Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ống thép Việt Nam – Vinapipe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.03 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển ngành công nghiệp thép Việt Nam nhằm đáp
ứng nhu cầu ống thép trong công cuộc CNH- H§H đất nước. Nhận biết được
nhu cầu về ống thép ngày càng cao Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu
Xây dựng đã được thành lập, là một đại lý cấp I chuyên cung cấp sản phẩm
ống thép của Công ty ống thép Việt Nam – Vinapipe.
Công ty ống thép Việt Nam – Vinapipe được thành lập dựa trên cơ sở
liên doanh giữa Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC) với hai tập đoàn thép
hàng đầu Hàn Quốc là SEAH và POSCO vào năm 1993. Từ khi đi vào sản
xuất(tháng 10/1994) đến nay Vinapipe đã cung cấp cho thị trường trong và
ngoài nước các loại ống thép đen, mạ kẽm, vuông và chữ nhật. Với phương
châm không ngừng hoàn thiện, nâng cao về chất lượng, đa dạng hoá sản
phẩm và phương thức phục vụ khách hàng… sản phẩm của Vinapipe luôn
được đánh giá có chất lượng cao nhất trên thị trường Việt Nam và đã có
chứng chỉ ISO 9002.
Là đại lý cấp I của Vinapipe, Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu
Xây dựng đã đưa sản phẩm tới tay khách hàng một cách nhanh nhất với giá
hợp lý nhất. Phục vụ hết lòng và quan tâm đến lới ích của khách hàng là
phương châm kinh doanh của Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây
dựng.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, thu thập tài liệu thực tế ở
doanh ngiÖp, thị trường và kết hợp những kiến thức đã học em trình bày bản
báo cáo thực tập tốt nghiệp với nội dung như sau:
Phần I: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
Phần II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ngiÖp
Phần III: Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp


Được sự giúp đỡ tận tình của PGS Đỗ Văn Phức, chỉ Nguyễn Hữu
Dòng ( Giám đốc) cùng các cô chỉ, anh chị trong Công ty cổ phần Kim Khí
và Vật liệu Xây dựng em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !!

Hà nội ngày 20 tháng 01 năm 2005
Sinh viên
Trương Thị Thơm
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I
Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh ngiÖp.
Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng.
Địa chỉ: E1B. Tổ 91, phường ¤ Chợ Dừa, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
Điện thoại: 046871415
Fax: 046841416
Tài khoản: 710B – 13089
Tại ngân hàng: Ngân hàng Công Thương Đống Đa – Hà Nội
Mã số thuế: 0101332629
Thời điểm thành lập: 15/ 01/ 2003
Quy mô hiện tại của doanh nghiệp: Công ty cổ phần Kim Khí và Vật
liệu Xây dựng là doanh nghiệp vừa và cũng là doanh nghiệp điển hình nhất
trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay.
I.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
• Các lĩnh vực kinh doanh: Hoạt động kÞnh doanh của Công ty cổ
phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng là Công ty thương mại chuyên: Buôn
bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
• Các loại hàng hoá mà Công ty đang kinh doanh.

1. ống thép đen và mạ kẽm
2. ống thép đen và chữ nhật ( mạ kẽm theo yêu cầu)
3. Các kết cấu sản xuất từ ống thép
4. Mạ kẽm các kết cÂu thép theo phương pháp mạ nhóng
nóng.
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5. Các sản phẩm từ thép lá cuộn: Chữ U,C và các loại ống
định nh×nh khác theo yêu cầu của khách hàng.
I.3. P hương thức dịch vụ của doanh nghÖp
• Qui trình công việc dịch vụ
Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng là Công ty thương
mại, dịch vụ, do đó quy trình công việc kinh doanh của Công ty phải trải qua
các bước sau:
• Nội dung cơ bản của các bước công việc:
Bước đầu tiên Công ty phải tìm kiếm khách hàng thông qua việc
nghiên cứu, thu thập tìm hiểu nhu cầu khách hàng và xu thế của thị trường
để từ đó chọn ra sản phẩm phù hợp với từng đối tác.
Sau khi nghiên cứu, thu thập, tìm hiểu về thị trường, tổng hợp toàn bộ
số liệu rồi phân tích để tìm ra các khúc thị trường mà Công ty có thể đáp ứng
được.
Khi đã có quyết định cụ thể, phòng Marketing phải tìm ra khách hàng
mục tiêu, khách hàng tiềm năng để lên kế hoạch tiếp xúc, đặt quan hệ và tìm
hiểu về nhu cầu của khách hàng về chủng loại hàng hoá.
Khi tiếp xúc với khách hàng, nhân viên phải khéo léo giới thiệu về sản
phẩm của Công ty (tính năng, công dụng, chất lượng,…), chính sách giá,
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
4
Phân

tích thị
trường
Nghiên
cứu thị
trường
Tập hợp
khách
hàng
Giới
thiệu sản
phẩm
Báo giá
chính
thức
Quy trình công việc dịch vụ của công ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quyền lợi của khách hàng khi mua hàng của Công ty và chờ quyết định của
khách hàng.
Cuối cùng là việc báo giá chính thức, thống nhất ký kết hợp đồng theo
thoả thuận về: chủng loại, giá cả, thời gian giao hàng, bảo hành, thời gian
thanh toán…
*Quy trình xuất nhập hàng của Công ty được thực hiện như sau:
1. Nhận hàng từ nhà máy – Nhập kho – lưu kho – xuất hàng
2. Hàng nhận từ nhà máy – khách hàng
*Nội dung cơ bản công việc xuất, nhập hàng của Công ty:
* Nhận hàng: Phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Về phía doanh nghiệp phải cấp giấy uỷ quyền cho người đi nhận
hàng. Thường là người vận chuyển, nhân viên giao nhận hoặc chính khách
hàng.
Trong giấy uỷ quyền có: Số lượng hàng, chủng loại và những yêu cầu

khác về giá cả.
Về phía nhà máy: Phải cung cấp đúng đủ theo yêu cầu, hoá đơn có
chữ ký của hai bên mỗi bên giữ một bản.
* Nhập kho: Dựa trên cơ sở các chứng từ hoặc hoá đơn cu¶ nhà máy,
thủ kho kiểm tra hàng (số lượng, chủng loại, chất lượng hàng hoá…) sau đó
ký nhận vào phiếu nhập kho và đưa cho nhân viên giao nhận một bản.
*Lưu kho: Hàng hoá sau khi được nhập kho được đưa đến kho bảo
quản đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
*Xuất kho: Dựa trên cơ sở yêu cầu của khách hàng, quản lý kho lập
phiếu xuất kho có xác nhận của hai bên (mỗi bên một bản) và cho xuất hàng.
I.4. Hình thức kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp:
Từ các nhà quản lý đến nhân viên của công ty mỗi người làm việc
theo chức năng và nhiệm vụ của mình.
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
I.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
Do tính chất của công việc và kết cấu nhân lực mà hiện nay công ty tổ
chức quản lý thành 2 cấp, theo kiểu trực tuyến.
Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý:
Được sự uỷ nhiệm hoàn toàn của các cổ đông, Công ty cổ phần Kim
Khí và Vật liệu Xây dựng hoạt động theo mô hình quản lý như sau:
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lý:
• Giám đốc điều hành: Là người quản lý cao nhất công ty, điều hành
công ty trực tiếp hay thông qua các trưởng phòng. Giám đốc điều
hành có quyền quyết định tất cả các vấn đề của công ty.
• Trưởng phòng tổ chức: Là người quản lý mọi vấn đề liên quan đến
nhân sự của công ty. Thực hiện các nhiệm vụ được giao từ giám đốc
điều hành.
• Trưởng phòng kế toán: Có nhiệm vụ được quản lý các dữ liệu dưới

hình thức giá trị có liên quan đến tài sản của công ty, nhằm phản
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
6
Giám đốc điều hành
Trưởng phßng
tæ chức
Trưởng phòng kế
toán
Trưởng phòng kcs
Trưởng phòng
marketimg
Nhân viên
Nhân viên Nhân viên Nhân viên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ánh, kiểm tra tình hình và sự vận động của các loại tài sản, tình hình
và kết quả kinh doanh sử dụng vốn và kinh phí của doanh nghiệp.
• Trưởng phòng Marketing: Có chức năng nghiên cứu thị trường, dự
báo nhu cầu thị trường để đưa ra các phương án nhằm thoả mãn nhu
cầu thị trường đồng thời kích thích nhu cầu trên thị trường
• Trưởng phòng KCS: Có chức năng chính về tất cả các vấn đề liên
quan đến chất lượng sản phẩm. Được sự của các nhân viên, có
nhiệm vụ báo cáo các vấn đề về chất lượng sản phẩm lên Giám đốc
điều hành.
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần II
PHÂN TíCH HOạT Động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
II.1. Phân tích hoạt động Marketing:
II.1.1.Giới thiệu các loại hàng hoá của doanh ngiÖp:

Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng chuyên kinh doanh các
loại ống thép của Công ty ống thép Vinapipe.
• Cơ tính của một số loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh:
Bảng 1.1a: Cơ tính của ống thép đen, mạ kẽm
Độ bền kéo nhỏ nhất Độ uốn Nén phẳng
Độ bền
kéo
(N/mm
2
)
Độ giãn dài
tương đối
(%)
Phân
loại
Góc
uốn
Bán
kính
trong
Vị trí
mối
hàn
Mối
hàn
Bề mặt
ống
285 30 ống đen 180
0
6D 90

0
0.75
D
0.6D
ống mạ 90
0
8D
(Nguồn: Công ty ống thép Vinapipe)
Bảng 1.1b: Cơ tính của ống thép vuông và chữ nhật
Ký hiệu Bền kéo nhỏ
nhất
(N/mm
2
)
Bền chảy nhỏ nhất
(N/mm
2
)
Độ giãn dài tương đối
(%)
SPSR 290 290 - 23
SPSR 400 400 245 23
SPSR 490 490 325 23
(Nguồn: Công ty ống thép Vinapipe)
• Công dụng của sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh: Sản
phẩm ống thép Vinapipe đã được sử dụng để làm rất nhiều công trình nổi
tiếng, chẳng hạn như: Giàn không gian, khung « tô, khung xe máy, ống dẫn
nước, ống dẫn dầu, giàn giáo xây dựng, nhà xưởng, tay vịn lan can, kết cấu
cầu, cột thép….
• Mẫu của một số loại ống thép Vinapipe:

SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Yêu cầu về chất lượng ống thép Vinapipe: ống tròn sản xuất theo
tiêu chuẩn BS (Anh Quốc) 1837-1985 hạng BS-A1, BS-L, BS-M… ; ống
vuông và chữ nhật theo tiêu chuẩn KSD ( Hàn Quốc) 3568-1986.
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II.1.2. Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm của các mặt hàng qua hai
năm 2003 và 2004 như sau:
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
Bảng 1.1c: ống thép mạ kẽm theo tiêu chuẩn BS 1387 - 1985
Hạng
§. Kính trong
danh nghĩa
§. Kính
ngoài
Chiều
dày
ChiÌu
dài
Trọng
lượng
Số
cây/

Trọng
lượng


A(mm) B(inch
)
Tiêu chuẩn
Hạng
BS-A1
(không
vạch)
15 ½
φ 21.2
1.9 6 0.914 168 921
20 ¾
φ 26.65
2.1 6 1.284 113 871
25 1
φ 33.5
2.3 6 1.787 80 858
32 1-1/4
φ 42.2
2.3 6 2.26 61 827
40 1-1/2
φ 48.1
2.5 6 2.83 52 883
50 2
φ 59.9
2.6 6 3.693 37 820
65 2-1/2
φ 75.6
2.9 6 5.228 27 847
80 3
φ 88.3

2.9 6 6.138 24 884
100 4
φ 113.45
3.2 6 8.763 16 841
Hạng
BS- L
(vạch
nâu)
15 ½
φ 21.2
2.0 6 0.947 168 955
20 ¾
φ 26.65
2.3 6 1.381 113 936
25 1
φ 33.5
2.6 6 1.981 80 951
32 1-1/4
φ 42.2
2.6 6 2.54 61 930
40 1-1/2
φ 48.1
2.9 6 3.23 52 1008
50 2
φ 59.9
2.9 6 4.08 37 906
65 2-1/2
φ 75.6
3.2 6 5.71 27 925
80 3

φ 88.3
3.2 6 6.72 24 968
100 4
φ 113.45
3.6 6 9.75 16 936
Hạng
BS-M
(vạch
xanh)
15 ½
φ 21.4
2.6 6 1.21 168 1220
20 3/4
φ 26.9
2.6 6 1.56 113 1058
25 1
φ 33.8
3.2 6 2.41 80 1157
32 1-1/4
φ 42.5
3.2 6 3.1 61 1135
40 1-1/2
φ 48.4
3.2 6 3.57 52 1114
50 2
φ 60.3
3.6 6 5.03 37 1117
65 2-1/2
φ 76.0
3.6 6 6.43 27 1042

80 3
φ 88.8
4.0 6 8.37 24 1205
100 4
φ 114.1
4.5 6 12.2 16 1771
(Nguồn: Công ty thép Vinapipe)
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.2: Số liệu tiêu thụ theo từng mặt hàng
Đơn vị: Đồng
Năm 2003 Năm 2004
Số lượng Doanh thu

lệ
Số lượng Doanh thu

lệ
1
Doanh thu
t
h
u

n
39.046.581.041
100%
62.139.076.158
100%
2

Doanh thu từ
SP ống mạ
2.290.543,8
18.595.862.961
47.6%
3.811.679.7 30.945.259.927
49.8%
3
Doanh thu từ
SP ống đen
1.593.824,9 10.069.235.404
25.8%
2.822.869,5 17.833.914.857
28.7%
4
Doanh thu từ
SP ống hộp
190.184 1.366.989.382
3.5%2
371.742,4 2.671.980.275
4.3%
5
Doanh thu
khác
9.014.493.294
23.1%
10.687.921.099
17.2%
(Nguồn: Phòng Marketing Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng)
Nhìn vào số liệu trên ta nhận thấy:

Doanh thu từ sản phẩm ống mạ trong hai năm 2003 và 2004 đều
chiếm một tư trọng rất lớn trong tổng doanh thu của Công ty. Lý do là vì ống
mạ có chất lượng tốt hơn, do có lớp mạ nên không bị rỉ, phù hợp sử dụng để
làm ống nước, ống dẫn dầu, gia công khung xe máy…
Doanh thu từ sản phẩm ống đen cũng chiếm một tư trọng đáng kể
trong tổng doanh thu của Công ty trong hai năm 2003 và 2004. Dù vậy, sản
phẩm ống đen thấp hơn ống mạ là do ống đen không có lớp mạ nên dễ bị rỉ,
ảnh hưởng đến chất lượng khi sử dụng.
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Doanh thu từ sản phẩm ống hộp chiếm một tư trọng thấp trong tổng
doanh thu là do: Doanh thu của Công ty chủ yếu là từ các công trình xây
dựng, sử dụng ống thép để cấp thoát nước, làm ống dẫn dầu, trong khi đó
ống hộp chỉ phù hợp với kết cấu cầu, tay vịn lan can… nên doanh thu thu
được từ sản phẩm ống hộp là thấp.
Qua đây ta thấy Công ty nên cố gắng tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm
ống hộp và tăng doanh thu các sản phẩm ống mạ, ống đen và các sản phẩm
khác được thì càng tốt để làm tăng tổng doanh thu cho Công ty.
II.1.3. Thị trường tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp:
Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng có mạng lưới tiêu thụ
từ miền Bắc tới miền Nam. Các tỉnh, thành phố mà công ty chuyên cung cấp
là: Sơn La, Cao Bằng, Yên Bái, Lào Cai, Hoà Bình, Tuyên Quang, Lạng
Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Việt Trì, Thái Bình,
Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, NgÔ An, Quảng Bình, Quảng
Trị, Huế, Đà N½ng và các tỉnh phía Nam.
Bảng 1.3: Số liệu tiêu thụ theo cơ cấu thị trường
Đơn vị: Đồng
ST
T

Nội dung Năm 2003 Năm 2004
1
Doanh thu thuần 39.046.581.041 100% 62.139.076.158 100%
2 Doanh thu tại miền Bắc
25.067.905.028 64,2% 42.689.545.321 68,7%
3
Doanh thu tại miền
Trung
10.425.437.138 26,7% 14.229.848.440 22,9%
4
Doanh thu tại miền
Nam
3.553.235.875 9,1% 5.219.682.397 8,4%
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng)
Từ số liệu tiêu thụ theo cơ cấu thị trường ta thấy: Doanh thu của Công
ty chủ yếu là từ thị trường miền Bắc, sau đó là đến miền Trung và miền Nam
chiếm một tư trọng rất thấp. Năm 2004 doanh thu tại thị trường miền Bắc lại
có xu hướng tăng so với năm 2003, doanh thu từ thị trường miền Nam và
miền Trung lại có xu hướng giảm. Công ty nên cố gắng mở rộng thị trường
vào miền Trung và miền Nam, đồng thời tăng doanh thu từ thị trường miền
Bắc được thì càng tốt.
II.1.4. Phương pháp định giá của doanh nghÞªp:
Công ty dựa trên các yếu tố sau để định giá sản phẩm:
- Giá nhà máy
- Chi phí (vận chuyển, bốc xếp, kho bãi, và các chi phí khác)
- Nhu cầu cu¶ khách hàng và khả năng thanh toán của khách
hàng (Khách hàng phải thanh toán trong vòng một tháng, nếu trả ngay công

ty sẽ giảm giá 2%).
Căn cứ vào giá nhà máy và tình hình giá ống thép trên thị trường,
công ty đưa ra bảng báo giá của một số sản phẩm chủ yếu phù hợp nhằm
thúc đẩy việc tiêu thụ như sau:
Bảng 1.4: Bảng giá của một số sản phẩm
STT Chủng loại Độ dầy Đơn giá (®/kg)
BSA1 BSM
1
ống thép mạ kẽm không
ren (GPE)
1.9 12.350 11.850
2.1 11.850 11.850
2.3 11.750 11.750
2.3 – 2.6 11.650 11.650
2.6 – 3.2 11.550 11.550
1.9 12.500 12.100
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1 12.100 12.100
2.3 11.900 11900
2.3 – 2.6 11.800 11800
2.6 – 3.2 11.700 11700
STT Chủng loại Độ dày Đơn giá (®/kg)
1.0 11.650
1.2 11.900
1.4 11.200
1.5 10.900
1.8 10.750
> 2.0 10.300

ống thép mạ kẽm loại
máng dùng cho mục đích
1.9 12.350
2.1 12.050
2.3 11.950
2.6 11.850
(Nguồn: Bảng báo giá Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng)
Bảng báo giá trên được áp dụng từ ngày 7 tháng 12 năm 2004 cho đến
khi có bảng báo giá mới. Báo giá chưa có thuế GTGT (VAT 5%) và được áp
dụng cho thị trường Miền Bắc, đối với thị trường Miền Trung và Miền Nam
thì nhà máy sẽ có chính sách giảm giá từ 50 ®/kg – 250 ®/kg
II.1.5. Hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp:
Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng có hệ thống phân
phối sản ph¶m như sau:
- Công ty phân phối sản phẩm ống thep Vinapipe cho các đại lý cấp II
- Công ty chuyên cung cấp sản phẩm ống thép Vinapipe cho các công
trình
- Công ty còn bán lẻ sản phẩm ống thép Vinapipe.
Bảng 1.5: Số liệu tiêu thụ sản phẩm qua từng kênh phân phối
Đơn vị: Đồng
ST
T
Nội dung Năm 2003 Năm 2004
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
Doanh thu thuần
39.046.581.041
100%

62.139.076.158
100%
2
Doanh thu từ các đại lý cấp
II
20.850.874.276 53,4% 28.770.392.261 46,3%
3
Doanh thu từ các công trình 12.572.999.095 32,2% 27.030.498.129 43,5%
4
Doanh thu từ bán lẻ 5.622.707.670 14,4% 6.338.185.768 10,2%
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng)
Theo số liệu thu thập ở trên ta thấy:
Năm 2004 tư lệ doanh thu từ các đại lý cấp II đã giảm hơn so với năm
2003 do doanh thu từ các công trình tăng lên rất cao, tuy nhiên nó vẫn chiếm
một tư trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty.
Năm 2004, doanh thu từ các công trình đã tăng lên 14.457.499.034
(đồng) và tương đương với 11,2% trong tổng doanh thu của Công ty. Lý do
doanh thu từ các công trình tăng lên như vậy là vì qua một năm hoạt động
giám đốc cùng các nhân viên trong Công ty đã khẳng định với khách hàng
về chất lượng phục vụ cũng như chất lượng hàng hoá đảm bảo, nên mối
quan hệ giữa Công ty với các chủ công trình ngày càng được mở rộng hơn,
công trình mà Công ty nhận được nhiều hơn.
Doanh thu từ bán lẻ chiếm một tư trọng nhỏ trong tổng doanh thu,
năm 2004 lại có xu hướng giảm.
Do lợi nhuận thu được từ doanh thu bán hàng cho công trình cao, số
lượng mỗi công trình cũng lớn, vì thế Công ty nên cố gắng tăng khả năng
bán hàng cho các công trình, đồng thời mở thêm đại lý cho Công ty được
càng tốt, đặc biệt là các đại lý cấp II ở miền Trung và miền Nam. Công ty
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cũng cần cố gắng tăng doanh thu từ bán lẻ bởi vì lợi nhuận từ bán lẻ vẫn là
cao nhất.
II.1.6. Các hình thức xúc tiến bán hàng mà công ty đã áp dụng:
Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng đã sử dụng các hình
thức sau :
Công ty đã sử dụng các phương tiện truyền tin như: Báo, truyền hình,
Internet nhằm đưa thông tin về sản phẩm ống thép Vinapipe đến khách hàng.
Công ty còn thực hiện việc xúc tiến bán hàng qua bán hàng cá nhân,
được thực hiện bởi các nhân viên, các cộng tác viên của công ty. Các nhân
viên, các cộng tác viên có nhiệm vụ đi tìm hiểu khách hàng và dự báo về
nhu cầu của khách hàng để có thể giới thiệu được những sản phẩm phù hợp,
thoả mãn với khách hàng.
Công ty có phương thức giảm giá cho khách hàng như: Nếu khách
hàng trả tiền ngay sau khi lấy hàng công ty sẽ giảm giá 2%, đối với các thị
trường ngoài thị trường Hà Nội công ty có mức hỗ trợ giá sao cho phù hợp
nhất (từ 30®/kg – 250®/kg).
Công ty cho phép khách hàng trả trong một tháng sau khi nhận hàng,
nếu trả ngay sẽ được giảm giá. Chất lượng hàng hoá, dịch vụ đảm bảo, sự
tận tình chăm sóc khách hàng và trình độ nhân viên đã đưa khách hàng đến
với Công ty ngày càng nhiều hơn.
II.1.7. Một số thông tin về đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp:
Do mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh là mặt hàng ống thép được
sử dụng chủ yếu để làm ống dẫn nước, dẫn dầu, cơ khí… , là mặt hàng có từ
lâu nên Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Có những đối thủ cạnh tranh
với cùng mặt hàng là ống thép, cũng có những đối thủ cạnh tranh với những
mặt hàng thay thế như loại ống nhựa dẫn nước, dẫn dầu…
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đối với đối thủ cùng mặt hàng là ống thép về giá bán của họ thường là
thấp hơn so với Công ty, nhưng so với chế độ cho khách hàng thì Công ty lại
hơn hẳn. Cũng có một số công ty cũng cho khách hàng trả chậm, nhưng hầu
hết các công ty thường áp dụng phương thức thanh toán trước khi nhận
hàng. Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng đã áp dụng phương
thức thanh toán có lợi hơn cho khách hàng so với các công ty khác. Đối với
những đối thủ cạnh tranh là những mặt hàng thay thế như ống nhựa thì có rất
nhiều loại ống nhựa đã xuất hiện trên thị trường. Sản phẩm ống nhựa chịu
lực kém hơn sản phẩm ống thép, tuy nhiên ở một số Công ty ống nhựa thì họ
lại có đội ngũ nhân viên kinh doanh có chuyên môn cao, tư lệ chiết khấu cho
nhân viên kinh doanh và đại lý cấp II rất cao, chất lượng sản phẩm tốt.
Những đối thủ đó thật sự có ảnh hưởng rất mạnh đến Công ty.
Một số đối thủ cạnh tranh của Công ty:
• Công ty thép Việt- Đức
• Công ty ống thép Việt – Nhật
• Công ty ống thép Việt – Nga
• Công ty ống thép Quang Trung
• Công ty ống thép Hoà Phát
• Công ty ống thép Nam Đô,…
Bảng giá của ống thép Việt - Đức như sau:
Bảng 1.7: Giá một số sản phẩm của Công ty thép
Việt - Đức
STT Chủng loại Độ dầy Đơn giá
(®/kg)
1
ống thép mạ kẽm không ren
1.9 12.800
2.1 12.300
2.3 12.100
2.5 12.100

SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.6 12.000
2.9 11.900
3.2 11.900
2
ống thép mạ kẽm có ren hai
đầu
1.9 13.000
2.1 12.500
2.3 12.300
2.5 12.300
2.6 12.200
2.9 12.100
3.2 12.100
(Nguồn: Báo giá của Công ty thép Việt - Đức)
II.1.8. Phân tích và nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác Marketing
của doanh nghiệp:
Doanh thu thuần năm 2004 cao hơn năm 2003 rất nhiều, cụ thể là:
DT
2004
- DT
2003
= 23.092.495.117 (đồng)
(lần)
Doanh thu năm 2004 cao hơn năm 2003 là do năm 2003 là năm Công
ty mới thành lập, vì vậy mối quan hệ của Công ty chưa rộng, mặt khác công
tác chuẩn bị đã chiếm một thời gian vào đầu năm làm cho tình hình tiêu thụ
bị giảm sút. Đến năm 2004, Công ty đã xây dùng cho mình một hệ thống đại

lý cấp II và tạo được nhiều quan hệ với các chủ thầu xây dựng, nhân viên
kinh doanh làm việc có hiệu quả hơn nhiều và đã đem về cho Công ty nhiều
công trình hơn.
Công tác Marketing của doanh nghiệp năm 2004 đã có nhiều thay đổi
theo chiều hướng phát triển và đã giúp cho Công ty có được doanh thu cao
hơn nhiều so với năm 2003. Dù vậy, công tác Marketing của Công ty vẫn
còn thiếu sót nhiều, nên kết quả tiêu thụ vẫn chưa cao. Vì thế Công ty cần
đẩy mạnh công tác Marketing nhằm tăng khả năng tiêu thụ cho Công ty.
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II.2. Phân tích tình hình lao động, tiền lương
II.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp:
Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng là công ty thương mại
nên chủ yếu công ty sử dụng đội ngũ cán bộ, nhân viên là tốt nghiệp đại học,
cao đẳng chuyên ngành kinh tế. Hiện nay, tổng số cán bộ, nhân viên trong
công ty là19 người, trong đó:
- Ngành kinh tế là 12 người chiếm 63%
- Ngành kỹ thuật và các ngành khác là 7 người chiếm 37%
Tiêu chuẩn chuyên môn của nhân viên trong công ty:
- Lãnh đạo: Trình độ đại học trở lên
- Nhân viên: Trình độ đại học, cao đẳng và phổ thông
II.2.2. Mức thời gian lao động:
Với hình thức kinh doanh thương mại nên mức thời gian lao động của
Công ty được xác định bởi chính nhân viên trong Công ty. Đối với từng bộ
phận có mức thời gian lao động riêng, sau đó từng phòng phân công công
việc cho nhân viên trong phòng để có thể hoàn thành công việc được giao.
II.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động:
Thời gian làm việc được áp dụng trong toàn công ty đối với mỗi nhân
viên trong công ty là phải đảm bảo 8h/ ngày; 44h/ tuần; nghỉ chiều thứ bảy.

Trong thời gian làm việc, nhân viên trong công ty luôn toàn tâm hoàn
thành tốt công việc của mình, sau đó báo cáo kết quả công viªc với người
quản lý theo mỗi ngày hoặc theo thời gian đã đăng ký.
II.2.4. Tuyển dụng và đào tạo lao động:
Thực tế đã chứng minh với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thì yếu
tố nhân lực đều rất quan trọng trong quá trình phát triển, chính vì vậy tuyển
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dụng lao động là một khâu đòi hỏi người quản lý phải thực sự có trình độ
cao mới có thể tuyển được những nhân viên giỏi cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng đã tuyển dụng được
đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao. Công ty
cũng đã sắp xếp công việc phù hợp với từng nhân viên, mọi người trong
công ty ai cũng nhiệt tình, hăng hái hoàn thành tốt công việc của mình, vì
vậy công ty có một môi trường làm việc hết sức thoải mái, không có sự ghen
tþ nhau, mà mọi người cùng nhau làm việc, cùng nhau cố gắng để công ty
ngày càng phát triển hơn.
Sau khi tuyển dụng được đội ngũ nhân viên cho doanh nghiệp giám
đốc đã mời chuyên gia về các loại sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh để
giới thiệu về các tính năng, công dụng, chất lượng và nhiều yếu tố khác của
sản phẩm. Làm như vậy nên tất cả mọi người đều hiểu về sản phẩm mà
doanh nghiệp mình kinh doanh, tự tin khi làm việc, hiệu quả công việc đạt
được là cao.
Công ty luôn khuyến khích và tạo điều kiện vật chất cho việc nâng
cao trình độ nhân viên, những nhân viên suất sắc sẽ được công ty cử đi dự
khoá đào tạo chuyên môn hoặc tham gia hợp tác, nghiên cứu với các công ty
hoặc cơ quan khác nhằm mục đích phục vụ cho sự phát triển lâu dài của
công ty.
II.2.5. Tổng quỹ lương của doanh nghiệp:

Tổng quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm: Lương trả cho nhân viên
trong thời gian làm việc, trong thời gian nghỉ phép theo quy định, trong thời
gian được nghỉ để đi học theo chế độ và các khoản phụ cấp theo quy định.
Bảng 2.5: Kế hoạch trả lương
Đơn vị: Đồng
ST Chỉ tiêu Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
T 2003 2004 2004
1 Số lao động 16 25 19
2 Tổng quỹ lương 295.719.340 450.000.000 382.166.716
3 Mức lương tối thiểu / người 500.000 500.000 700.000
4 Mức lương tối đa / người 3.000.000 3.000.000 3.000.000
5 Mức lương bình quân/ người 18.482.459 19.000.000 20.114.037
(Nguồn: Phòng tổ chức Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng)
II.2.6. Các hình thức trả lương ở doanh nghiệp:
Tiền lương là một yếu tố để phản ánh năng lực và hiệu quả của mỗi
nhân viên và cũng là động lực để nhân viên có thêm sức mạnh, lòng nhiệt
tình trong công việc. Việc áp dụng hình thức, chế độ tiền lương như thế nào
để có được một đơ giá tiền lương phù hợp là rất quan trọng. Công ty cổ phần
Kim Khí và Vật liệu Xây dựng đang áp dụng hình thức trả lương như sau:
- Đối với nhân viên kinh doanh thì trả lương theo sản phẩm và hỗ trợ
một phần lương cơ bản
- Bộ phận quản lý và các nhân viên khác trả lương theo lương thời
gian có thưởng.
Với hình thức trả lương này tất cả nhân viên trong công ty đều hưởng
ứng, mọi người làm việc nhiệt tình, sáng tạo và luôn cố gắng hoàn thiện
mình để công việc đạt chất lượng cao hơn
II.2.7. Mức tiền lương của nhân viên trong doanh nghÖp:

Bảng lương
Đơn vị: đồng
Chức vụ Số nhân viên Mức lương
(tháng)
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giám đốc 1 3.000.000
Trưởng phòng tổ chức 1 2.500.000
Kế toán trưởng 1 2.500.000
Trưởng phòng Marketimg 1 2.500.000
Trưởng phòng KCS 1 2.500.000
Kê toán viên 2 1.800.000
Nhân viên phòng tổ chức 1 1.200.000
Bán hàng 2 2.000.000
Nhân viên kinh doanh 3 1.500.000
Nhân viên KCS 1 1.500.000
Bảo vệ 3 7.00.000
Lái xe 2 2.000.000
Tổng cộng 19 33.900.000
(Nguồn: Phòng tổ chức Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng)
II.2.8. Phân tích và nhận xét tình hình lao động tiền lương của doanh
nghiệp:
Nhìn chung nhân viên trong Công ty đều có trình độ chuyên môn cao,
khả năng tiếp nhận công việc nhanh, đảm bảo hoàn thành đúng thời gian quy
định. Hình thức trả lương phù hợp với doanh nghiệp thương mại, mức lương
thoả mãn đối với nhân viên trong Công ty… Vì vậy nhân viên làm việc nhiệt
tình, đảm bảo chất lượng công việc.
Từ số liệu ta thấy: Tổng quỹ lương của Công ty năm 2004 tăng so với
năm 2003 là 85.447.376 (VN§), số nhân viên trong Công ty cũng tăng lên 3

nhân viên, mức lương tối thiểu cũng tăng từ 500.000 (®) lên 700.000 (®).
Đây là dấu hiệu tốt, cho thấy Công ty đang hoạt động phát triển hơn, đời
sống nhân viên trong Công ty ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, năm
2004 Công ty đã không hoàn thành một số chỉ tiêu kế hoạch đưa ra, cụ thể
là: Tổng quỹ lương năm không đạt được 450.000.000 (®) do không đạt được
số lao động là 25 nhân viên mà chỉ đạt được 19 nhân viên. Công ty cũng cần
cố gắng giảm chi phí khác để có thể tăng lương được cho nhân viên.
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II.3. Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định
II.3.1.Các loại vật liệu dùng cho hoạt động kinh doanh:
Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng là một công ty
thương mại chuyên kinh doanh các loại ống thép dùng trong xây dựng, cơ
khí…. Vì vậy các loại vật liệu mà Công ty dùng cho hoạt động kinh doanh
là:
1. ống thép đen và mạ kẽm
2. ống thép đen và chữ nhật ( mạ kẽm theo yêu cầu)
3. Các kết cấu sản xuất từ ống thép
4. Mạ kẽm các kết cÂu thép theo phương pháp mạ nhóng
nóng.
5. Các sản phẩm từ thép lá cuộn: Chữ U,C và các loại ống
định nh×nh khác theo yêu cầu của khách hàng.
II.3.2. Tình hình dự trữ, bảo quản vật liệu:
* Tình hình dự trữ vật liệu của công ty: Do sản phẩm ống thép là loại
sản phẩm theo mùa vụ bởi vì nó luôn đi cùng với các công trình xây dựng là
chủ yếu, hơn nữa đây là loại vật liệu có giá trị rất cao. Vì thế Công ty chỉ dự
trữ một lượng hàng nhất định, đảm bảo đầy đủ các mặt hàng để giới thiệu
với khách hàng và lượng hàng bán lẻ cho khách hàng với những công trình
nhỏ.

Công ty dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng, mùa trong năm để biết
được nhu cầu của khách hàng, những báo cáo của phòng Marketing… để lên
kế hoạch nhập hàng hàng tháng. Từ ngày 25 – 27 hàng tháng là Công ty phải
có bản kế hoạch nhập hàng để gửi đến nhà máy và dự đoán tình hình thị
trường hai tháng tới để nhà máy tổ chức sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Bảo quản vật liệu: Công ty có kho bảo quản với diện tích 2000 m
2
được chia thành 4 dãy, mỗi dãy được dựng một nhà khung có mái che cỡ
200m
2
. Kho bảo quản của Công ty luôn đảm bảo chất lượng hàng hoá, không
hư hại trong quá trình bảo quản.
II.3.3. Tình hình tài sản cố định:
• Cơ cấu tài sản cố định:
Loại tài sản Số lượng
Tài sản cố định hữu hình
1 Máy điều hoà 1
2 Máy tính 2
3 Xe « tô 1
4 Cẩu « tô tải 1
Tài sản cố định vô hình 0
Tài sản cố định thuê tài chính 0
• Tình trạng tài sản cố định:
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng tính khấu hao tài sản năm 2004
Đơn vị: đồng
S
T
T
Loại TSC§
Nguyên giá
Giá trị còn
lại TSC§
năm 2003
Thời gian
định mức
khấu hao
(tháng)
Số
tháng
khấu
hao
năm
2004
Số tiền
khấu hao
năm 2004
Giá trị còn
lại
năm 2004
1
Máy điều
hoà
11.107.143 27 12 3.702.381 11.107.143

2 Máy tính 1
7.446.444 28 12 2.127.556 7.446.444
3 Máy tính 2
12.273.333 30 12 2.454.667 12.273.333
4 Xe « tô
817.177.852 96 12 102.147.323 715.030.621
5 Cẩu « tô tải
10.000.000 96 12 1.250.000 8.750.000
Tổng cộng
827.177.852 30.826.920 116.979.887 739.115.700
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng)
II.3.4. Phân tích và nhận xét tình hình sử dụng tài sản cố định:
Bảng 3.4: Tình hình tài sản cố định của Công ty qua hai năm
Đơn vị: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
1 Nguyên giá 39.111.524 866.024.884
2 Giá trị hao mòn luỹ kế 8.284.603 125.264.491
3 Giá trị còn lại 30.826.920 741.024.884
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Kim Khí và Vật liệu Xây dựng)
SVTH: Trương Thị Thơm – Lớp QTDP - K45 – Khoa KT & QL
25

×