Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty 10
Sơ đồ 2: Quy trình lập HSDT của công ty CPXD số 1 Sông Hồng 24
Biểu đồ 1: Lợi nhuận của Công ty so với lợi nhuận bình quân Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2: Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của Công ty năm 2009 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3:Tăng trưởng Doanh thu của công ty CPXD số 1 Sông Hồng Error:
Reference source not found
Biểu đồ 4: Cơ cấu năng lực lao động của công ty tính đến 31/12/2009 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 5: Cơ cấu ngành nghề của công nhân kỹ thuật Error: Reference source
not found
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh. Error: Reference
source not found
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm 2006- 2009 Error:
Reference source not found
Bảng 3: Năng lực cán bộ quản lý và kỹ thuật của công ty tại 31/12/2009 Error:
Reference source not found
Bảng 4: Năng lực công nhân kỹ thuật của công ty tại 31/12/2009 Error:
Reference source not found
Bảng 5 : Năng lực máy móc thiết bị của nhà thầu tính đến 31/12/2009 Error:
Reference source not found
Bảng 7: Danh sách các cán bộ chủ chốt lập HSDT gói thầu Xây lắp phong học
chuyên dụng, phòng học lớn: Error: Reference source not found
Bảng 8: Bảng dự kiến số lượng máy móc sẽ sử dụng của gói thầu Error:
Reference source not found
Bảng :Tổng hợp kinh phí dự thầu gói thầu gói thầu xây lắp phòng học
Bảng 10: Danh sách cán bộ chủ chốt điều hành thi công. .Error: Reference source
not found
tại công trường gói thầu Error: Reference source not found
Bảng 11: Tổng hợp kinh phí dự thầu công trình xây dựng nhà A trường Đại học
Luật Hà Nội Error: Reference source not found
Bảng 12: Dự trù kinh phí công trình xây dựng nhà A- Trường ĐH Luật Hà Nội
Error: Reference source not found
Bảng 13: Giá dự thầu của các nhà thầu tham gia gói thầu xây dựng nhà A Error:
Reference source not found
Bảng 14: Đánh giá về mặt kỹ thuật của các nhà thầu:.Error: Reference source not
found
Bảng 16: Kết quả đấu thầu của công ty CPXD Số 1 Sông Hồng Error: Reference
source not found
Bảng 17: Mặt mạnh, yếu các cơ hội và thách thức đối với công ty CPXD Số 1
Sông Hồng Error: Reference source not found
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 CPXD Cổ phần xây dựng
2 CNH- HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
3 CBĐT Cán bộ đấu thầu
4 HSMT Hồ sơ mời thầu
5 HSDT Hồ sơ dự thầu
6 NSNN Ngân sách nhà nước
7 VNĐ Việt Nam đồng
8 WTO Tổ chức thương mại thế giới
9 SWTO Điểm manh- điểm yếu- cơ hội và thách thức
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu trong cơ chế thị trường hiện nay. Đối với
mỗi doanh nghiệp đó là quy luật sống còn, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp
phải khai thác thế mạnh, hoàn thiện và khẳng định vị trí của mình trong nước cũng
như trên thế giới.
Cạnh tranh được biểu hiện dưới nhiều hình thức và phương thức khác nhau,
trên thực tế đấu thầu là hình thức cạnh tranh phổ biến và hiệu quả nhất. Đấu thầu
xây lắp được xem như là một hình thức cạnh tranh đặc thù của các doanh nghiệp
xây dựng, tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thắng thầu là vấn đề sống còn
đối với mỗi DNXD.
Đứng trước tình hình hiện nay khi Việt Nam gia nhập WTO cơ hội đối với
công ty xây dựng nhiều hơn, nhưng thử thách trước mắt đối với công ty không phải
là nhỏ. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Sông Hồng, em
nhận thấy công ty luôn đối mặt với số lượng lớn các nhà thầu lớn trong nước và
quốc tế, do đặc thù của công tác đấu thầu xây dựng rất phức tạp và liên quan nhiều
vấn đề khác nhau. Dựa trên tầm quan trọng cũng như vai trò của đấu thầu xây lắp
đối với công ty, em đã chọn đề tài : “ Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
thắng thầu trong đấu thầu xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Số 1 Sông Hồng”
với mong muốn góp một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của Công ty.
Cơ cấu chuyên đề bao gồm hai phần:
Chương I: Thực trạng công tác đấu thầu xây lắp tại công ty CPXD Số 1 Sông
Hồng
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty
CPXD Số 1 Sông Hồng
Em xin chân thành cảm ơn Cơ Nguyễn Bạch Nguyệt cùng ban lãnh đạo và
cơ chú trong phòng kĩ thuật đấu thầu đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành
chuyên đề này. Do thời gian thực tập chưa nhiều, khả năng lí luận và kiến thức thực
tế còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi nhiều thiếu sót mong các thầy cô và
banj bố góp ý để hoàn thành tốt chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn!
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 SÔNG HỒNG
1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng sông Hồng
Thông tin chung:
Tân công ty:Công ty cổ phần xây dựng số 1 Sông Hồng
Tên giao dịch quốc tế:
SONG HONG No.1 construction joint stock Company
Tên viết tắt: SONG HONG 1., JSC
Đơn vị chủ quản: Tổng công ty SÔNG HỒNG
Địa chỉ trụ sở chính: Số 72 An Dương, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Số
1 Sông Hồng
Công ty CPXD số 1 Sông Hồng là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng
Công ty Sông Hồng, được Cổ phần hoá năm 2006 theo Quyết định của Bộ Xây
dựng. Tiền thân của Công ty là công ty Cát, đá, sỏi thành lập năm 1974.
Sau giải phóng, công ty dần trở thành đơn vị đi đầu trong lĩnh vực xây dựng
với những phương tiện máy móc thiết bị còn nghèo nàn nhưng đã góp phần củng cố
xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước. Những năm 90, công ty bắt đầu mở rộng
phạm vi hoạt động trên các tỉnh miền bắc, rồi miền Trung sau đó mở rộng thị phần
trên toàn quốc. Hiện nay, công ty còn muốn mở rộng ra các nước bạn như Lào và
Campuchia…
Dưới đây là các mốc lịch sử quan trọng của công ty:
- Ngày 26/01/1996, Bộ xây dựng ra quyết định số: 124/BXD- TCLĐ đổi tên
công ty thành công ty vật liệu xây dựng
- Ngày 20/01/1997, Bộ Xây dựng ra Quyết định số: 33/BXD- TCLĐ đổi tên
thành công ty xây lắp vật liệu xây dựng
- Ngày 20/02/2002, Bộ Xây dựng ra Quyết định số: 628/BXD về việc chuyển
công ty xây lắp vật liệu xây dựng là thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty
xây dựng Sông Hồng– Bộ Xây dựng.
- Ngày19/12/2005, Bộ trưởng bộ xây dựng ra Quyết định số: 2333/QĐ-BXD
chuyển thành công ty cổ phần xây lắp vật liệu xây dựng thuộc Tổng công ty xây
dựng Sông Hồng. Công ty thực hiện việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
chính thức hoạt động theo quy định của pháp luật về Công ty Cổ phần. Năm 2006,
lấy tên là Công ty CPXD Số 1 Sông Hồng.
Sau hơn 03 năm hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần, Công ty được
phép niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hà Nội. Công ty Cổ
phần Xây dựng số 1 Sông Hồng là một trong những doanh nghiệp có kinh nghiệm
lâu năm trong lĩnh vực Xây dựng- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng- Tư vấn
thiết kế- Quản lý và đầu tư Dự án, và hoạt động trên phạm vi toàn quốc. Và với gần
40 năm kinh nghiệm, Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Sông Hồng có thể cung cấp
các dịch vụ xây dựng với chất lượng cao ở các lĩnh vực:
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu
điện, thuỷ điện, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến thế điện.
- Lắp đặt máy móc, thiết bị, trang trí nội, ngoại thất.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, nhiên liệu, máy móc, thiết bị phụ
tùng khai thác vật liệu xây dựng.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, bất động sản
- Tư vấn kỹ thuật công nghệ cho các dự án phát triển vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng.
- Tư vấn giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng và công nghiệp.
1.1.2 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây, trên thị trường xây dựng các doanh nghiệp có sự
cạnh tranh gay gắt với nhiều nhà thầu nước ngoài tham dự. Trong hoàn cảnh đó
công ty vẫn tham gia và nhận nhiều công trình xây dựng với giá trị sản lượng cao
tạo điều kiện việc làm cho đội ngũ lao động, đồng thời sản xuất kinh doanh có lãi
tạo đà phát triển cho công ty, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với NSNN.
Các dự án lớn ( Dự án nhóm A ) hầu như được đấu thầu quốc tế nên có sự
tham gia của các nhà thầu nước ngoài, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt. Các DA vừa
và nhỏ (Dự án nhóm B, C ) được các doanh nghiệp địa phương thuộc các thành
phần kinh tế với số lượng đông đảo tham gia đấu thầu với mục đích ít nhất để có
việc làm. Do đó, việc cạnh tranh trong đấu thầu hiện nay rất gay gắt nhưng công ty
vẫn luôn là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực xây dựng. Thể hiện qua
doanh thu bình quân và lợi nhuận bình quân của Công ty luôn ở mức rất cao so với
bình quân ngành.
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ 1: Lợi nhuận của Công ty so với lợi nhuận bình quân
của ngành năm 2007
Nguồn: Phòng KH ĐT- Công ty cổ phần xây dựng số 1 Sông Hồng
Cụ thể, doanh thu bình quân năm 2007 của 10.767 đơn vị hoạt động trong
ngành là 13,8 tỷ đồng và lợi nhuận bình quân là 0,192 tỷ đồng. Trong khi đó, doanh
thu và lợi nhuận bình quân của Công ty lần lượt là 92 tỷ đồng và 0.673 tỷ đồng.
Năm 2008, doanh thu bình quân và lợi nhuận bình quân của Công ty cũng đạt mức
cao so với mức trung bình của ngành 3 lần. Điều đó đã khẳng định công ty là một
trong những doanh nghiệp đi đầu ngành xây dựng, tốc độ tăng trưởng rất đều qua
các năm, tuy có ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trong và ngoài nước nhưng công ty
luôn tìm cách khắc phục. Tuy nhiên, nếu so với các đối thủ cạnh tranh lớn trong
ngành thì doanh thu của công ty vẫn còn yếu, tốc độ tăng còn chậm.Do đó khi cạnh
tranh thầu chúng ta còn gặp nhiều khó khăn khi đưa ra mức giá.
Tùy thuộc vào bối cảnh kinh tế cũng như nhu cầu thị trường mà đưa ra cơ
cấu ngành kinh doanh sao cho hợp lý nhất từ đó có chính sách sử dụng nguồn vốn,
nguồn nhân lực và tư bản hiệu quả nhất. Công ty chủ yếu kinh doanh trên lĩnh vực
xây dựng cơ bản, lĩnh vực này lại phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động kinh tế,
chiếm tới trên 70% kết quả kinh doanh của công ty. Cần mở rộng hơn quy mô và
chất lượng nhằm tăng tỷ trọng xây lắp trong tổng sản lượng của công ty. So với năm
2008 thì cơ cấu năm 2009 hợp lý và hiệu quả hơn. Năm 2008, kế hoạch đề ra là sản
lượng xây lắp chiếm 80% sản lượng kinh doanh nhưng trên thực tế chỉ chiếm 60%
trong khi các hoạt động khác không được chú trọng, vốn không được phân bổ đều
dẫn đến doanh thu chưa cao. Xác định cơ cấu nhằm xác định được kế hoạch huy
động, phân bổ và sử dụng vốn hiệu quả nhất.
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ 2: Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của Công ty năm 2009
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Sông Hồng
Giá trị kinh doanh xây lắp chiếm 70.5% trong tổng giá trị sản xuất kinh
doanh củaCông ty: Theo xu hướng CNH- HĐH của đất nước, nhu cầu xây dựng cơ
sở vật chất là hết sức cấp thiết, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như:cầu
đường giao thông, các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, các khu đô thị và các chung
cư cao tầng Đây luôn là lĩnh vực được chính phủ chú trọng phát triển.Mở rộng thị
trường, Công ty hiện đang tập trung đầu tư vào các khu vực thành phố Hà Nội,
Đồng Nai, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Phòng…
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2006-2009:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh
giai đoạn 2006-2009
(Đơn vị: 1000 VND)
T
T
Tên tài sản Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng tài sản 45.211.719 86.356.115 107.549.235 120.473.536
2 Tổng nợ phải trả 39.112.773 60.901.693 80.973.452 102.365.256
3 Tài sản ngắn hạn 31.007.533 72.099.736 94.800.877 112.256.132
4 Nợ ngắn hạn 31.835.559 58.225.657. 78.256.405 87.563.256
5 Doanh thu
92.2
40.6
101.887.694 122.704.607 157.562.235
6 Lợi nhuận trước thuế 673.820 2.036.100 2.126.697 2.456.257
7
Lợi nhuận sau
thuế
485.
150
1.465
.991
1.754
.494
1.768.
505
Nguồn: Phòng KHĐT- Công ty CP xây dựng số 1 Sông Hồng
Qua bảng 1 ta thấy:
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Năm 2006 công ty mới cổ phần hóa, đã thích nghi được với hình thức mới
nên doanh thu tăng so với năm 2005. Chỉ một thời gian sau đó nhờ cơ cấu gọn nhẹ,
công ty nhanh chóng thích ứng, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn
được tiến hành và hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
+ Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Đóng góp một lượng thuế
tương đối lớn trên 2 tỷ đồng
+ Nhưng tổng nợ rất lớn chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản, phần vốn vay
chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn kinh doanh.
+ Vốn chủ sở hữu của công ty còn ít, chưa có sự tích lũy qua các năm. Năm
2007, vốn chủ sở hữu tăng 6 tỷ so với 2006, năm 2008 tăng 1 tỷ so với 2007. Sự gia
tăng ko đồng đều do công ty chưa có nguồn huy động vốn và sự tích lũy vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Dẫn đến khả năng tự chủ tài chính còn kém
Doanh thu và lợi nhuận đạt được cũng tăng một cách liên tục và ổn định thể
hiện qua biểu đồ 3
Biểu đồ 3:Tăng trưởng Doanh thu của công ty CPXD số 1 Sông Hồng
giai đoạn 2006- 2009
Nguồn: Phòng kế toán của công ty CPXD số 1 Sông Hồng
Nhìn trên biểu đồ 3, ta rút ra những nhận xét sau về vấn đề thực hiện kế
hoạch của công ty:
+ Doanh thu của công ty luôn vượt trên kế hoạch đề ra: năm sau tăng cao
hơn năm trước tuy có chịu ảnh hưởng của biến động kinh tế nhưng kết quả kinh
doanh của công ty vẫn tăng trưởng với tốc độ nhanh.Tổng doanh thu năm 2008 đạt
122.71 tỷ đồng, bằng 112% kế hoạch năm, tăng 20.4% so với thực hiện năm
2007;lợi nhuận trước thuế đạt 2.126 tỷ đồng, bằng 105% kế hoạch năm, tăng 4.5%
so với thực hiện năm 2007.
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tốc độ tăng lợi nhuận và doanh thu tương đối đồng đều giữa các năm
Với dự báo khả quan về tình hình kinh tế trong nước và thế giới năm 2010,
công ty dự kiến các chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 sẽ tăng tối thiểu 19% so với năm
2009. Nhìn chung công ty ngày càng thành công trong việc nhận các công trình xây
dựng, tuy kinh tế có những biến động dẫn đến mực đầu tư có xu hướng giảm sút
nhưng Tổng doanh thu của công ty vẫn tăng để qua các năm và thu nhập của cán bộ
công nhân viên tăng theo các năm.
1.1.3 Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng tới công tác đấu
thầu
1.1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
Công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng cơ bản chiếm tới 80% kết
quả hoạt động kinh doanh.Sản phẩm của công ty chính là các công trình xây dựng
chủ yếu trên lĩnh vực dân dụng, xây dựng các khu đô thị…
Khi xem xét các dự án mà công ty tham dự thầu cũng như các công trình
công ty xây dựng ta thấy một số đặc điểm sau:
+ Mang tính đơn chiếc,đặc thù: Sản phẩm là các công trình mang tính đơn
chiếc, đặc thù, mang yếu tố chủ quan của chủ đâu tư và phụ thuộc vào các yếu tố cố
định khác như điều kiện địa chất, điều kiện khí hậu, vị trí địa lý. Nỉ có tính độc đáo
riêng, không một sản phẩm nào có thế giống một cách hoàn toàn. Do đó trong công
tác đấu thầu xây dựng dựa trên đặc điểm này để có những đánh giá khác nhau
+ Tính cố định: Công trình được xây dựng tại một vị trí nhất định, chịu ảnh
hưởng tại nơi đặt xây dựng. Để làm tốt công tác đấu thầu, nhà thầu phải chú trọng
tới khảo sát địa hình và đặc điểm nơi đặt dự án để có giải pháp kỹ thuật trong
HSDT khả thi nhất. Trong cạnh tranh, đem lại lợi thế cho các nhà thầu địa phương
gây bất lợi cho công ty
+ Tuổi thọ lớn: Sau một thời gian dài mới có thể bộc lộ ra các sai sót do đó
đòi hỏi công tác kiểm tra kỹ thuật công trình phải thục hiện rất cẩn thận và nghiêm
túc. Yếu tố bảo hành công trình sẽ là yếu tố được các nhà đầu tư cực kỳ quan tâm,
cũng là một chiến lược tranh thầu đối với chủ đầu tư. Dựa trên yếu tố này, để đưa ra
phương án sử dụng nguyên vật liệu, giải pháp thi công trong HSDT hợp lý nhất và
giảm giá dự thầu
Dựa trên những đặc thù ấy, khi xem xét các công trình công ty trúng thầu
xây dựng và các gói thầu công ty trượt thầu, ta thấy:
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chủ yếu là những công trình dân dụng có thời gian xây dựng ngắn không
yêu cầu kỹ thuật cao phù hợp với năng lực tài chính, kỹ thuật và đặc điểm máy móc
của công ty. Tạo ưu thế và lợi thế khi tham gia dự thầu, về kinh nghiệm về trình độ
cũng như các yếu tố khác.
+ Phạm vi xây dựng trên toàn quốc: thuận lợi trong việc khảo sát địa hình,
nắm bắt yếu tố khí hậu, môi trường xung quanh cũng như các phong tục tập quán
của địa phương nơi mà công trình được xây dựng. Ảnh hưởng rất lớn tới kế hoạch
đấu thầu và khả năng thắng thầu của công ty. Giảm được chi phí khảo sát, tăng tính
chính xác từ đó đưa ra giải pháp phù hợp, ngoài ra tạo thuận lợi trong việc giải
phóng mặt bằng, chi phí quản lý và phí khác.
+ Có sự gia tăng về quy mô dự án tham gia, mức độ phức tạp về kỹ thuật
và công nghệ: dựa trên mức độ phúc tạp của gói thầu, giúp công ty đưa ra giải pháp
khắc phục hạn chế phát huy ưu thế dần hoàn thiện công tác đấu thầu trong công ty.
Cú những bài học kinh nghiệm thấy được sự cạnh tranh trong ngành xây dựng ngày
càng gay gắt.
1.1.3.2 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức trong Công ty
Trước những năm 1995, cơ cấu tổ chức của công ty theo dạng ma trận, rất
phức tạp và cồng kênh trong khi đó những dự án mà công ty tham gia đấu thầu còn
rât nhỏ, tính phức tạp chưa cao. Nền kinh tế Việt Nam còn yếu, tập trung phát triển
kinh tế là chủ yếu, xây dựng các công trình nhỏ nhằm đáp ứng việc sản xuất trước
mắt. Nhưng hệ thống cơ cấu kồng kềnh phức tạp ấy đã làm tăng thời gian lập hố sơ,
tăng chi phí nguồn nhân lực, giảm tính cạnh tranh của công ty. Tuy hình thức đó có
những ưu điểm rõ rệt nhưng lại không phù hợp với thời điểm và hoàn cảnh cũng
như đặc điểm sản phẩm dự thầu của công ty lúc bấy giờ.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của công ty là dạng cơ cấu tổ chức theo kiểu “trực
tuyến chức năng” tránh sự chồng chéo về quản lý và việc phối hợp giữa các phòng
ban khá nhịp nhàng. Nhưng làm tăng chi phí quản lý chung, lãng phí nhân lực đặc
biệt số lượng cán bộ trong từng phòng ban chưa hợp lý, chưa phù hợp với nhu cầu
thực tế của công việc.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
8
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
- ĐẤU THẦU
PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
- ĐẤU THẦU
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
TRUNG TÂM
TVTK
&TVGSXD
TRUNG TÂM
TVTK
&TVGSXD
XN GẠCH TUYNEL
CAM THƯỢNG
XN GẠCH TUYNEL
CAM THƯỢNG
XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG 1.01
XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG 1.01
XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG 1.02
XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG 1.02
XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG 1.03
XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG 1.03
CÁC CHI NHÁNH
CÁC CHI NHÁNH
CÁC TỔ XÂY
DỰNG SẢN XUẤT
CÁC TỔ XÂY
DỰNG SẢN XUẤT
CÁC TỔ XÂY DỰNG
SẢN XUẤT
CÁC TỔ XÂY DỰNG
SẢN XUẤT
CÁC TỔ XÂY DỰNG
SẢN XUẤT
CÁC TỔ XÂY DỰNG
SẢN XUẤT
CÁC TỔ XÂY DỰNG
SẢN XUẤT
CÁC TỔ XÂY DỰNG
SẢN XUẤT
CÁC TỔ XÂY
DỰNG SẢN
XUẤT
CÁC TỔ XÂY
DỰNG SẢN
XUẤT
CÁC ĐỘI
XÂY DỰNG
CÁC ĐỘI
XÂY DỰNG
CÁC TỔ XÂY
DỰNG, SẢN
XUẤT
CÁC TỔ XÂY
DỰNG, SẢN
XUẤT
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu của công ty còn nhiều mặt hạn chế ảnh hưởng tới công tác đấu thầu
như:
+ Hệ thống kế hoạch hóa chiến lược của công ty còn yếu đặc biệt chưa có sự
dự báo, lập kế hoạch chiến lược cho công tác tham gia đấu thầu và thực hiện đấu
thầu.
+ Vẫn còn ảnh hưởng của phong cách làm ăn thời bao cấp kẻ làm người
chơi, ảnh hưởng xấu tới việc xây dựng bầu không khí tâm lý hài hòa và nền nếp tổ
chức trong công ty.
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thiếu tầm nhìn chiến lược trong công tác đấu thầu do thiếu bộ phận thu
thập thụng tin, phân tích và maketing trong khi nền kinh tế thay đổi chóng mặt , tính
cạnh tranh càng cao.
Do đó tăng chi phí quản lý chung, hiệu quả quản lý chưa cao dẫn đến giá dự
thầu tăng và chất lượng công trình còn những hạn chế nhất định
1.1.3.3 Đặc điểm về công tác quản lý dự án của công ty
Cơ cấu quản lý dự án của công ty theo dạng chức năng chuyên môn.Ưu điểm
là linh hoạt trong quản lý, theo dõi giám sát dự án chặt chẽ, liên tục nhưng trách
nhiệm không tập trung và tính phối hợp không cao, có sự lãng phí lớn về nhân lực
và nguồn lực máy móc thiết bị.Do đó,tăng chi phí quản lý chung, tăng giá dự thầu,
giảm khả năng thắng thầu của công ty
Nội dung trong công tác quản lý dự án của công ty ảnh hưởng tới khả năng
thắng thầu:
Năm 2009, công ty đã thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng ISO nên
toàn bộ phương án quản lý đều được tối ưu, được các chủ đầu tư đánh giá cao. Khi
xem xét các HSDT, ta thấy công ty dựa trên các đặc điểm nổi bật của gói thầu, đặc
thù riêng và tính phức tập đê đưa ra phương án quản lý phù hợp. Cụ thể như sau:
+ Chú trọng tới Quy mô vốn và quy mô xây dựng tương đối lớn: Công ty
luôn xây dựng các phương pháp quản lý chi phí dự án hợp lý, kế hoạch quản lý
ngân sách từ công tác lập kế hoạch huy động vốn, kế hoạch giải ngân vốn, thu hồi
và trả nợ vốn, giám sát vốn trong quá trình thực hiện. Đảm bảo tiến độ thực hiện dự
án theo đúng cam kết trong HSDT
+ Chú ý tới kỹ thuật, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường và tạo mỹ quan đô thị:
Trong HSDT nêu rõ các giải pháp về môi trường, giải pháp về kỹ thuật. Đồng thời
nâng cao chất lượng công trình bằng cách quản lý tốt chất lượng từ việc xác định
các chính sách chất lượng tới hoạt động lập kế hoạch chất lượng
+ Môi trường hoạt động đầu tư chứa nhiều yếu tố bất định cao: xây dựng
các chương trình quản lý rủi ro phù hợp, tránh những sự cố đáng tiếc và tìm ra các
nguyên nhân các giải pháp phòng tránh rủi ro phù hợp nhất
Tại công ty, còn một số khuyết điểm trong công tác quản lý như sau:
+Công tác lập kế hoạch dự án chưa đạt hiệu quả cao do lượng thời gian tiền
bạc do quá trình lập kế hoạch chưa hợp lý . Dẫn đến công ty chưa vạch ra được kế
hoạch cụ thể chi tiết, tính đặc trưng riêng, gây khó khăn cho người quản lý dự án,
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
khó cân đối thời gian, chất lượng và nguồn lực để đưa ra các quyết định tham dự
thầu các phương án trong HSDT để đạt hiệu quả cao nhất mà không ảnh hưởng tới
các dự án khác của công ty cũng như các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn
+ Công tác quản lý chi phí và thời gian vẫn còn hạn chế gây chậm chễ trong
thi công và chi phí vượt quá dự kiến ban đầu làm giảm uy tín của công ty và gây
ảnh hưởng tới các công tác khác
1.1.3.4 Đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh
- Đặc điểm riêng của quá trình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng:
+Tính không liền mạch: ngành xây dựng quá trình sản xuất thường thực hiện
theo dự án, khó lường trước tình huống trong tương lai do chịu ảnh hưởng nhiều bởi
thời tiết khi hậu cũng như biến động về kinh tế khác ảnh hưởng tới tiến độ thi công,
chi phí và chất lượng công trình
+ Quá trình sản xuất có tính riêng biệt trong từng dự án: Sản phẩm xây
dựng có tính đơn chiếc, kỹ thuật riêng, hình dáng riêng. Do đó phương án xây dựng
là rất quan trọng. Nó quyết định đến phương án kỹ thuật được đưa vào trong HSDT,
ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình. Đây là 2 yếu tố quan trọng khi chủ đầu tư
xem xét đánh giá HSDT, ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của công ty.
- Đặc điểm riêng của quá trình sản xuất tại công ty
+ Kết hợp giữa các dự án khắc phục tình trạng không liền mạch trong quá
trình xây dựng: quy luật hoạt động sản xuất của công ty được thực hiện theo dự án
và thường xuyên thay đổi theo công trình với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, phối hợp
hoạt động của các phòng ban, trực tiếp tiến hành hoạt động xây dựng là các đội thi
công (trong đội thì có đội trưởng, các kỹ thuật viên thống kê viên, y tá).
Quá trình sản xuất xây dựng của công ty có sự kết hợp giữa các dự án của
công ty.Do tính đặc thù là quá trình sản xuất xây dựng không liền mạch nên công ty
luôn kết hợp các dự án lại, tránh sự chồng chéo cũng như dư thừa nguồn nhân lực
nhàn rỗi. Điều đó ảnh hưởng lớn tới các dự án mà công ty định tham dự thầu.
+ Đánh giá điểm chung và khác nhau, nhấn mạnh yếu tố riêng biệt của các
dự án nhằm đưa ra giải pháp xây dựng hợp lý từng dự án
Sự chú trọng ấy đã giúp HSDT đạt chất lượng. Nhấn mạnh các yếu tố riêng
biệt, quan trọng và chủ yếu giảm các chi phí không cần thiết, gây chú ý đối với chủ
đầu tư và đánh giá cao đối với các giải pháp kỹ thuật môi trường và công nghệ khi
xem xét HSDT
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.5 Đặc điểm về lao động, máy móc thiết bị và nguồn cung ứng vật tư
Đặc điểm lao động của công ty:
Cơ cấu lao động hợp lý, số lượng lao động chính và số lao động theo mùa vụ
phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của công việc. Lập kế hoạch sử dụng nguồn lao động
là yếu tố ảnh hưởng quyết định tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Số
lượng lao động tương đối lớn, có sự “ già nua”
Công ty có những khóa đào tạo ngắn hạn nâng cao trình độ của người lao
động sao cho phù hợp với các dự án đòi hỏi nhiều kỹ thuật mới. Ý thức và trách
nhiệm trong công việc luôn được công ty rất đề cao. Năng lực lao động quyết định
tới chất lượng công trình xây dựng và là yếu tố được quan tâm hàng đầu của bên
mời thầu khi đánh giá năng lực của nhà thầu
Đặc điểm nguồn nhân lực tham gia công tác lập HSDT
+ Có bề dày kinh nghiệm và thâm niên công tác với công ty
Không chỉ nắm bắt đặc điểm về công ty, ưu và nhược điểm mà có những
mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, cơ quan chức năng nhà nước, các tổ chức tài
chính nhằm hoàn thành tốt HSDT, dựa trên kinh nghiệm để đưa ra các quyết định
chính xác nhất. Thực tế kết quả đấu thầu của các dự án mà công ty đã từng tham gia
cho thấy yếu tố này ảnh hưởng nhiều tới khả năng tháng thầu của công ty
+Trình độ cao, tầm nhìn rộng và khả năng phân tích tốt:
Đây được coi là nguồn nhân lực chủ lực của công ty, có trình độ cao, tầm
nhìn rộng và khả năng phân tích thị trường tốt, ngoài ra khả năng xử lý các tình
huống rất nhanh nhạy và chính xác để đưa ra các phương án tham dự thầu đạt hiệu
quả nhất vẫn đảm bảo khả năng thắng thầu mà vẫn đem lại lợi nhuận cao nhất cho
công ty.
Đặc điểm máy móc trang thiết bị.
Công ty thành lập từ những năm 1974, khi mà đất nước mới giải phóng, máy
móc thiết bị còn rất thô sơ. Công ty luôn chú trọng đầu tư trang thiết bị máy móc
đặc biệt chú ý các máy móc này phần lớn đều có xuất sứ từ các nước phát triển có
uy tín lớn trên thế giới, chất lượng tốt thời gian sử dụng dài. Do đó, đến nay các
máy móc trên đó được khấu hao hết nhưng vẫn còn rất tốt vẫn đáp ứng được yêu
cầu đặt ra nên công ty hiện vẫn đang đưa vào sử dụng. Như thế, công ty đã có lợi
thế cạnh tranh hơn hẳn so với các công ty mới thành lập cần chi phí khấu hao máy
móc lớn và chi phí sử dụng máy lớn còn công ty khi tính trong giá Dự thầu có thể
giảm chi phí máy móc trang thiết bị nhằm giảm giá dự thầu, nâng cao xác suất trúng
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
thầu. Nhưng ưu điểm lại cũng là nhược điểm của công ty, về mức độ đáp ứng khoa
học kỹ thuật thì kém nên khi tham gia các gói thầu lớn đòi hỏi kỹ thuật cao công ty
có những hạn chế trong việc đưa ra các giải pháp thi công và kỹ thuật. Thường thì
công ty liên kết với các công ty mới, có năng lực về máy móc thiết bị khi đó lợi
nhuận sẽ giảm đi rất nhiều.
Đặc điểm về nguyên vật liệu
Việc xác định khối lượng nguyên vật liệu, giá thị trường và đảm bảo việc
cung cấp nguyên vật liệu là yếu tố quyết định công tác đấu thầu của công ty. Khi
xem xét tới yếu tố nguyên vật liệu ở công ty, ta có một số nhận xét sau:
- Nguồn nguyên vật liệu: Có sự kết hợp giữa các nhà cung cấp nguyên vật
liệu lớn và nguồn nguyên liệu địa phương. Đây là một chính sách rất phù hợp, nhằm
giảm giá thành nguyên vật liệu, giảm chi phí vận chuyển lại đảm bảo việc đáp ứng 1
số lượng quá lớn về xi măng, sắt thép, sỏi cát…hết sức khó khăn. Tăng tính cạnh
tranh trong giá dự thầu, đặc biệt đối với các nhà thầu địa phương
- Giá nguyên vật liệu: Căn cứ xác định giá nguyên vật liệu của công ty chủ
yếu dựa trên ba thông tin chính: bảng giá của bộ xây dựng, giá hiện tại tính đến nơi
xây dựng và biến động giá trong tương lai theo sự nhận xét của các nhà cung cấp
lớn và phân tích của công ty. Ảnh hưởng tới công tác lập giá dự thầu và khi đưa ra
quyết định giảm giá. Tuy nhiên, việc xác định giá chính xác trong khoảng thời gian
xây dựng dài là điều rất khó cho nên giá dự thầu của công ty lúc cao, lúc thấp so với
các nhà thầu khác
- Đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu trong HSDT. Yếu
tố để đảm bảo chất lượng công trình và khả năng thắng thầu
Do đó khả năng và năng lực đáp ứng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp
địa phương sẽ có tác động hết sức nhạy cảm tới giá dự thầu. Từ dự án sử dụng và
giá cả nguyên vật liệu trong HSDT sẽ khác xa so với thực tế triển khai trong quá
trình thực thi dự án. Trong đó một trong những yếu tố rủi ro trong đầu tư ảnh hưởng
tới kết quả của công trình và hiệu quả kinh doanh, công ty luôn gặp phải những
trường hợp chưa dự tính trước.
1.1.3.6 Đặc điểm về hệ thống cơ chế, chính sách
Công ty luôn cập nhật những thay đổi trong luật, nghiên cứu kỹ và thực hiện
nghiêm túc. Xem xét những xu hướng, thay đổi trong cơ chế chính sách của nhà
nước, của ngành nhằm đón tắt, đi đầu nắm bắt cơ hội mới. Chính những sự thay đổi
làm ảnh hưởng tới công tác đấu thầu của công ty. Do đó công ty luôn chú ý đến
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
những sự thay đổi này nhằm hạn chế những tổn thất cho công ty và đảm bảo hoạt
động đấu thầu của công ty.
Sự đầy đủ, nắm bắt và áp dụng các căn cứ chính xác liên quan tới hoạt động
quản lý đầu tư, hoạt động đấu thầu giúp HSDT có tính chính xác cao, đầy đủ và phù
hợp nhất.
1.2 Thực trạng công tác đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần xây dựng số 1
sông Hồng
1.2.1 Năng lực tham dự thầu của công ty cổ phần xây dựng số 1 Sông Hồng
Khi nói đến khả năng thắng thầu là nói đến nội lực bên trong của công ty. Đó
là năng lực về tài chính, kỹ thuật công nghệ, marketing, tổ chức quản lý, đội ngũ lao
động của DN. Năng lực tham dự thầu của công ty không chỉ lợi thế về sản
phẩm( chất lượng, giá cả ) mà còn có cả lợi thế về nguồn lực để đảm bảo sản xuất ra
các sản phẩm đó. Mọi HSDT của công ty đều thể hiện rất rõ năng lực tham dự thầu
của mình, luôn nhấn mạnh các mặt lợi thế sao cho phù hợp với yêu cầu trong
HSMT
Các tiêu thức đánh giá năng lực tham dự thầu của công ty:
1.2.1.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là yếu tố mà bên mời thầu luôn quan tâm và xem xét đầu
tiên. Năng lực tài chính của công ty được thể hiện ở khả năng tài chính tự có, hiệu
quả sử dụng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh của
công ty. Tình hình tài chính của công ty còn đợc thể hiện qua bảng tóm tắt tài sản
nợ - có của công ty từ năm 2006-2009.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm 2006- 2009
Đơn vị: tỷ đồng
TT Các chỉ tiêu Năm
2006 2007 2008 2009
1 Tổng tài sản 45,22 86,26 107,56 120,48
2 TS lưu động 30,63 70.63 91.78 104,27
3 TS cố định 14,59 15,63 15,78 16,21
4 Tổng nguồn vốn 45,22 86,26 107,56 120,48
5 Vốn chủ sở hữu 17,9 24,25 26,59 27,20
6 Tổng nợ phải trả 39,12 60,91 80,97 93,26
7 Tài sản ngắn hạn 31,01 72,11 94,81 112,13
8 Nợ ngắn hạn 31,87 58,26 78,27 87,56
9 Doanh thu 92,24 101,89 122,70 157,56
10 Lợi nhuận trước thuế 0.69 2.09 2.23 2.45
11 Thuế 0.20 0.62 0.47 0.67
12 Lợi nhuận sau thuế 0.49 1.47 1,76 1,78
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn: Các báo cáo tài chính của công ty từ 2006 – 2009
Như vậy tổng nguồn vốn của công ty không ngừng gia tăng cả từ năm 2006-
2009. Trong đó:
+ Vốn chủ sở hữu tăng liên tục năm 2006 chỉ có 17,9 tỷ đồng đã tăng lên 27,
2 tỷ đồng năm 2009. Công ty đã bắt đầu có sự tích lũy vốn, tuy sự tích lũy này chưa
cao nhưng tăng tính chủ động, tăng khả năng thanh toán giảm bớt gánh nặng về lãi
vay
+ Tổng nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn gần 70%, hệ số vay nợ
thuộc loại cao. Tốc độ vay vốn tăng nhanh hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu nên gây
ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng
khẳng định quy mô công ty đang được mở rộng, có những chính sách huy động vốn
từ các nguồn khác nhau, đặc biết chú trọng tới nguồn vốn vay tịa các tổ chức tài
chính.
Mức lợi nhuận và doanh thu luôn ổn định năm sau tăng hơn so với năm
trước. Luôn hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm
2006- 2009 là 13 % . Công ty có quy mô và tổng giá trị tài sản tương đối lớn nhưng
nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 20% tổng tài sản, giỏi trị tài sản cố định có tỷ
trọng bình quân khoảng 20%, giá trị tăng hàng năm không đáng kể. Điều đó cho
thấy trong những năm qua đầu tư trang thiết bị máy móc của doanh nghiệp ít chú
trọng,chưa được đổi mới và đầu tư đúng mức. Đây cũng là yếu tố thể hiện sự “ già
nua” của đơn vị và tính tự chủ của doanh nghiệp về tài chính là thấp
Bên cạnh hạn chế, thì ta phải khẳng định công ty có năng lực tài chính mạnh,
có đủ sức đảm bảo thanh toàn, cung ứng vốn cho thi công ngay cả khi chủ đầu tư
không kịp thanh toán.Từ đó, công ty tạo niềm tin cho chủ đầu tư, có giải pháp về kĩ
thuật và tài chính khi đưa ra giá dự thầu
1.2.1.2 Năng lực lao động
Năng lực lao động của công ty là thế mạnh khi tham gia dự thầu, đặc biệt với
các gói thầu lớn, uy tín đối với chủ đầu tư. Đặc biệt là chất lượng lao động, cơ cấu
lao động và trình độ chuyên môn.
Công ty có tổng số lao động 762 người trong đó:
+ Đại học : 105 người
+ Cao đẳng, trung cấp : 45 người
+ Thợ lành nghề ( trực tiếp) và lao động khác : 612 người
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trước hết ta xem xét trên toàn bộ lao động của công ty, ta thấy tỷ lệ đại học
chiếm 13.78%, Cao đăng trung cấp 5.91%, thợ lành nghề chiếm 80.31%.
Biểu đồ 4: Cơ cấu năng lực lao động của công ty tính đến 31/12/2009
Đây là cơ cấu rất hợp lý, thể hiện năng lực, số lượng và trình độ lao động của
công ty. Công ty có số lượng lao động hùng hậu,nhiều kinh nghiệm về quản lý lẫn
thi công.Đặc biệt là năng lực cán bộ quản lý kỹ thuật. Đây là điều quan tâm nhất
của các chủ đầu tư. Trong một HSDT luôn đề câp và yêu cầu năng lực các cán bộ
chủ trốt, năng lực cũng như kinh nghiệm của họ.
Bảng 3: Năng lực cán bộ quản lý và kỹ thuật của công ty tại 31/12/2009
STT
CÁN BỘ CHUYÊN MÔN
VÀ KỸ THUẬT THEO NGHỀ
TỔNG SỐ
THÂM NIÊN CÔNG TÁC
<5 năm 5 - 10 năm >10 năm
1 * Trên Đại học 4 4
- Thạc sỹ Xây dựng 2 2
- Thạc sỹ Kinh tế 2 2
2 Đại học 105 27 47 31
A
Xây dựng dân dụng và công
nghiệp
43
10
B
Xây dựng mỏ, giao thông, thuỷ
lợi
15
C
Ngành nghề khác
47
3
Cao đẳng - Trung cấp
45 17 19 1
- Giao thông
5 2 3
- Thuỷ lợi
5 3 2
- Địa chính 2 1 1
- Các ngành khác 2 1 1
Nguồn: Phòng KHĐT- Cơng ty CP xây dựng số 1 Sông Hồng
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài hội tụ được đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp và giàu
kinh nghiệm, Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Sông Hồng còn tập hợp được lực
lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề bậc cao và đặc biệt tâm huyết với nghề.
Bảng 4: Năng lực công nhân kỹ thuật của công ty tại 31/12/2009
TT Tên ngành nghề Bậc thợ Số lượng Kinh nghiệm
1 Kỹ thuật Xây dựng
4.5/7
470 Từ 5 – 20 năm
2 Kỹ thuật Điện nước
Trên 3.5/7
115 Từ 5 – 20 năm
3 Công nhân cơ khí
Trên 3.5/7
27 Từ 5 – 20 năm
4 Công nhân điều khiển máy, thiết bị
Trên 3.5/7
27 Từ 5 – 20 năm
Nguồn: Phòng KHĐT- Công ty CP xây dựng số 1 Sông
Hồng
Biểu đồ 5: Cơ cấu ngành nghề của công nhân kỹ thuật
tính đến 31/12/2009
+ Trong đó công nhân Cơ giới và công nhân xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất
(khoảng 80%). Đây là cơ cấu hợp lý vì giá trị xây lắp chiếm khoảng 70% Giá trị
Tổng sản lượng. Đội ngũ Kỹ sư chỉ chiếm 14%trong cơ cấu lao động của công ty
nhưng là những cán bộ có trình độ học vấn cao, tư duy tốt, năng động chủ yếu đã
tốt nghiệp các trường Đại Học có uy tín trong nước như Trường Đại học Xây dựng
Hà Nội, Đại học Kiến Trúc Hà nội Đội ngũ kỹ sư này có nhiệm vụ chủ yếu là thiết
kế công trình, giám sát thi công, tham gia vào nghiên cứu, góp ý xây dựng chiến
lược và kế hoạch cho công ty.
+Công ty có đội ngũ lao động có trình độ năng lực cao, bậc thợ đều trên 3.5 (
thể hiện ở bảng 4. Đõy là một cơ cấu lý tưởng, phù hợp với nhu cầu và đòi hỏi của
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
các công trình lớn. Công ty ngày càng có uy tín với các chủ đầu tư, số lượng dự án
trúng thầu ngày một tăng, khối lượng công việc một nhiều hơn đòi hỏi nguồn lực
nhân sự đủ đảm bảo xây dựng công trình. Năm 2003 số lượng lao động chỉ có 576
người. Hiện nay đã tăng lên 762 người. Năng lực và trình độ của công nhân ngày
càng cao thể hiện qua năm kinh nghiệm và bậc thợ. Họ có thâm niên công tác với
công ty thể hiện được sự đoàn kết, gắn bó vượt qua thử thách .
+Cơ cấu tỷ lệ lao động trong công ty là khá hợp lý, hợp nhu cầu của từng
công việc cụ thể. Sự đa dạng hóa lĩnh vực chuyên môn nâng cao khả năng thắng
thầu của công ty đặc biệt là công ty có hệ thống cán bộ quản lý, các kỹ sư có trình
độ cao thể hiện qua sơ đồ 1.8
Tuy nhiên, về mặt nhân sự cũng có những điểm yếu như sau:
- Khả năng cân đối giữa mức sử dụng công nhân ở mức độ tối đa và tối thiểu
còn kém.
- Nhiều cán bộ ở hầu hết các phòng ban, các xí nghiệp thiếu các kiến thức về
kinh tế - tài chính - pháp luật.
Do đó, chi phí quản lý và hành chính tăng cao ảnh hưởng tới giá dự thầu của
công ty, tăng các khoản chi phí chung, giảm khả năng cạnh tranh. Bên cạnh đó sự
phối hợp giữa các phòng ban chưa đồng bộ, nhiều vấn đề nảy sinh trong công tác
quản lý nguồn nhân lực, chi phí thực tế cho nhân công cao trong khi đó chi phí
trong HSDT theo quy định cụ thể ảnh hưởng tới kết quả đấu thầu.
1.2.1.3 Năng lực cơ sở hạ tầng, thiết bị máy móc
Chủ đầu tư luôn mong muốn công trình được đảm bảo chất lượng cao. Mà
chất lượng công trình một phần phụ thuộc vào máy móc thiết bị sử dụng để thi công
(bên cạnh sự phụ thuộc chất lượng nguyên vật liệu sử dụng). Vì vậy, nếu công ty
mạnh về năng lực máy móc, thiết bị công ty sẽ có điều kiện đảm bảo thi công trình
đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật yêu cầu. Đây là điều kiện tốt để
công ty nâng cao uy tín đối với chủ đầu tư và tăng khả năng cạnh tranh so với các
đối thủ khác.
Công ty đã tích luỹ và đầu tư được một lực lượng thiết bị thi công lớn như:
cần cẩu, thiết bị thi công móng, làm đường…và ngày càng đáp ứng được nhu cầu
cơ giới hoá sản xuất và công tác thi công ở các khâu đặc biệt. Và không chỉ quan
tâm đến yếu tố lợi nhuận và hiệu quả kinh tế, mà công ty còn đặc biệt quan tâm đến
công nghệ bảo vệ môi trường, và quan trọng nhất là bảo đảm an toàn cho người lao
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
động. Chính vì vậy nên các máy móc của công ty đều được nhập khẩu và có suất xứ
rõ ràng, từ các công ty uy tín, đã qua quá trình kiểm nghiệm chất lượng chặt chẽ
trước khi đưa vào qúa trình vận hành. Sau đây là các thông tin về năng lực máy
móc thiết bị của công ty đã được đầu tư trong thời gian quá.
Bảng 5 : Năng lực máy móc thiết bị của nhà thầu tính đến 31/12/2009
STT
Tên máy móc Số lượng (cái) Giá trị (triệu
đồng)
I Thiết bị xử lý nền móng 7 2.823
II Máy làm đất 8 3.569
III Phương tiện vận tải 14 4.320
IV Máy điện các loại 8 1.489
V Máy sản xuất bê tông 10 2.963
VI Thiết bị thí nghiệm 9 1.023
Nguồn: Phòng kế hoạch- kỹ thuật- đấu thầu
Cơ cấu máy móc hợp lý về đa dạng chủng loại, tỷ lệ số lượng phù hợp với
chức năng của các máy móc đối với một gói thầu. Nhìn trên giá trị của máy móc
thiết bị chiếm tỷ trọng lớn về tài sản của công ty, mức độ hiện đại cũng dựa trên giá
trị của nó ngoài ra thể hiện giá trị khấu hao ảnh hưởng tới giá dự thầu
Khi xem xét năng lực máy móc thiết bị của nhà thầu, chủ đầu tư luôn xem
xét tới 4 yếu tố: tính hiện đại tính hiệu quả, tính đồng bộ và tính đổi mới. Máy móc
thiết bị công nghệ là thước đo cho trình độ kỹ thuật thể hiện năng lực sản xuất hiện
có và nhân tố quan trọng góp phần làm tăng khả năng thắng thầu, được chủ đầu tư
đánh giá cao vì liên quan nhiều tới chất lượng và tiến độ thi công công trình
Nhận xét bốn yếu tố này ở công ty CPXD Số 1 Sông Hồng ta thấy:
- Tính hiện đại: Thể hiện ở các thông số như hãng sản xuất năm sản xuất,
công suất và giá trị còn lại của thiết bị…Hệ thống máy móc trong công ty đều được
nhập khầu từ nước ngoài với dây chuyền công nghệ khá tiên tiến. Chủ yếu từ các
nước Nhật, Nga và Mỹ với công suất cao đáp ứng được yêu cầu về an toàn, về chất
lượng công trình và nhất là hệ thống đảm bảo môi trường, và tiêu tốn rất ít nhiên
liệu. Khi tham gia đấu thầu, công ty luôn có bản khai năng lực thiết bị, sẽ dung
trong thi công, công suất đều trên 90 %, và đều mới được nhập khẩu trong những
năm gần đây, đảm bảo về tính hiện đại của công nghệ kèm theo những công trình đã
từng làm nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật tạo niềm tin cho chủ đầu tư.
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tính hiệu quả:Thể hiện ở sự tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,
khả năng hoạt động tối đa của các thiết bị. Khác với những ngành kinh tế, xây dựng
đòi hỏi yêu cầu về máy móc kỹ thuật rất khắt khe về độ chính xác, độ an toàn về lao
động, về môi trường và chất lượng công trình về sau.Qua những kiểm nghiệm và
kiểm tra về độ an toàn lao động, an toàn về môi trường thì hệ thống máy móc của
công ty luôn đảm bảo và có tính hiệu quả cao.
- Tính đồng bộ: Hệ thống máy móc là một hệ thống đồng bộ, ăn khớp nhau
về quy trình, về công suất , về dây chuyền công nghệ, nguyên vật liệu…đáp ứng
theo đúng tiến độ thi công công trình và đảm bảo chất lượng công trình
- Tính đổi mới :Hiện nay có rất nhiều máy móc thiết bị hiện đại, mới đảm
bảo cho những công trình đòi hỏi kỹ thuật cao. Những máy móc này cần phải được
cải tiến theo sự thay đổi chung của ngành. Công ty luôn cập nhập về những dây
chuyền công nghệ tiên tiến nhất nhưng cũng dựa trên yêu cầu của công việc đòi hỏi
mức độ thiết bị như thế nào để đảm bảo máy móc của công ty luôn có tính đổi mới
khi tham dự thầu
Hệ thống máy móc thiết bị của công ty luôn được các chủ đầu tư đánh giá rât
cao. Tuy nhiên, chỉ đáp ứng trong một số lĩnh vực nhất định mà công ty luôn mở
rộng sang các công trình khác, dẫn đến thiếu các máy móc đặc chủng, không phù
hợp mà sự đầu tư lại quá ít, chưa được chú trọng. Một số máy móc đã cũ mà chưa
được thanh lý nhằm giảm những chi phí quản lý chung
1.2.1.4. Năng lực liên doanh- liên kết
Công trình xây dựng có giá trị rất cao, khối lượng công việc lớn đòi hỏi nhà
thầu phải đáp ứng khả năng cung ứng vốn, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu.
Nhưng không phải trong tình huống nào nhà thầu cũng có thể đảm nhiệm hết tất cả
các khối lượng công việc mà vẫn đảm bảo các công việc này đạt hiệu quả cao. Do
đó năng lực liên doanh liên kết là một trong những yếu tố bên mời thầu rất quan
tâm.
Khi xem xét năng lực liên doanh liên kết ở công ty ta thấy một số điểm nổi
bật như sau:
Thứ 1 :Liên doanh với nhiều nhà thầu bạn
Công ty có mối quan hệ rộng với các công ty, tổng công ty tạo niềm tin đối
với bên mời thầu. Trong những trường hợp, công ty không đủ khả năng đáp ứng về
các máy móc thiết bị, hoặc có những sự cố bất ngờ xảy ra. Bên Tổng công ty hoặc
các công ty liên kết với những cam kết sẽ giúp đỡ và hỗ trợ về những kỹ thuật tiên
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
tiến những máy móc thiết bị hiện đại giúp công ty hoàn thành tốt những yêu cầu đề
ra của bên mời thầu
Thứ 2: Là bạn hàng uy tín, có mối quan hệ rộng với các nhà cung cấp
nguyên vật liệu
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng gần 50 năm, đã tham gia hàng
nghìn dự án, uy tín của công ty đối với các nhà cung cấp là rất lớn. Có thể nói là
bạn hàng lớn đầy uy tín với sự hợp tác hai bên cùng có lợi.Với những mối quan hệ
mà công ty đã xây dựng từ rất nhiều năm đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu,
nguồn gốc xuất sứ và giá cả thị trường. Không chỉ vậy, mà công ty còn đảm bảo
khối lượng nguyên vật liệu được cung cấp đủ cho dự án, tránh tình trạng khan hiếm
hàng hóa, thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất. Giá cả được bên công ty và nhà cung
cấp trao đổi theo giá thị trường tuy nhiên công ty là những bạn hàng lớn lên có sự
đại ngộ đặc biệt. Bên nhà cung cấp luôn thong báo những sự biến động về thị
trường nguyên vật liệu giúp nhà thầu định hướng đưa ra giá dự thầu hợp lý, có tính
đến rủi ro sự dao động giá và những cam kết của bên cung cấp nếu công ty trúng
thầu sẽ cung cấp đủ các nguyên vật liệu theo yêu cầu.
Công ty là bạn hàng của Tổng công ty sắt Việt Nam, Tổng công ty thép và
Hợp tác xã kinh doanh lân sàn và vật liệu xây dựng, Công ty trách nhiệm Phú Dũng.
Công ty cổ phần thương mại xây dựng và phát triển nhà Hà Nội, Doanh nghiệp
trách nhiệm Việt Cường, Công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị điện Ánh Thủy,…
Với những mối quan hệ mật thiết đó, công ty luôn có những thông tin giá cả chính
xác, xây dựng giá dự thầu hợp lý nâng cao khả năng thắng thầu, đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng và số lượng cho công trình, tạo uy tín cho bên mời thầu
Thứ 3: Có mối quan hệ thân thiết với các tổ chức tài chính
Vốn là vấn đề cốt lõi của mọi quá trình sản xuất. Một doanh nghiệp thành
công là doanh nghiệp phải biết cách sử dụng và huy động vốn hiệu quả. Công ty
luôn tạo các mối quan hệ than thiết, qua lại đối với các tổ chức tài chính. Có sự hợp
tác giữa hai bên với phương châm đôi bên cùng có lợi. Đây là kênh huy động vốn
lớn , ngoài ra là phương thức thanh toán nhanh hiệu quả và an toàn. Ảnh hưởng rất
lớn tới hoạt động thi công công trình và cũng tạo được niềm tin của chủ đầu tư đối
với nhà thầu
Thứ 4: Quan hệ tốt với chính quyền địa phương, với các cơ quan chức năng
của nhà nước
Lê Thị Minh Thúy Lớp : Đầu tư 48A
21