Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

LUẬN VĂN QUẢN TRỊ KINH DOANH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO PHƯỢNG TÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 107 trang )




BM05/QT04/ĐT
Khoa: …………………………

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN)

1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1) MSSV: ………………… Lớp:
(2) MSSV: ………………… Lớp:
(3) MSSV: ………………… Lớp:
Ngành :
Chuyên ngành :
2. Tên đề tài :


3. Các dữ liệu ban đầu :


4. Các yêu cầu chủ yếu :


5. Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./…… /……… Ngày nộp báo cáo: ……./…… /………




Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)





Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này, có rất nhiều nội dung
đã được đề cập tới trong đề tài của em về quý Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo
Phượng Tùng, những nội dung đó hoàn toàn chính xác, đã được quý Công ty cung
cấp và tham khảo trong quá trình thực tập 2 tháng ở đây.
Mọi nội dung đều không sao chép hay tự ý tạo ra các số liệu để thực hiện bài
khóa luận tốt nghiệp, vì trong 2 tháng được tiếp xúc, làm việc, giao lưu với các anh
chị trong quý Công ty, đã giúp em có được những mối quan hệ tốt đẹp, và em cũng
mang lại cho quý Công ty những giá trị có ích. Với sự nhiệt tình, cố gắng thực hiện
tốt công việc được giao cũng như việc tích cực tham gia mọi hoạt động đoàn thể trong
quý Công ty với quãng thời gian tuy không dài những cũng đủ để quý Công ty đánh
giá bản thân em và giúp đỡ em rất nhiều trong việc thu thập thông tin, số liệu và quan
trọng hơn cho em tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, với phương thức hoạt động kinh

doanh để từ đó em có thể hoạch định và xây dựng bài khóa luận tốt nghiệp chính xác,
mang ý nghĩa thiết thực, gần gũi nhất cho quý Công ty.
Một lần nữa, em xin cam đoan với quý Hội đồng khoa Quản Trị Kinh Doanh
trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ rằng những bài khóa luận tốt nghiệp của em không
sao chép của ai, các số liệu trích dẫn hoàn toàn đúng với thực tế của quý Công ty.
TpHCM, Ngày 15 tháng 7 năm 2013
Sinh viên thực hiện:
Trịnh Thị Thúy















LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, cho phép em gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý Thầy, Cô đang công
tác và giảng dạy tại Khoa Quản Trị Kinh Doanh – ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ
TpHCM, cảm ơn những kiến thức, kinh nghiệm quý báu mà các Thầy Cô đã tận tình
truyền đạt cho em trong suốt 4 năm học vừa qua, cũng như những tình cảm mà Thầy
Cô đã dành cho em. Đó chắc chắn là hành trang sẽ giúp ích cho em rất nhiều trong

cuộc sống tự lập sau khi rời khỏi ghế nhà trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Đình
Luận – Giảng viên Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã hết lòng quan tâm, hướng dẫn,
hỗ trợ nhiều kiến thức cho em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công ty TNHH TM & DV Quảng
Cáo Phượng Tùng cùng các cô bác, anh chị ở Công ty đã tạo điều kiện tốt nhất và
thuận lợi cho em đến thực tập ở đây, được tìm hiểu thực tế tình hình sản xuất kinh
doanh tại Công ty. Những kinh nghiệm thực tế bổ ích ấy là những tư liệu cần thiết,
hữu ích giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tới tất cả bạn bè, người thân đã quan tâm và ủng hộ
em trong suốt thời gian em tiến hành làm bài khóa luận.
TpHCM, Ngày 15 tháng 7 năm 2013
Sinh viên thực hiện:
Trịnh Thị Thúy






















NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
HƯỚNG DẪN

··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································

··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
··························································································
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN THẦY CÔ!.!
TpHCM, Ngày… tháng… năm 2013
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)






MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3.PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
5.BỐ CỤC ĐỀ TÀI 3

PHẦN NỘI DUNG 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢNG CÁO VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1. Quảng cáo và hiệu quả hoạt động quảng cáo đối với các doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.1.1. Những định nghĩa về quảng cáo 4
1.1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của quảng cáo 5
1.1.2. Yêu cầu, mục tiêu, nguyên tắc trong quảng cáo 6
1.1.2.1. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động quảng cáo 6
1.1.2.2. Mục tiêu 7
1.1.2.3. Các nguyên tắc trong quảng cáo 8
1.1.3. Những hình thức quảng cáo, ưu và nhược điểm của các hình thức quảng cáo 8
1.1.4. Vai trò và chức năng của hoạt động quảng cáo 13
1.1.4.1. Vai trò 13
1.1.4.2. Chức năng của hoạt động quảng cáo 13
1.1.5. Hiệu quả của hoạt động quảng cáo đối với doanh nghiệp 15
1.2. Đặc điểm hiệu quả hoạt động quảng cáo và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động quảng cáo ở các doanh nghiệp 17
1.2.1. Đặc điểm của hiệu quả hoạt động quảng cáo 17
1.2.1.1. Gây được ấn tượng mạnh mẽ trong tâm trí khách hàng 17
1.2.1.2. Duy trì và mở rộng khách hàng 18
1.2.1.3. Trở thành một phần không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày của
KH 18


1.2.1.4. Tối đa hoá sự ảnh hưởng của các phương tiện thông tin đại chúng 18
1.2.1.5. Phù hợp với chi phí dành cho quảng cáo 18
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh 19
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính để đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo 19

1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 20
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV QUẢNG CÁO
PHƯỢNG TÙNG 21
2.1. Giới thiệu tổng quan và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng 21
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty 21
2.1.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển 21
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, thành tựu đạt được của công ty 24
2.1.4. Cơ cấu tổ chức 26
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức quản lý và chức năng của các phòng ban 26
2.1.4.2. Cơ cấu lao động 29
2.1.5. Ngành nghề kinh doanh 32
2.1.6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty 33
2.1.6.1. Tình hình doanh thu giai đoạn 2009 – 2012 33
2.1.6.2. Tình hình chi phí và mối tương quan giữa doanh thu với chi phí 35
2.1.6.3. Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty 37
2.2. Phân tích đặc điểm hoạt động quảng cáo của Công ty TNHH TM & DV Quảng
cáo Phượng Tùng có ảnh hưởng đến việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động quảng cáo 37
2.2.1. Đặc điểm hoạt động quảng cáo của Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo
Phượng Tùng 37
2.2.2. Hoạt động quảng cáo của Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng
Tùng ảnh hưởng đến việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động quảng cáo 41
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động quảng cáo và hiệu quả hoạt động quảng cáo tại
Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng 41
2.3.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động quảng cáo hiện nay của Công ty TNHH TM
& DV Quảng cáo Phượng Tùng 41
2.3.1.1. Thực trạng và quy trình thực hiện một hoạt động quảng cáo tại Công ty
TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng 41

2.3.1.2. Tác động của quảng cáo đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty TNHH
TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng 44
2.3.2. Phân tích hiệu quả của một số phương tiện quảng cáo 47
2.3.2.1. Phân tích hiệu quả quảng cáo thông qua quảng cáo trên báo và tạp chí . 47


2.3.2.2. Phân tích hiệu quả quảng cáo trên Tivi 49
2.3.2.3. Phân tích hiệu quả quảng cáo trên Internet 51
2.4. Đánh giá chung hiệu quả hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH TM & DV
Quảng cáo Phượng Tùng 52
2.4.1. Những thuận lợi giúp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo tại Công ty
TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng 52
2.4.2. Những khó khăn gây ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động quảng cáo 53
2.4.3. Đánh giá về chỉ tiêu định tính mà hoạt động quảng cáo mang lại 54
2.4.4. Đánh giá về chỉ tiêu định lượng mà hoạt động quảng cáo mang lại 55
2.4.5. Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Công ty TNHH TM
& DV Quảng cáo Phượng Tùng 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 61
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV QUẢNG
CÁO PHƯỢNG TÙNG 62
3.1. Định hướng mục tiêu phát triển và phương hướng hoạt động 62
3.1.1. Định hướng mục tiêu phát triển của Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo
Phượng Tùng tới năm 2015 62
3.1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng
Tùng tới năm 2015 62
3.1.2.1. Phương hướng hoạt động 62
3.1.2.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động hoạt động của Công ty
TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng tới năm 2015 63
3.1.3. Dự báo tổng chi phí, chi phí Marketing và ước tính kinh phí của hoạt động

quảng cáo cho Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng năm 2014 69
3.1.3.1. Dự báo chi phí cho Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng
trong 2 năm 2013 và 2014 69
3.1.3.2. Dự báo chi phí Marketing cho Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo
Phượng Tùng trong 2 năm 2013 và 2014 71
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH TM
& DV Quảng cáo Phượng Tùng 72
3.2.1. Nhóm giải pháp Nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo nội bộ cho Công ty
TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng 73
3.2.1.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện các phong trào, hoạt động quảng cáo nội bộ
74
3.2.1.2. Tổ chức cuộc thi Báo tường nội bộ vào dịp sinh nhật hằng năm cho toàn
thể nhân viên thuộc Công ty 75
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo thông qua hoạt động
quảng bá nhằm tiếp cận rộng rãi đến đại bộ phận khách hàng 76
3.2.2.1. Áp dụng những quy tắc mới trong việc quảng bá thương hiệu 76


3.2.2.2. Thiết lập hệ thống thông tin điện tử (Electronic Newsletter) 77
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo thông qua các hoạt
động tài trợ, từ thiện và công ích xã hội 78
3.2.3.1. Hoạt động tài trợ 78
3.2.3.2. Hoạt động từ thiện 79
3.2.3.3. Tiếp tục thực hiện chương trình Học bổng “Vừ A Dính” 79
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo chuyên nghiệp 80
3.3. Kiến nghị 81
3.3.1. Kiến nghị với công ty 81
3.3.2. Kiến nghị Nhà nước và Bộ Thông tin & Truyền thông 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 82
KẾT LUẬN 83

PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

















DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Từ
Viết tắt
Nghĩa Tiếng Anh
Nghĩa Tiếng Việt
BGĐ

Ban Giám Đốc
Bộ TT&TT


Bộ Thông tin và Truyền thông
CB CNV

Cán bộ công nhân viên
CP

Chi Phí
CSKH

Chăm sóc khách hàng
CNTT

Công nghệ thông tin
DN

Doanh Nghiệp
DT

Doanh Thu
ĐTCT


Đối Thủ Cạnh Tranh
ĐVT

Đơn Vị Tính
E - Communication
Email Communication
Thư điện tử
GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm Quốc dân
GTGT

Giá trị gia tăng


Hoạt động
HĐQT

Hội Đồng Quản Trị
KH

Khách Hàng
KHKT

Khoa Học Kỹ Thuật
LN

Lợi Nhuận
NSNN

Ngân Sách Nhà Nước
PGĐ

Phó Giám Đốc
POSM

Các ấn phẩm quảng cáo giới thiệu sản
phẩm, dịch vụ, các chương trình

khuyến mại để tại điểm bán hàng phục
vụ công tác bán hàng
PTTH

Phát Thanh Truyền Hình
Print ad
Print Advertisement
Mẫu quảng cáo báo cáo


SP

Sản Phẩm
TpHCM

Thành Phố Hồ Chí Minh
TVC
Tivi Commerical
Phim quảng cáo dùng để phát trên
truyền hình
4TĐN

4 tháng đầu năm
VN

Việt Nam
WTO
World Trade
Organization
Tổ chức Liên Hợp Quốc



DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt ưu và nhược điểm của các hình thức quảng cáo của các
doanh nghiệp 11
Bảng 1.2. Bảng so sánh về các chỉ tiêu của các hình thức quảng cáo 12
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số lượng, nhóm tuổi và trình độ lao động tại công ty 29
Bảng 2.2. Bảng số liệu doanh thu kế hoạch và thực hiện của Công ty TNHH TM &
DV Quảng cáo Phượng Tùng 2009 – 2012 33
Bảng 2.3. Bảng phân tích doanh thu của Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo
Phượng Tùng giai đoạn 2009 – 2012 34
Bảng 2.4. Bảng Chi phí của Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng
giai đoạn 2009 – 2012 35
Bảng 2.5. Bảng tương quan giữa doanh thu, tổng chi phí, chi phí Marketing và chi
phí quảng cáo giai đoạn 2009 – 2012 36
Bảng 2.6. Bảng Chi phí dành cho quảng cáo của Công ty TNHH TM & DV Quảng
cáo Phượng Tùng 39
Bảng 2.7. Bảng thực hiện quảng cáo của Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo
Phượng Tùng trên các loại báo, tạp chí 39
Bảng 2.8. Bảng tác động của quảng cáo đến các chỉ tiêu DT của Công ty TNHH TM
& DV Quảng cáo Phượng Tùng 44
Bảng 2.9. Bảng DT của Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng qua
các năm 45
Bảng 2.10. Bảng tác động của quảng cáo đến doanh thu của Công ty TNHH TM &
DV Quảng Cáo Phượng Tùng 45
Bảng 2.11. Bảng lợi nhuận và chi phí quảng cáo của Công ty TNHH TM & DV
Quảng cáo Phượng Tùng qua các năm 46


Bảng 2.12. Bảng số lần thực hiện và chi phí quảng cáo trên báo chí của Công ty

TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng 48
Bảng 2.13. Bảng giá quảng cáo trên truyền hình về các SP của KH tại Công ty
TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng 49
Bảng 2.14. Bảng tổng hợp số lần và CP quảng cáo của Công ty TNHH TM & DV
Quảng cáo Phượng Tùng qua các năm 50
Bảng 2.15. Bảng thị phần của Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo 55
Bảng 2.16. Bảng tốc độ tăng thị phần của Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo
Phượng Tùng qua các năm 56
Bảng 2.17. Bảng DT và CP quảng cáo của Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo
Phượng Tùng 57
Bảng 2.18. Bảng mức doanh thu tăng lên của Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo
Phượng Tùng qua các năm 57
Bảng 2.19. Bảng tóm tắt ma trận Swot 59
Bảng 3.1. Bảng tình hình chi phí tại Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng
Tùng giai đoạn 2009-2012 69
Bảng 3.2. Bảng số liệu trong kiểm định hàm dự báo chi phí 70
Bảng 3.3. Bảng tình hình chi phí Marketing tại Công ty TNHH TM & DV Quảng
cáo Phượng Tùng giai đoạn 2009 – 2012 71
Bảng 3.4. Bảng số liệu trong kiểm định hàm dự báo chi phí Marketing 72
Bảng 3.5. Bảng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo cho Công ty
TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng 73
Bảng 3.6. Bảng kế hoạch tổ chức cuộc thi báo tường nội bộ vào dịp sinh nhật hằng
năm của Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng 75

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ,
HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý tại Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng
Tùng 26
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu giới tính của nhân viên Công ty TNHH TM & DV Quảng
cáo Phượng Tùng năm 2012 30

Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu nhóm tuổi của nhân viên Công ty TNHH TM & DV
Quảng cáo Phượng Tùng năm 2012 31
Hình 2.4. Biểu đồ trình độ lao động của nhân viên Công ty TNHH TM & DV
Quảng cáo Phượng Tùng năm 2012 32


Hình 2.5. Biểu đồ doanh thu kế hoạch và thực hiện của Công ty TNHH TM & DV
Quảng cáo Phượng Tùng 2009 – 2012 33
Hình 2.6. Biểu đồ tình hình chi phí Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng
Tùng 35
Hình 2.7. Biểu đồ tương quan Doanh thu, Tổng Chi phí và Chi phí Marketing tại
Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng 36
Hình 2.8. Sơ đồ Công tác chuẩn bị một chương trình quảng cáo tại Công ty TNHH
TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng 42
Hình 2.9. Sơ đồ triển khai một chương trình quảng cáo tại Công ty TNHH TM &
DV Quảng cáo Phượng Tùng 43
Hình 2.10. Biểu đồ tác động của quảng cáo tới DT của Công ty TNHH TM & DV
Quảng cáo Phượng Tùng 45
Hình 2.11. Biểu đồ tác động của quảng cáo tới LN của Công ty TNHH TM & DV
Quảng cáo Phượng Tùng 46
Hình 2.12. Biểu đồ tổng hợp số lần và CP quảng cáo của Công ty TNHH TM & DV
Quảng cáo Phượng Tùng qua các năm 51
Hình 2.13. Biểu đồ về thị phần và tốc độ tăng thị phần do tác động của quảng cáo ở
Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng 56
Hình 3.1. Biểu đồ tình hình thực hiện chi phí Công ty TNHH TM 70
Hình 3.2. Biểu đồ tình hình thực hiện chi phí Marketing Công ty TNHH TM & DV
Quảng cáo Phượng Tùng 71
Hình 3.3. Tình hình về nhu cầu cá nhân khi sử dụng dịch vụ Internet 77

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Giá quảng cáo một số đài phát thanh lớn trên cả nước 9
Phụ lục 2. Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ quốc hội số 39/2001/PL-UBTVQH10
ngày 16 tháng 11 năm 2001 về quảng cáo 13
Phụ lục 3. Một số thuật ngữ 44
Phụ lục 4. Nội dung quỹ học bổng Vừ A Dính 80
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhìn lại thị trường quảng cáo của Việt Nam những năm gần đây với nhiều biến
động và thay đổi lớn sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. Thời gian từ
cuối năm 2009 đến cuối năm 2010 thì thị trường quảng cáo của VN mới thực sự trở
lại cùng với nhiều chiêu quảng cáo mới. Thời gian này cũng đã đánh dấu những bước
đi đột phá của các doanh nghiệp làm quảng cáo trong nước bằng việc bắt đầu dành
được thị phần quảng cáo từ các công ty quảng cáo nước ngoài bởi các sản phẩm mang
thương hiệu “Made in Vietnam” đầy sáng tạo. Về cuối năm 2010 Ngân sách dành
cho quảng cáo của các doanh nghiệp tăng theo từng tháng. Do sự phục hồi của kinh
tế nói chung và chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển nói riêng,
mở rộng quy mô của nhà nước ta cho cuộc chạy đua với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và hàng hóa nhập khẩu. Trong bối cảnh kinh tế thị trường thời hội nhập WTO
đầy thách thức, thì hầu bao tiếp tục được mở chi cho quảng cáo để cho các doanh
nghiệp nhanh chóng chiếm được thị phần trước khi quá muộn. Dự báo năm 2013 ngân
sách cho quảng cáo của các công ty sẽ tiếp tục tăng, tăng mạnh từ 9 – 13% so với
năm 2012 bởi sức ép ngày một lớn đến từ cánh cửa WTO.
Từ năm 2011 và cho tới hiện nay, được nhiều người cho rằng đây là những năm
của nhiều loại hình quảng cáo mới du nhập và nhiều cách tiếp thị quảng cáo độc đáo
của các công ty quảng cáo. Để chứng minh được điều đó chúng ta hãy nhìn vào những
gì mà các nhà quảng cáo đã làm trong năm qua, thử nhớ lại và quan sát bước đi của
chính mình ngay từ trong nhà rồi ra ngoài đường để tìm hiểu xem các nhà quảng cáo
đã khéo léo lồng ghép vào cuộc sống hàng ngày của chúng ta mà không hay biết.

Điển hình với quảng cáo truyền hình là cuộc tấn công ồ ạt của các nhà mạng, với
những thước phim quảng cáo rất ấn tượng và hài hước để ra mạng 3G. Chiến dịch
quảng cáo này thành công đã giúp nhà mạng đưa ra một gói dịch vụ mới, tưởng trừng
rất gai góc, ấy thế mà đã nhanh chóng được người tiêu dùng chấp nhận và sử dụng
rộng rãi. Để khẳng định được sự thành công của mạng 3G thì được đánh dấu bởi sự
kiện Việt Nam được xếp hạng thứ 11 toàn cầu về lượng người truy cập Internet bằng
Mobile. Đã nhiều người nhận định chiến lược quảng cáo trên đáng khâm phục nhất
trong nhiều năm qua.
Không chỉ dừng ở hình thức quảng cáo truyền hình, các hình thức quảng cáo
khác mà đơn giản hơn vẫn có thể len lỏi được vào các hộ gia đình và vào các cơ quan
một cách nhanh chóng. Việc trực tiếp chuyển tải thông điệp tới khách hàng mục tiêu
(sản phẩm, dịch vụ được giới thiệu trực tiếp tới người tiêu dùng) luôn là sự lựa chọn
của nhiều doanh nghiệp bởi việc thực hiện đơn giản mà kết quả thấy ngay được. Điều
đáng nói ở đây là cách tiếp thị quảng cáo trên có thêm nhiều điểm khác, cách thực
hiện văn minh hơn và lịch sự hơn so với trước kia. Ví dụ như việc in quảng cáo trên
các phiếu thu tiền sinh hoạt phí hàng tháng hay kẹp tờ rơi quảng cáo vào báo hàng
ngày hoặc các hoạt động chăm sóc khách hàng tại nhà của các doanh ngiệp,…Những
năm trước đây nhắc tới quảng cáo các Outdoor (quảng cáo ngoài trời) người ta nghĩ
ngay đến việc làm những biển hiệu quảng cáo lớn trên đường quốc lộ ra vào nội thành,
2

với mục tiêu tản rộng khắp các cửa ngõ hay bến xe Bus nhiều người dân đi lại. Thì
năm 2010 là năm đã ghi nhận những chuyển động tích cực của các nhà quảng cáo khi
chuyển về quảng cáo tập trung và mang đậm tính đột phát. Bằng chứng các vị trí
Porter lớn, nhỏ tại các khu trung tâm thương mại nơi diễn ra các sự kiện lớn trong
năm luôn kín lịch thuê tới 6 tháng. Dấu ấn đột phá in đậm nhất với người tiêu dùng
trong năm qua đó là ý tưởng mới lạ thể hiện qua các mô hình 3D không gian ba chiều
đầy sống động khiến người xem không phải tò mò và trầm trồ khen ngợi. Quảng cáo
ngoài trời có rất nhiều thế mạnh cần được khai thác.
Tuy quảng cáo là hoạt động không cũ cũng không mới mẻ trong lĩnh vực

Marketing, nhưng nó luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp trong việc nâng cao hình ảnh, thương hiệu và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mình đối với khách hàng, quần chúng một cách sâu sắc hơn.Trong các loại hình
truyền thông Marketing như khuyến mãi (Sales Promotion), quan hệ công chúng
(Public Relations), bán hàng cá nhân (Personal Selling), tiếp thị trực tiếp (Direct
Marketing), tổ chức sự kiện (Events), truyền thông tại điểm bán hàng (POS), truyền
thông điện tử (E-Communication),…thì quảng cáo là một hình thức truyền thông
Marketing hữu hiệu nhất mang chất lượng hình ảnh thương hiệu Công ty và sản phẩm
đến cho khách hàng mặc dù chi phí quảng cáo khá cao.
Bên cạnh đó, làm quảng cáo không phải là hoạt động dễ thực hiện, bởi vì mọi
doanh nghiệp phải không ngừng thu thập, phân tích, xử lý, cải tiến và đưa ra các
chương trình quảng cáo mới mẻ mỗi ngày. Và do cũng chưa có kinh nghiệm với điều
kiện đi vào lĩnh vực này một cách bài bản, đồng bộ nhằm đảm bảo tính thông tin và
trung thực của quảng cáo nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp lúc này là: Quảng cáo như thế nào?; Quảng cáo ở đâu?; Đối tượng chủ
yếu của quảng cáo là ai? để đem lại kết quả với chi phí nhỏ nhất.Vì chỉ có như thế,
mới đảm bảo được quảng cáo của doanh nghiệp bạn không bị lạc hậu so với thời đại
phát triển công nghệ này.
Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng là một công ty đang kinh
doanh trong lĩnh vực quảng cáo chiếm vị thế cao trên thị trường toàn quốc, và đã có
những bước chuyển biến rõ rệt qua mỗi năm. Nhận thức được vai trò quảng cáo trong
hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm giữ vững được vị thế của mình trên toàn
quốc và có thể mở rộng ra thị trường quốc tế trong tương lai, đề tài “ Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ Quảng cáo Phượng Tùng” được lựa chọn để tìm hiểu kỹ hơn về hoạt
động quảng cáo tại quý Công ty, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động quảng cáo cho Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của bài báo cáo thực tập tốt nghiệp là tìm ra các giải pháp
khả thi, phù hợp với thời kỳ hội nhập đầy cạnh tranh trên thị trường quảng cáo hiện

nay nhằm khai thác các thế mạnh, khắc phục những hạn chế, tìm kiếm những cơ hội
kinh doanh mà thị trường mang lại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo cho
Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng thông qua các nội dung sau:
3

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quảng cáo, chức năng và vai trò của việc quảng
cáo trong việc nâng cao, đẩy mạnh hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp;
- Phân tích thực trạng hoạt động quảng cáo và hiệu quả mà hoạt động quảng cáo
mang lại cho doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay;
- Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động quảng cáo cho Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng
trong thời gian tới.
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Nghiên cứu các hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH TM &
DV Quảng cáo Phượng Tùng.
- Thời gian: Khảo sát thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009
đến 4 tháng đầu năm (4TĐN) 2013; phân tích, nhận xét công tác quảng cáo
những năm vừa qua và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo
cho 2 năm 2014 – 2015 và tiếp tục áp dụng cho những năm sau tại Công ty
TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng.
 Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức và các chương trình hoạt động quảng
cáo tại Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng
Tùng, thu thập từ sách, báo, tạp chí, website Tổng cục Thống kê và Internet.
- Dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông qua khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng
(KH) bên trong và lấy ý kiến 1 số chuyên gia Công ty về công tác quảng cáo
tại Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng.

 Phương pháp xử lý số liệu:
- Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và dự báo các số liệu thu thập được
nhằm đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng hoạt động quảng
cáo tại Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng.
- Xử lý số liệu thu thập được và số liệu khảo sát thực tế bằng phần mềm Excel.
5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Phần Mở đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quảng cáo và hiệu quả hoạt động quảng cáo của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động quảng cáo và hiệu quả hoạt động quảng cáo tại
Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng
cáo tại Công ty TNHH TM & DV Quảng cáo Phượng Tùng
Kết luận

4

PHẦN NỘI DUNG
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢNG CÁO VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Quảng cáo và hiệu quả hoạt động quảng cáo đối với các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Những định nghĩa về quảng cáo
Như chúng ta đã biết, ngày nay trên thế giới với sự phát triển mạnh mẽ không
ngừng của kinh tế, công nghệ, xã hội thì ngành quảng cáo đã trở thành một phần
không thể tách rời trong cuộc sống thường ngày của mỗi chúng ta. Quảng cáo xuất
hiện khắp nơi, ở bất kỳ nơi đâu trên toàn quốc nói riêng và trên thế giới nói chung,
gõ cửa đến các góc cạnh của cuộc sống đời thường. Mặc dầu, Quảng cáo đã được áp
dụng phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, nhưng cho tới hiện nay vẫn chưa có một định
nghĩa nào mang tính chất khái quát nhất, chung nhất về một nghiệp vụ vốn mang

trong mình những nội hàm đầy phức tạp và tinh vi như nghiệp vụ quảng cáo. Thật là
khó để có thể nắm bắt hết những chiêu trò trong quảng cáo, vì những cải tiến mới,
thay đổi mới luôn đòi hỏi người làm quảng cáo phải biến cách biến tấu và tạo ra một
sản phẩm quảng cáo phù hợp với thị trường, với bản thân Doanh nghiệp (DN), với
nhu cầu KH. Bên cạnh đó với sự phát triển vượt bậc như vũ bão của các quốc gia
khác nhau, của mỗi nền văn hóa khác nhau cũng làm thay đổi các quan niệm cũ tưởng
như vĩnh cửu, cũng đều là nguyên nhân dẫn đến sự không thống nhất trên.
Hiện nay, ở những nước phát triển cũng đã có nhiều cố gắng trong việc đưa ra
một định nghĩa quảng cáo có thể dung hòa các quan điểm, đồng thời tạo thuận lợi cho
việc phát triển và hòa nhập các quốc gia trong từng khu vực và trên phạm vi toàn cầu.
Đặc biệt điển hình là ở Hoa Kỳ, quảng cáo đã trở thành một ngành công nghiệp -
ngành công nghiệp quảng cáo. Theo hiệp hội quảng cáo Mĩ (American Advertising
Association), đây là một hiệp hội quảng cáo lâu đời và uy tín nhất trên thế giới thì họ
quan niệm quảng cáo như sau: “Quảng cáo là hoạt động truyền bá thông tin, trong
đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ của chủ quảng cáo
trên cơ sở thu phí quảng cáo, không trực tiếp nhằm công kích người khác”.
Theo Philip Kotler, ông là một trong những cây đại thụ trong ngành Marketing
nói chung và ngành quảng cáo nói riêng trên thế giới lại đưa ra cho mình rất nhiều
những khái niệm khác nhau về quảng cáo. Ông định nghĩa: “Quảng cáo là những
hình thức truyền thông không trực tiếp, được thực hiện thông qua những phương tiện
truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí” (Giáo trình “Marketing căn
bản”, năm 1998, nhà xuất bản Thống Kê, trang 376).
Còn ở Việt Nam, một trong số các quốc gia mới bước vào nền kinh tế thị trường
từ cuối những năm 80, với ngành công nghiệp quảng cáo đang dần được hình thành
hơn qua các năm, cũng đã đưa ra rất nhiều những khái niệm khác nhau về hoạt động
quảng cáo.
Hoạt động quảng cáo là công cụ hỗ trợ hiệu quả nhất cho sản phẩm hoặc dịch
vụ. Đây cũng còn là công cụ để xây dựng một thương hiệu mạnh. Không có thương
hiệu nào trở nên nổi tiếng nếu không có quảng cáo, dù bằng cách này hay cách khác.
“Hoạt động quảng cáo bao gồm việc giới thiệu và thông báo rộng rãi về doanh

5

nghiệp, hàng hóa, dịch vụ, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi, biểu tượng theo nhu cầu của
các cơ sơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ” - (Pháp lệnh về quảng cáo số 39/2001 PL –
UBTVQH10 ban hành ngày 16/11/2001 đã quy định).
Cùng với sự phát triển khoa học kĩ thuật (KHKT), quảng cáo ngày nay được
áp dụng mọi nơi, mọi chỗ, mọi lúc, mọi hình thức. Trong cuốn giáo trình “Nghiệp
vụ quảng cáo và tiếp thị” (NXB khoa học và kĩ thuật phát hành năm 1994, trang 7)
lại viết rằng: “Quảng cáo là dịch vụ kinh doanh thông tin mang tính chất phi cá nhân
về sản phẩm (hàng hóa hay dịch vụ) hay ý tưởng do bên thuê mua thông báo qua các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm thuyết phục hay ảnh hưởng tới hành vi của
một số đối tượng nào đó”.
Tóm lại, có rất nhiều khái niệm về quảng cáo tuy có một số điểm khác nhau
về ngôn ngữ cũng như cách thể hiện, song nhìn chung vẫn toát nên được những đặc
tính cơ bản của quảng cáo. Những đặc tính đó là: Quảng cáo là một hình thức truyền
thông được trả tiền để thực hiện, là một hoạt động truyền thông Marketing phi cá
thể, là một thông điệp được đáp lại, thông điệp quảng cáo có thể được chuyển đến
KH bằng nhiều phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, nội dung quảng
cáo nhằm mục đích thuyết phục hoặc tạo ảnh hưởng tác động vào mọi người về
một sản phẩm hay dịch vụ để họ quan tâm, tin tưởng rồi tiến tới mua sản phẩm
hay dịch vụ đó và quảng cáo tiếp cận một đại bộ phận KH tiềm năng.
1.1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của quảng cáo
 Ưu điểm:
 Quảng cáo nhằm mục đích thông tin , giới thiệu, tôn vinh và quảng bá hình
ảnh hay sản phẩm đến gần hơn " với quảng đại quần chúng" để đánh bóng
thêm hình ảnh và mang về doanh thu (DT) cao hơn trong lĩnh vực thương
mại.
 Có nhiều phương tiện truyền thông để thực hiện quảng cáo như: truyền hình,
báo, quảng cáo sơn trên tường, bảng thông báo, tạp chí, Internet, truyền
miệng,…

 Nhược điểm:
 Độ tin cậy không cao: Một khi đã quảng cáo các thông tin cũng như chất
lượng sản phẩm (SP) ra, mà sau đó SP không đạt được như KH mong đợi
thì sẽ có “phản ứng” ngược lại từ phía người tiêu dùng. Họ có thể tẩy chay
SP của Công ty bạn, hoặc đi trao đổi thông tin SP với KH khác, hoặc cũng
có thể nghi ngờ các dòng SP tại Công ty.
 Chi phí khá cao: Ngân sách chi cho quảng cáo thường cao hơn các phương
thức chiêu thị khác, tại vì ngoài chi phí phải bỏ cho các hoạt động quảng
cáo chính của SP, Công ty còn phải bỏ ra các khoản chi phí thuê không gian,
phương tiện để giúp hoàn thành quảng cáo.
 Nếu công tác quảng cáo không tốt sẽ làm cho hình ảnh, thương hiệu của
Công ty bị giảm sút nhanh chóng trong lòng KH.
 Đối tượng rộng, không chỉ có KH mà còn có nhiều giới: Nhà đầu tư, công
chúng địa phương, công chúng nội bộ, báo giới, nhà trung gian, nhà cung
cấp, chính quyền,… mỗi đối tượng có cách thức tác động khác nhau.
 Mục tiêu của hoạt động quảng cáo rất rộng, hướng tới nhiều đối tượng khác
nhau để thực hiện.
6

1.1.2. Yêu cầu, mục tiêu, nguyên tắc trong quảng cáo
1.1.2.1. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động quảng cáo
Quảng cáo có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các DN,
do vậy tất cả các DN đều phải hết sức chú ý đến hoạt động quảng cáo, các DN đều
dành một chi phí(CP) không nhỏ để quảng cáo cho SP, lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của DN mình. Tuy nhiên để mọi hoạt động quảng cáo thật sự có hiệu quả thì quảng
cáo phải đạt được các yêu cầu sau:
 Chất lượng thông tin quảng cáo phải cao: Đây là yếu tố rất quan trọng đối với
tất cả các hình thức quảng cáo bởi quảng cáo là thông tin về sản phẩm, nhưng đây là
thông tin khái quát. Bên cạnh đó kinh phí dành cho quảng cáo có giới hạn nên thông
tin quảng cáo phải có chất lượng cao. Các thông tin mà chương trình quảng cáo đưa

ra phải thật ngắn gọn, rõ ràng, tập trung có như vậy thì thông tin quảng cáo của DN
đến với KH mới đạt hiệu quả cao. Nếu thông tin quảng cáo của DN không cao thì
không những DN bị tốn CP dành cho quảng cáo mà bên cạnh đó thì mục tiêu quảng
cáo của DN không thực hiện được bởi thông tin quảng cáo đến với KH không phải là
thông tin tốt nhất làm cho KH có những sự hiểu biết khác nhau về SP, lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của DN mình.
 Quảng cáo phải hợp lý: Mỗi một chương trình quảng cáo của DN sẽ được DN
sử dụng rất nhiều các hình thức quảng cáo khác nhau. Việc này sẽ giúp thông tin
quảng cáo của DN sẽ đến mọi KH khác nhau. Bởi mỗi một KH lại có cách thức tiếp
cận các hình thức quảng cáo khác nhau. Chính vì yếu tố này mà mỗi một chương
trình quảng cáo của DN phải đảm bảo tính hợp lý của chương trình quảng cáo. Nếu
không đảm bảo được yếu tố này thì mỗi một hình thức quảng cáo của DN sử dụng lại
đưa ra các thông tin khác nhau điều này sẽ làm cho KH hiểu sai, hiểu nhầm về chương
trình quảng cáo của DN. Yếu tố này sẽ không tốt đối với hoạt động kinh doanh của
DN cũng như hiệu quả quảng cáo sẽ không được thực hiện.
 Quảng cáo phải đảm bảo tính pháp lý: Người chủ tiến hành quảng cáo phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tin tức quảng cáo mà mình đưa ra. Luật
thương mại Việt Nam cũng đã quy định rất rõ về quyền lợi và nghĩa vụ của người
quảng cáo. Do vậy khi tiến hành đưa ra thông tin quảng cáo thì người tiến hành quảng
cáo phải tiến hành kiểm tra các thông tin quảng cáo mà mình sẽ đưa ra đảm bảo cho
thông tin quảng cáo phải có tính xác thực. Điều này không những giúp cho người chủ
tiến hành quảng cáo đảm bảo đúng quyền lợi và nghĩa vụ của mình trước pháp luật
mà còn giúp cho thông tin quảng cáo của DN đến với KH đạt hiệu quả cao. Giúp DN
thực hiện được các mục tiêu quảng cáo đề ra.
 Quảng cáo phải đảm bảo tính nghệ thuật: Nếu một quảng cáo chỉ có thông tin
chất lượng cao, đảm bảo tính pháp lý, tính hợp lý mà chương trình quảng cáo của DN
đưa ra không phù hợp với thuần phong mỹ tục, không phù hợp với sự phát triển của
xã hội cũng như không đảm bảo tính nghệ thuật thì thông tin quảng cáo cũng sẽ không
thể đạt hiệu quả cao khi đến với KH. Do vậy thông tin quảng cáo phải đảm bảo được
tính thẩm mỹ, tính nghệ thuật có như vậy thì mới thu hút được sự quan tâm, chú ý

của KH, giúp cho mục tiêu quảng cáo của DN được thực hiện.
 Quảng cáo phải đảm bảo tính đồng bộ và đa dạng: Để quảng cáo đạt được
hiệu quả cao nhất thì một chương trình quảng cáo của DN phải được thực hiện từ
7

khâu sản xuất, lưu thông cho đến quá trình tiêu thụ SP, bên cạnh đó thì chương trình
quảng cáo phải được thực hiện bằng nhiều hình thức quảng cáo khác nhau có như vậy
thì KH mới có thể biết đến SP, lĩnh vực kinh doanh của mình.
 Quảng cáo phải phù hợp với chi phí (CP) dành cho quảng cáo: Để thực hiện
một chương trình quảng cáo thì DN phải chuẩn bị rất nhiều và tốn rất nhiều các CP.
Do vậy nếu như DN không tính toán đến CP dành cho quảng cáo thì quảng cáo sẽ
không mang lại một hiệu quả nào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Cũng
bởi CP dành cho quảng cáo là rất lớn nên khi thực hiện CP dành cho quảng cáo thì
DN phải lựa chọn xem nên sử dụng hình thức quảng cáo nào sao cho đạt hiệu quả
nhất mà CP là thấp nhất. Để có thể làm được điều này thì DN phải sử dụng các kiến
thức về quảng cáo, cũng như các kiến thức Marketing để giúp quảng cáo đạt hiệu quả
cao nhất.
 Quảng cáo phải đảm bảo tính chân thực: Luật thương mại Việt Nam đã quy
định các hành vi bị cấm trong quảng cáo, trong đó có hành vi là quảng cáo sai sự thật.
Do vậy người chủ thực hiện tiến hành quảng cáo sẽ chịu trách nhiệm về thông tin
quảng cáo đưa ra. Thông tin quảng cáo đưa ra phải đúng sự thật, không được có sự
xuyên tạc hoặc tâng bốc trong hoạt động quảng cáo. Để đảm bảo thông tin quảng cáo
có được tính chân thực thì người chủ tiến hành quảng cáo phải tiến hành kiểm tra
thông tin quảng cáo trước khi đưa quảng cáo ra thị trường.
Tất cả những yêu cầu trên là những yêu cầu bắt buộc với mỗi một chương trình
quảng cáo. Một chương trình quảng cáo chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi những
yêu cầu đó cùng được thực hiện trong chương trình quảng cáo đó. Các DN muốn
quảng bá hình ảnh về SP, thương hiệu của DN mình trên thị trường, mong muốn cho
cho hoạt động quảng bá đó đem lại hiệu quả cao nhất giúp DN thực hiện được các
mục tiêu kinh doanh đề ra cũng như giúp DN có thể đứng vững trên thị trường và tái

mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động quảng cáo thì khi thực
hiện một chương trình quảng cáo, DN phải hết sức chú ý đến các yêu cầu trên.
1.1.2.2. Mục tiêu
Có 3 loại mục tiêu trong quảng cáo đó là: Thông báo, thuyết phục và nhắc nhở.
 Quảng cáo với mục tiêu thông báo nhằm: “Thường được dùng trong giai đoạn
giới thiệu SP”
 Thông báo cho KH biết về SP mới, mô tả các dịch vụ sẵn có;
 Nêu những giá trị sử dụng mới của SP, sửa chữa những ấn tượng sai lầm;
 Thông báo về sự thay đổi giá: làm cho KH bớt lo lắng, sợ hãi;
 Giải thích SP làm việc như thế nào, xây dựng hình ảnh của công ty.
 Quảng cáo với mục đích thuyết phục nhằm: “Thường được dùng trong giai
đoạn tăng trưởng”
 Xây dựng sự ưa thích thương hiệu SP hơn các thương hiệu khác;
 Khuyến khích KH chuyển sang thương hiệu của công ty;
 Thay đổi nhận thức của KH về những đặc tính của SP.
 Quảng cáo với mục tiêu nhắc nhở nhằm: “Thường được dùng trong giai đoạn
bão hoà”
 Nhắc KH rằng SP vẫn cần thiết cho họ trong tương lai gần
 Quả quyết rằng việc lựa chọn của KH là đúng (quảng cáo tăng cường)
8

Mục tiêu của quảng cáo thường được đặt ra một cách cụ thể về các khía cạnh như: thị
trường mục tiêu, mục tiêu truyền thông, sự thay đổi mong đợi và khoảng thời gian có
được sự thay đổi mong đợi đó.
1.1.2.3. Các nguyên tắc trong quảng cáo
Ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới, khi các DN tiến hành triển khai hoạt động
quảng cáo cần phải thực hiện được các nguyên tắc cơ bản sau đây nhằm mục đích
bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng cũng như tạo một môi trường cạnh tranh lành
mạnh.
 Tính pháp lý

Người quảng cáo (hay chủ thể tiến hành quảng cáo) chịu trách nhiệm về các
tin tức quảng cáo, đảm bảo được đúng các yêu cầu của luật pháp các nước khi tiến
hành quảng cáo ở quốc gia đó như thời lượng quảng cáo, các đợt quảng cáo, ngôn
ngữ trong quảng cáo…Theo pháp luật Việt Nam, tất cả các cá nhân, tổ chức đều được
phép quảng cáo, tuy nhiên chỉ có những cá nhân ,tổ chức có giấy nhận đăng kí kinh
doanh mới có quyền kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
 Trung thực
Các thông tin về quy cách phẩm chất, giá cả, kiểu dáng, chủng loại, nhãn hiệu,
công dụng, bao bì, xuất xứ, thời gian sử dụng, thời gian bảo hành, dịch vụ hậu mãi
khi đưa ra quảng cáo cần phải trung thực, đúng với SP được bán ra thị trường, không
đánh lừa người tiêu dùng. Những quảng cáo có thể gây ra những hiểu lầm từ phía
người tiêu dùng làm tổn hại đến người tiêu dùng về các mặt về sức khỏe, sự an toàn,
kinh tế ở các nước đều được coi là vi phạm các qui định của pháp luật.
 Không so sánh
Khi tiến hành quảng cáo, các DN không được nói xấu, so sánh hoặc gây nhầm
lẫn với các cơ sơ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của người khác, không dùng
danh nghĩa, hình ảnh của các DN, các tổ chức, các cá nhân khác để quảng cáo mà
không được sự chấp nhận của tổ chức, cá nhân hoặc của DN đó.
 Văn hóa – Thẩm mĩ
Các hoạt động quảng cáo có tính chất kì thị chủng tộc, ảnh hưởng đến tín
ngưỡng, sử dụng các ngôn từ, hình ảnh, minh họa hay gợi ý ảnh hưởng đến thuần
phong mĩ tục, truyền thống, đạo đức của quốc gia mà hoạt động quảng cáo được tiến
hành đều bị ngăn cấm.
1.1.3. Những hình thức quảng cáo, ưu và nhược điểm của các hình thức quảng
cáo
Một chương trình quảng cáo của DN có thể được thực hiện bằng rất nhiều
các hình thức khác nhau. Mỗi một hình thức quảng cáo khác nhau lại đem lại các lợi
ích khác nhau cho DN. Do vậy mỗi một chương trình quảng cáo DN có thể sử dụng
một hoặc nhiều hình thức quảng cáo khác nhau, mỗi một hình thức lại có những ưu
điểm và nhược điểm khác nhau nên khi DN sử dụng nhiều hình thức quảng cáo

khác nhau thì ưu điểm của hình thức này sẽ khắc phục nhược điểm của hình thức
kia. Điều này sẽ giúp cho quảng cáo của DN đạt được hiệu quả cao nhất. Các hình
thức quảng cáo mà DN thường hay áp dụng đó là:
 Báo và tạp chí
9

Báo và tạp chí là phương tiện thông tin đại chúng. Báo có nhiều loại như báo
hàng ngày, báo hàng tuần… Tạp chí cũng có nhiều loại khác nhau như tạp chí dành
riêng cho giới tính, tạp chí dành riêng cho lứa tuổi. Báo và tạp chí được rất nhiều
người đọc và tìm thông tin trên đó. Bên cạnh đó báo và tạp chí lại được ra thường
xuyên, liên tục và được đưa đến mọi vùng miền của tổ quốc nên việc thực hiện quảng
cáo trên báo và tạp chí có nhiều ưu điểm như là: Quảng cáo được nhiều người biết
đến, quảng cáo có thể được thực hiện một cách thường xuyên liên tục đồng thời quảng
cáo trên báo và tạp chí có thể khai thác tốt chữ, hình ảnh, màu sắc giúp quảng cáo
gây được ấn tượng tốt với KH, đặc biệt là tính lâu bền của quảng cáo trên báo và tạp
chí được duy trì…Tuy nhiên thì quảng cáo trên báo và tạp chí cũng có nhược điểm
đó là có nhiều loại báo và tạp chí không ra một cách thường xuyên làm cho quảng
cáo sẽ bị gián đoạn, đồng thời do quảng cáo trên báo và tạp chí không được thực hiện
ở các trang đầu thì quảng cáo sẽ rất dễ bị KH lãng quên, đồng thời do nhu cầu và sở
thích của KH là rất khác nhau do vậy mà mỗi KH sẽ chỉ đọc một hoặc hai loại báo
nếu quảng cáo chỉ được thực hiện trên một hoặc hai loại báo thì sẽ không thu hút
được hết các KH của Công ty.
 Rađio
Là phương tiện thông tin đại chúng có khối lượng người nhận tin lớn, nhanh
và sâu rộng trên toàn quốc. Tuy nhiên khi nền kinh tế phát triển thì Rađio không còn
được nhiều người chú ý đến nữa. Quảng cáo trên Rađio có những ưu điểm là: Mức
độ truyền tin nhanh, chính xác và rộng nên khối lượng KH nhận được thông tin là rất
lớn, quảng cáo trên Rađio giúp KH chỉ cần nghe mà không cần đọc vẫn có được
những thông tin cần thiết bên cạnh đó do quảng cáo được phát đi, phát lại làm cho
KH tiếp xúc được ở mọi thời điểm và ở mọi không gian làm cho quảng cáo dễ ăn sâu

vào tâm trí KH. Tuy nhiên thì quảng cáo trên Rađio cũng có một số nhược điểm là:
CP cho quảng cáo lớn nên tính lâu bền của quảng cáo không được duy trì lâu, bên
cạnh đó thì khi nền kinh tế phát triển mọi người phải chú ý phải dành nhiều thời gian
hơn cho cuộc sống hoặc mọi người sẽ bỏ thói quen nghe Rađio sang xem vô tuyến
hay nghiên cứu Internet nên số lượng người nghe Rađio không còn nhiều nên thông
tin sẽ kém đi tính hiệu quả.
[Phụ lục 1. Giá quảng cáo một số đài phát thanh lớn trên cả nước]
 Tivi
Là phương tiện quảng cáo thường mang lại hiệu quả cao nhất. Đây là phương
tiện thông tin đại chúng rất phát triển cả ở thành thị lẫn nông thôn. Số lượng người
xem truyền hình cũng rất lớn. Quảng cáo trên Tivi có rất nhiều các ưu điểm đó là:
Quảng cáo trên Tivi thì hình ảnh, âm thanh, màu sắc được kết hợp với nhau tạo thành
một chương trình có sự lôi cuốn KH đặc biệt, quảng cáo trên Tivi có ưu điểm nữa là
các thông tin quảng cáo dễ dàng ăn sâu vào tâm trí KH làm cho KH dễ nhớ và dễ hiểu
về các quảng cáo đặc biệt là quảng cáo trên Tivi có thể thu hút được lượng KH rất
lớn ở khắp mọi miền của tổ quốc. Tuy có nhiều ưu điểm như vậy song quảng cáo trên
Tivi cũng nhược điểm của nó đó là: CP cho quảng cáo trên Tivi thường rất lớn nên
các quảng cáo chỉ quảng cáo được trong thời gian ngắn, nên việc xây dựng được các
quảng cáo phù hợp là không dễ chút nào, đồng thời cũng do CP quảng cáo là rất lớn
nên quảng cáo khó có thể duy trì được lâu làm cho các quảng cáo bị gián đoạn.

10

 Phim quảng cáo
Là hình thức quảng cáo chuyên dùng đặc biệt đối với hàng xuất khẩu hoặc
nhập khẩu. Hình thức quảng cáo này có những ưu điểm là, có thể khai thác tốt hình
ảnh, âm thanh, màu sắc và trong phim quảng cáo có thể giới thiệu cả các quy trình
sản xuất SP của Công ty tạo được niềm tin cho KH, đồng thời nếu những ai đã từng
xem phim quảng cáo của Công ty thì các quảng cáo này sẽ in sâu vào tâm trí của họ
giúp họ dễ dàng nhớ ra các SP này khi có nhu cầu và sở thích. Tuy nhiên cũng giống

như các hình thức quảng cáo khác thì phim quảng cáo cũng có những nhược điểm
của nó đó là, đối tượng xem phim quảng cáo không phải là lớn thậm chí có nhiều
phim quảng cáo có rất ít KH biết đến, CP để làm phim quảng cáo cũng rất lớn nên
các Công ty không thể xây dựng được nhiều phim quảng cáo nên Công ty chỉ có thể
xây dựng một hoặc hai phim quảng cáo song để có được một phim quảng cáo hay và
hấp dẫn lại là một bài toán rất khó giải của các Công ty.
 Quảng cáo bằng biển, panô, áp phích
Đây là phương tiện quảng cáo chuyên dụng ở ngoài trời khá thông dụng và
linh hoạt. Quảng cáo này có những ưu điểm đó là: Các quảng cáo này có thể sử dụng
về lợi thế và kích cỡ , hình ảnh màu sắc, chỗ gần DN hoặc chỗ có đông người đi lại
để đặt quảng cáo, các quảng cáo này có thể đi ngay vào tâm trí của KH khi KH đi qua
đi lại những nơi đặt quảng cáo của DN. Tuy nhiên thì quảng cáo này cũng có những
nhược điểm là: Những người qua lại có thể là những người sống gần hoặc sống xa
nơi đặt DN nên với những KH sống ở xa thì quảng cáo trở nên hoàn toàn vô nghĩa
bởi nơi họ sống không có SP mà họ được nhìn thấy, bên cạnh đó thì các quảng cáo
này cũng không thể chi tiết, cụ thể nên thông tin quảng cáo sẽ không được KH biết
hết đến nên KH muốn biết đầy đủ về thông tin lại phải tìm kiếm thêm ở phương tiện
thông tin nào đó điều này sẽ làm cho KH mất thời gian và KH sẽ không chú ý đến
các quảng cáo này nữa được do vậy sẽ ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của quảng cáo.
 Quảng cáo bằng bao bì, nhãn hiệu sản phẩm
Hiện nay quảng cáo này càng ngày càng được các DN chú ý bởi nó cho hiệu
quả tương đối cao và CP cho quảng cáo không lớn. Hình thức quảng cáo này có những
ưu điểm như: Quảng cáo hấp dẫn KH bởi màu sắc, hình ảnh của SP, quảng cáo được
duy trì lâu dài cùng chu kỳ sống của SP, đặc biệt là các quảng cáo này có thể đi cùng
các SP đến mọi nơi SP tồn tại. Tuy nhiên thì quảng cáo này cũng có những khó khăn
đó là: Đối với các bao bì SP nhỏ thì việc thiết kế nội dung hình ảnh quảng cáo cho
thật hấp dẫn là một một điều không hề dễ dàng chút nào, đồng thời các quảng cáo này
cũng không thể chi tiết được các thông tin mà DN muốn truyền tải đến với KH.
 Quảng cáo qua bưu điện
Bưu điện là cơ quan truyền thông thông tin do vậy mà vùng phủ sóng của bưu

điện là rất rộng lớn có thể đến tất cả các vùng miền của tổ quốc. Nếu thực hiện quảng
cáo qua bưu điện thì sẽ có ưu điểm là các hình ảnh thông tin có thể gửi trực tiếp đến
với KH nên sẽ thu hút được các KH nhưng các quảng cáo này cũng có những nhược
điểm là thông tin quảng cáo không được chi tiết bởi phần dành cho quảng cáo là
không lớn.
 Quảng cáo bằng cách tài trợ
Tài trợ cho các chương trình trên truyền hình, cho các cuộc thi người đẹp, cho
thể thao, bóng đá, bóng chuyền. Đây là một trong những hình thức quảng cáo sẽ rất
11

phát triển trong thời gian tới. Quảng cáo qua việc tài trợ cho các chương trình truyền
hình có những ưu điểm là số lượng KH biết đến quảng cáo là rất lớn, cách thực hiện
một chương trình quảng cáo cũng không quá khó nên việc đưa ra một chương trình
quảng cáo cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên thì hình thức nào cũng có ưu, nhược điểm
của nó nên hình thức này cũng có những nhược điểm riêng như CP dành cho quảng
cáo là lớn nên phải có các phương pháp xác định ngân sách cho quảng cáo một cách
hợp lý.
 Internet
Đây là một hình thức quảng cáo tương đối mới và là hình thức quảng cáo được
kỳ vọng sẽ phát triển nhất trong tương lai. Khi mà các hình thức quảng cáo trước kia
đã không còn đạt được hiệu quả cao nhất thì quảng cáo qua Internet sẽ thu hút được
một số lượng KH lớn nhất do hiện nay số người sử dụng Internet trên 15 tuổi chiếm
đến 747 triệu người. Các quảng cáo qua Internet cũng rất độc đáo các về nội dung và
hình thức do vậy sẽ gây được sự chú ý rất lớn của KH, việc thực hiện các quảng cáo
cũng không khó khăn đồng thời Công ty có thể liên kết với các trang Web khác mà
có lượng KH tra cứu lớn để đưa quảng cáo của Công ty mình lên đó, song hình thức
quảng cáo này sẽ không đạt hiệu quả đối với việc quảng cáo ở các vùng nông thôn
bởi tỷ lệ người tiêu dùng ở đây biết thông tin và sử dụng mạng Internet là rất thấp.
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt ưu và nhược điểm của các hình thức quảng cáo của các
doanh nghiệp

Môi thể
Ưu điểm
Nhược điểm
Báo
 Địa bàn rộng
 Bao trùm nhiều lớp người
 Giá rẻ
 Tạo phong trào nhanh chóng
 Tiêu thụ nhanh
 Không lâu dài
 Không bộc lộ ra ngoài
 Không gây ấn tượng
mạnh vì trưng bày kém
mỹ thuật
 Không lôi cuốn
Tạp chí
 Trình bày mỹ thuật gợi chú ý
 Đối tượng độc giả rõ ràng
 Trình độ người đọc cao
 Giữ được lâu dài
 Có thể đưa ra tin tức có chất
lượng
 Mất nhiều thời giờ để gây
phong trào
 Thiên về hình ảnh
 Mất thời giờ để tạo ấn
tượng
 Giá cả trung trung
Phim truyền hình
 Uyển chuyển vì dùng được cả

hình ảnh, chữ viết, âm thanh
và động tác
 Được trọng vọng
 Tầm phóng xa
 Bao trùm phạm vi lớn
 Cần lặp đi lặp lại
 Không dùng được lâu dài
 Giá đắt
 Tản mạn thông tin
 Hỗn tạp

Rađio
(truyền thanh)
 Tuyển chọn được đích ngắm
 Giá rẻ
 Trực tiếp trò chuyện với KH

 Không gây được ấn
tượng
 Giới hạn trong vòng âm
thanh
12

 Không tập trung sự chú ý
của người nghe
 Không được trọng vọng
Ngoài trời
(outdoor)
 Khu vực rộng
 Thay đổi được nhiều lần

 Gía rẻ
 Phương tiện đáng lưu ý
 Có tính địa phương
 Không được trọng vọng
 Thời gian chế tác lâu la
 Khó đo lường hiệu năng

Giao thông
 Độ lộ xuất lớn
 Giá thành rẻ
 Có tính địa phương
 Bao trùm phạm vi hẹp
 Đích ngắm (KH) mà thôi
 Hỗn tạp
Trong tiệm
 Tập trung sự chú ý lớn
 Có tính thuyết phục
 Giá rẻ
 Nhu nhuyễn
 Đích ngắm (khách đến
tiệm) mà thôi
 Dễ gây lẫn lộn
 Hỗn tạp

[Nguồn: Baker, Monye, Sylvester, The Handbook Of International Marketing
Commuincation, USA, 2000]
Mỗi một hình thức quảng cáo lại có một ưu, nhược điểm riêng của nó, sau đây là bảng
so sánh về chất lượng hiệu quả quảng cáo qua các hình thức
Bảng 1.2. Bảng so sánh về các chỉ tiêu của các hình thức quảng cáo


Chỉ tiêu
Hình thức
Mức độ
gây ấn
tượng
Chi phí
cho quảng
cáo
Khả năng
chi tiết của
quảng cáo
Số lượng
khách hàng
biết đến
Phạm vi
ảnh hưởng
của quảng
cáo
Báo và tạp
chí
Khá
Bình
thường
Khá
Nhiều
Rộng
Radio
Tốt
Lớn
Khá

Nhiều
Rộng
Tivi
Tốt
Rất Lớn
Tốt
Rất Nhiều
Rất rộng
Phim
quảng cáo
Tốt
Rất Lớn
Rất Tốt
Bình
Thường
Rộng
Pano, áp
phích
Khá
Bình
Thường
Trung
Bình
Bình
Thường
Trung bình
Bưu điện
Trung
Bình
Bình

Thường
Trung
Bình
Bình
Thường
Trung bình
Internet
Tốt
Lớn
Rất tốt
Nhiều
Rất rộng
Nhãn hiệu
Khá
Bình
Thường
Khá
Bình
Thường
Trung bình
[Nguồn: Phòng quảng cáo – tháng 5/2012]
13

[Phụ lục 2. Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ quốc hội số 39/2001/PL-UBTVQH10
ngày 16 tháng 11 năm 2001 về quảng cáo]
1.1.4. Vai trò và chức năng của hoạt động quảng cáo
Quảng cáo là sự giới thiệu với KH về SP và lĩnh vực kinh doanh của DN đồng
thời củng cố và phát triển thương hiệu của DN, do vậy mà quảng cáo có vai trò và
chức năng rất lớn đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh của DN cũng như sự tồn
tại và phát triển của DN trên thị trường. Nếu quảng cáo đạt được hiệu quả cao thì

không những giúp DN thực hiện được các mục tiêu kinh doanh đề ra mà nó còn làm
tăng khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của DN giúp DN có thể tồn tại và ngày càng phát triển trên thị
trường. Vai trò và chức năng của hoạt động quảng cáo được thể hiện qua các điểm
sau:
1.1.4.1. Vai trò
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, quảng cáo trở nên vô cùng quan
trọng và không thể thiếu được đối với bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển
được trên thị trường. Quảng cáo trở thành một hệ thống, một khối thống nhất đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN do vậy quảng cáo có vai trò rất lớn.
 Quảng cáo giúp DN truyền thông tin về SP và lĩnh vực kinh doanh của DN
mình đến với KH đồng thời cũng quảng bá thương hiệu của DN trên thị trường.
Do vậy mà thông qua quảng cáo, KH có thể biết đến SP của DN từ đó có thể
giúp DN bán được nhiều hàng hơn trong tương lai.
 Quảng cáo đưa ra các thông tin và thông số về SP và lĩnh vực kinh doanh của
DN. Do vậy mà giúp KH có thể tự do lựa chọn các SP mà KH ưa thích. Nếu
quảng cáo của DN có thể thu hút được sự chú ý của KH làm cho KH có thiện
cảm về SP cũng như thương hiệu của DN thì sẽ giúp cho DN bán được nhiều
hàng hoá hơn.
 Nhờ có quảng cáo mà nhiều KH biết đến SP của DN tạo điều kiện thuận lợi
cho DN có thể bán được nhiều hàng và bán một cách nhanh chóng từ đó giúp
DN giảm được CP cho một đơn vị hàng hoá kinh doanh. Với sự giảm CP không
những DN thu được nhiều LN hơn mà còn tăng khả năng cạnh tranh của DN
với các DN khác trên thị trường.
 Quảng cáo sẽ tạo ra được sự khác biệt về SP của DN đang kinh doanh. Trong
quảng cáo DN phải lựa chọn cái tốt cái hay về SP của DN mình đồng thời cũng
qua quảng cáo DN có thể so sánh SP của DN mình với SP của các DN khác.
Từ đó giúp DN nâng cao được chất lượng SP và uy tín của DN mình trên thị
trường.
1.1.4.2. Chức năng của hoạt động quảng cáo

Quảng cáo không phải là mục đích sau cùng mà chỉ là một phương tiện, một
công cụ giúp cho DN đạt được các mục tiêu mình. Nói chung, tùy thuộc vào mục tiêu
chiến lược Marketing của DN mà hoạt động quảng cáo có những chức năng khác
nhau.Tuy nhiên, quảng cáo có hai chức năng cơ bản chính rất quan trọng. Nếu quảng
cáo không thực hiện được hai chức năng này thì quảng cáo không thể đạt được hiệu
quả, đó là chức năng đặc trưng hóa SP và cung cấp thông tin. Ngoài ra còn có một số
chức năng khác.

×