Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Hệ thống thư viện Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.1 KB, 37 trang )


Câu hỏi
Em hãy cho biết theo Pháp
lệnh Thư viện VN, mạng lưới
TV nước ta được phân chia
thành những loại hình nào?

BÀI SỐ 8:
HỆ THỐNG THƯ VIỆN
CÔNG CỘNG NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
Thư viện công cộng (Puclic Library)

Tại điều 16, Pháp lệnh Thư
viện có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/04/2001, ở VN có 2
loại hình Thư vịên gồm: TV
công cộng nhà nước và TV
chuyên ngành, đa ngành.

1. Vị trí và những đặc trưng của hệ thống
thư viện công cộng nhà nước
1.1. Vị trí của hệ thống thư viện công
cộng nhà nước trong đời sống xã hội.

- Thư viện công cộng Nhà nước giữ vị trí
đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp thư viện Việt
Nam, là hệ thống “
xương sống
xương sống” của mạng lưới
thư viện cả nước, được tổ chức theo đơn vị lãnh
thổ.


- Theo tuyên ngôn UNESCO, TV công
cộng như là lực lượng tác động lên việc phổ cập
giáo dục, văn hoá và thông tin cũng như là yếu
tố quan trọng nhất giúp củng có hoà bình và
cuộc sống tinh thần trong tâm trí của nam giới
và phụ nữ.

- Là công cụ đắc lực trong việc tuyên truyền, phổ
biến tri thức về di sản văn hoá thế giới, văn hoá dân tộc và
những thành tựu khoa học KTCN mới, các tác phẩm văn
học nghệ thuật nổi tiếng đáp ứng nhu cầu giải trí cho mọi
người, sử dụng thời gian nhàn rỗi của nhân dân một cách có
ích.
- Là nơi tổ chức các sinh hoạt văn hoá, tuyền truyền
phổ biến các kiến thức về các loại hình nghệ thuật (các cuộc
triẻn lãm tranh, ảnh, thư pháp,…), là nơi gặp gỡ các nhà
văn, nhà thơ, nhà hoạt động chính trị nổi tiếng, là nơi tổ
chức các câu lạc bộ theo sở thích (câu lạc bộ những người
yêu thơ…).
- Góp phần giáo dục thẩm mỹ, nâng cao đời sống tinh
thần của nhân dân, phát huy các giá trị văn hoá dân tộc
truyền thống và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại góp phần
xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc văn hoá dân
tộc.

- Là công cụ hiệu quả để hỗ trợ việc tự học và
thực hiện việc tự học của mỗi cá nhân. Thông qua việc
đọc sách tại thư viện, quảng đại quần chúng nhân dân
có thể tự học, để mở mang tri thức và hiểu biết cho bản
thân.

- Góp phần xoá nạn mù chữ, mù tin ở nhiều nơi,
góp phần giáo dục thế hệ trẻ, hình thành và củng cố
thói quen đọc sách của người dân, đặc biệt là trẻ em và
thanh thiếu niên, nhằm phát triển óc tưởng tượng, tư
duy sáng tạo, óc thẩm mỹ cho đối tượng này.
Trong điều kiện VN, mặc dù chương trình xoá
nạn mù chữ đã hoàn thành cơ bản nhưng trình độ dân
trí nói chung của nhân dân lao động còn thấp, do vậy
TV công cộng giữ vị trí ngày càng quan trọng.

- TV công cộng góp phần nâng cao trình độ giác
ngộ chính trị, giáo dục tư tưởng cho toàn dân, bồi dưỡng
truyền thống cách mạng, tinh thần yêu quê hương đất
nước, tinh thần Quốc tế chân chính bằng các hình thức
tuyên truyền, giới thiệu các tài liệu chính trị xã hội, chú
trọng truyền bá lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương, chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- TV công cộng tuyền truyền, phổ biến KHKT –
CN, góp phần đưa ánh sáng khoa học và công nghệ đến
từng người dân bình thường giúp họ phấn đấu khắc phục
tình trạng nghèo nàn, lạc hậu về tri thức, thông tin.
Cán bộ TV là lực lượng chủ chốt trong việc xây
dựng phong trào đọc sách ở cơ sở và phong trào làm theo
sách “Người tốt, việc tốt”, “Làm theo sách khoa học kỹ
thuật”.

Vậy: TV công cộng thực hiện các chức
năng văn hoá, giáo dục, thông tin, giải
trí. Thông qua việc phổ cập tri thức tổng

hợp về mọi lĩnh vực chính trị - xã hội,
khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ,
khoa học xã hội; TV góp phần nâng cao
dân trí, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục con
người phát triển toàn diện.

1.2. Những đặc trưng cơ bản
của TV công cộng nhà nước
“Đặc trưng”: theo từ điển Hán
Việt là những nét riêng biệt và tiêu
biểu được xem là dấu hiệu để phân
biệt với những sự vật khác.


1.2. Những đặc trưng cơ bản
của TV công cộng nhà nước


1.2.1 Tính phổ cập
Em hiểu như thế nào về tính phổ
cập của Thư viện công cộng?

- Tính phổ cập thể hiện ở sự bình đẳng về
mặt pháp lý của các công dân trong việc sử
dụng TV không phân biệt giới tính, tuổi tác,
tôn giáo, ngôn ngữ quốc tịch, địa vị xã hội.
- Theo tuyên ngôn UNESCO về TV công
cộng: cần có dạng dịch vụ hoặc tài liệu đặc
biệt để cung cấp cho những người mà vì lý
do nào đó không thể sử dụng các dịch vụ và

tài liệu thông thường (đại diện của các
nhóm ngôn ngữ thiểu số, người tàn tật hay
đang nằm viện, người tù…)

- Việc phục vụ trong TV công
cộng theo nguyên tắc tiếp cận
ngang bằng tới các nguồn lực thông
tin (tuyên ngôn UNESCO về TV
công cộng các năm 1949, 1972,
1994 đều nói về vấn đề này).
- Trụ sở TV đặt ở nơi trung tâm
của vùng, tiện đường giao thông đi
lại, giờ giấc bố trí thuận lợi cho
nhân dân.

×