đô thị hoá nhu cầu sử dụng nước sạch của nhân dân và các
ngành công nghiệp trong thành phố tăng nhanh. Hệ thống truyền tải, thiết bị
máy móc cũ không đáp ứng đủ nhu cầu. Đồng thời công tác bảo dưỡng còn
kém và đội ngũ công nhân viên không đủ năng lực, trình độ kỹ thuật.
Ngày 11/6/1985 chính phủ Phần Lan đã ký hiệp định với chính phủ Việt
Nam viện trợ không hoàn lại với tổng số vốn viện trợ là 375 triệu FIM tương
đương với 80 triệu USD nhằm giúp thành phố Hà Nội cải tạo nâng cấp và mở
rộng hệ thống nước sinh hoạt từ 1985 đến 1998. Chính phủ Việt Nam đầu tư
147.232.000đ Việt Nam để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước Hà
Nội, nghiên cứu nước ngầm xây dựng quy hoạch phát triển cấp nước đến
những năm 2020 và đào tạo phát triển nguồn nhân lực để quản lý, vận hành có
hiệu quả hệ thống cấp nước với 125 guồng công suất mỗi ngày 370000m3
nước.
Ngày 4/4/1994 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 564/QĐ-UB
sát nhập Công ty đầu tư phát triển ngành nước và xưởng đào tạo công nhân
Lê Thanh Mai 6 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngành nước thuộc trung tâm nghiên cứu khoa học với Công ty cấp nước Hà
Nội và tổ chức lại thành đơn vị mới lấy tên là “Công ty kinh doanh nước sạch
Hà Nội”. Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là doanh nghiệp kinh tế quốc
doanh cơ sở chịu sự quản lý trực tiếp của sở giao thông công chính Hà Nội.
6. Giai đoạn từ 1996 đến nay:
Tháng 5/1996 để thực hiện kế hoạch phát triển nước sạch cho Hà Nội
trong tương lai với mục đích nâng cao công tác quản lý của đơn vị, sau khi
nhà máy nước Gia Lâm do chính phủ Nhật Bản giúp ta xây dựng với công suất
30000m3/ngày đêm. Thành phố Hà Nội quyết định tách Công ty kinh doanh
nước sạch thành 2 Công ty.
Toàn bộ nhà máy, trạm sản xuất nước và mạng nước thuộc địa bàn Gia

Lâm và Đông Anh được tách ra thành “Công ty kinh doanh nước sạch số 2”
với nhiệm vụ là cung cấp nước cho hai địa bàn trên.
Đây là thời kỳ Công ty phải tự chủ về tài chính, nhà nước không cấp vốn
đầu tư cho Công ty, để Công ty tự túc đầu tư, muốn cải tạo phát triển Công ty
phải đi vay vốn và trả lãi ngân hàng (Công ty cấp nước vay chính phủ Pháp
qua dự án SAUR: 5 năm ân hạn với số tiền 7,5 triệu Frăng với thời hạn 15
năm để xây dựng một chi nhánh thí điểm để quản lý khách hàng quận Hai Bà
Trưng 96-97). Vay ngân hàng thế giới 33,5 triệu USD và vốn cũ 186 tỷ đồng
thực hiện từ năm 1998 đến nay để xây dựng 2 nhà máy nước Cao Đỉnh, Nam
Dư với công suất 30000m3/ngày đêm phục vụ 60000 khách hàng và một phần
cải tạo chống thất thu.
Năm 2000-2002 Công ty vay của chính phủ Đan Mạch 5,84 triệu USD
với thời hạn 12 năm, ân hạn 2 năm để cải tạo hệ thống cấp nước Hà Nội bằng
công nghệ không đào.
Như vậy tính đến nay Công ty đã hết giai đoạn ân hạn với các dự án vay
chính phủ Pháp, Đan Mạch và đã phải bắt đầu trả lãi vay.
Lê Thanh Mai 7 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
1. Kết quả hoạt động sản xuất
Năm 2005, với việc hoàn thành giai đoạn một nhà máy nước Nam Dư và
đưa nhà máy vào hoạt động đủ công suất từ tháng 3/2005, sản lượng nước
khai thác tăng bình quân 10000m3/ngày đêm. Nhà máy nước Cáo Đỉnh đã đưa
một phần của giai đoạn II (3 giếng, sử dụng khu xử lý giai đoạn I) nâng công
suất nhà máy tăng bình quân 10000m3/ngày đêm. Tính đến cuối năm 2005
công ty đã có 192 giếng khai thác nước của 10 nhà máy và 7 trạm cục bộ
chuyên sản xuất nước, công suất bình quân đạt 430000 đến 450000 m3/ngày
đêm. Sản lượng nước năm 2005 đạt 156.175.000 m3, đạt 104,04% so với kế
hoạch năm, hầu hết các nhà máy đều hoàn thành và vượt kế hoạch được giao.

Dưới đây là sản lượng nước sản xuất hàng năm của các nhà máy được thể
hiện qua bảng 1 để thấy rõ hơn về tình hình sản xuất của Công ty kinh doanh
nước sạch Hà Nội
Bảng 1: Sản lượng nước sản xuất của các nhà máy giai đoạn 2003 – 2005
TT Nhà máy Năm 2003 (m3) Năm 2004 (m3) Năm 2005 (m3)
1 Yên Phụ 33.563.565 34.136.293 33.444.821
2 Ngô Sĩ Liên 18.207.000 18.290.230 17.304.360
3 Mai Dịch 17.196.660 16.837.890 17.083.310
Lê Thanh Mai 8 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4 Tương Mai 8.618.830 9.764.510 9.651.840
5 Pháp Vân 6.310.600 6.577.210 8.683.640
6 Hạ Đình 7.683.963 7.119.087 8.304.225
7 Ngọc Hà 13.142.745 14.788.500 14.291.230
8 Lương Yên 21.786.790 20.600.150 20.246.950
9 Cáo Đỉnh 11.871.733 12.236.459 10.680.920
10 Nam Dư 5.313.390 3.258.651
11 Gia Lâm sang 3.699.232 3.711.230
Nguồn: Phòng kỹ thuật
2. Kết quả hoạt động kinh doanh
a. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế
Trong những năm qua Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội đã đưa ra
nhiều chính sách đổi mới để nâng cấp hệ thống cấp nước, đã đáp ứng được
khối lượng nước phục vụ cho nhu cầu sử dụng của toàn thành phố và mang lại
những kết quả nhất định. Để thấy rõ hơn những kết quả đã đạt được ta phân
tích các chỉ tiêu qua bảng thống kê sau.
Qua bảng 2 ta thấy hầu hết các chỉ tiêu năm sau đều tăng lên đáng kể so
với năm trước. Trước hết ta xét đến chỉ tiêu tổng doanh thu. Năm 2004 tổng
doanh thu đạt được là 229.861 triệu đồng, tăng 18.006 triệu đồng so với năm
2003 tương ứng với tốc độ tăng 8,5%. Năm 2005 tổng doanh thu đạt 330.982

triệu, tăng 101.121 triệu so với năm 2004, tương ứng với tốc độ tăng là 44%.
Điều này chứng tỏ sản lượng nước tiêu thụ ngày càng lớn, một phần do nhu
cầu sử dụng nước vào mục đích sinh hoạt và kinh doanh cao, mặt khác Công
ty kinh doanh nước sạch Hà Nội không ngừng mở rộng sản xuất để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2003 – 2005
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004
Lượng % Lượng %
Tổng doanh thu 211.855 229.861 330.982 18.006 8,5 101121 44
Lợi nhuận sau
thuế
12.167 15.035 14.788 2.868 23,57 -247 -1,64
Nộp ngân sách 24.914 28.307 56.335 3.393 13,62 28.028 99
Thu nhập bình 17,833 22,853 33,322 5,02 28,15 10,469 45,81
Lê Thanh Mai 9 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quân năm
Tổng vốn kinh
doanh
873.717 1.043.192 1.132.506 169.475 19,4 89.314 8,56
Vốn cố định 588.655 735.129 779.715 146.474 24,88 44.586 6,07
Vốn lưu động 285.062 308.063 352.791 23.001 8,07 44.728 14,52
Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ
Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế lại có chiều hướng giảm. Năm 2004
lợi nhuận sau thuế đạt 15.035 triệu, tăng 2.868 triệu so với năm 2003, tương
ứng với tốc độ tăng 23,57%. Năm 2005 tổng lợi nhuận sau thuế đạt 14.788
triệu, giảm 247 triệu so với năm 2004, tương ứng với tốc độ giảm 1,64%. Điều
này tỏ ra mâu thuẫn khi tổng doanh thu tăng với tốc độ 44% trong khi đó lợi
nhuận sau thuế lại giảm 1,64% trong năm 2005. Nguyên nhân do tổng doanh

thu tăng nhưng giá vốn hàng bán tăng lên với tốc độ tương ứng, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng, các khoản thuế phải nộp
tăng. Trong năm tới Công ty cần có chính sách điều chỉnh để chỉ tiêu này đạt
kế hoạch đề ra.
Chỉ tiêu nghĩa vụ đối nhà nước trong những năm qua Công ty đều thực
hiện tốt. Cụ thể là năm 2004 tăng 3.393 triệu so với năm 2003, tương ứng với
tốc độ tăng 13,62%. Năm 2005 tăng 28.028 triệu so với năm 2004, tương ứng
với tốc độ tăng 99%. Công ty cần phát huy hơn nữa trong những năm tới.
Chính từ việc làm ăn có lãi nên đời sống công nhân viên được cải thiện
đáng kể, biểu hiện ở việc thu nhập bình quân năm tăng đáng kể. Năm 2005 thu
nhập bình quân năm của mỗi cán bộ công nhân viên là 33,322 triệu đồng, tăng
10,469 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 45,81%.
Trong những năm qua nguồn vốn của Công ty không ngừng được mở
rộng. Mặc dù năm nào cũng tăng nhưng tốc độ tăng không đều. Chẳng hạn
tổng vốn năm 2004 tăng 19,4 % so với năm 2003, còn năm 2005 chỉ tăng
8,56% so với năm 2004. Trong đó cả vốn lưu động và vốn cố định đều tăng.
b. Tình hình tiêu thụ nước sạch
Nước sạch là sản phẩm chính của Công ty, vì vậy doanh thu từ hoạt động
này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm. Hiệu quả hoạt động tiêu thụ
Lê Thanh Mai 10 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
làm rõ hơn hiệu quả kinh doanh của doanh mỗi doanh nghiệp. Dưới đây là
bảng kết quả tiêu thụ nước sạch trong những năm gần đây.
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ nước sạch của Công ty kinh doanh nước
sạch Hà Nội trong giai đoạn 2003 – 2005.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004
Lượng % Lượng %
Tổng sản
lượng nước sản

xuất (m3)
139.700.000 182.000.000 156.175.000 42.300.000 30,28 -25.825.000 -14,19
Tổng thu tiền
nước
196.740 228.159 319.282 31.419 15,97 91.123 39,94
Tỷ lệ nước thu
tiền (%)
43,04 45,61 63,1 2,57 5,97 17,49 38,35
Doanh thu tiêu
thụ nước
168.906 196.331 267.885 27.425 16,24 71.554 36,45
Nguồn: Phòng kinh doanh
Theo bảng trên ta thấy năm 2004 tổng sản lượng nước sản xuất là
182.000.000 m3, tăng 42.300.000 m3 so với năm 2003, tương ứng với tốc độ
tăng 30,28%. Đây là sự cố gắng lớn của công ty trong việc đầu tư nâng cao
công suất sản xuất phục vụ nhu cầu thành phố. Tuy nhiên năm 2005 sản lượng
nước sản xuất giảm 25.825.000 m3, nguyên nhân do các bể giếng nước ngầm
suy giảm cả về số lượng, chất lượng không đủ để đáp ứng đủ nhu cầu sản
xuất.
Công tác ghi thu tiền nước được công ty tổ chức quản lý chặt chẽ hơn,
thể hiện ở tổng thu tiền nước bình quân tăng. Năm 2004 tăng 31.419 triệu
đồng so với năm 2003, số tăng tương đối là 15,97%. Năm 2005 tốc độ tăng so
với năm 2004 là 39,94%. Từ đó làm cho tỷ lệ thu tiền nước năm 2005 đạt
63,1% tăng 38,35% so với năm 2004 làm cho doanh thu tăng lên 36,45% so
với năm 2004.
Lê Thanh Mai 11 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI.
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH

HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm về sản phẩm
a. Sản phẩm chính: nước sạch
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có đặc điểm tổ chức sản xuất khác
so với một số doanh nghiệp. Thành phẩm ở đây là nước sạch do đó phải có
một quy trình công nghệ khép kín. Để có thể sản xuất “nước sạch” cung cấp
cho sinh hoạt và sản xuất được Công ty khai thác qua một quá trình công nghệ
liên tục từ khâu này đến khâu khác không có sự ngắt quãng. Với 127 giếng
khoan có độ sâu từ 60-80 m so với mặt đất nước được hút lên từ các mạch
nước ngầm, theo đường ống truyền dẫn nước thô về nhà máy để trải qua quá
trình xử lý nước.
Sau khi khử Mangan và sắt bằng dàn mưa, quá trình kết tủa được hình
thành.
4 FeO + O
2
= 2 Fe
2
O
3
4 MnO + O
2
= 2 Mn
2
O
3
Nước thô được chuyển về bể lắng sơ bộ, rồi chuyển qua các bể lọc để
loại bỏ các vẩn đục trong nước. Khi đạt đến độ trong cho phép nước lại được
khử trùng bằng nước clo, zaven nồng độ 0.5g/m3. Nước đã đạt đến độ trong
cho phép để đưa vào phân phối. Nước Zaven đang được thay thế bằng việc
dùng máy clorater. Chất lượng sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào giai đoạn này.

Trạm bơm sẽ thực hiện nốt công đoạn bơm nước sạch vào hệ thống cung
cấp nước thành phố qua mạng ống truyền dẫn- mạng phân phối- mạng dịch vụ
đến khách hàng.
Lê Thanh Mai 12 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1: Quy trình xử lý nước sạch
Nguồn: Phòng kỹ thuật
b. Các hoạt động kinh doanh khác
Ngoài việc sản xuất thành phẩm chính là “nước sạch”, Công ty còn có
hoạt động xây lắp các đường ống truyền dẫn, hệ thống cấp nước cho các khu
công nghiệp, khu đô thị, nâng cấp cải tạo các đường ống truyền dẫn và thực
hiện một số dịch vụ về cấp thoát nước cho khách hàng có yêu cầu.
2. Đặc điểm về khách hàng
Tổng số khách hàng của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội tính đến
ngày 31/12/2005 là trên 260.000 khách hàng. Trong đó:
- Số khách hàng tư nhân là 254.573 khách hàng chiếm tỷ lệ trên 98%
- Số khách hàng là cơ quan bệnh viện, trường học là 4.739 khách hàng
chiếm tỷ lệ khoảng 1,82%.
- Số khách hàng kinh doanh dịch vụ và người nước ngoài khoảng 664
khách hàng chiếm tỷ lệ khoảng 0,26%.
- Số khách hàng có đồng hồ là 213.113 khách hàng chiếm tỷ lệ 87.26%.
Lê Thanh Mai 13 Công nghiệp 44A
Dàn
khử sắt
(bể
lắng)
Trạm
bơm
(giếng)
Bể lọc

Bể sát
trùng
Bể chứa
Trạm
bơm
đợt II
Trạm bơm
tăng áp
Cấp nước
sinh hoạt
Cấp nước
sản xuất
Cấp nước
cao tầng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Số khách hàng dùng khoán không có đồng hồ là 12,74%, khoảng
40.000 hộ.
- Số khách hàng không phát sinh hàng tháng là 18.568 khách hàng
chiếm tỷ lệ khoảng 7,14%.
(260.000 khách hàng mà Công ty KDNS đang quản lý chỉ là tên gọi
chung được hiểu là 260.000 mã hoá đơn được Công ty quản lý trên máy tính
còn số khách hàng thực tế sử dụng nước sạch do Công ty cung cấp thì lớn hơn
rất nhiều trên 1,67 triệu người bao gồm dân nội thành và lao động các tỉnh
ngoại thành).
3. Đặc điểm về lao động
a) Số lượng và cơ cấu lao động
Theo báo cáo nhân sự tính đến hết tháng 12/2005 tổng số cán bộ công
nhân viên của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội là 1672 người chia
thành 4 khối, được thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội

Khối Số lượng cán bộ công nhân viên (người)
Văn phòng 303
Nhà máy 431
Xí nghiệp kinh doanh 746
Xí nghiệp phụ trợ 280
Nguồn: Phòng tổ chức đào tạo
Bảng 5: Trình độ lao động của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Trình độ Số người Tỷ lệ (%)
Đại học và trên đại học 280 16,75
Cao đẳng 481 28,77
Trung cấp 119 7,12
Trình độ phổ thông 792 47,36
Tổng 1672 100
Nguồn: Phòng tổ chức đào tạo
Lê Thanh Mai 14 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 6: Trình độ tay nghề công nhân của Công ty
Bậc thợ Số công nhân Tỷ lệ %
Công nhân bậc 1 36 4,55
Công nhân bậc 2 26 3,28
Công nhân bậc 3 63 7,95
Công nhân bậc 4 76 9,6
Công nhân bậc 5 213 26,89
Công nhân bậc 6 368 46,46
Công nhân bậc 7 10 1,27
Tổng số công nhân 792 100
Nguồn: Phòng tổ chức đào tạo
Qua bảng số liệu trên ta thấy trình độ công nhân của Công ty tương đối cao.
Công nhân bậc 6 và 7 phản ánh trình độ tay nghề cao cũng như thâm niên làm
việc lâu năm. Điều này chứng tỏ đội ngũ công nhân không ngừng phấn đấu

nâng cao tay nghề nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng mở rộng, máy
móc thiết bị được đổi mới.
b) Công tác đời sống và thực hiện chính sách đối với người lao động.
Trọng tâm của công tác này là đảm bảo đủ việc làm và cải thiện điều kiện
làm việc, tiền lương, tiền thưởng cho người lao động. Thực hiện các chế độ
chính sách theo quy định của Nhà nước và điều khoản trong Thoả ước lao
động tập thể. Trong năm 2005 Công ty đã thực hiện tốt các hoạt động sau:
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, khám sức khoẻ tại chỗ cho 234 công
nhân trực tiếp sản xuất nước để đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức khám chữa bệnh tại công ty, khám và cấp thuốc tại chỗ cho
3895 lượt người, với chi phí tiền thuốc: 102.346.000 đồng.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, BHYT.
- Phối hợp với tổ chức Công đoàn thăm hỏi và trợ cấp khó khăn đột xuất
cho 304 lượt người với số tiền 37.800.000 đồng. Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ
công nhân viên tham quan nghỉ mát 400.000 đồng/người. Triển khai chế độ
nghỉ dưỡng sức 526 cán bộ nhân viên với tổng số tiền 131.000.000 đồng.
- Thực hiện tốt chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên về nghỉ hưu
trí, mất sức.
Lê Thanh Mai 15 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Giai đoạn trước những năm 1984, hệ thống cấp nước của Công ty vẫn
còn đơn giản và lạc hậu, trang thiết bị máy móc và nhà xưởng còn nhiều thiếu
thốn. Các công việc chủ yếu vẫn phải dùng sức người thực hiện. Thời kỳ này
do tính chất xây dựng chưa tính đến sự phát triển lâu dài vì chưa có sự quy
hoạch của Thành phố và do hệ thống cấp nước còn quá cũ nát lại trải qua
những năm tháng của 2 cuộc chiến tranh tàn phá nên đã bị xuống cấp nghiêm
trọng. Lượng nước rò rỉ mất mát theo đánh giá của các nhà chuyên môn lên tới
60%. Máy móc thiết bị và các công trình xử lý ở các nhà máy nước do thiếu
nguồn vốn đầu tư sửa chữa nên hư hỏng nhiều. Nhiều khu vực dân cư không

có nước hoặc cấp nước không liên tục, việc cấp nước không đáp ứng nhu cầu
hiện tại chưa nói đến phục vụ cho việc quy hoạch phát triển của Thành phố
trong tương lai.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, cải tạo, mở rộng, cho đến nay Công
ty hiện đang khai thác 192 giếng nước ngầm, quản lý 10 nhà máy và 7 trạm
sản xuất nhỏ cục bộ, tổng công suất nước thương phẩm từ 430000 đến 450000
m3/ngày đêm. Với sự phát triển kinh tế, xã hội nhanh chóng của Thủ đô trong
thời gian qua. Các nhà máy và trạm sản xuất nước luôn ở trong tình trạng phải
vận hành hết công suất (trung bình đạt khoảng 94% công suất thiết kế). Công
nghệ xử lý nước chủ yết là khử sắt và manggan theo một quy trình thống nhất.
Mạng lưới đường ống cấp nước Hà Nội đã được cải thiện từ năm 1985
với chương trình cấp nước Hà Nội bằng nguồn viện trợ của chính phủ Phần
Lan. Hệ thống truyền dẫn và phân phối nước 90-800 mm dài 678 km được
chia thành 2 loại chính: mạng truyền dẫn và phân phối dài 120 km được lắp
đặt trước năm 1985 (trong đó có những tuyến được xây dựng từ thời Pháp
thuộc. Những hệ thống cấp nước này tuy đã phủ được gần 90% diện tích đất
của 7 quận nội thành và 10% khu vực ngoại thành với tiêu chuẩn cấp nước đạt
130 – 140 lít/người/ngày, nhưng phân bố không đều vì hiện hệ thống cấp nước
vẫn đang trong quá trình cải tạo và nâng cấp.
Lê Thanh Mai 16 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5. Đặc điểm về vốn
Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội là doanh nghiệp Kinh tế quốc
doanh chịu sự quản lý của nhà nước, trực tiếp là sở giao thông công chính Hà
Nội. Vì vậy vốn của Công ty được hình thành từ các nguồn sau:
+ Ngân sách nhà nước cấp:
- Giai đoạn 1985 – 1996 Hà Nội được chính phủ Phần Lan viện trợ 81
triệu USD, vốn đối ứng của Việt Nam là 147.232 triệu đồng
- Các năm sau ngân sách vẫn cấp một phần để phát triển cấp nước ở các
khu xóm lao động bằng nguồn ngân sách sự nghiệp và từ nguồn chi phí thoát

nước (bằng 10 % giá bán nước) do Công ty kinh doanh nước sạch thu trong
tiền nước để nộp ngân sách.
- Mỗi năm ngân sách nhà nước cấp từ 85 đến 100 tỷ đồng
+ Vốn vay:
Từ năm 1996 đến nay chủ yếu nguồn vốn từ nước ngoài và từ hỗ trợ ngân
sách Nhà nước cấp đối ứng 15% đến 20% tổng vốn vay.
+ Vốn chủ sở hữu.
Vốn hình thành từ quỹ đầu tư phát triển, từ quỹ xí nghiệp khác do tích
luỹ của Công ty.
Để thấy rõ hơn tình hình nguồn vốn của Công ty ta phân tích bảng sau
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty kinh doanh nước sạch Hà
Nội giai đoạn 2004 – 2005
Lê Thanh Mai 17 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn vốn
Năm 2004
(1)
Năm 2005
(2)
Chênh lệch tuyệt đối
(đ)
(3) = (2) – (1)
Chênh lệch
tương đối (%)
(4) = (3)/(1)
Vốn chủ sở
hữu (đ)
379.242.452.929 462.088.082.825 82.845.629.896 21,85
Vốn ngân sách
nhà nước cấp

305.837.351.152 391.659.007.084 85.821.655.932 28,06
Vốn vay (đ)
652.910.420.875 670.417.950.487 17.507.529.612 2,68
Vốn vay ngắn
hạn (đ)
304.699.511.699 357.720.219.665 53.020.707.966 17,4
Vốn vay dài
hạn (đ)
384.210.909.176 312.697.730.822 -71.513.178.354 -18,61
Nguồn: phòng tài chính – tài vụ
Qua bảng 4 ta thấy tổng nguồn vốn năm 2005 tăng lên so với năm 2004,
điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng mở rộng sản xuất, quy mô doanh
nghiệp ngày càng lớn. Nguồn vốn tăng là do:
- Vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng lên 82.845629.896 đồng so với năm
2004 tương ứng với tốc độ tăng 21,85%. Trong đó vốn chủ sở hữu năm 2005
tăng 85.821.655.932 đồng, tương ứng với tốc tộ tăng 28,06%. Điều này là một
tín hiệu đáng mừng do Công ty ngày càng tự chủ hơn về tài chính.
- Vốn vay năm 2005 tăng lên 17.507.529.612đ tương ứng với tốc độ
tăng 2,68%. Trong đó nguồn vốn vay ngắn hạn năm 2005 tăng
53.020.707.966% so với năm 2004 tương ứng với tốc độ tăng 17,4%. Còn
nguồn vốn vay dài hạn năm 2005 giảm đi 71.513.178.354đ so với năm 2004
tương ứng với tốc độ giảm 18,61%. Điều này chứng tỏ trong năm 2005 doanh
nghiệp không vay them nguồn vốn dài hạn mà đã thanh toán một phần nguồn
vốn vay đến hạn trả. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn huy động nguồn vốn vay
ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lê Thanh Mai 18 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một Công ty lớn, khối lượng
công việc nhiều, sản lượng nước hàng năm rất lớn. Toàn bộ cơ cấu quản lý và

tổ chức sản xuất được xắp xếp bố trí thành từng phòng, ban, nhà máy, xí
nghiệp để đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá sản xuất.
Chức năng của Công ty (đơn vị chính) là đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm
trước nhà nước về việc chấp hành đầy đủ và đúng chế độ, chính sách, thể lệ tài
chính kế toán theo pháp luật. Có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế hoặc các
dự án, chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị phụ thuộc thực hiện nhiệm vụ được
giao trên cơ sở các quy chế chung của nhà nước, ngành chủ quản.
Các đơn vị phụ thuộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đơn vị chính về mặt tổ
chức, nghiệp vụ. Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao một cách
chủ động, kiểm tra việc chấp hành quy định của Công ty và đơn vị mình.
Nhiệm vụ cụ thể của một số phòng ban chính như sau:
a. Khối phòng ban
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt
động của Công ty đồng thời trực tiếp phụ trách khối văn phòng Công ty, chức
vụ này do UBND Thành phố uỷ nhiệm.
+ Phó giám đốc sản xuất: cùng với giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về
việc sản xuất nước cũng như chất lượng của nước sản xuất ra.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách phần kỹ thuật của Công ty đồng thời
giúp giám đốc điều hành 5 xí nghiệp kinh doanh nước sạch, lập ra quy trình
vận hành, phân phối nước.
+ Phó giám đốc phụ trợ: giúp việc cho giám đốc về hành chính bảo vệ
đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của các xí nghiệp cơ
điện – vận tải, xí nghiệp xây lắp và xưởng đồng hồ.
Lê Thanh Mai 19 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
S 2: Mụ hỡnh t chc b mỏy qun tr
Ngun: Phũng t chc - o to
Lờ Thanh Mai 20 Cụng nghip 44A
Giám đốc công ty

Phó giám
đốc sản
xuất
Phó giám
đốc kỹ
thuật
Phó giám
đốc phụ
trợ
Phòng kiểm
tra chất lư
ợng
Phòng kỹ
thuật
Phòng
HNH
chính
10 nhà máy
nước
1. yên phụ
2. Ngô sĩ liên
3.lương yên
4.mai dịch
5.pháp vân
6.tương mai
7.ngọc hà
8.hạ đình
9.cáo đỉnh
10. NAM D
xí nghiệp

tư vấn
thiết kế
5 xí nghiệp
kinh
doanh nư
ớc sạch
1. ba đình
2. hoàn
kiếm
3. đống đa
4. hai bà
trưng
5.cầu giấy
xí nghiệp
cơ điện
vận tải
xí nghiệp
xây lắp
Phòng bảo
vệ
Xưởng
đồng hồ
Phòng tổ
chức đào
tạo
Phòng kế hoạch
tổng hễp
HPH hợp
Phòng kế toán
tài vụ

Phòng kinh
doanh
Phòng thanh
tra
BQL dự án công
trình cấp nước
xí nghiệp vật tư
BQL D N 1 A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phòng tổ chức đào tạo: giúp giám đốc tổ chức quản lý nhân sự, đào tạo
(phát triển nguồn nhân lực) đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty, tuyển
dụng nhân sự. Thực hiện chính sách chế độ đối với người lao động như nâng
bậc, nâng lương, chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi trả hưu trí. Nghiên
cứu đề xuất tổ chức bộ máy của Công ty cho phù hợp với từng giai đoạn.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Giúp giám đốc đề xuất các chương trình kế
hoạch của Công ty và theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch đó, đồng thời
theo dõi các dự án đầu tư vốn trong và ngoài nước (trừ dự án 1A). Thanh toán
tiền lương trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành của các xí nghiệp, nhà
máy. Lập các báo cáo thống kê tổng hợp.
- Phòng kế toán – tài vụ: Giúp giám đốc trong công tác kinh doanh quản
lý tài chính, tổ chức bộ máy kế toán thống kê của Công ty. Tổ chức quản lý
các loại tiền vốn, vật tư, tài sản của Công ty. Đảm bảo nguồn tài chính và công
tác thanh toán cho cán bộ công nhân viên của Công ty cũng như các hoạt động
khác của Công ty. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phí khác cho nhà
nước.
- Phòng kinh doanh: Quản lý khách hàng sử dụng nước thông qua các xí
nghiệp kinh doanh nước sạch quận huyện, ký hợp đồng sử dụng nước, lập hoá
đơn thu tiền nước. Chịu trách nhiệm về tin học trong toàn bộ Công ty.
- Phòng thanh tra: Đảm bảo kiểm tra, phòng hộ lao động cho công nhân
viên. Kiểm tra, phát hiện xử lý các trường hợp đục đường ống trái phép. Giải

quyết các đơn tố cáo khiếu nại của công nhân viên và khách hàng.
- Ban quản lý dự án 1A: Quản lý dự án vay vốn của ngân hàng thế giới để
xây dựng các nhà máy nước Cao Đỉnh và Nam Dư, cùng các tuyến ống truyền
dẫn.
- Phòng kỹ thuật: Giúp giám đốc quản lý về mặt kỹ thuật toàn bộ các
hoạt động sản xuất nước của nhà máy, quản lý hệ thống mạng lưới cấp nước.
Lập các chương trình bảo trì sửa chữa máy móc thiết bị.
Lê Thanh Mai 21 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phòng hành chính: Quản lý nhà cửa điện nước, toàn bộ dụng cụ hành
chính. Có trách nhiệm giữ con dấu của Công ty. Tổ chức các hội nghị của
Công ty cũng như họp báo.
- Phòng kiểm tra chất lượng: kiểm tra chất lượng nước tại các nhà máy,
tại các địa điểm khách hàng sử dụng nước.
- Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của Công ty, kiểm tra mọi
người ra vào Công ty, đảm bảo an ninh trật tự trong Công ty.
b. Khối sản xuất nước:
Bao gồm 10 nhà máy và 15 trạm nước cục bộ đạt tổng công suất bình
quân 430000m3/ ngày đêm. Các nhà máy nước là các xí nghiệp thành viên
nằm trong Công ty. Các trạm sản xuất nước cục bộ nằm trong sự điều hành
của các xí nghiệp kinh doanh quận huyện. Nhiệm vụ của các nhà máy nước là
quản lý và vận hành dây chuyền sản xuất bao gồm: vận hành giếng khai thác,
vận hành khu xử lý, vận hành hệ thống khử trùng, vận hành trạm bơm cấp 2
bơm nước sạch ra mạng.
c. Khối các xí nghiệp kinh doanh
Bao gồm 5 xí nghiệp kinh doanh là đơn vị thành viên nằm trong Công ty,
nhiệm vụ của các xí nghiệp kinh doanh này là:
+ Quản lý khách hàng tiêu thụ nước, ghi đọc chỉ số đồng hồ nước để phát
hành hoá đơn thu tiền nước, tiến hành thu tiền nước theo hoá đơn đã phát
hành.

+ Theo dõi công nợ với khách hàng, phát hiện việc sử dụng sai mục đích,
các hành vi đục đường ống trái phép. Quản lý và vận hành các trạm bơm tăng
áp, trạm sản xuất nước nhỏ cục bộ trên địa bàn quản lý.
+ Quản lý và vận hành mạng lưới đường ống cấp nước bao gồm mạng
truyền dẫn mạng phân phối mạng dịch vụ.
+ Bảo dưỡng sửa chữa kịp thời hệ thống đường ống khi có sự cố.
Lê Thanh Mai 22 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
d. Khối các xí nghiệp phụ trợ
+ Xí nghiệp cơ điện vận tải: là xí nghiệp thành viên của Công ty có
nhiệm vụ
- Lắp đặt, thay thế, bảo dưỡng, sửa chữa lớn máy móc thiết bị của nhà
máy nước, trạm sản xuất cục bộ.
- Quản lý khai thác các phương tiện cơ giới (ôtô, động cơ, máy nổ, máy
xây dựng) của Công ty phục vụ sản xuất trong toàn Công ty.
- Cung cấp nước bằng xe téc cho khách hàng có nhu cầu.
+ Xí nghiệp xây lắp: nhiệm vụ của xí nghiệp thành viên này gồm
- Chuyên thi công lắp đặt các đường ống phân phối, tuyến ống dịch vụ,
lắp đặt máy nước mới cho các hộ tiêu thụ nước.
- Thi công sửa chữa quy mô vừa và nhỏ các trạm sản xuất nước bao gồm
phần công nghệ và phần xây dựng.
+ Xí nghiệp tư vấn thiết kế: chuyên tiến hành các kế hoạch khảo sát
nguồn nước, thiết kế các đường ống truyền dẫn, tư vấn xây dựng các nhà máy
nước.
+ Xí nghiệp vật tư: sản xuất các loại nguyên vật liệu cho sản xuất nước
sạch và nguyên vật liệu cho lắp đặt đường ống.
+ Xưởng đồng hồ: Chế tạo các đồng hồ đo nước phục vụ cho công tác lắp
đặt đường ống truyền dẫn.
II. TÀI SẢN VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY KINH DOANH
NƯỚC SẠCH HÀ NỘI.

1. Khái quát về tài sản.
Tài sản là phần đối ứng với nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán của
mỗi doanh nghiệp. Tài sản biểu thị mặt vật chất, có thể là hữu hình có thể là
vô hình. Mỗi doanh nghiệp muốn hoạt động được phải có những tài sản nhất
định, chúng thường được kiểm tra theo dõi và quản lý một cách thường xuyên.
Lê Thanh Mai 23 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 8: Khái quát tài sản của Công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
2003 2004 2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tài sản lưu động 265062 31,47 288063 28,8 352791 31,35
Tài sản cố định 577252 68,53 712269 71,2 772689 68,65
Tổng tài sản 842314 100 1000332 100 1125480 100
Nguồn: phòng kế toán – tài vụ
Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản của Công ty có xu hướng tăng. Năm
2004 tăng 158018 triệu đồng so với năm 2003, tương ứng với tốc độ tăng
15,8%. Tổng tài sản năm 2005 tăng lên 125148 triệu đồng so với năm 2004,
tương ứng với tốc độ tăng 11,12%. Điều này chứng tỏ quy mô của Công ty
ngày càng mở rộng, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất... nhiều hơn để đáp
ứng nhu cầu nước sạch ngày càng cao của thành phố. Đặc biệt tốc độ tăng năm
2004 so với năm 2003 tăng gần gấp rưỡi so với tốc độ tăng năm 2005/2004.
Nguyên nhân là do trong năm 2004 Công ty đã đầu tư nhiều vào nhà cửa vật
kiến trúc, máy móc trang thiết bị, phương tiện vận tải sản xuất và các tài sản
phục vụ sản xuất khác.
Thông qua biểu đồ cơ cấu tài sản các năm để thấy rõ hơn cơ cấu tài sản
của công ty một số năm gần đây.
Lê Thanh Mai 24 Công nghiệp 44A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Về cơ cấu tài sản, tài sản cố định chiếm khoảng 70%, còn tài sản lưu
động chiếm khoảng 30%. Sự tăng giảm tài sản cố định và tài sản lưu động
không đồng đều. Năm 2004 tỷ lệ phần trăm tài sản lưu động so với tổng tài
sản giảm từ 31,47% xuống còn 28,8%, song năm 2005 lại tăng lên 31,35%.
Tuy nhiên giá trị tài sản lưu động vẫn tăng đều theo các năm, điều này là do
tuỳ từng hoàn cảnh kinh doanh mà doanh nghiệp có cơ cấu phù hợp, mà vẫn
đảm bảo chỉ số tài chính hiệu quả. Chẳng hạn năm 2004 tài sản cố định tăng
135017 triệu đồng so với năm 2003, do vậy mà một phần vốn lưu động tài trợ
cho bên tài sản cố định.
Tài sản lưu động chiếm khoảng 30% so với tổng tài sản là tương đối
thấp, tuy nhiên doanh nghiệp cung cấp sản phẩm nước và dịch vụ lắp đặt thì
việc bố trí cơ cấu tài sản như hiện nay là hợp lý.
2. Tài sản cố định.
Tài sản cố định thông thường gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình.
Lê Thanh Mai 25 Công nghiệp 44A

×