Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Đánh giá hiệu quả của công việc cải tạo hệ thống thu gom nước thải và nước mưa vào lòng hè của Thành phố Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.99 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Trường ĐH KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Tốc độ đô thị hóa trong những năm gần đây của Việt Nam tăng lên rất
nhanh chóng. Kể từ sau năm 1990 cùng sự chuyển biến tích cực về mặt kinh
tế - xã hội, mạng lưới đô thị quốc gia đã được mở rộng và pgats triển cả về số
lượng và chất lượng. Về số lượng đô thị, năm 1990 cả nước có khoảng 500 đô
thị lớn nhỏ đến năm 2000 đã tăng lên 649 đô thị và đến năm 2003 thì số đô thị
trên lãnh thổ Việt Nam đã lên đến con số 656 đô thị trong đó có 4 Thành Phố
loại I, 10 đô thị loại II, 13 đô thị loại III, 59 đô thị loại IV và 570 đô thị loại V.
Theo quy hoạch phát triển đô thị đến 2010 tỷ lệ dân số đô thị sẽ đạt 56
– 60% và đến năm 2020 sẽ là 80%. Quá trình đô thị hóa đã góp phần thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng nâng cao đời sống của người dân, giải
quyết tốt hơn các vấn đề xã hội. Bên cạnh đó những tác động tiêu cực của vấn
đề đô thị hóa đến môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng đòi hỏi cần có
sự giải quyết một cách hài hòa giữa phát triển kinh tế đô thị và giải quyết các
vấn đề môi trường.
Thành Phố Hà Đông nằm ở phía tây nam Hà Nội với mục tiêu phát triển
thành đô thị xanh – sạch – Đẹp và đến 2020 sẽ trở thành Thành Phố tiêu chuẩn
thì việc giải quyết các vấn đề môi trường đô thị càng trở nên bức thiết hơn.
Do tốc độ phát triển đô thị tại Thành Phố Hà Đông phát triển quá nhanh
cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, sinh hoạt gia tăng với tốc độ nhanh chóng
trong khi đó tình trạng các công trình công cộng ngày càng xuống cấp. Đến
năm 2003 Thành Phố liên tục phải chịu cảnh ngập úng vào mùa mưa, mùa
khô thì lại phải chịu cảnh mùi hôi thối bốc lên từ hệ thống cống cũ đã được
xây dựng từ rất lâu và xuống cấp nghiêm trọng.
Trước tình hình đó Thành Phố Hà Đông đã quyết định thực hiện việc
cải tạo hệ thống thu gom nước thải và nước mưa trên toàn Thành Phố nhằm
khắc phục tình trạng trên phấn đấu thực hiện mục tiêu đến năm 2020 trở thành
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Trường ĐH KTQD
một Thành Phố tiêu chuẩn.
Chính vì vậy nên em chọn đề tài “ Đánh giá hiệu quả của việc cải tạo


hệ thống thu gom nước thải và nước mưa vào lòng hè của Thành Phố Hà
Đông” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : hệ thống cống thoát nước thải và nước mưa của
Thành Phố Hà Đông
Phạm vi nghiên cứu : Tiến hành nghiên cứu hệ thống thoát nước thải và nước
mưa trong nội thị Thành Phố Hà Đông
Mục tiêu nghiên cứu: nhằm tính toán những lợi ích mang lại cho Thành Phố
Hà Đông do tiết kiệm được các chi phí duy tu, nạo vét vận chuyển…
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
thoát nước Thành Phố.
Phương pháp nghiên cứu :
Tiến hành phân tích chi phí lợi ích do dự án mang lại
Sử dụng các chỉ tiêu kinh tế nhằm đánh giá hiệu quả của dự án.
Xem xét các lợi ích do dự án mang lại trên cả ba mặt kinh tế – xã hội – môi trường
Kết cấu chuyên đề bao gồm ba phần
Phần I – Lời Mở Đầu
Phần II – Nội dung
Chương I – Cơ sở lý luận chung
Chương II – Tổng quan về các mô hình thoát nước đô thị ở Việt Nam
Chương III – Phân tích thực trạng hệ thống thoát nước Thành Phố Hà Đông
Chương IV – Phân tích hiệu quả dự án thu gom nước thải và nước mưa của
Thành Phố Hà Đông
Phần III – Kiến nghị và giải pháp
Kết luận
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Trường ĐH KTQD
Chương I - CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Mối quan hệ giữa phát triển và các vấn đề môi trường
Hiện nay khi kinh tế càng phát triển thì đi kèm với nó là những vấn đề
môi trường cũng ngày càng gia tăng. Bên cạnh những lợi ích do phát triển

kinh tế thì các vấn đề môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng và sức ép
của phát triển kinh tế - xã hội lên môi trường ngày càng gia tăng
Nguyên nhân bắt nguồn từ nhiều vấn đề cụ thể:
1.1.1 Sự gia tăng về quy mô dân số

Quy mô dân số Việt Nam rất lớn đứng thứ ba Đông Nam Á, thứ 14 trên
thế giới và là một trong những nước có mật độ dân số cao trên thế giới. Trong
hơn một thập kỉ trước đây ta đã khống chế được tốc độ gia tăng dân số quá
nhanh. Tuy nhiên từ sau năm 2000 đến nay tốc độ này lại có chiều hướng gia
tăng, đặc biệt tình trạng sinh con thứ ba tăng mạnh ở các địa phương.
Nguy cơ tái bùng nổ dân số đang đe doạ sự phát triển bền vững của đất
nước. Dân số cả nước đến nay là hơn 82 triệu dân và hàng năm liên tục tăng
mỗi năm thêm khoảng 1 triệu người. Đây cũng là một áp lực rất lớn đối với
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Trường ĐH KTQD
những nỗ lực giải quyết việc làm, cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản, phát triển
kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.
Việc phân bổ dân số là yếu tố quan trọng của phát triển. Theo số liệu
điều tra về biến động của dân số và kế hoạch hoá gia đình 1/4/2004, dân số
phân bố không đều và có sự khác biệt rất lớn theo vùng địa lý kinh tế cụ thể:
Đồng bằng sông hồng và đồng bằng Sông Cửu Long là hai châu thổ
sông lớn, nơi có đất đai màu mỡ và điều kiện canh tác thuận lợi chỉ chiếm
17% đất đai nhưng lại có dân số sinh sống chiếm 43% dân số cả nước. Trong
khi đó Tây Bắc và tây nguyên có diện tích đất chiếm đến 27% nhưng chỉ có
8.7% dân số sinh sống. Chính vì vậy hiện tượng di dân tự do từ đồng bằng lên
miền núi,từ vùng núi phía bắc vào phía nam và từ nông thôn vào Thành Phố
vẫn đang diễn ra rất mạnh và rất khó có thể kiểm soát được.
Bên cạnh đó quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ điều này sẽ làm cho
dân số sinh sống ở các vùng nông thôn giảm cùng với đó là việc dân số thành
thị tăng lên rất nhanh theo thống kê của Liên Hợp Quốc thì dân số sống ở
nông thôn trên toàn thế giới sẽ giảm xuống còn 2.8 tỉ người vào năm 2050 so

với 3.4 tỉ người trong năm 2007. Tại Việt Nam quá trình đô thị hoá cũng tuân
theo quy luật của thế giới năm 1990 cả nước mới có 500 đô thị lớn nhỏ, đến
năm 2000 đã tăng lên 649 đô thị và năm 2003 là 656 đô thị. Tỷ lệ dân số đô
thị hiện nay dưới 40% theo quy hoạch phát triển đến năm 2010, tỷ lệ đó sẽ đạt
56 – 60%, đến năm 2020 là 80%.
Đô thị hoá với tốc độ nhanh cũng gây ra những vấn đề môi trường và
tài nguyên thiên nhiên, đến sự cân bằng sinh thái tài nguyên đất bị khai thác
triệt để nhằm mục đích xây dựng đô thị, làm giảm diện tích cây xanh và mặt
nước, gây ngập úng, cùng với nhu cầu sử dụng nước phục vụ sinh hoạt, dịch
vụ, sản xuất ngày càng tăng làm suy thoái nguồn tài nguyên nước nhiều nhà
máy, xí nghiệp gây ô nhiễm môi trường lớn trước đây nằm ở ngoại thành nay
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Trường ĐH KTQD
đã lọt vào giữa các khu dân cư đông đúc, mở rộng không gian đô thị dẫn đến
chiếm dụng đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến vấn đề an toàn lương thực quốc
gia và đến đời sống của nhân dân ngoại thành; Sản xuất công nghiệp phát
triển mạnh làm phát sinh một lượng chất thải rất lớn trong đó chất thải nguy
hại ngày càng ra tăng, bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường
không khí và tiếng ồn nghiêm trọng, đô thị hoá làm tăng dòng người di dân từ
nông thôn ra thành thị gây ra nhiều áp lực đáng kể về nhà ở và vệ sinh môi
trường đô thị.
1.1.2 Công nghiệp,xây dựng và giao thông vận tải
Trong hơn một thập kỷ qua, nền kinh tế nước ta lien tục đạt mức tăng
trưởng cao (6-8%) đã tạo nhiều thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và thu hẹp khoảng cách
kinh tế với các nước trong khu vực. Tuy nhiên do quá trình tăng trưởng kinh
tế còn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên nên đã gây sức ép
rất lớn lên môi trường.
Năm 2004 nghành công nghiệp và xây dựng vẫn đạt tốc độ tăng trưởng
cao, xấp xỉ 16%. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng trong
GDP tăng từ 39.9% năm 2003 lên 40.1% năm 2004. Các nghành công nghiệp

chế biến và sản xuất hàng xuất khẩu đang được chú ý phát triển cụ thể ở một
số nghành như: Cơ khí chế tạo máy, điện tử, may mặc, giày dép, chế biến
thực phẩm, thủy sản… Tuy nhiên các sản phẩm trên đây tiêu thụ nhiều năng
lượng, nguyên liệu và quá trình sản xuất thường gây ô nhiễm môi trường ở
mức độ cao.
Đồng thời nhiều khu công nghiệp tập trung được phát triển rất nhanh.
Năm 2002 có 80 khu và năm 2005 đã có trên 120 khu công nghiệp phân bố
chủ yếu ở các vùng đông nam bộ, Đồng bằng Sông Hồng và ven biển miền
Trung. Phát triển công nghiệp tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Trường ĐH KTQD
đồng thời nâng cao chất lượng của các sản phẩm trong nước nhưng bên cạnh
đó thì vấn đề ô nhiễm môi trường công nghiệp cũng ngày càng gia tăng và trở
nên đáng báo động nguyên nhân gây ra tình trạng này là do việc quy hoạch
các khu công nghiệp vẫn chưa thực sự hợp lý, hành lang pháp lý quy định cho
vấn đề này chưa được hoàn thiện và chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
Kinh tế phát triển kéo theo các nghành phát triển như Xây dựng, giao thông
vận tải đây cũng là những ngành gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
1.1.3 Nông nghiệp
Với đặc thù nền kinh tế Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp lạc
hậu đến nay khi kinh tế phát triển với tốc độ khá cao thì vẫn có khoảng 74%
dân số sống ở nông thôn. Sản xuất nông nghiệp cung cấp việc làm cho 60%
lực lượng lao động, đóng góp khoảng 24%GDP và gần 30% giá trị hàng hóa
xuất khẩu. Mặt khác hoạt động nông nghiệp cũng gây ra những tác động tiêu
cực đến môi trường do việc sử dụng phân bón hóa học của nông dân ngày
càng nhiều và không tuân thủ theo các yêu cầu kỹ thuật canh tác đang diễn ra
khá phổ biến theo thống kê của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam thì năm 2005 tỷ lệ sử dụng phân hóa học trong nông nghiệp tăng so với
năm 1995 được biểu diễn như sau:

Hình 1.2 - Tỷ lệ tăng lượng phân bón vô cơ (N,P

2
O
5
,K
2
O) và sản lượng một
số loại cây trồng qua các năm ( tỷ lệ tăng so với năm 1995)
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn - 2005
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Trường ĐH KTQD
Tỷ lệ gia tăng lượng phân bón làm cho đất canh tác bị thoái hóa chất
lượng đất giảm sút gây ra năng suất cây trồng giảm sút đồng thời nguồn nước
mặt và nước ngầm những nơi sử dụng bị ô nhiễm nghiêm trọng.
1.1.4 Đô thị hóa không cân đối
Trong những năm gần đây cùng với những chuyển biến tích cực về mặt
kinh tế - xã hội, mạng lưới đô thị quốc gia cũng được mở rộng và phát triển.
Từ năm 1999 đến 2004 cả nước ta đã có khoảng 200 đô thị. Quá trình đô thị
hóa diễn ra mạnh mẽ nhất ở cả 3 vùng trọng điểm là Bắc – Trung – Nam và ở
các vùng duyên hải kể cả ở các đảo lớn như Phú Quốc, Côn Đảo, Vân Đồn,
Cát Bà… Tăng trưởng trung bình của các đô thị ở nước ta là khoảng 12 –
15%. Thu nhập đầu người tăng nhanh, tại các đô thị lớn đạt khoảng
1.000USD/năm. Hệ thống đô thị thực sự đóng vai trò hạt nhân trong quá trình
phát triển kinh tế tuy nhiên quá trình này cũng đã có tác động không nhỏ đến
môi trường. Không gian đô thị cũng được mở rộng đáng kể, tài nguyên đất đô
thị đang được khai thác triệt để nhằm xây dựng các công trình làm cho diện
tích cây xanh và mặt nước giảm gây ra ngập úng trong các đô thị. Nhu cầu
nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ở đô thị ngày càng tăng làm suy
giảm nguồn tài nguyên nước và vấn đề nước thải, rác thải đô thị trở thành một
bài toán chưa có lời giải cuối cùng.
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Trường ĐH KTQD


1.1.5 Mặt trái của hội nhập kinh tế
Nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập một cách sâu rộng và hiệu quả
với nền kinh tế khu vực và trên thế giới: Thiết lập quan hệ thương mại với
gần 160 nước và vùng lãnh thổ; thu hút FDI từ các đối tác của gần 70 nước và
vùng lãnh thổ tranh thủ ODA của 45 nước và các định chế tài chính quốc tế;
Ký 90 hiệp định thương mại song phương; 46 hiệp định khuyến khích và bảo
hộ đầu tư; 40 hiệp định chống đánh thuế hai lần.
Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế, thương mại khu vực
và quốc tế như Hiệp Hội các nước đông nam Á (ASEAN); Diễn đàn hợp tác
Châu Á - Thái Bình Dương (APEC); Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng
thế giới (WB) và đến hiện nay thì Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ
chức thương mại Thế Giới (WTO).
Quá trình hội nhập đã mang lại những thành tựu to lớn cho đất nước ta.
Hội nhập kinh tế góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm
nghèo, công ăn việc làm, bảo vệ môi trường, Củng cố an ninh quốc phòng.
Bên cạnh đó quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng bộc lộ những
khuyết điểm hết sức to lớn đặc biệt là đối với vấn đề môi trường cụ thể:
Hình 1.3 – sự thay đổi diện tích đất đô thị so với diện tích đất tự
nhiên qua các năm
Nguồn: Niên giám thống kê 2004
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Trường ĐH KTQD
Thứ nhất : Hội nhập kinh tế quốc tế gia tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường từ bên ngoài ( Ô nhiễm môi trường xuyên quốc gia ). Nếu không được
kiểm soát một cách chặt chẽ thì các nước kém phát triển và đang phát triển sẽ
trở thành bãi rác cho các nước phát triển gây ra những tác động to lớn đến
môi trường.
Thứ hai : Việc mở rộng thương mại quốc tế của Việt Nam hiện nay có
nguy cơ làm tăng suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Vì
hiện nay các hàng hóa xuất khẩu của nước ta vẫn dựa chủ yếu vào khai thác
các loại tài nguyên đặc biệt là các tài nguyên không thể tái tạo.

Thứ ba : Gia tăng các quy định môi trường trong thương mại quốc tế sẽ
là áp lực lớn đối với nước ta, một nước đang có những lợi thế về xuất khẩu
các mặt hàng nhạy cảm về môi trường như nông sản, thủy sản nhưng lại bị
hạn chế về thông tin, trình độ công nghệ, kinh nghiệm giải quyết tranh chấp
về môi trường.
Thứ tư: Tự do hóa thương mại thúc đẩy sự phát triển của nhiều loại
hình dịch vụ kể cả các loại hình có thể gây ra ô nhiễm môi trường và sự cố
môi trường như hệ thống chợ, hệ thống dịch vụ ăn uống, các điểm giết mổ,
các cơ sở sản xuất và chế biến, hệ thống kho thương mại, vận tải hàng hóa.
1.2 Tính cấp bách của đề tài
Hiện Nay Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các đô thị
Việt Nam đang được mở rộng và xây mới để đáp ứng yêu cầu về không gian
sống làm việc và nghỉ ngơi của người dân. đất nước càng phát triển thì hệ
thống hạ tầng kĩ thuật ở đô thị càng có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến môi trường sống của người dân cũng như các nghành công nghiệp và
quan hệ lưu thông nội, ngoại đô. Quy hoạch phát triển không gian đô thị chỉ
được thực hiện có hiệu quả khi hạ tầng kĩ thuật được xây dựng,quản lý và bảo
dưỡng một cách đồng bộ đúng quy chuẩn. Tuy nhiên hiện nay tại Việt Nam
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Trường ĐH KTQD
vẫn chưa có những hệ thống thiết kế và nghiên cứu chi tiết về thực trạng chất
lượng cũng như khả năng phục vụ của hệ thống hạ tầng kĩ thuật đô thị do
nhiều nguyên nhân như: Thiếu kinh phí, chủ quan coi thường của các cấp chủ
quản, thiếu tài liệu và thông tin cần thiết… Điều này làm cho việc quản lý và
bảo dưỡng cũng như hoạch định phát triển tương lai cho hệ thống hạ tầng kĩ
thuật khó khăn hơn hoặc không hiệu quả. Để khắc phục tình trạng này cần
nghiên cứu chi tiết và thống kê lại chất lượng của hệ thống hạ tầng kĩ thuật tại
các đô thị Việt Nam. Qua đó tìm ra các hạn chế của hệ thống tầng đang có và
đưa ra các đề xuất về quản lý, bảo dưỡng và làm mới, nhằm đáp ứng được các
yêu cầu của đô thị hiện đại.
Trong những năm gần đây nước ta đã phát triển với tốc độ tương đối

mạnh tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng hơn 7%. Song song với những
mục tiêu tăng trưởng kinh tế thì tốc độ đô thị hóa ở nước ta cũng diễn ra mạnh
mẽ thu nhập của người dân được nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện.
Cùng với những mặt tích cực của quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế đó
cũng còn tồn tại những vấn đề tiêu cực chưa được giải quyết như còn tồn tại
một số các tệ nạn xã hội hay như vấn đề môi trường còn nhiều bất cập chưa
được giải quyết đặc biệt với mục tiêu phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước thì cơ sở hạ tầng ở các khu đô thị mặc dù đã được quan tâm đầu tư
nhiều hệ thống mới, việc cải tạo và phát triển khá nhanh nhằm đáp ứng nhu
cầu sống và làm việc của người dân tuy nhiên hệ thống hạ tầng kĩ thuật đô thị
vẫn còn thiếu và yếu các công trình này xuống cấp nghiêm trọng và không thể
đáp ứng được nhu cầu của cư dân đô thị cụ thể theo thống kê của những
nghiên cứu gần đây cho thấy thực trạng hạ tầng kĩ thuật đặc biệt là hệ thống
công ích thì đang thiếu nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng được thể
hiện trong nghiên như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Trường ĐH KTQD
STT Loại hạ tầng đô thị Đáp ứng Thiếu hụt Nguồn
1 Hệ thống thu nhận rác thải 82.5% 17.5% JICA,2002
2 Hệ thống xử lý rác thải 75% 25% Website bộ
xây dựng
3 Hệ thống cấp nước sạch 70% 30% Website bộ
xây dựng
4 Hệ thống thoát nước thải 60% 40% JICA,2001
5 Hệ thống giao thông nội thị
55% 45%
Website bộ
xây dựng
6 CV cây xanh & khoảng
không
30% 70% Phỏng vấn và

dự đoán
Bảng 1.1: Số liệu thống kê sự thiếu hụt của hệ thống hạ tầng kĩ thuật đô thị
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị còn thiếu hụt rất nhiều tại các đô thị và
các khu dân cư tập trung nơi có nhu cầu sử dụng cao các hạ tầng thiết yếu như
bảng 1 đã liệt kê điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng môi trường
sống như: Thiếu nước sạch, ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông… nguyên
nhân có nhiều nhưng tập trung vào một số điểm như : Suất đầu tư xây dựng
mới hạn chế, chất lượng cải tạo thấp, quản lý lỏng lẻo, không chú ý duy tu
bảo dưỡng, nhu cầu của người dân tăng quá nhanh…Ngoài ra còn có nguyên
nhân từ sự không thống nhất giữa quy hoạch tổng thể, kế hoạch xây dựng cơ
bản, kêu gọi đầu tư, vận hành, khai thác và sử dụng. Bên cạnh đó chất lượng
của các hệ thống còn nhiều yếu kém đặc biệt là tại các khu đô thị cũ thường
có chất lượng rất thấp và không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân
như hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và nước mưa vào mùa mưa hoạt động
không hiệu quả gây ra ứ đọng nước bẩn, lụt lội xảy ra trong nội thị và đây là
các ổ phát sinh dịch bệnh.
Những sự yếu kém này xuất phát từ ý thức của con người và do những
dự án triển khai xây dựng không đồng bộ gây ra làm ảnh hưởng đến chất
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Trường ĐH KTQD
lượng môi trường sống của người dân. Cần có những giải pháp nhanh chóng
nhằm khắc phục tình trạng trên.
Thành Phố Hà Đông có vị trí hết sức quan trọng là cửa ngõ của thủ đô Hà
Nội là trung tâm văn hoá chính trị của tỉnh Hà Tây. Nằm bên bờ Sông Nhuệ cửa
ngõ phía tây cách trung tâm Hà Nội 11km, là nơi tập trung các cơ quan hành
chính và trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế, giáo dục, thể thao của Tỉnh Hà Tây.
Trong công cuộc đổi mới CNH – HĐH đất nước, Thành Phố Hà Đông đã có sự
đầu tư phát triển đúng hướng theo tinh thần nghị quyết đại hội đảng bộ Thành
Phố Hà Đông lần thứ 18 và nghị quyết số 10 NQ/TU của ban thường vụ tỉnh uỷ
Hà Tây về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành Phố Hà Đông đến năm
2010 và những năm tiếp theo trong đó trọng tâm phát triển đô thị và dịch vụ

thương mại kết hợp phát triển công nghiệp – nông nghiệp với cơ cấu phù hợp.
Trong môi trường phát triển đất nước hội nhập WTO để Thành Phố Hà
Đông phát huy hết lợi thế của tỉnh nằm liền kề thủ đô Hà Nội và để Hà Tây
trở thành vùng kinh tế trọng điểm của các tỉnh phía bắc với những cơ hội đầu
tư thuận lợi do hiệu ứng từ cú huých của công tác cải cách, sửa đổi các thủ tục
hành chính về đầu tư của các tỉnh và các sở, ban, ngành lãnh đạo tỉnh.
Thành Phố Hà Đông đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư nước
ngoài và mạnh dạn thực hiện các dự án trong thời gian qua trong đó có các dự
án trọng điểm tất cả các dự án cần thu hồi 684ha đất với tổng số tiền bồi
thường để giải phóng mặt bằng là hơn 1800 tỷ đồng và số tiền đầu tư xây
dựng còn gấp nhiều lần.Với sự chú trọng đầu tư từ các nguồn vốn trong nước
và nước ngoài như hiện nay Thành Phố Hà Đông đang từng bước chuyển
mình quyết tâm trở thành Thành Phố tiêu chuẩn quốc gia.
Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều bất cập chưa được giải quyết triệt để đặc
biệt là vấn đề môi trường của Thành Phố Hà Đông đang trong giai đoạn hoàn
thiện nên cần được giải quyết triệt để nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Trường ĐH KTQD
cho người dân Thành Phố và phát huy hết tiềm năng của một Thành Phố thủ
phủ của tỉnh Hà Tây. Một trong những vấn đề môi trường nổi cộm của Thành
Phố Hà Đông là vấn đề nước thải và thoát nước thải đã được Thành Phố quan
tâm và đầu tư giải quyêt.
Do hệ thống thoát nước thải được xây dựng từ rất lâu nên hầu hết các hệ
thống cống thoát nước của Thành Phố không đạt tiêu chuẩn và không đáp ứng
được nhu cầu của người dân Thành Phố và không đáp ứng được nhu cầu tiêu
thoát nước vào mùa mưa gây ra những tình trạng như ô nhiễm môi trường, dịch
bệnh bùng phát, ngập lụt trong đô thị… Chính những vấn đề này đặt ra một bài
toán cần được giải quyết đó là làm thế nào để khắc phục tình trạng trên.
Sau rất nhiều nghiên cứu thực tế ở nhiều nơi Th.S Nguyễn Thị Kim
Sơn – Phó Phòng tài nguyên môi trường Thành Phố Hà Đông đã nghiên cứu
và thiết kế hệ thống thu gom nước thải và nước mưa vào lòng hè cho hiệu quả

kinh tế - xã hội và môi trường cao được lãnh đạo tỉnh Hà Tây chấp thuận và
đưa vào thực hiện.
CHƯƠNG II - TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH THOÁT NƯỚC
ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Trường ĐH KTQD
Hệ thống thoát nước đô thị là công trình phục vụ sinh hoạt của nhân
dân Thành Phố và sản xuất công nghiệp. Đặc điểm của hệ thống thoát nước là
công trình nằm dười mặt đất, việc cải tạo mở rộng hệ thống thoát nước gặp
nhiều khó khăn và tốn kém.
Hệ thống thoát nước là một tập hợp bao gồm những dụng cụ, đường
ống và các công trình thực hiện ba chức năng: Thu, vận chuyển và xử lý nước
thải trước khi thải ra sông hồ.
2.1 Nhiệm vụ của hệ thống thoát nước
Hoạt động hàng ngày của con người tạo ra nhiều nguồn ô nhiễm có
đặc tính khác nhau. Những nguồn ô nhiễm có đặc tính khác nhau. Những
nguồn ô nhiễm đó bao gồm các chất thải sinh lý của con người, động vật nuôi
và chất thải của quá trình sản xuất theo nước thải xả vào môi trường bên
ngoài.
Nước sạch sau khi sử dụng vào mục đích sinh hoạt, sản xuất, nước mưa
chảy trên các mái nhà, mặt đường, sân vườn trở thành nước thải chứa nhiều
hợp chất vô cơ, hữu cơ dễ bị phân huỷ thối giữa và chứa nhiều vi trùng gây
bệnh. Nếu những loại nước thải này xả một cách bừa bãi sẽ gây ô nhiễm môi
trường nước, đất, không khí đồng thời nó cũng trở thành nguồn phát sinh gây
nhiều loại bệnh nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khoẻ của người dân. Mặt khác
nếu nước thải không được thu gom, vận chuyển nhanh chóng mọi loại nước
thải ra khỏi khu vực dân cư, xí nghiệp công nghiệp đồng thời xử lý và khử
trùng đạt yêu cầu vệ sinh trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
2.2 Các bộ phận của hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước bao gồm các bộ phận:
2.2.1 Ống thoát nước

Đường ống thoát nước đường phố đặt dọc theo các đường phố thu nước
từ ống thoát nước tiểu khu hay ống thoát nước ngoài sân nhà, xí nghiệp công
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Trường ĐH KTQD
nghiệp, trường học, bệnh viện, cửa hàng…
 Đường ống thoát nước đường phố là phần đầu của mạng lưới
thoát nước có rất nhiều nhánh mở rộng khắp Thành Phố chiếm phần
lớn trong tổng số chiều dài của cả mạng lưới thoát nước.Trong
những nhánh này nước tự chảy theo độ dốc. Muốn đạt được như
vậy ta chia địa phận khu dân cư thành những lưu vực thoát
nước,giới hạn các khu vực là đường phân thuỷ. Ống thoát nước
đường phố đặt từ đường phân thuỷ đến phía trũng của lưu vực thoát
nước.
 Ống góp lưu vực đặt dọc theo triền đất thếp thu nước từ nhiều ống
thoát nước đường phố trong phạm vi lưu vực
 Ống góp chính thu nước từ hai ống góp lưu vực trở lên
 Ống chuyển đưa nước ra khỏi Thành Phố đến trạm bơm hay có
công trình làm sạch trong suốt đường ống chuyển lưu lượng nước
thoát sẽ không thay đổi
 Trên mạng lưới đường ống chỗ ngoặt, chỗ nối nhánh … xây dựng
Những giếng thăm để kiểm tra, tẩy rửa và thông cống khi cống bị tắc.
Trên đây là những bộ phận những đường ống trong đó nước tự chảy do
tác động của trọng lực không cần áp lực. Trong thực tế không phải bao giờ
việc vận chuyển nước thải bằng cơ chế tự chảy cũng diễn ra một cách dễ dàng
đặc biệt là những khu vực có địa hình bằng phẳng độ dốc thấp hoặc đường
ống tự chảy gặp gò cao. Gặp những trường hợp ấy ta phải sử dụng bơm để
đưa nước lên cao.
2.2.2 Trạm bơm nước
Hệ thống trạm bơm nước với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp động lực
nhằm đưa nước từ những chỗ trũng lên những chỗ cao giúp cho việc thoát
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Trường ĐH KTQD

nước diễn ra một cách hiệu quả và nhanh chóng khắc phục tình trạng ứ tắc
nước thải gây ngập úng, Trạm bơm nước thải bao gồm:
Các trạm bơm cục bộ, trạm bơm vận chuyển, trạm bơm khu vực và
trạm bơm chính. Các trạm bơm được đặt ở những chỗ thấp và có điều kiện để
xả sự cố.
Khi sử dụng hệ thống thoát nước cần sự trợ giúp của hệ thống bơm thì
cần một số yêu cầu cần thiết như:
 Đoạn ống đưa nước từ trạm bơm đến đầu ống tự chẩy khác cao hơn,
hay đến các công trình làm sạch trong đó nước chảy dưới áp lực do
máy bơm tạo nên gọi là ống áp lực, ống có áp, ống đẩy.
 Ở các trạm bơm để đề phòng sự cố cho bơm phải đặt ống xả nước từ
cuối ống tự chẩy ra sông hồ hay nơi đất thấp gần đấy, đoạn này gọi
là ống xả sự cố.
2.2.3 Giếng thu nước
Trên mạng lưới thoát nước mưa có giếng thu nước mưa trên mạng lưới
thoát nước riêng còn có giếng thải nước mưa. Việc làm sạch nước thoát tiến
hành trong trạm làm sạch. Đây cũng là một tập hợp các công trình và có thể
chia chúng thành ba nhóm sau đây:
 Các công trình làm sạch cơ học
 Các công trình làm sạch sinh học
 Các công trình xử lý cặn bùn
2.2.4 Các công trình khử trùng nước & Công trình thải nước ra sông
Đây là các công trình thực hiện công đoạn cuối cùng của việc thoát
nước bao gồm:
 Hệ thống khử trùng nước thải.
 Hệ thống thải nước ra sông.
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Trường ĐH KTQD
2.3 Các loại hình hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước là tổ hợp của những công trình, những thiết bị và
các giải pháp kĩ thuật được tính toán và tổ chức nhằm thực hiện nhiệm vụ

thoát nước một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào phương thức thu
gom, vận chuyển, mục đích yêu cầu xử lý và sử dụng nước thải mà người ta
phân loại thành các hình thức sau:
2.3.1 Hệ thống thoát nước chung
Hệ thống thoát nước chung là hệ thống trong đó tất cả các loại nước
thải (nước mưa, nước thải sinh hoạt,nước thải sản xuất…)được dẫn, vận
chuyển trong cùng một mạng lưới cống tới trãmử lý hoặc xả ra nguồn tiếp
nhận.
Ưu điểm:
Đảm bảo tốt nhất về phương diện vệ sinh vì toàn bộ phần nước bẩn đều
được xử lý trước khi được xả vào phần tiếp nhận (nếu có trạm xử lý).
Đạt giá trị kinh tế đối với mạng lưới thoát nước các nhà cao tầng vì khi
có tổng chiều dài của mạng lưới tiểu khu phố giảm được 30% đến 40% so với
hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, chi phí quản lý và chi phí xây dựng hệ
thống giảm từ 20 – 25%
Khuyết điểm:
Đối với khu vực xây nhà thấp tầng, hệ thống chung có nhiều khuyết
điểm. chế độ thuỷ lực làm việc của hệ thống không ổn định: mùc mưa nước
chảy đầy cống có thể gây ngậplụt nhưng mùa khô chỉ có nước thải sinh hoạt
và nước thải sản xuất ( lưu lượng nhỏ hơn nhiều lần so với nước mưa) thì độ
dày và tốc độ dòng chảy nhỏ không đảm bảo điều kiện kĩ thuật gây nên lắng
đọng cặn làm giảm khả năng chuyển tải do đó phải tăng số lần nạo vét, thau
rửa cống. Ngoài ra do nước thải chẩy tới trạm bơm và trạm xử lý không điều
hoà về lưu lượng, chất lượng nên công tác điều phối trạm bơm và trạm xử lý
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Trường ĐH KTQD
không điều hoà về lưu lượng, chất lượng nên công tác điều phối trạm bơm và
trạm xử lý trở nên phức tạp, khó đạt hiệu quả như mong muốn. Chi phí bảo
dưỡng cao
Phạm vi áp dụng:
 Phù hợp với giai đoạn đầu xây dựng của hệ thống riêng.

 Phù hợp với những đô thị hoặc những khu vực đô thị xây dựng nhà
cao tầng:
 Bên cạnh có nguồn tiếp nhận lớn cho phép xae nước thải vào với
mức độ yêu cầu sử lý thấp.
 Điều kiện địa hình thuận lợi cho thoát nước hạn chế được số lượng
trạm bơm và áp lực bơm
 Cường độ mưa nhỏ.
2.3.2 Hệ thống thoát nước riêng
Hệ thống thoát nước riêng là hệ thống có hai hay nhiều mạng lưới: Một
mạng lưới dùng để vận chuyển nước thải bẩn ( nước thải sinh hoạt, nước thải
sản xuất ) trước khi xả vào nguồn tiếp nhận phải qua xử lý, một mạng lưới
khác dùng để vận chuyển nước thải được quy định là nước sạch (nước mưa)
có thể xả thẳng vào nguồn tiếp nhận. Nước thải sản xuất có thể được vận
chuyển chung với nước thải sinh hoạt nếu nước thải sản xuất có chứa những
chất bẩn tương tự như với nước thải sinh hoạt. Nếu nước thải sản xuất có
chứa các chất khác với các chất có trong nước thải sinh hoạt thì nhất thiết phải
được vận chuyển bằng một mạng lưới riêng biệt. Trường hợp mỗi loại nước
thải được vận chuyển trong hệ thống thoát nước riêng gọi là hệ thống riêng
hoàn toàn.
Khi chỉ có hệ thống cống ngầm để vận chuyển nước thải sinh hoạt và
nước thải bẩn sản xuất còn nước thải sản xuất quy ước nước sạch và nước
mưa được vận chuyển lộ thiên đổ trực tiếp vào nguồn tiếp nhận gọi là hệ
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Trường ĐH KTQD
thống riêng không hoàn toàn. Hệ thống này thường được dùng ở giai đoạn
trung gian trong quá trình xây dựng hệ thống riêng hoàn toàn.
Ưu điểm:
So với hệ thống thoát nước chung thì có lợi hơn về mặt quản lý và mặt
xây dựng
 Chế độ làm việc thuỷ lực của hệ thống tương đối ổn định
 Công tác quản lý duy trì hiệu quả

Nhược điểm:
 Xét về phương diện lý thuyết thì vệ sinh kém hơn so với những hệ
thống khác vì phần chất bẩn trong nước mưa không được xử lý trực
tiếp mà xả trực tiếp vào nguồn tiếp nhận nhất là giai đoạn đầu của
mùa mưa hoặc thời gian đầu của các trận mưa lớn, khi công suất của
nguồn tăng lên không đáng kể điều kiện pha loãng kém, dễ làm cho
nguồn bị quá tải boẻi chất bẩn.
 Trong đô thị cùng một lúc có nhiều hệ thống công trình tồn tại
 Giá thành xây dựng và quản lý cao
Phạm vi áp dụng:
 Hệ thống riêng hoàn toàn phù hợp cho những đô thị lớn, xây dựng
tiện nghi và cho các xí nghiệp công nghiệp:
 Có khả năng xả toàn bộ lượng nước mưa vào nguồn tiếp nhận.
 Điều kiện địa hình không thuận lợi đòi hỏi phải xây dựng nhiều
trạm bơm khu vực.
 Cường độ nước mưa lớn.
2.3.3 Hệ thống thoát nước mưa nửa riêng.
Là hệ thống trong đó những điểm giao nhau giữa hai mạng lưới độc lập
người ta xây dựng giếng tràn tách nước mưa. Tại những giếng này khi lưu lượng
nước mưa ít, chất thải nước mưa bẩn nước mưa sẽ chảy vào mạng lưới nước
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Trường ĐH KTQD
sinh hoạt theo cống góp chung dẫn đến trạm xử lý. Khi lưu lượng nước tương
đối sạch nước mưa sẽ tràn qua giếng tách theo cống xả ra nguồn tiếp nhận
Ưu điểm:
Theo quan điểm vệ sinh môi trường thì hệ thống này tốt hơn hệ thống
riêng vì trong thời gian mưa các chất bẩn không trả trực tiếp vào nguồn.
Nhược điểm:
 Vốn đầu tư xây dựng ban đầu cao do phải xây dựng song song cả
hai hệ thống.
 Việc xây dựng các giếng tách nước mưa thường không đạt hiệu quả

như mong muốn
Phạm vi áp dụng:
 Hệ thống thoát nước riêng phù hoẹ với
Nguồn tiếp nhận nước thải trong đô thị với công suất nhỏ và không có
dòng chảy
 Những nơi có nguồn nước sử dụng vào mục đích tắm, thể thao
Khi yêu cầu tăng cường bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm bẩn do
nước thải mang vào
Như vậy mỗi hệ thống thoát nước đều có những ưu điểm và hạn chế
riêng. Phạm vi áp dụng và hiệu quả của các hệ thống cũng khác nhau. Tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể, cơ sở kinh tế kĩ thuật mà lựa chọn hệ thống phù
hợp
2.4 Điều kiện tiếp nhận nước thải vào mạng lưới thoát nước
Khả năng tiếp nhận các loại nước thải vào mạng lưới thoát nước của hệ
thống thoát nước riêng hoặc chung được xác định bởi thành phần nhiễm bẩn
và lợi ích của việc xử lý chung có tính đến các chỉ tiêu về kinh tế, kĩ thuật và
vệ sinh.
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Trường ĐH KTQD
Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất bẩn không được xả vào mạng
lưới thoát nước mưa. Nước thải từ các đài phun tạo cảnh, nước thấm và nước
rửa đường thường xả vào mạng lưới thoát nước chung hoặc mạng lưới thoát
nước mưa.
Theo các chỉ tiêu kinh tế thường thì thoát và xử lý hỗn hợp nước thải
sinh hoạt và sản xuất có lợi song trong nhiều trường hợp khi nước thải sản
xuất chứa nhiều chất độc hạ thì không được phép xả và xử lý chung.
Nước thải sản xuất chỉ được phép xả vào mạng lưới chung hoặc riêng
khi đảm bảo không gây tác hại với vật liệu làm cống và công trình xử lý cũng
như không phá hoại chế độ làm việc bình thường của hệ thống chẳng hạn
như:
 Không chứa những chất ăn mòn vật liệu

 Không chứa những chất làm tắc cống hoặc những chất khí tạo thành
hỗn hợp dễ nổ và cháy
 Nhiệt độ không vượt quá 40
0
c
 Không chứa những chất làm ảnh hưởng xấu đến quá trình xử lý sinh
học của nước thải
 Hỗn hợp nước thải sinh hoạt và sản xuất phải đảm bảo nồng độ PH
= 8,5
 Các loại rác thức ăn thừa trong gia đình chỉ được thải vào mạng lưới
thoát nước khi đã được nghiền nhỏ với kích thước từ 3 – 5 mm và
pha loãng bằng nước với tỷ lệ 1 rác 8 nước (1/8).
Những loại nước thải khác nhau có thành phần và nguồn gốc khác nhau
việc nắm được điều kiện tiếp nhận nước thải của các hệ thống thoát nước sẽ
làm cho việc tiêu thoát nước thải diễn ra một cách hiệu quả hơn, việc quản lý
công tác thoát nước thải hiệu quả hơn, đồng thời làm tăng tuổi thọ của các
công trình thoát nước công cộng tránh tình trạng gây ô nhiễm môi trường do
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Trường ĐH KTQD
các chất thải trong nước hòa hợp với nhau gây ra những phản ứng tạo các chất
gây ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường, gây ra tình trạng ô nhiễm
không khí, các chất đó có thể phá hủy kết cấu xây dựng của các công trình
xây dựng công cộng như hệ thống thoát nước làm giảm tuổi thọ của các công
trình đặc biệt là gây ảnh hưởng trực tiếp đến người dân Thành Phố mà đặc
biệt là những người sống xung quanh khu vực có hệ thống công cộng.
Có thể biểu diễn điều kiện tiếp nhận nước thải thông qua bảng thông tin sau:
Các loại hình thoát nước
Hệ thống thoát nước
Hệ thống riêng
Nước
sinh hoạt

Nước
sản xuất
Nước mưa
Ngầm Hở
Hệ
thống
chung
1. nước thải sinh hoạt từ:
- Nhà ở, nhà công cộng, nhà
sản xuất.
- Bệnh viện truyền nhiễm, các
trạm điều dưỡng, điều trị cách
ly sau khi clo hoá
- Các trạm và các điểm có thiết
bị song chắn rác, bể lắng cát
sau khi đã pha loãng bằng
nước
- Các trạm nghiền chất thải rắn
- Các trạm rửu xe ôtô ( sau khi
vớt dầu mỡ)
- Tưới và rửa đường
- Nước thấm lọc
- Đài phun nước, trạm lạnh và
điều hoà không khí
+
+
+
+
-
-

-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
-
-
-
-
+
+
+
+
+
+
+
+

+
+
+
+
Chuyên đề tốt nghiệp 23 Trường ĐH KTQD
2. Nước mưa từ:
- Vùng công nghiệp nhiễm bẩn
- Nước mưa
- Sau khi sử lý cục bộ
3. Nước thải sản xuất từ:
- Trạm lạnh công nghiệp làm
lạnh thiết bị máy móc sản
xuất với nhiệt độ < 40
0
c
- Trạm xử lý cục bộ
- Nước bẩn với nhiệt độ < 40
0
C
- Những nơi cách ly trong xí
nghiệp chế biến thịt, thuộc
da, chứa các chất bẩn dễ gây
bệnh truyền nhiễm sau khi xử
lý và khử trùng
+
-
-
-
+
+

+
+
-
-
-
+
+
+
-
+
+
+
**
-
**
-
+
+
+
-
-
-
+
+
+
+
+
+
+
Bảng 1.2: Điều kiện tiếp nhận nước thải vào mạng lưới thoát

nước
Chú thích:
** Theo sự đồng ý của cơ quan kiểm tra vệ sinh nhà nước
+ Có thể tiếp nhận
+ Không thể tiếp nhận
Chuyên đề tốt nghiệp 24 Trường ĐH KTQD
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC THẢI CŨ THÀNH PHỐ HÀ ĐÔNG
Giới thiệu chung về Thành Phố Hà Đông
Thành Phố Hà Đông là thủ phủ của tỉnh Hà Tây có quốc lộ 6A chạy
qua trung tâm Thành Phố, nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh Tây Bắc của Tổ
quốc với diện tích tự nhiên 33,3 Km
2
dân số 13,5 vạn người trải qua nhiều
giai đoạn phát triển Thành Phố Hà Đông vẫn luôn giữ vị trí là trung tâm kinh
tế, văn hoá chính trị của tỉnh Hà Tây với những ưu thế về địa lý và sự quan
tâm đầu tư của tỉnh, bằng nỗ lực đi lên của cán bộ và nhân dân toàn Thành
Phố trong những năm qua Thành Phố Hà Đông đã có những bước tăng trưởng
và tiến bộ vượt bậc đời sống của nhân dân được chú trọng và chất lượng cuộc
sống ngày càng được nâng cao theo thống kê của tỉnh Hà Tây thì tính đến
năm 2003 GDP bình quân đầu người của Thành Phố là 1075 USD với cơ cấu
giá trị xuất khẩu các mặt hàng là : nông nghiệp chiếm 3,89%; công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ chiếm 52.93% ; thương mại - dịch vụ 43.18%
với những thành tựu đã đạt được Hà Đông xứng đáng là điểm tựa kinh tế của
toàn tỉnh Hà Tây trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Thành Phố Hà Đông – thủ phủ của tỉnh Hà Tây với một điều kiện thuận
lợi về mặt vị trí địa lý và có điều kiện tự nhiên tương đối tốt trong những năm
gần đây tốc độ phát triển của Thành Phố Hà Đông đã tăng lên một cách nhanh
chóng không chỉ thể hiện ở mặt kinh tế mà các vấn đề xã hội cũng được quan
tâm giải quyết, Nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư vào các dự án tại Hà

Đông tương đối lớn. Nhìn chung trong 10 năm trở lại đây Thành Phố Hà
Đông đã thực sự chuyển mình theo hướng tích cực tuy nhiên vẫn còn các vấn
đề chưa được giải quyết triệt để.
Chuyên đề tốt nghiệp 25 Trường ĐH KTQD
3.1. 1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Thành Phố Hà Đông
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Trên bản đồ, Thành Phố Hà Đông thuộc tỉnh Hà Tây có toạ độ địa lý
20
0
59’ vĩ độ bắc,105
0
45’ kinh độ đông nằm dọc hai bên quốc lộ 6A từ Hà Nội
đi Hoà Bình cách trung tâm Thành Phố Hà Nội hơn 10km về phía tây nam
giáp với các huyện:
- Phía bắc giáp huyện Từ Liêm – Hà Nội
- Phía Nam giáp huyện Thanh Oai – Hà Tây
- Phía Đông giáp Huyện Thanh Trì – Hà Nội

×