Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM-TẬP SAN CỦA CÂU LẠC BỘ CHẾ TẠO MÁY-CHẾ TẠO MÁY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 32 trang )




CHẾ TẠO MÁY


TẬP SAN CỦA CÂU LẠC BỘ CHẾ TẠO MÁY
SỐ



Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20-11


2003
11
1

1

Lời Tựa

Trường đại học Thủy sản trong những năm
gần đây dấy lên phong trào đổi mới phương
pháp giảng dạy theo hướng lấy sinh viên làm
trung tâm. Theo đó sinh viên được xem như là
chủ thể của mọi hoạt động học tập. Thêm vào
đó phong trào nghiên cứu khoa học cũng ngày
càng được coi trọng. Rải rác một vài khoa đã
thành lập câu lạc bộ chuyên ngành, tổ chức
các cuộc thi olimpic… nhằm dấy lên phòng


trào học tập trong tòan trường. Tuy nhiên các
hoạt động này mang tính tự phát, thiếu tính
đònh hướng và bền lâu.
Khoa Cơ khí là một trong những khoa có
đội ngũ cán bộ hùng hậu, có nhiều cán bộ lớn
tuổi nhiều kinh nghiệm tâm huyết với nghề,
có nhiều cán bộ trẻ năng động. Tuy nhiên các
họat động ngoại khóa của khoa chưa tương
xứng với tiềm năng đó, đặc biệt là đối với các
cán bộ trẻ. Để phát huy tác dụng hơn nữa các
hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu
khoa học trong khoa Cơ khí, đoàn khoa Cơ khí
và bộ môn Chế tạo máy thành lập câu lạc bộ
chuyên ngành Chế tạo máy.
Với việc thành lập câu lạc bộ chuyên
ngành Chế tạo máy, giáo viên và sinh viên
trong khoa Cơ khí nói chung và trong bộ môn
Chế tạo máy nói riêng sẽ có một “sân chơi”
bổ ích. Đây là hạt nhân cho các họat động
mang tính phong trào nhưng sẽ ảnh hưởng sâu
sắc đến việc giảng dạy và học tập của giáo
viên và sinh viên trong khoa, nhằm từng bước
nâng cao chất lượng dạy và học chuyên ngành
Chế tạo máy.
Lónh vực hoạt động của câu lạc bộ là
- Tổ chức hướng dẫn sử dụng (miễn phí)
một số dụng cụ, thiết bò đo lường.
- Tổ chức giảng dạy miễn phí một số phần
mềm chuyên ngành.
- Xuất bản tập san chuyên ngành.


- Tổ chức các xêmina, thi olimpic.
- Khai thác, tìm kiếm tài liệu.
Trong đó xuất bản tập san chuyên ngành
chế tạo máy là công việc chủ đạo của câu lạc
bộ, nhằm giới thiệu những kết quả hoạt động
khoa học công nghệ nói chung và cơ khí nói
riêng trên cơ sở các báo, tạp chí trong nước và
trên thế giới. Bên cạnh đó tâïp san cũng sẽ giới
thiệu sách, trang web chuyên ngành, đăng các
bài viết về kiến thức chuyên ngành mà sinh
viên không thể có được từ chương trình chính
khóa, tiếng Anh chuyên ngành… Tập san sẽ
được lưu hành nội bộ trong khoa. Cố gắng 2
tháng ra mắt 1 tập san. Tuy đối tượng phục
chính là sinh viên, nhưng các thầy cô cũng có
thể tìm trong tập san này những thông tin bổ
ích cho nghề nghiệp. Tất cả các giáo viên,
sinh viên trong khoa đều có thể tham gia viết
bài.
Câu lạc bộ sẵn sàng tiếp nhận những ai
muốn trở thành thành viên của câu lạc bộ. Sẽ
có những chế độ ưu đãi “đặc biệt” cho từng
thành viên. Kính mời Quý thầy cô và các bạn
sinh viên tham gia. Xin liên lạc đến các thành
viên chủ chốt của câu lạc bộ, bộ môn Chế tạo
máy hoặc e-mail về đòa chỉ

Nhân dòp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt
Nam, thay mặt câu lạc bộ tôi xin bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc đến tất cả Quý thầy cô đã dày
công dạy dỗ. Kính chúc Quý thầy cô mạnh
khỏe, thành đạt và công tác tốt. Chúc các bạn
sinh viên mạnh khỏe, học tốt và ngày càng
tiến bộ!

CHỦ TỊCH CÂU LẠC BỘ
Nguyễn Văn Tường

TIN TỨC - SỰ KIỆN


2

Tin hoạt ñộng Câu lạc bộ - ðoàn
- Ngày 6/11/2003 câu lạc bộ Chế tạo máy
ñã tổ chức phát ñề thi cho hơn 70 sinh viên
tham gia thi olimpic Chế tạo máy lần 2. Nội
dung cuộc thi này là dịch tài liệu tiếng Anh
chuyên ngành. Thành phần sinh viên tham
gia dự thi bao gồm : sinh viên ngành chế tạo
(53 sv), ngành ñộng lực (17sv), ngành tàu
thuyền (3sv). ða số là khoá 42 (45sv), khoá
43 (25sv), khoá 44 (1sv), khoá 41 (1sv), khoá
40 (1sv). Tuy là cuộc thi dịch tài liệu chuyên
ngành lần ñầu tiên ñược tổ chức trong khoa
nhưng ñựoc sinh viên hưởng ứng rất nhiệt
tình, phấn khởi. Nội dung thi này sẽ ñược duy
trì hàng năm.
- Lớp hướng dãn sử dụng phần mền

Pro/E2000i miễn phí ñã ñược tổ chức từ giữa
giai ñoạn 1 của học kỳ này. Tham gia lớp học
có 6 sinh viên 42CT-1 và 42CT-2 ñã ñạt ñiểm
cao trong môn học Chế tạo máy 1. Lớp học
do thầy Nguyễn Văn Tường phụ trách. Dưới
hình thức giáo viên hướng dẫn sơ bộ, có tài
liệu sẵn, sinh viên tự thực hành. Chỉ qua 3
buổi học sinh viên ñã có thể vẽ ñược hầu hết
các chi tiết 3D trong sách Bài tâp vẽ kỹ thuật.
Sau 3 tuần gián ñoạn ñể thi, lớp học ñã ñược
tổ chức trở lại. Dự kiến lớp học sẽ kéo dài
ñến hết tháng 12.
- Lớp thực hành ño lường miễn phí dành
riêng cho sinh viên cơ khí khoá 41 dự kiễn sẽ
mở ngay sau khi sinh viên khoá này thi và
bảo vệ xong ñề tài. Ngoài việc thực hành trên
những dụng cụ cầm tay thông thường, sinh
viên sẽ ñược thực hành trên máy chiếu hình,
máy ño ñộ nhám bề mặt và một số dụng cụ
ño cao cấp khác. ðây là cơ hội học hỏi quý
báu không nên bỏ lỡ. Số lượng ñăng ký có
hạn, các bạn sinh viên khoá 41 phải nhanh
chân lên.
- Dưới sự chỉ ñạo của giáo viên chủ
nhiệm, chi ñoàn sinh viên các lớp 42CT-1 và
42CT-2 ñang ráo riết làm báo tường kỷ niệm
ngày Nhà giáo Việt Nam 20 –11. Hầu hết các
sinh viên của hai lớp này ñều tham gia viết
bài. Tuy nhiên ña số các bài viết ñược thực
hiện dưới dạng sưu tầm. Một số sinh viên

cho biết dù ñã có ý tưởng trong ñầu nhưng
rất khó diễn ñạt thành lời văn. Cho thấy khả
năng văn chương của sinh viên cơ khí có
nhiều hạn chế. Dịp này cũng là cơ hội ñể sinh
viên chúng ta rèn luyện ngữ văn. Hy vọng hai
tờ báo tường này sẽ là món quà tinh thần ñầy
ý nghĩa của các em sinh viên ñối với tất cả Thầy
Cô chúng ta.
Phê duyệt chiến lược phát triển ngành
cơ khí
Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt chiến
lược cho ngành cơ khí ñến năm 2010. Theo ñó,
sẽ ưu tiên phát triển một số chuyên ngành và
sản phẩm trọng ñiểm như máy ñộng lực, thiết bị
phục vụ nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp
chế biến, cơ khí ô tô, cơ khí giao thông vận tải.
ðến năm 2010, ngành cơ khí sẽ ñáp ứng 45-
50% nhu cầu sản phẩm của cả nước, trong ñó
xuất khẩu ñạt 30% giá trị sản lượng. ðể ñạt
ñược mục tiêu này, Nhà nước sẽ có các chính
sách ưu tiên về thuế, tạo vốn, ñào tạo nguồn
nhân lực
(Theo Người Lao ðộng)

Chế tạo thành công máy gieo lúa tự ñộng
Kỹ sư Phạm Hoàng Thắng – Giám ñốc công
ty TNHH Hoàng Thắng (TP Hồ Chí Minh) vừa
chính thức công bố chế tạo thành công loại máy
gieo lúa tự ñộng bằng nhựa. Với máy gieo lúa tự
ñộng, người nông dân chỉ cần bỏ lúa vào những

bầu xoay, sau ñó thong thả kéo máy gieo lúa tự
ñộng trên ruộng, lúa giống tuần tự rơi ñều trên
khắp ruộng, giảm ñáng kể sức lao ñộng. ðề tài
trên ñã ñược Hiệp hội Nhựa TP Hồ Chí Minh
trao giải ñặc biệt tại Hội thi sáng tạo khoa học kỹ
thuật TP Hồ Chí Minh tháng 5-2003, và ñoạt
HCV trong Hội chợ triển lãm nông nghiệp Việt
Nam. Hiện Hiệp hội Nhựa TP Hồ Chí Minh ñang
bảo trợ cho Công ty sản xuất hơn 30.000 máy
phục vụ trong nước.
(Theo báo Lao ðộng)
Chế tạo thành công máy ñốt rác y tế

Thiết bị này có tên ðR.01.300, do kỹ sư
Trương Văn Lưu, chủ cơ sở sửa chữa cơ khí
Cao Lãnh (ðồng Tháp) thiết kế, chế tạo. Máy có
công suất 300 kg/ngày với giá 150 triệu
ñồng/cái, rẻ gấp 10 lần so với máy ngoại nhập,
TIN TỨC - SỰ KIỆN


3

Phùng Quy Bình

ñồng thời khói thải ra rất ít và hoàn toàn vô
hại.
Nét ñặc biệt của máy là ñược thiết kế ba
buồng, cấu tạo bằng thép dày 6 mm, ñược
cách nhiệt bằng gạch, xi măng chịu nhiệt ñộ

cao (trên 1.200 ñộ C). Máy phù hợp với bệnh
viện có từ 150-200 giường bệnh.
(Theo Tuổi Trẻ)
Chế tạo thành công máy vắt sữa bò
ðề tài "Nghiên cứu chế tạo máy vắt sữa
bò" ñã ñược Hội ñồng Nghiệm thu do Sở
Khoa học Công nghệ và Môi trường TP HCM
ñánh giá ñạt loại khá. ðây là loại máy do Viện
Cơ học Ứng dụng Thiết kế chế tạo từ mẫu
máy nước ngoài cho phù hợp với ñiều kiện
Việt Nam.
Qua thử nghiệm tại các hộ nông dân nuôi
bò sữa ở các vùng ngoại thành cho thấy, chất
lượng sữa sau khi vắt ñảm bảo vệ sinh. Máy
có giá trị 10 triệu ñồng (máy ngoại 12-15 triệu
ñồng).
Buổi ñánh giá của Hội ñồng Nghiệm thu
ñược tổ chức ngày 21/5.
(Theo Người Lao ðộng)
Xây dựng nhà máy thép cán nguội
ñầu tiên tại Việt Nam
Tại Khu công nghiệp Phú Mỹ (Bà Rịa -
Vũng Tàu), Tổng công ty Thép Việt Nam ñã
khởi công (ngày 26/04/2002) xây dựng nhà
máy này với công suất 205 nghìn tấn/năm,
chuyên sản xuất các loại thép tấm, thép cuộn
thay thế hàng nhập khẩu ñể phục vụ các
ngành công nghiệp ô tô, cơ khí máy móc, xây
dựng
Tổng mức ñầu tư cho công trình này lên

tới 1.880 tỷ ñồng, do Tổng công ty Thép làm
chủ ñầu tư, cùng với sự hỗ trợ của các ngân
hàng thương mại trong nước dưới hình thức
hợp vốn cho vay.
Nhà thầu tư vấn kỹ thuật ñược chọn
là CT Austrplan (Cộng hòa Áo) và nhà thầu
tư vấn trong nước là liên doanh Infiseo (Bộ
Công nghiệp) - Nagecco (Bộ Xây dựng). Dự
kiến vào năm 2004, nhà máy sẽ chính thức ñi
vào hoạt ñộng và sẽ tiếp tục ñầu tư mở rộng,
nâng công suất lên 450 nghìn tấn/năm vào
năm 2006.
(Theo Tuổi Trẻ,Thời Báo Kinh Tế Việt Nam)
Hạ thuỷ tàu chở container trọng tải
14.000 tấn
Việt Nam ñã ñóng ñược tàu chở container
trọng tải 14.000 tấn.
Nhà máy ñóng tàu Hạ Long (Tổng Công ty
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam) vừa hạ thủy an
toàn tàu chở container 1016 TEU mang tên
VINASHIN MARINER trọng tải 14.000 tấn.
ðây là
tàu có trọng
tải lớn nhất,
hiện ñại
nhất ñược
ñóng mới
lần ñầu tiên
ở Việt Nam,
với vốn ñầu

tư 19,2 triệu USD theo ñơn ñặt hàng của công ty
vận tải Biển ðông.
Tàu container 1016 TEU VINASHIN
MARINER có chiều dài 149,5 m, rộng 22,3m,
chiều cao mạn 11,10m, công suất máy 6.930 mã
lực, tốc ñộ 18 hải lý/giờ, có sức chở 1016
container. Tàu ñược ñóng mới theo thiết kế, quy
trình công nghệ, vật tư, thiết bị của Ba Lan, dưới
sự kiểm tra nghiêm ngặt của cơ quan kiểm ñịnh
và chuyên gia nước ngoài.
Giám ñốc nhà máy ñóng tàu Hạ Long, cho
biết nhà máy sẽ ñẩy mạnh tiến ñộ thi công
những phần việc còn lại với chất lượng cao ñể
ñến tháng 2/2004 bàn giao con tàu
chở container ñầu tiên cho khách hàng ñúng
thời gian, với chất lượng cao về kỹ thuật và mỹ
thuật.
(Theo TTXVN 31/10/ 2003)
Một sinh viên chế tạo máy ño ñộ ẩm
giá 200.000 ñồng
Sáng 24/10, tại Hội
nghị Khoa học sinh viên
2002 của ðại học Nông
lâm TP HCM, sinh viên
Phùng Quy Bình (lớp
chăn nuôi K24) ñã giới
thiệu chiếc máy ño ñộ ẩm
kiểu mới, giá siêu rẻ, ứng
dụng trong lĩnh vực chế
biến thức ăn gia súc.

Bình ñã ứng dụng
nguyên lý "cường ñộ
dòng ñiện tỷ lệ thuận với lượng nước có trong
vật liệu" ñể tìm ra mối liên hệ giữa các thông số
về dòng ñiện và ñộ ẩm của vật liệu. Anh ñã lắp
ráp và thử nghiệm thành công chiếc máy dùng
ñể ño ñộ ẩm của bột sò, nhờ việc ño dòng ñiện
chạy qua các mẫu bột.
TIN TỨC - SỰ KIỆN


4

Chiếc máy có tên là BHN135. Nó giúp giải
quyết bài toán kiểm tra ñộ ẩm của các hỗn
hợp vật liệu vô cơ, vốn vẫn phải thực hiện
trong phòng thí nghiệm. Giá máy tối ña chỉ là
200.000 ñồng/chiếc, trong khi máy nhập
ngoại có giá dao ñộng từ 3 ñến 4 triệu
ñồng/máy.
(Theo Tuổi Trẻ)
Việt Nam chế tạo máy bay siêu nhẹ
Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo
kết luận của Thủ tướng Phan Văn Khải ñồng
ý giao cho Hội Cơ học Việt Nam chủ trì tổ
chức chế tạo thử một máy bay cánh quạt loại
nhỏ hai chỗ ngồi.
ðược biết, nền công nghiệp sản xuất máy
bay siêu nhẹ trên thế giới ñã ñược hình thành
và phát triển cách ñây khoảng một thế kỷ,

ñem lại một nguồn lợi nhuận khổng lồ cho
các nhà sản xuất như Cessna, Stol, JM
Aircraft Các nước từ lâu cũng ñã khai thác
máy bay nhỏ vào nhiều lĩnh vực: phòng
chống thiên tai, chống buôn lậu, cứu hộ cứu
nạn, chống ùn tắc giao thông, sản xuất nông
nghiệp, an ninh quốc phòng Theo ñánh giá
từ một cuộc hội thảo do Viện Nghiên cứu và
phát triển công nghệ mới TP Hồ Chí Minh tổ
chức vào tháng 1-2003, Việt Nam hoàn toàn
ñủ khả năng làm chủ công nghệ và có nhiều
lợi thế ñể sản xuất các loại máy bay siêu nhẹ
ñạt tiêu chuẩn quốc tế.
(Báo Tuổi trẻ)
Sản xuất thành công pít-tông cỡ lớn
ñường kính 135 mm
Công ty Diesel Sông Công ñã sản xuất
thành công pít-tông cỡ lớn ñường kính 135
mm, bộ ñôi séc-măng/sơ-mi; sơ mi xi lanh ñạt
chất lượng cao.
Theo TTXVN, Việc sản xuất thành công
các thiết bị này nằm trong khuôn khổ ñề tài
khoa học cấp Nhà nước KC.05.02 về chế tạo
phụ tùng ñộng cơ diesel từ 280 ñến 600 mã
lực. Thành công này ñã khẳng ñịnh khả năng
chế tạo trong nước những phụ tùng mà trước
ñây phải nhập từ nước ngoài.
Theo VietnamNet
Học chuyên ngành cơ khí máy bay
tại Canada

Trường ñại học kỹ thuật của Canada vừa
giới thiệu hai ngành học chính là cơ khí máy
bay và cơ khí. Sinh viên theo học còn có cơ
hội tiếp cận với môi trường làm việc kỹ thuật
cao, phù hợp với chuyên ngành ñào tạo.
Học cơ khí máy bay tại Viện công nghệ
British Columbia :
ðiều kiện: học sinh phải tốt nghiệp PTTH,
tiếng Anh TOEFL 550 ñiểm, ñiểm học bạ môn
toán, lý từ 7,0 trở lên. Nếu không ñạt trình ñộ
tiếng Anh sẽ phải học một khoá dự bị khoảng 16
tuần trước khi chính thức nhập học. Chi phí
khoá học này là 1.800 USD. 2 năm ñầu (không
nghỉ hè) sinh viên sẽ học về lý thuyết, kỹ thuật
bằng tiếng Anh. Chi phí học tập khoảng 15.000
USD/ năm. 3 năm còn lại sinh viên vừa ñi làm
ñể nâng cao tay nghề. Lương 18.000 USD/
năm.
Tiến sĩ chuyên ngành cơ khí - hệ tiếng Pháp :

ðiều kiện: học viên phải tốt nghiệp cao học
ñúng chuyên ngành, trình ñộ tiếng Anh và Pháp
tốt ñể nghe giảng trực tiếp. Khi trúng tuyển học
viên ñược miễn toàn bộ học phí; chi phí ăn, ở tự
túc khoảng từ 7.000 -10.000 USD/năm.
Liên hệ: Văn phòng khuyến khích và hỗ trợ
phát triển giáo dục quốc tế, 53E Phan Phù Tiên,
Hà Nội; ðT: 7340145.
Theo báo Sài gòn tiếp thị
Chế tạo máy phát tia laser hỗ trợ cai

nghiện ma túy
Viện Nghiên cứu Ứng dụng công nghệ (Bộ
Khoa học - Công nghệ) vừa cho ra ñời một thiết
bị laser chuyên dụng phục vụ cai nghiện ma túy
mang tên Model MD 001/CN 013. Với việc chiếu
tia laser liều lượng thích hợp, loại máy này có
thể dùng trong châm cứu ñể loại trừ ma túy
trong máu và não người nghiện.
Model MD 001/CN 013 ñược chế tạo như
một thiết bị tổ hợp 2 loại laser, bao gồm 2 ống
phóng laser - HeNe có công suất 0-35 mW.
Thiết bị trên ñược chế tạo trên cơ sở những
nghiên cứu của Viện về khả năng ứng dụng của
laser, về thuốc gây nghiện và cơ chế gây
nghiện. Các nhà khoa học nhận thấy, laser giúp
tăng dòng máu ở phần ñược chiếu, kích thích
sinh hồng cầu ở tủy sống, tăng hoạt ñộng của
bạch cầu, ñẩy mạnh hoạt ñộng sinh sản tế bào,
ñiều chỉnh tính miễn dịch ở tế bào bị tổn thương
và thay ñổi tính chất của máu. Do ñó, có thể kết
hợp dùng laser trong châm cứu ñể chữa trị
nhiều bệnh, ñặc biệt là hỗ trợ cai nghiện.
(Theo Tuổi Trẻ)
TRAO ÑOÅI


5

BỐN ðỀ XUẤT PHÁT TRIỂN NGÀNH CƠ KHÍ
Cơ khí là một ngành công nghiệp nền

tảng, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp CNH,
HÐH ñất nước. Thực trạng hiện nay của ngành
lại bất cập trước vai trò ñó. Phó Giáo sư, Tiến sĩ
khoa học Nguyễn Tất Tiến nêu bốn ñề xuất ñể
phát triển ngành cơ khí của ñất nước trong
những năm tới.
Thứ nhất, về tổ chức mạng lưới sản xuất
cơ khí. Hiện nay mạng lưới cơ khí nước ta ñược
tổ chức theo kiểu phân tán, cát cứ, thiếu sự chỉ
ñạo, ñiều phối tập trung, ñồng bộ từ phía Nhà
nước, bởi vậy sức mạnh bị chia nhỏ, không ñủ
lực ñể làm những việc lớn, tổng vốn ñầu tư ñã
không nhiều nhưng hiệu quả ñầu tư lại thấp. Mỗi
bộ, ngành hầu như ñều có cơ sở sản xuất cơ
khí riêng của mình, từ các tổng công ty như:
Tổng công ty cơ khí xây dựng (Bộ Xây dựng),
Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải (Bộ Giao
thông vận tải) cho ñến các nhà máy cơ khí
chuyên ngành trực thuộc. Lẽ ñương nhiên với
cách tổ chức như vậy thì mỗi bộ, ngành ñều
muốn ñược ñầu tư ñể có trong tay mình một mô
hình sản xuất khép kín từ A ñến Z nhằm chủ
ñộng trong sản xuất, kinh doanh chứ chưa tính
ñến những yếu tố hạn chế. Ngân sách Nhà
nước chỉ có hạn mà lại phải chia sẻ cho nhiều
ngành, trong khi các thiết bị cơ khí lại ñắt tiền,
nên rốt cuộc không mấy nơi có ñược những hệ
thống trang thiết bị ñồng bộ, hoàn chỉnh, chất
lượng cao mà số ñông là ñi mua các máy móc
ñơn lẻ rẻ tiền, lạc hậu, vừa không ñáp ứng ñược

yêu cầu về chất lượng vừa không phát huy
ñược năng lực của thiết bị. Nên chăng ở những
khâu then chốt, quyết ñịnh chất lượng của một
sản phẩm cơ khí trọng ñiểm cần ñầu tư trang
thiết bị, công nghệ hiện ñại, ñạt trình ñộ tiên tiến
thế giới hoặc khu vực, không tham rẻ. Có lẽ ít
người làm bài toán về hiệu quả kinh tế khi ñịnh
nhập một công nghệ, thiết bị xét từ nhiều góc ñộ
như năng suất, chất lượng, tuổi thọ, môi trường,
giá thành Mà thường chỉ chú trọng ñến yếu tố
giá cả. Bởi vậy, các công nghệ và trang thiết bị
cơ khí của ta ñược nhập vào trong những năm
gần ñây chủ yếu là từ Trung Quốc, Ðài Loan, có
rất ít từ châu Âu, Nhật Bản, trong ñó máy móc
ñã qua sử dụng chiếm một tỷ lệ không nhỏ.
Thực ra, nói ñắt rẻ chỉ là sự so sánh khập
khiễng nếu không nhìn nhận vấn ñề một cách
toàn diện. Về ñiểm này ta nên tham khảo những
kinh nghiệm hay của Trung Quốc. Thí dụ: Nhà
máy chế tạo ñộng cơ diezel Hàng Châu ñã bỏ ra
hơn 1 tỷ nhân dân tệ (khoảng 130 triệu USD) ñể
mua một dây chuyền ñúc hiện ñại của Ðức nên
ñã hoàn toàn yên tâm về chất lượng của block
xi-lanh ñộng cơ. Hầu hết công nghệ và thiết bị
trong những nhà máy thuộc các tập ñoàn lớn về
thép của Trung Quốc ñều nhập từ các hãng nổi
tiếng của Ðức. Bài học này cho thấy nếu biết
ñầu tư ñúng chỗ và ñầu tư thích ñáng thì sẽ có
sản phẩm có sức cạnh tranh.
Theo chúng tôi, ñể thích ứng với nền kinh tế thị

trường cần nhanh chóng loại bỏ hình thức tổ
chức xí nghiệp theo mô hình khép kín từ A ñến
Z mà nên tăng cường phân công hợp tác,
chuyên môn hóa ñể có thể tận dụng thế mạnh
của từng ñơn vị sản xuất, tận dụng tối ña năng
lực thiết bị và có ñiều kiện ñi sâu cải tiến công
nghệ, nâng cao hiệu quả ñầu tư của toàn ngành
cơ khí. Thí dụ, có thể xây dựng nhà máy chuyên
tạo phôi, rèn, ép cho các ñối tượng thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau chế tạo máy công cụ, cơ khí
giao thông vận tải, chế tạo thiết bị ñiện, chế tạo
máy ñộng lực; nhà máy chuyên chế tạo khuôn
mẫu cho sản xuất rèn dập, cho ngành nhựa.
Muốn làm ñược những việc kể trên thì
cần có sự chỉ ñạo tập trung ở tầm vĩ mô của Bộ
Công nghiệp cùng các bộ, ngành liên quan dựa
trên quy hoạch phát triển tổng thể của toàn
ngành. Ðể giúp bộ phận chỉ ñạo ñưa ra ñược
những quyết sách ñúng ñắn, trong từng hạng
mục công việc cụ thể nên tranh thủ ý kiến của
hội ñồng tư vấn gồm các nhà khoa học và
doanh nhân am hiểu về lĩnh vực ñó.
Thứ hai, ñẩy mạnh ứng dụng các công
nghệ tiên tiến. Ðã từ lâu ở các nước công
nghiệp phát triển, hệ thống phần mềm công
nghiệp vạn năng và chuyên dùng phục vụ việc
mô phỏng tối ưu quá trình ñã ñược áp dụng
rộng rãi, nhờ ñó ñã nâng cao ñáng kể chất
lượng nghiên cứu, thiết kế chế tạo, nhanh chóng
tạo ra sản phẩm mới và ñem lại hiệu quả kinh tế

to lớn. Ðáng tiếc là ở nước ta do nhận thức
chưa ñầy ñủ về tầm quan trọng của vấn ñề này
và quan niệm về phần mềm còn quá ñơn giản
cho nên chưa có ñơn vị nào trong lĩnh vực cơ
khí, kể cả các trường ñại học và viện nghiên
cứu ñầu tư mua những phần mềm thích hợp và
ứng dụng công nghệ mô phỏng trong nghiên
cứu thiết kế. Trong khi trên thế giới, mô phỏng
ñã trở thành phổ biến trong thiết kế thì chúng ta
vẫn áp dụng phương pháp thiết kế truyền thống.
Ðến nay ñội ngũ cán bộ làm về mô phỏng chưa
ñược ñào tạo bài bản, còn rất hạn chế cả về số
TRAO ÑOÅI


6

lượng lẫn chất lượng. Ðây là một ñiểm yếu cần
nhanh chóng khắc phục.
Trong quá khứ, sản xuất cơ khí của
nước ta thường chỉ tập trung ñầu tư nhiều cho
khâu gia công cắt gọt mà coi nhẹ khâu tạo phôi
(ñúc, rèn), nhiệt luyện và công nghệ bề mặt
cũng như các phương pháp gia công không
phôi. Ðiều này ñã gây nên sự không ñồng bộ về
chất lượng của các sản phẩm cơ khí nội ñịa,
ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng làm việc và tuổi
thọ của các thiết bị, máy móc. Giờ ñây ai cũng
thừa nhận rằng, tạo phôi và nhiệt luyện là hai
khâu yếu nhất, có công nghệ lạc hậu nhất trong

sản xuất cơ khí của ta hiện nay, rất cần ñược ưu
tiên ñầu tư mạnh mẽ trong thời gian tới. Cụ thể
là cần ñẩy mạnh ứng dụng các phương pháp
công nghệ mới tiên tiến như ñúc khuôn khô tự
ñông cứng, dập chính xác, dập thủy tĩnh áp lực
cao, áp dụng rộng rãi công nghệ rèn khuôn, ñổi
mới về cơ bản công nghệ và thiết bị nhiệt luyện,
mạ, sơn, phủ Ðặc biệt chúng ta cần chú ý tới
các lĩnh vực công nghệ tiên tiến hiện nay như
cơ ñiện tử, công nghệ nano.
Thứ ba, về tổ chức quản lý công tác
nghiên cứu. Chúng tôi cho rằng, ñể phát triển
ngành cơ khí, các ñề tài nghiên cứu nên bao
gồm hai loại. Loại ñề tài thứ nhất mang tính
nghiên cứu ứng dụng và phát triển những công
nghệ, thiết bị mới ñòi hỏi những kiến thức tổng
hợp, chuyên sâu và phần nào cả nghiên cứu cơ
bản (chủ yếu do các trường ñại học và viện
nghiên cứu thực hiện). Tất cả các ñề tài này
nhất thiết phải có sản phẩm và ñịa chỉ ứng dụng
cụ thể. Loại ñề tài thứ hai mang tính cải tiến,
nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc phát triển
sản phẩm mới sẽ do các doanh nghiệp thực
hiện với vốn ñầu tư cho nghiên cứu của các
doanh nghiệp cộng thêm sự hỗ trợ của Nhà
nước như quy ñịnh của Nghị ñịnh 119,1999/NÐ-
CP. Ở ñây Nhà nước cần có cơ chế chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp ñầu tư thích
ñáng cho nghiên cứu và phát triển. Do kinh phí
nghiên cứu khoa học còn hạn hẹp nên cần tập

trung trọng ñiểm, không dàn trải nhằm giải quyết
dứt ñiểm từng lĩnh vực sản phẩm trong một thời
hạn nhất ñịnh. Thí dụ: ñể chế tạo hoàn chỉnh vỏ
xe ô-tô thì phải giải quyết ñồng bộ các khâu liên
quan từ thiết kế, chế tạo phôi, gia công, nhiệt
luyện, xử lý bề mặt khuôn mẫu. Việc quản lý ñề
tài cần ñược tiến hành theo nhiệm vụ và kết quả
sản phẩm, tránh quản lý theo kiểu sự vụ, vừa
gây phiền hà cho người thực hiện, vừa cồng
kềnh cho bộ máy quản lý các cấp, vừa dễ phát
sinh tiêu cực.
Thứ tư, về ñào tạo nguồn nhân lực. Thực
tế sản xuất ngày nay ñòi hỏi người kỹ sư cơ khí
phải có kiến thức tương ñối toàn diện không chỉ
về cơ khí mà ở mức ñộ nhất ñịnh cả về công
nghệ thông tin, về tự ñộng hóa và một số kiến
thức liên ngành khác. Họ không thể chỉ biết giải
quyết công việc ở một công ñoạn cụ thể mà phải
có khả năng liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa
các công ñoạn trong một dây chuyền sản xuất
hoàn chỉnh. Bởi vậy chương trình, nội dung ñào
tạo kỹ sư cơ khí trong các trường ñại học của ta
hiện nay theo hướng quá chuyên sâu; quá cứng
nhắc, tỏ ra có nhiều bất cập, cần phải ñược sửa
ñổi một cách cơ bản cho phù hợp ñòi hỏi của
thực tế.
Bên cạnh ñó, cần ñầu tư thích ñáng cho
công tác ñào tạo lại ñội ngũ chuyên gia, các cán
bộ khoa học và công nghệ theo hướng tăng
cường trang bị, bổ sung cập nhật các kiến thức

công nghệ mới, ñủ sức tiếp thu và làm chủ các
công nghệ tiên tiến, ñồng thời có thể tạo ra công
nghệ riêng của ñất nước, ñáp ứng một cách cơ
bản yêu cầu CNH, HÐH ñất nước.
GS. TSKH. NGUYỄN TẤT TIẾN
(Theo http://Nhandan. org.vn)

Chương trình phát triển nông nghiệp toàn
diện ñã chọn tạo ñược 77 giống quốc gia và giống
tiến bộ kỹ thuật, 80 giống khu vực hóa gồm giống cây
lương thực (lúa, ngô, sắn), cây công nghiệp, rau, màu,
cây ăn quả, cho năng suất cao. ðơn cử như với giống
lúa OM 1490, năng suất gieo trồng ở các tỉnh ðBSCL
ñã tăng 20%, giống ngô lai LVN 17 trồng trên vùng
ñất bỏ hóa vụ cũng cho năng suất tăng 20%, làm lợi
trên 40 tỷ ñồng.
Trong lĩnh vực bảo vệ và nâng cao sức khỏe
cộng ñồng, các nhà khoa học ñã nghiên cứu thành
công công nghệ sản xuất vacxin viêm gan B tái tổ
hợp ADN thế hệ 2 ở quy mô phòng thí nghiệm; tìm ra
quy trình hỗ trợ cắt cơn và duy trì hỗ trợ cai nghiện
ma túy bằng phương pháp ñiện châm, không dùng
thuốc, không gây tai biến và có giá trị kinh tế…
Ngoài ra, chương trình cũng ñã ứng dụng ñược một
loạt các thành tựu tiên tiến của thế giới, như nong van
tim hai lá, siêu âm tim qua thực quản…
Tuy nhiên, theo ñánh giá của Bộ Khoa học
Công nghệ, việc thực hiện các chương trình này vẫn
còn nhiều hạn chế, như quá trình tuyển chọn ñối
tượng thực hiện ñề tài chưa thực sự công khai, bình

ñẳng. Nhiều ñề tài có quy mô quá rộng, không gắn
với sản xuất và ñời sống.
CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG


7

NĂNG SUẤT HƠN – ÍT MÁY HƠN
Giống như máy tổ hợp trong máy công
cụ truyền thống, ngày nay các nhà chế tạo máy
CNC cũng tích hợp nhiều tính năng gia công
trên cùng một máy nhằm nâng cao năng suất
gia công, giảm giá thành. Các máy này có tên
tiếng Anh là Multiasking machines, xin tạm dịch
là máy ña chức năng. Sau ñây xin giới thiệu bài
viết của Russ Olexa – phó tổng biên tập tạp chí
Chế tạo máy của hiệp hội Kỹ sư Chế tạo máy
Hoa Kỳ
Một trung tâm phay có thể tiện hoặc một
trung tâm tiện có thể phay ñược không? Hoặc
máy mài hoặc máy mài khôn có thể tiện hoặc
phay ñược không? Cho dù nhà chế tạo gọi
chúng như thế nào, những máy ña chức năng
này ngày càng thay thế dần những máy truyền
thống. Sau ñây là tóm tắt một số thông tin về
những máy ña chức năng này.
ðối với nhiều nhà chế tạo, việc mua một
máy mà có thể thay thế hai máy là lựa chọn
tuyệt vời. Máy ña chức năng có khả năng hòan
thành chi tiết trong một lần gá ñặt mà không

cần phải chuyển sang máy khác và ñồ gá khác,
như thế loại trừ những bước không cần thiết,
giảm thời gian chết của máy và giảm thời gian
gia công chi tiết (trong khi ñó lại gia tăng chất
lượng).
Hãng Haas (Oxnard, CA) sử dụng tùy
chọn dao quay cho phép chuyển máy tiện hai
trục chính TL-15 thành máy ña chức năng. Trên
máy này cho phép dao có thể quay quanh một
trục (trục C) và trượt trên thanh trượt theo
phương dọc trục dao. Trục C ñược dẫn ñộng
với ñầy ñủ chức năng nội suy. ðộng cơ dẫn
ñộng trục chính thứ hai có công suất 8 hp, tốc
ñộ quay 4000 vòng/phút.
Với ñộng cơ 20 hp truyền ñộng cho cả
hai trục, trung tâm tiện Haas’SL-20APL cũng
ñược lắp thêm trục C ñể sử dụng như một máy
ña chức năng. Máy này có hệ thống cấp phôi tự
ñộng ñược lắp sẵn trong máy.
Trung tâm tiện hai trục chính TL-25 có
khả năng gia công các chi tiết có kích thước
406x864mm. Trục chính thứ nhất ñược trang bị
ñộng cơ 30 hp trục chính thứ hai ñược ñược
dẫn ñộng bởi ñộng cơ có công suất 8 hp, tốc ñộ
quay 4000 vòng/phút. Trên máy này cũng có
thể phay, khoan, và ta rô.
Hãng Makino (Mason, OH) kết hợp
nhuần nhuyễn mài và phay trên máy HMC A66.
ðiều này nghe có vẻ như là một việc ñơn giản
mà bất kỳ máy công cụ nào cũng có thể làm

ñược, nhưng
có nhiều sự
cân nhắc trước
khi sử dụng
một trung tâm
gia công ñể
mài. Hãng
Makino lưu ý
rằng trục chính
của máy ñược
bôi trơn không
tốt, quay với
tốc ñộ cao, và
ñiều khiển trục
Z. Nó phải có
ñộ cứng vững cao ñể ñạt ñược ñộ bóng thích
hợp cho các quá trình mài. Một cân nhắc quan
trọng khác khi mài trên trung tâm gia công là sự
thoát phoi và thải phoi. Hệ thống lọc của máy
phải ñược thiết kế ñể xử lý hạt mài và ngăn
không cho chúng dính vào máy và mắc vào các
vòng phớt hoặc các ổ ñỡ và sóng trượt. Cùng
với mài, hãng Makino cũng chế tạo máy có khả
năng chuốt và gia công các ñường spline như
trên máy 5 trục A99 HMC.
Hãng Mori Seiki (Irving, TX) cũng giới
thiệu một số máy ña chức năng mới. Trung tâm
tiện nhiều trục MT1500 có khả năng gia công chi
tiết có ñường kính lớn nhất là 399mm, dài
919mm. trục dao có thể quay với tốc ñộ 12.000

vòng/phút (tiêu chuẩn) hoặc 20.000 vòng/phút
(tùy chọn). Trục dao có thể quay một góc ±120
0

và dịch chuyển theo trục Y một lượng ±71mm. Ổ
tích dao tiêu chuẩn chứa 20 dao, và có thể chọn
ổ tích dao 40, 60, 120, 180 dao. Thời gian thay
dao chỉ mất 1,3 giây.
Tại triển lãm quốc tế về máy công cụ,
hãng Mazak giới thiệu máy ña chức năng 300-
IISY với ñầu rơ-vôn-ve ñược thiết kế ñặc biệt và
trục chính phay ñựợc dẫn ñộng bởi ñộng cơ 20
hp, 10.000 vòng/phút ñể phân phối công suất
cho các dao quay. Ngoài khả năng tiện và phay,
máy này còn cò thể phay lăn răng. ðầu rơ-vôn-
ve có thể dịch chuyển theo trục Y một khoảng
229mm và quay quanh trục B 225
0
. Những trục
này làm tăng khả năng cắt gọt của máy, bao
gồm cắt theo ñường chéo và phay góc, tiện lệch
tâm, khoan, doa và ta rô. Máy này có thể gia
công những biên dạng phức tạp một cách chính
xác nhờ vào trục C và khả năng của trục chính.
Máy cũng gia công những bề mặt 3-D phức tạp
như bề mặt khuôn nhờ vào trục B (trục thứ 4).
CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG


8


Trong khi một số nhà chế tạo thêm khả
năng mài vào máy công cụ của họ thì hãng
United Grinding Technologies Inc. lại thêm các
khả năng gia công truyền thống vào máy mài
Magerle MGC – Special. Trên máy này có lắp
các trục theo phương ngang, thẳng ñứng, và
nghiêng, cho khả năng linh hoạt tối ña ñể
nhằm vào một dải rộng áp dụng gia công nhiều
quá trình bao gồm mài mặt ñầu, lỗ và mài tròn
ngoài, cũng như tiện, phay, doa và khoan.
Hãng United Grinding nói rằng máy
Magerle MGC – Special ñại diện cho phần của
một xu hướng công nghệ quan trọng theo
hướng máy ña chức năng cao cấp. Một trong
những thuận lợi ban ñầu của những máy lai
ghép này là khả năng giảm ñột ngột quy trình
gia công. Cũng như thay ñổi dao phay, tiện,
khoan, doa cũng như ñá mài, là không bình
thường trên một máy mài, và giảm thời gian gia
công, tăng năng suất.
Hãng này còn thêm rằng với bàn xoay
CNC trục chính không nằm ngang, họ ñã mở
rộng khả năng công nghệ và tính linh hoạt của
máy
MGC
truyền
thống.
Chúng
thể mài

mặt
ñầu, lỗ
và mặt
trụ
ngoài.

nhiều
công
ñoạn
bây giờ
ñược
hoàn
thành trên một trung tâm mài ñơn lẻ với một ñế
máy chắc chắn nên người sử dụng có thể tiết
kiệm diện tích xưởng máy.
Máy MGC – Special ñược trang bị bàn
xoay CNC thủy lực chính xác, cho phép ñạt ñộ
chính xác phân ñộ ±1 arc-sec (cung-giây). Tốc
ñộ trục chính của bàn xoay lên ñến 80
vòng/phút. ðường kính bàn ñến 2.500mm, có
thể chịu tải 10 tấn. Máy có bộ thay dao tự ñộng
với ổ tích dao 16 dao, kể cả máy dò ño lường
trên ñầu trục HSK-63 ñể ño tất cả các bề mặt
ñược gia công. Một hệ thống ñầu dò dụng cụ rời
ñược lắp vào mặt bên phải của bàn ñể dò
những cạnh cắt hiện tại.
ðể tăng khả năng công nghệ của trung
tâm tiện 4 trục, hãng Emco (Columbus, OH) ñã
thêm trục Y và trục B vào máy Hyperturn
665MC. Nó cũng sẵn sàng cung cấp một cấu

hình ña dạng với trục chính và trục ñếm, ñầu rơ-
vôn-ve trên và dưới, trục Y và trục B, và/hoặc ụ
ñộng tự ñộng. Kèm theo máy là mâm cặp 8 và
10’’ (203 và 254mm). Khoảng cách giữa trục
chính và trục ñếm là 990mm. Có hai sự lựa
chọn cho trục B : Quickmill và Powermill.
Quickmill ñược ñáp ứng bởi trục B với chức
năng cắt mở rộng trong sự kết hợp với trục Y
của nó. ðầu rơ-vôn-ve phía trên thay dao trong
0,14 giây, xoay ñến bất kỳ vị trí nào trong một
cung 45
0
. Powermill có một trục phay với một
ñộng cơ trục rỗng gắn với ñầu rơ-vôn-ve phía
trên. Trục B di chuyển trong một cung 200
0

thay dao trong 4 giây.
Hãng Ingersoll (Rockford, IL) gọi các
máy ña chức năng của họ là Multitec. Bằng cách
kết hợp các ñầu trục khác nhau và hệ thống các
bàn xoay (rotary table –on-table), các máy ña
chức năng của hãnh này có thể mài, phay, tiện
và gia công với tốc ñộ cao và có 5 trục gia công
trên cùng một máy. Máy VMC Multitec (trung
tâm gia công ñứng) ñược chế tạo với kích thước
bàn máy từ 1.250x1.500mm ñến
3.500x30.000mm. Tốc ñộ trục chính thay ñổi từ
3.000 ñến 24.000 vòng/phút với ñộng cơ có
công suất lớn nhất là 45kW. Máy HMC (trung

tâm gia công ngang) ñược chế tạo với trụ ñứng
dịch chuyển ñược hoặc bàn máy dịch chuyển
chữ thập với kích thước bàn 1.250x1.250mm.
Có thể lắp thêm bàn xoay có ñường kính 1.250
ñến 3.000mm và tải lớn nhất là 25 tấn. Tốc ñộ
lớn nhất của trục chính bàn xoay từ 200 – 500
vòng/phút với gia số ñịnh vị là 0,0001
0
.

Nguyễn Văn Tường (Theo ME Magazine)
CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG

9

THIẾT KẾ DỤNG CỤ CẮT KHÔNG THEO PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG
Trong những thập niên qua, dụng cụ có gắn
mảnh hợp kim quay như dao phay và dao doa,
với sự quay của mảnh hợp kim ñạt ñược một kết
quả cao ñối với những nhà sản xuất ôtô và trong
những ngành công nghiệp khác.
Lý do lớn nhất ñối với việc xuất hiện một
cách bất ngờ của dụng cụ hợp kim quay là sự
phát triển vật liệu mới ñể sản xuất những thân
ñộng cơ ôtô. Trong quá khứ, gang ñã từng là vật
liệu ñược chọn ñể sản xuất ñộng cơ. Nó có
những tính chất ñặc trưng sau : có ñộ bền cao, ñộ
chống mài mòn, tính ñúc, tính giảm chấn, tính dẫn
nhiệt, Nhưng hiện nay việc phát triển một vật
liệu mới thay cho vật liệu cũ là một công việc

ñang ñược tiến hành.
Hợp kim gang xám và gang dẻo có ñộ bền
cao ñược áp dụng rộng rãi trong sản xuất ñộng
cơ diesel. Gần ñây, gang cầu ñã ñược chọn ñể
sản xuất ñộng cơ Diesel.
Gang cầu về cấu trúc và cơ tính của nó nằm
giữa gang xám và gang dẻo. Ví dụ như nó có ñộ
bền cao và modun ñàn hồi lớn hơn gang xám
nhưng vẫn giữ ñược những tính chất như ñộ
giảm chấn, dẫn nhiệt và tính ñúc của gang
xám.Những nhà chế tạo ôtô ở Châu Âu ñã từng
dùng gang cầu ñể chế tạo thân ñộng cơ diesel.
Nhưng cùng với những ưu ñiểm trên thì việc gia
công chúng cũng rất khó khăn.
Thực tế một trong việc nghiên cứu về tốc ñộ
cắt gọt liên tục của gang cầu bằng dụng cụ
carbide có tuổi thọ nhỏ hơn 10% so với gia công
gang xám. Trong những nghiên cứu gần ñây ñã
ñưa ra nguyên nhân của sự giảm tuổi thọ này là
do: khi gia công gang xám, một lớp mangan
sunphít (MnS) dày 5µm bám lên bề mặt lưỡi cắt
của dao. Lớp lẹo dao này có tác dụng là bảo vệ
lưỡi cắt và tăng cương khả năng bôi trơn bề mặt
lưỡi cắt. ðối với gang cầu thì không có những lớp
tương tự như thế.
Mảnh hợp kim quay :
Mảnh hợp kim quay ñã từng xuất hiện
khoảng 50 năm qua. Mảnh hợp kim quay ñược
lắp vào một ổ trục ñỡ chặn, nó cho phép mảnh
hợp kim quay tự do. Sự quay này tạo ra một sự

hoạt ñộng nhỏ, mà ở ñó bao gồm sự thay ñổi liên
tục vùng cắt gọt ñể bóc vật liệu trong quá trình
cắt, tạo ra nhiệt ñộ thấp hơn, tăng cường tuổi thọ
của dụng cụ bằng cách phân chia ñộ mòn ñều
trên toàn bộ chu vi của mảnh hợp kim, lực gia
công và năng lượng yêu cầu thấp và tạo ra bề
mặt gia công tốt hơn.
Sự hạn chế của dụng cụ là tính ổn ñịnh của
nó ñược thể hiện từ hệ thống ổ trục, kích thước
của mảnh hợp kim, chi phí ban ñầu cho lưỡi cắt
và mảnh hợp kim cao hơn và thiếu ý nghĩa về
việc phân tích thiết kế dụng cụ cắt. Nhưng những
vấn ñề trên ñang trong từng bước khắc phục. Nếu
như nhiệt ở ổ trục quay quá cao thì chúng ta làm
mát ở ñó. Cho nên chúng cải thiện ñược vật liệu
ổ trục quay và có thể dùng mỡ ñể bôi trơn và hạ
nhiệt ñộ.
Kết quả của sự phát triển dụng cụ quay tạo
ra một hệ thống thân ổ trục gọn nhẹ bao gồm một
stator ñược bao quanh bởi ổ chặn (thrust
bearing) và ổ bi kim (needle roller bearing).
Những ổ này cho phép rotor quay dưới tác dụng
của lực cắt gọt. Mảnh hợp kim ñược lắp ép vào
một rotor và ñược xiết bằng một ñai ốc. Một ñuôi
én ở dưới stator nhằm dẫn hướng dụng cụ và
ñựơc khóa bằng thiết bị kẹp chặt. Thân ổ ñược
che chắn kín bởi phớt chắn dầu nhằm hạn chế
nhiễm bẫn từ dung dịch cắt gọt và phoi.
Công ty Rotary Technology có sáng kiến là
sử dụng ổ ñỡ và ổ kim, nó cho phép mảnh hợp

kim quay dưới tác dụng của lực cắt gọt kim loại.
ðuôi én ở dưới stator cho phép thân ổ ñược kẹp
chặt trên lưỡi cắt
Khi ứng dụng ôtô gia công các chi tiết trong
ô tô, công ty Rotary Technology ñã phay 40.000
(chi tiết/ lưỡi cắt) hoạt ñộng cắt gọt vật liệu gang
ở tốc ñộ 76 (m/ phút) mà không phủ carbide. Chi
tiết ở ñay là thân ñộng cơ. Khi phay bán tinh với
chiều sâu cắt khoảng 2mm và tốc ñộ 76 (m/ phút),
dao có ñường kính 355mm và trên ñó có gắn 18 ổ
(ứng với 18 mảnh hợp kim)
Vật liệu của mảnh hợp kim không nhất thiết
phải chon là carbide ñể gia công gang. Thực tế thì
ñể gia công gang, người ta ñã dùng mảnh hợp
kim làm bằng vật liệu silicon nitride (Si
3
N
4
). Vật
CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG

10

liệu slicon nitride ñóng vai trò như là một ba-ri-e
cản trở nhiệt truyền từ mặt sau của lưỡi cắt vào
trong thân ổ.
Sử dụng mảnh hợp kim gốm sứ ñể gia công
gang nhằm mục ñích tăng thêm những ưu ñiểm
về quá trình cắt gọt không có dung dịch trơn
nguội (quá trình cắt khô). Trong thực tế, nếu như

gia công ở tốc ñộ quá cao thì dùng mảnh hợp kim
bằng sứ là tốt nhất.
Khi sử dụng phương pháp làm nguội, mặt
dù vùng gia công phải ñược ngập trong dung
dịch. ðối với việc phay chi tiết bánh răng làm
bằng vật liệu titanium có ñộ bền cao, chúng ta làm
nguội với một áp suất dung dịch nguội là khoảng
6,9 MPa thông qua trục chính giúp cho việc thoát
phoi dễ dàng.
Tóm lại, nếu sử dụng mảnh hợp kim Si
3
N
4
,
chúng ta phải ngâm trong dung dịch làm mát. Nếu
sử dụng dung dịch trơn nguội kiểu phun hoặc
sương mù thì sẽ gây nứt mảnh gốm do nhiệt.
Thân ổ trục quay ñược che chắn kín, cho nên
không ảnh hưởng ñến việc làm mát.
Khi mảnh hợp kim có hình tròn thì lực cắt sẽ
tăng. Tuy nhiên mảnh hợp kim quay gây ra lực
tiếp tuyến và lực hướng kính bé hơn dao phay
tiêu chuẩn. Vì thế công suất cắt thấp hơn và
không ñòi hỏi máy có ñộ cứng vững quá cao.
Phay và doa
Phay và doa là những nguyên công gia công
trước ñây ñể gia công những chi tiết trong bộ
truyền ñộng của ñộng cơ. Cả thân và ñầu ñộng
cơ ñòi hỏi gia công phay, trong khi thân ñộng cơ
thì ñề ra chiến lược là doa. Tuổi thọ của dụng cụ

trong quá trình cắt là một vấn ñề ñặt ra, ñặc biệt
là ứng dụng gia công những chi tiết trong bộ
truyền, mà ở ñó dụng cụ thay ñổi có thể ñắt hơn.
Thông thường thì tốc ñộ phải ñược giảm ñể kéo
dài tuổi thọ của dụng cụ. Nhưng giảm tốc ñộ cắt
có nghĩa là tải tác dụng lên phoi cao ñể duy trì tỷ
lệ bóc vật liệu theo yêu cầu. Kết quả trong trường
hợp này là lực gia công lớn cho nên cần thiết phải
dùng thiết bị ñồ gá có ñộ cứng vững cao. Sử
dụng công nghệ mảnh hợp kim quay trong trường
hợp này có thể giảm bớt một số vấn ñề bởi việc
cho phép cắt gọt ở tốc ñộ cao mà không làm giảm
tuổi thọ của dụng cụ cắt.
Khi doa thân ñộng cơ bằng vật liệu gang
cầu, những dao doa có mảnh hợp kim quay cắt
gọt ở tốc ñộ khoảng 730(m/phút), và tăng tuổi thọ
gấp 2 lần so với mảnh hợp kim truyền thống doa
ở tốc ñộ 100(m/phút).
Dụng cụ mảnh hợp kim quay:
Dụng cụ mảnh hợp kim quay ñóng một vai
trò quan trọng trong việc gia công cắt gọt những
vật liệu có ñộ bền cao. Một mũi doa ñược giới
thiệu nhằm ñể giảm ñược năng lượng cần thiết
trong quá trình doa xilanh ñộng cơ.
Những công nhân ở Lamb Technicon ñã sử
dụng ñặc tính phần mềm thiết kế ñể sản xuất một
dụng cụ gồm có mảnh hợp kim quay có chế ñộ
cắt khá cao. Những dụng cụ truyền thống không
có hiệu quả kinh tế trong việc cắt gọt tốc ñộ lớn
hơn 100 (vòng/ phút), bởi vì tốc ñộ này làm cho

tuổi thọ của dụng cụ giảm nhanh chóng. Dụng cụ
doa có mảnh hợp kim quay cho phép gia công
gang cầu ở tốc ñộ mà ñã sử dụng gia công ñối
với gang xám (khoảng 730 m/phút). Trong khi ñó
vẫn tăng tăng tuổi thọ gấp 2 lần so với dụng cụ
truyền thống cắt ở tốc ñộ thấp.
Bề mặt gia công ñược tạo ra trong quá trình
gia công thô tốt bằng bề mặt gia công tinh khi sử
dụng dụng cụ truyền thống. ðộ không tròn của lỗ
doa nằm trong giới hạn cho phép. ðể ñạt ñược
những ñiều này thì ổ trục quay của dụng cụ phải
ñược cứng vững. Do ñó dao doa có mảnh hợp
kim quay không chỉ cắt gọt ở tốc ñộ cao mà còn
gia công ñược gang cầu.
Thiết kế mảnh hợp kim quay
Ưu ñiểm của mảnh hợp kim quay hoàn toàn
phụ thuộc vào thực tế mà ở ñó mảnh hợp kim
quay trong suốt quá trình cắt gọt và lực ñược sinh
ra trong suốt quá trình này. Việc thiết kế dụng cụ
mảnh hợp kim quay là rất phức tạp, bởi thực tế
cho thấy rằng lực gia công tạo ra momen xoắn là
một hàm phức tạp của một vài biến số và cần
phải ñủ lớn ñể thắng lực ma sát sinh ra trong ổ
trục.
Lamb
Technicon
và trường
ñại học
Michigan ñã
từng phát

triển một
dụng cụ
thiết kế trên
cơ sở mô
hình yêu cầu mà ở ñó cho phép dự ñoán ñược
momen xoắn và tốc ñộ mảnh hợp kim như là một
hàm của góc nghiêng và góc lệch trục trục ñối với
vật liệu và chế ñộ cắt gọt.

Nguyễn Hữu Thật (lược dịch từ ME Magazine 1/2002)

CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG

11

Khoan ngang - công nghệ mới
Từ ñầu năm 2003 ñến nay, cảnh ñào
ngang ñường ñể lắp ñặt hệ thống ñiện, nước,
bưu ñiện ở ðà Lạt (Lâm ðồng) và một vài ñịa
phương khác không còn diễn ra như trước
kia nữa. Chiếc máy khoan ngang do Cty cấp
nước Lâm ðồng chế tạo ñã làm thay công
việc này.
Ông Hoàng Quốc Dũng - Quản ñốc
Phân xưởng nước ðà Lạt thuộc Cty cấp
nước Lâm ðồng, ñồng tác giả ñề tài máy
khoan ngang - cho biết: Tính ñến tuần cuối
tháng 3 này, phân xưởng nước ðà Lạt ñã
chế tạo ñược 3 bộ máy khoan ngang theo
yêu cầu của khách hàng. Trước ñó, ñề tài

này ñã ñược Tổng LðLðVN cấp bằng Lao
ñộng sáng tạo.
Trước năm 1990, ñể lắp ñặt một
ñường ống băng ngang qua ñường, người ta
thường sử dụng cách ñào hào từ trên mặt
ñường xuống rồi sau ñó lấp ñất lại và hoàn
trả mặt ñường. Cách làm phổ biến này
thường ñể lại vết lồi lõm trên mặt ñường, gây
khó chịu (và cả sự nguy hiểm) cho người qua
lại trên các phương tiện giao thông. Tình cờ
một hôm ñi qua ñường Quang Trung, ðà Lạt,
thấy mấy lưỡi khoan ñịa chất (khoan ñứng) gỉ
sét ñược chủ nhân dùng làm cọc rào, ông
Dũng ñã cho người hỏi mua toàn bộ số cọc
rào trên về ñể nghiên cứu. Sau 4 năm mày
mò, ñến năm 1994, chiếc máy khoan ngang
thủ công ñầu tiên của Cty cấp nước Lâm
ðồng ra ñời. Chiếc máy này ñược vận hành
bằng tay: Công nhân dùng một cần lắc tay có
cóc lẫy ñịnh vị chiều quay ñể là xoay tròn một
vítme gắn với một lưỡi khoan xoắn ruột gà.
Lưỡi khoan này ñược chế tạo theo nhiều kích
cỡ và bước xoắn khác nhau. Hệ thống vítme
và cần lắc sẽ ñịnh hướng cho mũi khoan
xoay tịnh tiến ngang vào mặt cắt khối ñất và



phôi ñất ñược hệ thống lưỡi khoan xoắn ruột gà
ñẩy về phía sau

Với hệ thống này, nhờ cách khoan âm
sâu dưới lòng ñất nên tránh ñược cảnh ñào
ñường như trước ñây. ðặc trưng của giải pháp
khoan ngang này là trong một không gian ñô thị
chật hẹp chỉ cần ñào một hố có kích thước 2m x
0,7m bên lề ñường là có thể khoan ñược một
ñường hầm có ñường kính tới 300mm và chiều
dài lên ñến 30m. Có thể coi ñây là thành công
bước ñầu của công trình khoan ngang ở Cty cấp
nước Lâm ðồng.
Tuy nhiên, không thể dừng lại ở ñó vì hệ
thống này vẫn vận hành hoàn toàn bằng thủ
công và năng suất còn quá thấp (mỗi giờ chỉ
khoan ñược 1m). Chương trình cải tạo ñường
ống nước tại ðà Lạt, Chính phủ ðan Mạch có
viện trợ cho Cty cấp nước Lâm ðồng một rôbốt
tạo tunen băng ñường bằng búa khí nén. Một
cuộc họp của các kỹ sư và thợ cơ khí bậc cao
của phân xưởng nước ðà Lạt ñược triệu tập.
Bằng kinh nghiệm nhiều năm cộng với ý
tưởng chợt ñến về công nghệ rôbốt, sau 3 tháng
tập trung cao ñộ, tập thể này ñã chế tạo máy
khoan ngang hoạt ñộng bằng ñộng cơ xăng. Ưu
ñiểm của hệ thống khoan ngang vận hành có
ñộng cơ nổ này là có thể khoan với nhiều kích
cỡ khác nhau (ñường kính tiêu chuẩn mặc nhiên
là 100mm), chiều dài ñường khoan có thể lên
ñến 30m (chiều dài tiêu chuẩn mặc nhiên là
10m), công suất ñạt ñến 10 phút/mét và nhiên
liệu tiêu hao trên mỗi mét khoan chỉ 0,5 lít xăng.

Sau thành công này, nhóm các kỹ sư và
thợ cơ khí bậc cao của Cty cấp nước Lâm ðồng
ñã dành ra một khoảng thời gian ñể tiếp tục
hoàn chỉnh các chi tiết phụ của hệ thống ñể có
ñược một chiếc máy khoan ngang ñạt tiêu
chuẩn như hôm nay.

Trần Doãn Hùng (Theo Lao ðộng)


Thầy trò hợp rơ
- Thầy : gia công biến
dạng gồm các kỹ thuật
như nén , cán , uốn , ép

- Trò: có, sấy, gội nhuộm
không thầy !
- Thầy : ăn thua gì , cạo mới ớn chứ !
- Cả lớp khoái chí cười rầm rầm .
Giống gì
Xảy ra ở K94 -trường ðHKT TPHCM)
Trong giờ toán cao cấp, thầy gọi M
- M, em hãy cho biết ma trận P
- M : Dạ là 0, 0, 1,0,1,1 và 1, 0, 0
Thầy gọi tiếp T:
-T, em hãy cho biết ma trận P giông loài nào:
-T (gãi ñầu…cười) : Dạ …dạ…sao em thấy nó
giống ñiểm kiểm tra toán của em quá thầy!
Hải Triều (st)
CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG



12

CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRỌNG ðIỂM CẤP NHÀ NƯỚC “ NGHIÊN
CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỰ ðỘNG HOÁ” KC.03

I. Tên Chương trình: Chương trình KHCN Nhà
nước về Tự ñộng hoá (gọi tắt là Chương trình
Tự ñộng hoá)
II. Mục tiêu Chương trình
Mục tiêu Chương trình gắn liền với chiến
lược và lộ trình phát triển TðH ở Việt Nam ñến
năm 2020.
Cụ thể hơn, mục tiêu của Chương trình TðH
trong giai ñoạn 5 năm tới như sau:
1. Bảo ñảm khoa học và công nghệ ñể có thể
chế tạo ñược phần lớn các thiết bị, máy móc
và hệ thống tự ñộng hoá cho các công nghệ
tự có trong nước, các quá trình sản xuất ñặc
thù có lợi thế của Việt Nam, mang lại hiệu
quả kinh tế cao và thúc ñẩy sản xuất phát
triển. Trước hết tập trung cho công nghiệp
chế tạo, chế biến nông lâm hải sản và bảo
vệ môi trường sinh thái cũng như an ninh
quốc phòng.
2. Nghiên cứu chế tạo ñược một số loại phần
tử và cấu kiện TðH ở mức ñộ phức tạp lớn
tương thích với các chuẩn quốc tế ñể thay
thế nhập ngoại.

3. Hoàn thiện một số trung tâm nghiên cứu
triển khai và ñào tạo ñủ mạnh về TðH tạo
tiền ñề cho các bước phát triển tiếp theo.
III. Nội dung cơ bản
ðể thực hiện ñược các mục tiêu trên Chương
trình cần ñược triển khai theo các nội dung sau:
1. Nghiên cứu thiết kế chế tạo các thiết bị, hệ
thống thiết bị lớn trên cơ sở công nghệ SCADA
chuyên sâu và diện rộng phục vụ cho các
ngành:
- Chế tạo máy móc phục vụ cho các ngành:
năng lượng, cơ khí, xây dựng, giao thông, khai
thác.
- Chế biến nông sản, lâm sản và hải sản: Chế
biến hoa quả, thực phẩm, gỗ, hạt ñiều, cá và hải
sản.
- Phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường
2. Nghiên cứu thiết kế chế tạo phần lớn các máy
CNC dùng trong nước và xuất khẩu, phục vụ
cho ngành cơ khí.
ở ñây tập trung chủ yếu nghiên cứu sản xuất
loạt lớn các bộ ñiều khiển CNC.
3. Thiết kế chế tạo các thiết bị và hệ thống ño
lường và xử lý thông tin tự ñộng phục vụ cho
bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và an
ninh quốc phòng, y tế (xử lý rác thải).


ðồng thời nghiên cứu và phát triển các hệ thống
TðH thích hợp toàn diện phục vụ cho các xí

nghiệp công nghiệp quy mô nhỏ và vừa.
4. Thiết kế chế tạo các robot nhằm mục tiêu:
- Bảo ñảm an toàn lao ñộng và bảo vệ sức
khoẻ cho người lao ñộng.
- Bảo ñảm chất lượng sản phẩm và năng
suất lao ñộng cao trong ñiều kiện ñộc hại và
khắc nghiệt của môi trường.
- Bắt ñầu chế tạo các Robot thông minh thay
cho nhập ngoại trong các dây chuyền sản xuất
TðH
5. Nghiên cứu thiết kế chế tạo một số linh kiện
và cấu kiện TðH thay cho nhập ngoại và có nhu
cầu ña dạng trong nước:
- Các IPC chuyên dụng, các PLC
- Các hệ phối ghép, các card chuyên dụng.
- Các trạm ñầu cuối của các thiết bị
- Các phân tử thuỷ khí
6. Nghiên cứu thiết kế chế tạo ñại bộ phận các
dụng cụ và thiết bị, hệ thống thiết bị, mô hình
v.v về TðH phục vụ cho việc ñào tạo công
nhân và sinh viên các ngành công nghệ cao có
liên quan, thay thế cho nhập ngoại.
IV. Phương thức triển khai chương trình:
Kết hợp ñề tài và dự án, ñặc biệt các dự án
lớn tầm cỡ quốc gia.
Số lượng ñề tài và dự án từ 15 ñến 20.
V. Những ñặc ñiểm phân biệt so với Chương
trình KHCN-04 giai ñoạn 1996-2000
- Mức ñộ khoa học công nghệ cao hơn, có
thể so sánh và tiếp cận với trình ñộ quốc tế.

- Quy mô sản phẩm của ñề tài lớn hơn về
mặt hệ thống cũng như chất lượng.
- Gắn chặt hơn với mục tiêu Chương trình
Kinh tế Xã hội ở Việt Nam
- Tạo ñược tiền ñề phát triển tối ña nội lực trí
tuệ và tài nguyên Việt Nam.

VII. Các ñề tài ñã thực hiện :
1. Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các thiết bị và
hệ thống ño lường và kiểm tra tự ñộng trong
công nghiệp
Mã ñề tài: KHCN-04-01 (01/01/1997 -
01/01/1999)
Chủ nhiệm ñề tài: GS. TSKH. Nguyễn Xuân
Quỳnh (ðịa chỉ: 156A Quán Thánh - Ba ðình -
Hà Nội - ðiện thoại: (84-4) 8454855)
Mục ñích: Mô hình hệ thống ño lường, ñiều
khiển ña kênh phân cấp. Phần mềm ghép nối
CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG


13

PLC với PC theo giao diện Point - to - Point
(RS232C) và chương trình quản lý trên PC giao
tiếp từ xa (qua modem). Phần mềm giao diện
Người - Máy HMI qua giao tiếp với các bộ OP5,
OP25. Các phần mềm
2. Nghiên cứu ứng dụng CAD/CAM cho các
lĩnh vực sản xuất quan trọng

Mã ñề tài: KHCN-04-02 (01/01/1997 -
31/12/1999)
Chủ nhiệm ñề tài: TS. Vũ Hoài Ân (ðịa chỉ: Viện
Máy và Dụng cụ công nghiệp - Bộ Công nghiệp -
ðiện thoại: )
Mục ñích: Thư viện dung sai lắp ghép bề mặt
trơn kích thước (1-1500)mm và (500-3150)mm.
Thư viện vật liệu kim loại sử dụng trong Chế tạo
máy (phần cơ sở dữ liệu). Phần mềm “Solid hoá
và tìm biên dạng mặt cắt mô hình mặt lưới 3
chiều” Phần mềm MCS 1.0 “ Các cơ cấu trong
kỹ thuật hiện ñại” với
3. Tự ñộng hoá các Công nghệ liên tục và
công nghệ lai
Mã ñề tài: KHCN-04-03 (01/01/1997 -
31/12/1999) Chủ nhiệm ñề tài: PGS. TS.
Nguyễn Thế Thắng (ðịa chỉ: ðại Cồ Việt)
Mục ñích: Mô hình dây chuyền ép mía Tự ñộng
cho nhà máy ðường Lam Sơn. Mô hình TðH
công nghệ liên tục cho phân xưởng xeo giấy -
Nhà máy Giấy Bãi Bằng. Dây chuyền sản xuất
các sản phẩm rau quả khử nước bằng kỹ thuật
chiên chân không. Phân hệ SCADA cho trạm
phân phối trung hạ áp
4. Nghiên cứu thiết kế chế tạo các phương
tiện, thiết bị và các hệ thống TðH cho kiểm
tra, bảo vệ môi trường
Mã ñề tài: KHCN-04-04 (01/01/1997 -
31/12/1999)
Chủ nhiệm ñề tài: TS. Trần Tuấn Anh (ðịa

chỉ: Viện Kỹ thuật thiết bị ðiện - Bộ công nghiệp)
Mục ñích: ðã tiến hành nghiên cứu thiết kế chế
tạo thiết bị ño khí CO2, O2, CO, Ch4 thiết kế
thi công ba mẫu tự hành CSSX với 12 lệnh, cự
ly ñiều khiển 1km với khả năng chống nhiễu phù
hợp và truyền tín hiệu ño xa về trung tâm. ðã
hoàn chỉnh thiết bị phát hiện khí ñộc
5. Nghiên cứu tiếp cận, thiết kế chế tạo các
phân tử và cấu kiện tự ñộng hoá (TðH) phù
hợp với ñiều kiện của Việt Nam
Mã ñề tài: KHCN-04-06 (01/01/1997 -
31/12/1999)
Chủ nhiệm ñề tài: TS. Hồ Xuân Vĩnh (ðịa
chỉ: Viện kỹ thuật Quân sự - Bộ Quốc phòng)
Mục ñích: Các thiết bị ñiện tử và phần mềm ñiều
khiểm bám vị trí có miền thay ñổi tốc ñộ bám
rộng cấu kiện chấp hành sử dụng các dạng
ñộng cơ trong dải công suất ña ngành: ðộng cơ
ñiện một chiều DC; ðộng cơ ñiện xoay chiều AC
; ðộng cơ có bước ; ðộng cơ thuỷ- khí quay
6. Nghiên cứu, ứng dụng và thử nghiệm
SCADA trong một số lĩnh vực quan trọng
(Dầu-khí, môi trường, công trình dân dụng )
Mã ñề tài: KHCN-04-07 (01/01/1997 -
31/12/1999)
Chủ nhiệm ñề tài: PGS.TS. Nguyễn Mộng Hùng
(ðịa chỉ: 26/8 Võ Văn Ngân - quận Thủ ðức - Tp
Hồ Chí Minh - ðiện thoại: (84-8) 7220066)
Mục ñích: Một hệ SCADA quy mô nhỏ phục vụ
cho ngành chế biến xăng dầu Một hệ SCADA

quy mô nhỏ phục vụ cho dự báo khí tượng thuỷ
văn. Các PLC công nghiệp và terminal ñầu cuối
phục vụ cho các trạm trộn Beton và sản xuất
thức ăn gia súc
7. Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các phương
tiện và hệ thống ñiều khiển từ xa các ñối
tượng di ñộng.
Mã ñề tài: KHCN-04-08 (01/01/1997 -
31/12/1999)
Chủ nhiệm ñề tài: GS.TSKH. Cao Tiến Huỳnh
(ðịa chỉ: Viện Tự ñộng hoá KTQS - Bộ Quốc
phòng)
Mục ñích: ðài quan sát và hệ thống bám sát -
ñiều khiển từ xa. Hệ thống ñịnh vị các ñối tượng
di ñộng từ xa theo một vị trí chuẩn. Hệ thống
ñịnh vị theo hai vị trí chuẩn. Trung tâm ñiều
khiển từ xa các thiết bị bay. ðối tượng di ñộng
trên mặt nước với các chế ñộ ñiều
8. Nghiên cứu tiếp cận và ứng dụng một số
công nghệ tiên tiến và phương pháp hiện ñại
trong tự ñộng hoá
Mã ñề tài: KHCN-04-09 (01/12/1997 -
01/05/1999)
Chủ nhiệm ñề tài: PGS.TSKH. Phạm Thượng
Cát (ðịa chỉ: Phân viện Tự ñộng hoá - Viện công
nghệ thông tin -TT KHTN & CNQG)
Mục ñích: Thiết bị ñiều khiển ña năng
INTELLICON IC-MC1. Thiết bị ñiều khiển nhúng
có giao diện với người vận hành IC-MC2. Máy vi
tính nhúng cho ño và ñiều khiển EPC. Thư viện

phần mềm cho các thiết bị ñiều khiển nhúng
ICLIB1.0. Thiết bị ñiều khiển lò nhiệt FUZZY 97.
Hệ thống ñịnh vị POSCON cho nghiên cứu
phát
CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG


14

9. Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các hệ thống
ñiều khiển thông minh phục vụ cho TðH sản
xuất và bảo vệ môi trường.
Mã ñề tài: KHCN-04-10 (01/01/1999 -
31/12/2000)
Chủ nhiệm ñề tài: PGS. TS. Nguyễn Công Hiền
(ðịa chỉ: ðại Cồ Việt - Hà Nội )
Mục ñích: Robot dùng trong dây chuyền sản
xuất dược phẩm RDP-01. Robot dùng trong sản
xuất vật liệu xây dựng, sơn phủ. Mô hình robot 5
bậc tự do phục vụ cho ñào tạo cùng với các
chương trình mô phỏng.
10. Nghiên cứu xây dựng các hệ thống ñiều
khiển tích hợp cho các doanh nghiệp sản
xuất quy mô nhỏ
Mã ñề tài: KHCN-04-11 (01/01/1999 -
31/12/2000)
Chủ nhiệm ñề tài: S.TSKH. Nguyễn Xuân Quỳnh
(ðịa chỉ: 156A Quán Thánh - Ba ðình - Hà Nội -
ðiện thoại: (84-4) 8454855)
Mục ñích: Một hệ thống tự ñộng hoá tích hợp

phục vụ cho dây chuyền sản xuất cáp nhiều sợi
của xí nghiệp SACOM Tp Hồ Chí Minh. Mô hình
tự ñộng hoá tích hợp cho nhà máy ñường Lam
Sơn. Các Bộ chương trình phối hợp giữa TðH
công nghệ và TðH quản lý, ñiều hành

11. Nghiên cứu thiết kế chế tạo các bộ ñiều
khiển CNC phục vụ cho công trình sản xuất
các máy công cụ.
Mã ñề tài: KHCN-04-12 (01/01/1999 -
31/12/2000)
Chủ nhiệm ñề tài: KS. Nguyễn Văn Oánh (ðịa
chỉ: Công ty Xăng dầu B12 - Tổng Công ty Xăng
dầu Việt Nam - ðiện thoại: )
Mục ñích: Hệ thống xuất hàng tự ñộng cho bến
xuất ñường thuỷ 300DWT và 3.500DWT. Hệ
thống ño mức bể tự ñộng. Hệ thống tự ñộng
ñiều khiển nhập hàng vào bể chứa. Hệ thống
quản lý thông tin, dữ liệu và ñiều hành theo mô
hình SCADA.
12. Nghiên cứu sản xuất các thiết bị và hệ
thống TðH dùng cho ñào tạo công nhân lành
nghề và ñạo tạo lại kỹ sư về công nghệ TðH
Mã ñề tài: KHCN-04-DA05 (01/01/1999 -
31/12/2001)
Chủ nhiệm ñề tài: TS. Nguyễn Ngọc Lâm (ðịa
chỉ: 26/8 Võ Văn Ngân - quận Thủ ðức - Tp Hồ
Chí Minh - ðiện thoại: (84-8) 7220066)
Mục ñích: Hệ thống thiết bị thí nghiệm phục vụ
giảng dạy về Tự ñộng hoá. ðã cung cấp cho 45

trường ðại học, Cao ñẳng, trung cấp kỹ thuật
các hệ thống dạy học ngành TðH.

Nguyễn Văn Tường (theo

Hơn 70% công trình khoa học cấp nhà nước ñược ứng dụng
Bộ Khoa học Công nghệ ñã tổ chức Hội nghị tổng kết các công trình trọng ñiểm cấp nhà nước, giai ñoạn
1996-2000. Theo ñó, gần 74% trong tổng số 233 ñề tài, thuộc 11 chương trình, ñã có ứng dụng hiệu quả vào sản
xuất. Tiêu biểu là các lĩnh vực vật liệu mới, tự ñộng hóa, chế tạo máy và nông nghiệp…
Tại hội nghị, các ñại biểu ñã tóm tắt những thành tựu trong 11 lĩnh vực, như: ñiện tử - tin học - viễn
thông; công nghệ sinh học; công nghệ vật liệu; công nghệ tự ñộng hóa; ñiều tra nghiên cứu biển, phát triển nông
nghiệp toàn diện … Mỗi lĩnh vực là một chương trình lớn, bao gồm nhiều dự án nhỏ, do các viện, trung tâm
nghiên cứu hay trường ñại học thực hiện. Theo ñánh giá của Bộ KHCN, các ñề tài ñã tạo ra những sản phẩm
mới, có chất lượng cao, phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
ðáng chú ý là chương trình công nghệ vật liệu (KHCN-03) ñã chế tạo ñược polymer composit gia cường
bằng sợi carbon, sợi thủy tinh, có tính năng sử dụng cao, thay thế vật liệu truyền thống. Từ vật liệu này, các nhà
khoa học ñã chế tạo thành công 82 máy bay mô hình M96, 2 chiếc M100 phục vụ làm mục tiêu bắn thử cho
phòng không. Mỗi chiếc có giá 1.500 USD, rẻ hơn nhiều so với giá nhập ngoại là 20.000 USD. Composit carbon
cũng trở thành vật liệu tốt trong việc sản xuất xương ống, bộ chỏm xương ñùi, xương trán mũi, phục vụ chữa
bệnh… Các sản phẩm này ñã ñược ứng dụng cho hơn 1.000 ca phẫu thuật tại nhiều bệnh viện trên cả nước.
Ở mảng công nghệ tự ñộng hóa (KHCN-04), gần như 100% sản phẩm ñề tài ñều ñược ứng dụng vào ñời
sống, mang lại hiệu quả cao. ðiển hình là hệ thống ñiều khiển trạm trộn bê tông asfalt 40 tấn/giờ và 120 tấn/giờ,
có chất lượng tương ñương sản phẩm nước ngoài như SIEMENS, OMRON…, với giá thành chỉ bằng 30-40%
giá nhập khẩu.
Trong chương trình công nghiệp hóa và hiện ñại hóa giao thông vận tải (KHCN-10), Viện Khoa học và
Công nghệ Giao thông vận tải ñã triển khai nhiều ñề tài lớn, thiết thực như: nghiên cứu thiết kế và thi công cầu
dây văng ở Việt Nam, nghiên cứu chống sa bồi và công nghệ mới trong xây dựng cảng biển…
(Xem tiếp trang 6)
DỤNG CỤ - THIẾT BỊ MỚI


15

Hình 4.
Baøn xoay 4 truïc

BÀN XOAY HIỆN ðẠI TRÊN MÁY PHAY CNC
1 Phân loại:
Bàn xoay hiện ñại trên máy CNC, người ta có thể phân ra làm các loại như sau:
a. Loại tiêu chuẩn:
Là loại bàn xoay này dùng ñể gá ñặt chi tiết sao cho tâm của chi tiết trùng với tâm trục chính.
Có thể gia công ñược nhiều dạng bề mặt khác nhau như gia công mặt phẳng, gia công rãnh thẳng
hoặc rãnh xoắn và gia công các mặt ñịnh hình với dao ñịnh hình, ñôi khi dùng ñể cắt bánh răng với
dao phay môñun.
Loại bàn xoay tiêu chuẩn có thể phân ra làm hai loại :
+ Loại có trục chính nằm ngang
+ Loại có trục chính thẳng ñứng













Hình 1 Bàn xoay tiêu chuẩn trục chính nằm ngang. Hình 2 Bàn xoay ñộng cơ lắp phía sau.


b.Loại bàn xoay có ñộng cơ lắp phía sau:
- Loại bàn xoay này có khả năng hạn chế sự rung
ñộng khi máy ñang làm việc.
- Loại ñộng cơ này có thể che chắn nước và phoi
vụn, không cho chúng rơi vào ñộng cơ.
c. Loại bàn xoay có lỗ trục chính lớn:
- Loại bàn xoay này có trục chính có lỗ lớn, dùng ñể
gia công các chi tiết cỡ lớn
- Loại này có khả năng mở rộng kích thước trục
chính ñể mở rộng phạm vi làm việc cho máy.
- Thích hợp cho việc sản xuất hàng khối
Loại bàn xoay này có thể phân ra 2 loại:
+ Loại trục chính nằm ngang
+ Loại trục chính thẳng ñứng
d. Loại bàn xoay có nhiều trục:
- Loại này có năng suất gấp nhiều lần so
với loại bàn xoay tiêu chuẩn
- Giảm thời gian làm việc
- Giảm thời gian phụ (gá ñặt, ñiều
chỉnh). Thích hợp cho sản xuất hàng loạt và
hàng khối.
- Tăng tốc ñộ vận hành.
- Giảm thời gian tháo lắp và ñiều chỉnh
trên máy
e. Loại bàn xoay nghiêng :
- Loại này có khả năng công nghệ cao,
có thể gia công các mặt phẳng, các rãnh các gờ
Hình 3 Bàn xoay có lỗ trục chính lớn.
DỤNG CỤ - THIẾT BỊ MỚI


16


Hình 5. Bàn xoay CNC điều khiển
nghiêng bằng tay
.

Hình 6. Bàn xoay CNC điều khiển nghiêng
tự động
lồi và đặt biệt là gia cơng các bề mặt nghiêng ở nhiều góc độ khác nhau.
- Loại bàn xoay này được phân ra hai loại:
+ Loại điều khiển nghiêng tự động
+ Loại điều khiển nghiêng bằng tay





2. Ứng dụng :
Bàn xoay thường được lắp trên các máy phay CNC hoặc trung tâm gia cơng. ðối với loại bàn
xoay khơng nghiêng thì nó có vai trò như trục thứ 4 của máy. ðối với loại bàn xoay nghiêng thì nó
đóng vai trò như trục thứ 4 và thứ 5 của máy, các trục này lúc này có tên là A và B như hình 7.

Hình 7. Các trục của bàn xoay và máy phay CNC.

Bàn xoay của máy CNC có tác dụng làm tăng thêm tính vạn năng cho máy. Nó có phạm vi sử
dụng rất lớn, nhưng chủ yếu là dùng để gia cơng :
+ Mặt phẳng
+ Các bề mặt định hình (như bề mặt cam, cối dập, khn ép …)

+ Cắt ren vít trong và ngồi
+ Gia cơng bánh răng và dao cắt nhiều lưỡi có răng thẳng hoặc xoắn
+ Cắt rãnh thẳng và xoắn…
+ Có thể gia cơng các bề mặt nghiêng
ðối với bàn xoay nhiều trục, có thể tiến hành gia cơng cùng một lúc nhiều chi tiết, làm :
+ Tăng khả năng cơng nghệ của máy,.
+ Tăng năng suất gia cơng
+ Giảm thời tháo lắp và điều khiển dụng cụ
DỤNG CỤ - THIẾT BỊ MỚI

17

+ Giảm thời gian và các nguyên công cơ bản
+ Thích hợp cho việc sản xuất hàng loạt và hàng khối



















Hình 8. Một số dạng chi tiết ñược gia công trên bàn xoay không nghiêng.



Hình 9. Một số dạng chi tiết ñược gia công trên bàn xoay nghiêng tự ñộng.


Hình 10. Một số dạng chi tiết ñược gia công trên bàn xoay nghiêng bàn tay.

Nguyễn Văn Tường







GIỚI THIỆU PHẦN MỀM – TRANG WEB – SÁCH

18

PHẦN MỀM ProENGINEER 2000i
I. Giới thiệu chung
Phần mềm ProENGINEER có nhiều mô ñun
ñể áp dụng cho các lĩnh vực cơ khí khác nhau
như : thiết kế chế tạo chi tiết, ñúc, hàn, ño
lường, thiết kế tàu Một số mô ñun trong lĩnh
vực thiết kế chế tạo chi tiết như sau :

1. Part Modeling : Mô hình hóa hình học. Mô
dun này dùng ñể thiết kế sản phẩm trong không
gian 3 chiều.
Quá trình thiết kế và mô hình hóa ñược thực
hiện :
- Feature-based modeling : Bắt ñầu từ các
ñối tượng cơ bản rồi sau ñó thêm các ñối tượng
khác vào.










- Associative (kết hợp) : kết hợp giữa các phần
Part - Assembly - Drawing với nhau








- Parametric (tham số) : các kích thước của
vật thể cũng như mối liên hệ Cha - Con ñều có

thể thay ñổi ñược











2. Pro/Detail : Dùng ñể tạo các bản vẽ kỹ thuật
2D từ model 3D như tạo các hình chiếu, mặt
cắt… Cách ñặt các hình chiếu của Pro/E theo
tiêu chuẩn Mỹ như sau :















Hình dạng của hình chiếu TOP giống như
hình chiếu bằng theo TCVN. Hình dạng của hình
chiếu FRONT giống như hình chiếu ñứng theo
TCVN. Hình dạng của hình chiếu SIDE giống
như hình chiếu cạnh theo TCVN.
Việc ghi kích thước trên bản vẽ có thể thực
hiện tự ñộng. Ghi sai lệch giới hạn, nhám bề
mặt, chú thích ñược thực hiện một cách dễ
dàng.
3. Pro/Assembly : Lắp ráp các sản phẩm từ
các chi tiết rời, tạo bản vẽ lắp 2D, 3D. Modun
này có thể dùng ñể trình diễn các chi tiết trong
máy hoặc bộ phận máy ở dạng bung, cho thấy
các chi tiết ñược lắp với nhau như thế nào.
4. Pro/Moldesign, Pro/Casting : thiết kế
khuôn ñúc nhựa, khuôn ñúc kim loại. Trong ñó
modun Pro/Moldesign giúp ta tạo, hiệu chỉnh và
phân tích các thành phần của khuôn và lắp ráp
khuôn, nhanh chóng cập nhật những thay ñổi
trong mẫu thiết kế. Các công cụ mà mô ñun này
cung cấp là :
- Phân tích nếu mẫu thiết kế có thể tạo khuôn
ñược, dò và chỉnh sửa các vùng khó tạo khuôn.
- ðịnh lại kích thước mẫu theo hệ số co rút
tùy thuộc vào vật liệu, hình dáng hình học mẫu
thiết kế và ñiều kiện ñúc.
-Tạo các mẫu thiết kế một hoặc nhiều lòng
khuôn.
- Tạo lõi và các bộ phận tạo nên hình dáng
vật ñúc.

- Tạo các thành phần tiêu chuẩn như ñế
khuôn, chốt lói sản phẩm, lỗ phun nhựa, ñường
dẫn nhựa, ñường nước làm mát…
- Kiểm tra sự cản trở giữa các thành phần
của khuôn khi mở khuôn.
Sau khi tạo khuôn, các thành phần của khuôn
ñược xem như những chi tiết riêng biệt và có
Part

Drawing

Assembly


Hình chieáu
TOP
Hình chieáu
FRONT
Hình chieáu
SIDE
Hình 3D

GIỚI THIỆU PHẦN MỀM – TRANG WEB – SÁCH

19

thể sử dụng mơ đun Pro/NC để tạo ra đường
chạy dao CNC gia cơng chi tiết.
5. Pro/NC : Modun này tạo những dữ liệu cần
thiết để điều khiển máy CNC gia cơng chi tiết.

Các modun con của modun này :

Pro/NC MILL ðiều khiển q trình gia cơng
phay 2,5 trục và 3 trục
Pro/NC TURN ðiều khiển q trình gia cơng
tiện và khoan 2 trục và 4 trục
Pro/NC WEDM ðiều khiển q trình gia cơng
trên máy cắt dây 3 và 4 trục
Pro/NC
ADVANCED
ðiều khiển q trình gia cơng
phay 2,5 đến 5 trục; tiện 2
đến 4 trục; trung tâm
tiện/phay; máy cắt dây 2 và 4
trục

II. Giao diện người dùng của PROENGINEER
2000I
Khởi động ProENGINEER 2000I :
Start - Programs-ProE 2000i. Xuất hiện màn
hình như sau :































1. Thanh menu :
Menu File : dùng để mở, lưu, in và xuất các
đối tượng được vẽ.
Menu View :dùng để thay đổi diện mạo các
mơ hình và màn hình làm việc.
Menu Info : cung cấp thơng tin về các đối
tượng như thơng tin về quan hệ bố-con, các chi
tiết, các tham chiếu, thơng báo lỗi…
Menu Analysis : dùng để tìm hiểu về đặc tính

của các khối lắp ghép và thành phần như khối
lượng, thể tích…
Menu Applications : dùng để chuyển đổi qua
lại giữa các chế độ và các trình ứng dụng trong
PRO/E, ví dụ chuyển từ chế độ Part sang chế
độ Manufacturing.
Menu Window : dùng để làm việc với các
cửa sổ của PRO/E .
Menu Help : giúp đỡ
2. Thanh cơng cụ :
Quản lý File : bao gồm các biểu tượng New,
Open, Save, Save a copy, Print
Hiển thị khung xem : bao gồm các biểu
tượng:





























- Repaint : vẽ lại màn hình làm việc.
- Refit : làm vừa màn hình.
Thanh menu

Thanh công
cụ

Dòng nhắc

Dòng mô tả lệnh

Cửa sổ đồ họa

GIỚI THIỆU PHẦN MỀM – TRANG WEB – SÁCH

20

- Zoom in/Zoom out :phóng to / thu nhỏ màn

hình làm việc. - Orient : ñịnh hướng ñối tượng
trong màn hình làm việc.
- Save view : dùng ñể truy cập các khung
xem ñã ñược lưu.
Hiển thị mô hình :
-Wire frame : hiển thị ñối tượng ở dạng
khung dây.
- Hidden line : hiển thị ñối tượng với nét ẩn.
- No hidden : Hiển thị ñối tượng không có nét
ẩn.
- Shade : tạo bóng ñổ.
- Model tree : bật tắt tính năng hiển thị cây
mô hình.



Hiển thị các chi tiết chuẩn :
- Datum planes : bật tắt tính năng hiển thị
các mặt phẳng chuẩn.
- Datum Axes : bật tắt tính năng hiển thị các
trục chuẩn.
- Point Symbol : bật tắt tính năng hiển thị
các ñiểm chuẩn.
- Coordinate Systems : bật tắt tính năng
hiển thị các hệ toạ ñộ.
Context-Sensitive Help : hiển thị thông tin
trợ giúp.


Nguyễn Văn Tường




SÁCH MỚI : Gia công tia lửa ñiện CNC

Tác giả : TS. Vũ Hoài Ân
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật 2003
Sách dùng cho sinh viên, kỹ sư, học viên cao học các ngành kỹ thuật
Nội dung : Sách gồm 10 chương:
Chương 1 : Khái quát về gia công tia lửa ñiện CNC
Chương 2 : Cơ sở công nghệ gia công tia lửa ñiện CNC
Chương 3 : Các thông số ñiều chỉnh xung ñịnh hình
Chương 4 : Chất ñiện môi và hệ thống dòng chảy
Chương 5 : ðiện cực và vật liệu ñiện cực
Chương 6 : Máy xung ñịnh hình CNC
Chương 7 : Cơ sở hình học và lập trình khi gia
công xung ñịnh hình
Chương 8 : Gia công tia lửa ñiện máy cắt dây
Chương 9 : Lập trình CNC gia công máy cắt dây
Chương 10 : Các máy gia công tia lửa ñiện thế
hệ mới với ñộng cơ tuyến tính.
ðây là cuốn sách tiếng Việt ñầu tiên viết chuyên về
gia công tia lửa ñiện. Rất ñáng có trong tủ sách của
sinh viên, giáo viên ngành Chế tạo máy. Các sinh viên
ngành Chế tạo máy có thể sử dụng nó khi học môn học
Công nghệ gia công trên máy CNC.














GÓC HỌC TẬP

21

TÍNH SAI SỐ CHUẨN THEO PHƯƠNG PHÁP
CỰC ðẠI- CỰC TIỂU

Khi chuẩn ñịnh vị không trùng với gốc
kích thước cần gia công thì phát sinh sai số
chuẩn. Giá trị của sai số chuẩn bằng lượng
dao ñộng của gốc kích thước chiếu lên
phương kích thước thực hiện.
Kích thước thực hiện ở ñây là kích thước
cần ñạt ñược khi gia công và là khâu khép
kín của chuỗi kích thước công nghệ. Chuỗi
này ñược hình thành trong một hoặc nhiều
nguyên công. Các khâu của chuỗi này có
thể là những kích thước không ñổi hoặc
thay ñổi mà sự thay ñổi ñó sẽ ảnh hưởng
ñến khâu khép kín.
Nếu gọi L là khâu khép kín của chuỗi kích

thước công nghệ thì :
L = ϕ(x
1
, x
2
, , x
n
; a
1
, a
2
, , a
n
) (1)
Trong ñó :
- a
i
: Những kích thước không ñổi.
- x
i
: Những kích thước thay ñổi.
ðể tính sai số chuẩn ε
L
của kích thước L
thì phải tìm lượng dao ñộng của L liên quan
ñến những kích thước thay ñổi.
Gọi lượng biến ñộng kích thước L là ∆L
thì ∆L ñược xác ñịnh bằng tổng các lượng
biến ñộng của các kích thước liên quan thay
ñổi.


n
n
x
x
x
x
x
x
L ∆


+⋅⋅⋅+∆


+∆


=∆
2
2
1
1
ϕϕϕ
(2)
i
i
n
i
x

x
L ∆


=∆

=
.
1
ϕ
(3)
Các kích thước x
i
thường biến ñộng trong
phạm vi dung sai của chúng là δx
i
, vì thế sai
số chuẩn của kích thước L là :

i
i
n
i
Lc
x
x
δ
ϕ
ε
.

1
)(


=

=
(4)
ε
c
ñược xác ñịnh bằng hai phương pháp :
1. Phương pháp cực ñại cực tiểu :
Phương pháp cực ñại cực tiểu ñược
dùng trong sản xuất ñơn chiếc và hàng loạt
nhỏ, khi ñộ chính xác không cao lắm. ðể
giải theo phương pháp này ta phải :

- Lập chuỗi kích thước công nghệ trong
ñó khâu khép kín là khâu cần tính sai số
chuẩn.
- Giải chuỗi kích thước theo công thức
(4).
2. Phương pháp xác xuất :
Phương pháp này ñược sử dụng khi yêu
cầu ñộ chính xác cao, trong sản xuất hành
loạt và hàng khối. Trình tự tính tóan giống
như phương pháp trên nhưng sau ñó tính
sai số chuẩn theo công thức sau :

=




=
n
i
ii
i
c
xK
x
K
1
22
2

δ
ϕ
ε
(5)
Trong ñó K là hệ số phụ thuộc vào quy
luật phân bố của kích thước thứ i trong
chuỗi kích thước công nghệ. Thông thường
K = 1 ÷ 1,5. Nếu phân bố theo ñường cong
phân bố chuẩn Gauss thì K = 1.
Sau ñây là một ví dụ tính sai số chuẩn
bằng phương pháp cực ñại - cực tiểu
Ví d : khi phay rãnh then trên trục, chi
tiết ñược gá trên hai khối V ngắn hoặc một
khối V dài, góc khối V là α (hình vẽ), ñường

kính trục D

. Tính sai số chuẩn cho các kích
thước H
1
, H
2
và H
3
.
D
O


- Tính sai số chuẩn của kích thước H
1
:
H
1
= AO + OM = AO + MN – NO
AO = D/2 = x
1
(thay ñổi)
2
sin2
D
2
sin
OI
NO

α
=
α
=
= x
2
(thay ñổi)
GÓC HỌC TẬP

22

ðặt MN = a
1
là ñại lượng không ñổi (vì khi
cắt dao ñiều chỉnh sẵn).
Vậy :
2
sin2
D
2
D
aH
11
α
−+=
= a
1
+ x
1
– x

2

Ta có :
0
a
1
=

ϕ

;

2x
D
1
δ
=

ϕ∂
;

2
sin2
x
D
2
α
δ
=


ϕ∂

Áp dụng công thức (4) ta có :













α
δ
=
α
δ
+
δ
−=


ϕ∂


=

1
2
sin
1
2
2
sin2
2
0
x.
x
DDD
i
i
n
1i
)1H(c








- Tính sai số chuẩn của kích thước H
2
:
Ta có :
H

2
= D – H
1

= )
2
sin2
D
2
D
a(D
1
α
−+−

=
2
sin2
D
a
2
D
1
α
+−
= x
1
– a
1
+ x

2
Tương tự ta có :













α
+
δ

2
sin
1
1
2
D
)2H(c

- Tính sai số chuẩn cho kích thước H
3
:

Ta có :
H
3
= OM = MN – ON
= a
1
– x
1

Vậy
2
sin2
D
)3H(c
α
δ



Nguyễn Văn Tường














GOÙC HOÏC TAÄP - Hướng dẫn sử dụng Pro/E2000i

23

BASIC DRAWING 2

1. Tạo lỗ :Lệnh Hole
Lệnh Hole dùng ñể tạo ra các lỗ lỗ có tiết diện bất kỳ. Khi vào lệnh này có các tuỳ chọn ñặt lỗ sau :
- Linear : ðặt cách hai cạnh của một chi tiết.
- Radial : ðặt lỗ cách trục một khoảng và cách mặt phẳng tham chiếu một góc. Thường dùng ñể tạo các
lỗ toà tròn.
- Coaxial : ðặt tâm của lỗ cùng một trục hiện có (ñồng tâm)
- On point : ðặt tâm của lỗ trên một ñiểm
Các kiểu lỗ:
- Straight : Lỗ suốt có ñường kính không ñổi.
- Sketched : Lỗ có biên dạng bất kỳ do người vẽ tự phát thảo
- Standard : Tạo các lỗ chuẩn
Các tuỳ chọn về chiều sâu lỗ :
- Thru all : Lỗ thông
- Variable : Lỗ ñáy phẳng, chiều sâu lỗ do người dùng ấn ñịnh
- Thru next : Cắt lỗ theo mặt một bộ phận kế tiếp
- Thru untill : Cắt lỗ theo mặt một do người dùng chọn
- To reference : Cắt theo một ñiểm, ñỉnh, ñường cong hay mặt do người dùng chọn, lỗ có ñáy phẳng
- Symmetric : Tạo lỗ ở hai bên rìa có chiều sâu.

2. BO TRÒN : Lệnh Round
Khi sử dụng lệnh Round ñể tạo các chi tiết tròn cần chú ý :

- Các chi tiết ở cuối tiến trình tạo mô hình
- Tạo các chi tiết tròn nhỏ trước, lớn sau
- Tránh sử dụng dạng hình học tròn làm thành phành tham chiếu ñể tạo ra chi tiết
- Nếu phải phát thảo một bề mặt thì hãy phát thảo trước rồi sau ñó mới tạo chi tiết tròn
Các tuỳ chọn Round Radii :
- Constant : Bán kính không ñổi
- Variable : Bán kính biến ñổi, các giá trị bán kính ñược xác ñịnh từ cuối các ñoạn nối chuỗi
- Thru curve : Xác ñịnh bán kính của một chi tiết dựa trên một ñường cong ñược chọn
- Full round : chọn một chi tiết tròn hay cho một bề mặt ñược chọn
Các tuỳ chọn Reference :
- Edge chain : Chọn các cạnh ñể bo tròn
- Surf-surf : chọn hai bề mặt ñể ñặt một chi tiết tròn. Chi tiết tròn sẽ ñược tạo giữa 2 bề mặt này
- Edge - surf : ñặt một chi tiết tròn giữa một mặt và một cạnh
- Edge-pair : mặt giữa hai cạnh ñược chọn sẽ ñược thay thế bằng một chi tiết tròn.
Các tuỳ chọn trên menu CHAIN :
- One-By one : Chọn từng cạnh riêng vẽ.
- Tangent chain : Các cạnh tiếp xúc ñược chọn .
- Surf chain : Các cạnh ñược chọn theo các bề mặt ñược chọn.
- Unselect : Huỷ chọn một phần tham chiếu.
3. TẠO GÂN : Lệnh Rib
Reate - Rib
4. LỆNH PATTERN
Dùng ñể tạo nhiều trường hợp của một chi tiết bằng cách tạo ra các bản sao của nó. Hai cấu hình mẫu
sẵn có là Linear và Angular.
Các tuỳ chọn :
- Indenfical Pattern : Các trường hợp của Indenfical Pattern phải cùng kích cỡ và nằm tròn cùng một
mặt, không giao với các chi tiết khác, các trường hợp hay cạnh của mặt phẳng ñặt.
- Varying Pattern : Các trường hợp của Varying Pattern biến ñổi và nằm trên các bề mặt khác nhau,
không giao với các trường hợp khác .
GOÙC HOÏC TAÄP - Hướng dẫn sử dụng Pro/E2000i


24

- General Pattern : Là mẫu phức tạp nhất. Các trường hợp của General Pattern có thể giao với các
trường hợp khác và các cạnh của mặt phẳng ñặt mẫu, các trường hợp có thể có kính cở biến ñổi và trên các bề
mặt khác nhau.
Tuỳ chọn của menu PAT DIM INCR :
- Value : Các giá trị kích thước ñược tăng lên.
- Relation : Các quan hệ ñược sử dụng ñể ñiều khiển biến ñổi kích thước.
- Table : Sự biến ñổi kích thước ñược ñiều khiển theo bảng.

Các ví dụ :
Ví dụ 1 : Vẽ chi tiết như hình 1
1. Tạo chi tiết cơ bản : 50*30*20 bằng phương pháp ñùn
2. Tạo hai mặt trụ :
Create - Protrusion - Extrude - Solid - Done - One Side - Done chọn mặt phẳng phía trên hộp làm
phẳng vẽ phác - Okay - Default - Specify Refs, chọn hai sợi chỉ này giao nhau giữa màn hình, chọn nút No
Hidden.
Sketch - Circle - vẽ phác thảo hai vòng tròn như hình 2, Modify các kích thước : ñường kính ñường tròn
10, khoảng cách từ tâm ñến ñường chuẩn là 12.5, xong chọn Done - Blind - Done nhập chiều sâu 10, Enter -
OK- View- Defaut.

Hình 5.1 Hình 5.2
3. Bo tròn :
Create - Round - Simple - Done - Constant - Edge chain -Done - One By One - Done, chọn cạnh
giao giữa hai trụ và mặt phẳng - Done nhập bán kính 2 , ENTER - OK
4. Tạo mặt vát :
Create - Chamfer - Edge, trên menu SCHEME chọn 45*d nhập kích thước vát là 1, ENTER - Done
Sel - Done Refs - Okay. Kết quả như hình 3.














Hình 3
5. Tạo lỗ ñồng trục
1

2

3

×