Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp may xuất khẩu Hoàng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.25 KB, 58 trang )

 


1. CPĐTXNK: Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu
2. CSH: Chủ sở hữu
3. DT: Doanh thu
4. ĐTTC: Đầu tư tài chính
5. HTK: Hàng tồn kho
6. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
7. TSCDD: Tài sản cố định
8. QLDN: Quản lý doanh nghiệp
9. PT: Phải trả
10. VLĐ: Vốn lưu động
 ! "#$%&'
 

 ! "#$%&'
 

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn đề đặt ra cho
các doanh nghiệp là làm thế nào để có thể tồn tại và phát triển, bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng chú trọng đến vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Hiệu quả kinh doanh là thước đo cuối cùng trong suốt
thời kỳ hoạt động và là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Muốn có được
thành công trong tương lai thì doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh, vì thông qua việc phân tích này sẽ giúp cho các
nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và biết được mặt mạnh
mặt yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường xung quanh. Qua đó
cũng xác định rõ nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các nguyên nhân làm tăng
giảm lợi nhuận để tìm hướng đi riêng cho mình và có các giải pháp không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm mở rộng quy mô hoạt động, đảm


bảo đời sống cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước.
Thấy được tầm quan trọng cũng như những lợi ích mà việc phân tích
kết quả kinh doanh mang lại và những cơ hội, thách thức trong môi trường
kinh doanh gay gắt như hiện nay, sau một thời gian tìm hiểu tình hình thực tế
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty, em quyết định chọn đề tài: "
 !"#"$%&' ()*) '+, "$/"0)1,2" 3'&" ,+04"$ (5&6
0)1,2 7)'8"$" " làm đề tài nghiên cứu.
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
 9:"$;: Tổng quan về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
 9:"$<: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí
nghiệp may xuất khẩu Hoàng Anh
 9:"$=: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí
nghiệp may xuất khẩu Hoàng Anh
 ! "#$%&'
1
 
>;
?@AB@CDEFGH
CICBJ
;K;H !"(5L"% 1,".3)"$M8N"$ O&%P& ()*)2" ,Q,R'"$
/"0)1,2" 3'&" %P&3'&" "$ (

Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh đều có một mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận là
một yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt
được mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lý hóa quá trình sản
xuất- kinh doanh từ khâu lựa chọn các yếu tố đầu vào, thực hiện quá trình sản
xuất cung ứng, tiêu thụ. Mức độ hợp lý hóa của quá trình được phản ánh qua
một phạm trù kinh tế cơ bản được gọi là: Hiệu quả kinh doanh.

Hiện nay cũng có nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh
doanh xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh
doanh và sự hình thành phát triển của ngành quản trị doanh nghiệp. Tuy
nhiên, người ta có thể chia các quan điểm thành các nhóm cơ bản sau đây:
Nhóm thứ nhất theo nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng:
Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh, là
doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
[1]
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh
doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm
này không đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh
tạo ra cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả, mặc dù hoạt động kinh
doanh đó có hai mức chi phí khác nhau.
Nhóm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí.
[1]
Quan điểm này nói lên quan hệ so sánh một cách tương đối giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó, nhưng lại chỉ xét đến
 ! "#$%&'
2
 
phần kết quả và chi phí bổ sung.
Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Theo Manfred
Kuhn: "Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị
giá trị chia cho chi phí kinh doanh"
[2]
Quan điểm này đã phản ánh được mối tương quan về bản chất của hiệu
quả kinh doanh, vì nó gắn được kết quả với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh
doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên, kết quả và chi

phí đều luôn luôn vận động, nên quan điểm này chưa biểu hiện được tương
quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
Nhóm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối
quan hệ giữa sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh
được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.
Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố
phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ
vận động của chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản
lý của doanh nghiệp để thực hiện cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi
phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả
kinh tế của toàn xã hội, vì thế nó cần được xem xét toàn diện cả về mặt định
tính lẫn định lượng, không gian và thời gian. Về mặt định tính, nó phản ánh
trình độ quản lí của doanh nghiệp đồng thời gắn với việc đáp ứng các mục
tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của toàn xã hội về kinh tế, chính trị và xã
hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh là biểu thị tương quan giữa kết
quả mà doanh nghiệp thu được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu kết
quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra.
Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
 ! "#$%&'
3
 
Cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả đều có quan hệ chặt chẽ với
nhau, không tách rời nhau, trong đó hiệu quả về lượng phải gắn với mục tiêu
kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường nhất định.
Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được trong
từng thời kì, từng giai đoạn không làm giảm sút hiệu quả kinh doanh của từng
giai đoạn, các thời kì, chu kì kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân

các doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và
quản lý nói chung để đáp ứng các nhu cầu xã hội và đạt được các mục tiêu mà
doanh nghiệp đã xác định. Hiệu quả kinh doanh biểu thị mối tương quan giữa
kết quả mà doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
đạt được kết quả đó và mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận
động của chi phí tạo ra kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo
lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức
độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng
của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực vật
chất sản xuất (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá
trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ
ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh
những cái gì thu được sau một quá trình kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật
hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng
của sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg Các
đơn vị giá trị có thể là triệu đồng, đồng, ngoại tệ Kết quả cũng có thể phản
 ! "#$%&'
4
 
ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín,
danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm
Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các

đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Nó được phản ánh
bằng số tương đối: tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa
kết quả và chi phí nguồn lực luôn là tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức
độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá
trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và
khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời
kỳ cụ thể nào đó đều khó xác định một cách chính xác.
[3]
 !"#$%&"

Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phân
tích các hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ sảy ra trong một đơn
vị hạch toán kinh tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và
khách quan khác nhau. Các hiện tượng, quá trình này được thể hiện dưới một
kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
- Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của từng giai đoạn
riêng biệt như kết quả bán hàng, tình hình lợi nhuận.
- Nội dung phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh
doanh như doanh thu bán hàng, lợi nhuận
- Phân tích các chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng. Trong đó, chỉ
tiêu số lượng phản ánh lên quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như
doanh thu, lao động, vốn, diện tích Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ánh
lên hiệu suất kinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như:
 ! "#$%&'
5
 
giá thành, tỷ suất chi phí, doanh lợi năng suất lao động

- Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Các nhân tố
ảnh hưởng có thể là các nhân tố chủ quan hoặc khách quan.
'()#

- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý kinh
doanh
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều
phải tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết
hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ
của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao
trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở
những nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt được mục tiêu này, quản trị doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là
một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình.
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với mọi
doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản
xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu,
giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các
quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lãi lỗ Lúc này mục tiêu lợi
nhuận trở thành mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản
xuất kinh doanh. Trong khi nhu cầu của con người là vô hạn thì nguồn lực lại
ngày càng khan hiếm. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả
năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối
ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả
kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản
 ! "#$%&'
6

 
xuất kinh doanh nào.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính sự thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Một doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả, sản phẩm ngày càng có uy tín, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng,
doanh nghiệp ngày càng phát triển thì cạnh tranh là yếu tố càng làm cho
doanh nghiệp đó mạnh lên và ngược lại cũng có thể làm cho doanh nghiệp đó
không tồn tại được trên thị trường.
;K<!%% S,T)-!" $! ()*) '+, "$/"0)1,2" 3'&" %P&
3'&" "$ (
1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
- Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu thuần
Tỷ số ROS đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu thuần, tỷ số
này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận
[4]
. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay
ảnh hưởng của chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tỷ số ROS
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn và hoạt động có hiệu quả.
Ngược lại, nếu tỷ số này giảm sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Thông thường, tỷ số này giảm do thu nhập trước thuế
và lãi vay giảm.
- Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản ( ROA)
Lợi nhuận trước thuế

=
Tổng tài sản bình quân
 ! "#$%&'
7
 
Trong đó:
Tổng tài sản
bình quân
Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở
doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho
biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu
quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại
[4]
. Tỷ số này có ý nghĩa rất lớn đến
hiệu quả và khả năng đầu tư của doanh nghiệp.
- Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh khái quát
nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết: bình quân
doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu vào quá trình kinh doanh tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ mức sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại.
[4]
Trong đó:
Tổng vốn CSH
bình quân
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
- Hiệu suất sử dụng vốn vay
 ! "#$%&'
8

Tổng tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối năm
=
2
Lợi nhuận sau thuế
=
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
Tổng vốn CSH đầu kì + Tổng vốn CSH cuối kì
=
2
Lợi nhuận trước thuế
=
Tổng vốn vay bình quân
 
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn
vay vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Trị
số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức sinh lời của một đồng vốn vay
càng cao và ngược lại.
Trong đó:
Tổng vốn vay
bình quân
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kì
=
Vốn cố định bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ bỏ ra một đồng vốn cố định sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ.
Trong đó:
Vốn cố định (VCĐ)
bình quân trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ.
- Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
=
Hàng tồn kho
 ! "#$%&'
9
Tổng vốn vay đầu kì + tổng vốn vay cuối kì
=
2
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
=
2
Doanh thu thuần
=
Vốn lưu động bình quân
 
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng tồn kho bình quân trong kỳ
hay là thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi bán ra, số vòng quay hàng
tồn kho càng lớn thì khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho càng
nhanh.
- Vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuần
=
Các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu, số vòng
quay khoản phải thu tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản
nợ, khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu càng nhanh ảnh
hưởng tốt đến khả năng thanh toán và khả năng hoạt động. Tuy nhiên, nếu tỷ

số này quá cao cũng có thể là một biểu hiện không tốt vì kinh doanh thể hiện
phương thức tín dụng khắt khe sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ,
giảm doanh thu bởi vì khách hàng luôn muốn thời hạn trả tiền kéo dài thêm.
1.2.3 Các chỉ tiêu tài chính thể hiện khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết tình hinh thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn
hạn, đánh giá tài sản ngắn hạn sẽ tài trợ cho khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp như thế nào, nó còn được gọi là khả năng thanh toán hiện hành.
- Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết sau khi loại trừ khoản mục có tính thanh khoản
thấp nhất ra khỏi tài sản ngắn hạn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
được bảo đảm như thế nào. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì vẫn đủ khả năng thanh
toán.
 ! "#$%&'
10
 
- Khả năng thanh toán tức thời
Tiền và tương đương tiền
=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết sau khi loại trừ tất cả các khoản mục có tính thanh
khoản thấp hơn tiền mặt ra khỏi tài sản ngắn hạn thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được bảo đảm như thế nào. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì vẫn đủ
khả năng thanh toán.

;K=!%" #",UV"  9W"$-Q" ()*) '+, "$/"0)1,2" 3'&"
%P&3'&" "$ (
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành
hai nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp và các
yếu tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
nhằm lựa chọn được các phương án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên việc
nghiên cứu các nhân tố này cần được thực hiện trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường
 *#+,-
1.3.1.1 Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và
ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ
và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính
của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo
được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình
thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất
lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới
 ! "#$%&'
11
 
uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới
tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục
tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các
nguồn lực đầu vào. Nhắc đến khả năng tài chính của doanh nghiệp thì yếu tố
vốn là chủ chốt, quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô của cơ
hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự

đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh.
1.3.1.2 Lực lượng lao động
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác
động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc
độ tiêu thụ sản phẩm bởi dù máy móc có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù
hợp với trình độ tổ chức kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao
động. Thực tế do trình độ sử dụng kém nên vừa không đem lại năng suất cao
vừa tốn kém tiền bạc cho hoạt động sửa chữa, kết cục là hiệu quả sản xuất
kinh doanh thấp. Lực lượng lao động trực tiếp tác động đến năng suất lao
động và trình độ sử dụng nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu ) do vậy tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra công tác tổ chức lao động phải hợp lý giữa các bộ phận sản
xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng người đúng việc sao cho
phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không
thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi
chất lượng lao động (con người phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để
tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều
 ! "#$%&'
12
 
kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công tác
tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh
doanh, phương án kinh doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động

của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và
sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có
thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải
phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chuyên môn của
đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện
nay và thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường là những
doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có tác phong
làm việc khoa học và có kỷ luật.
1.3.1.3 Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp
Đội ngũ quản trị luôn đóng vai trò nòng cốt trong các doanh nghiệp đặc
biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Mốn tồn tại và phát triển
doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Các lợi thế về chất lượng và
sự khác biệt hàng hóa sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng đảm bảo cho
doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào nhãn quan
và khả năng quản trị của các nhà quản trị. Đến nay người ta cũng khẳng định
ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của
một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố quản trị chứ không
phải của nhân tố kỹ thuật; quản trị định hướng kỹ thuật theo tiêu chuẩn ISO
9000 chính là dựa trên nền tảng tư tưởng này. Nhân tố quản trị có tác động rất
lớn tới việc nâng cao hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể là bằng
trình độ chuyên môn của mình, các nhà quản trị hoạch định phương hướng
chiến lược hoạt động cho doanh nghiệp cũng như cơ cấu, xác định chức năng,
nhiệm vụ cho từng bộ phận. Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời
 ! "#$%&'
13
 
thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho

doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây
dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù
hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ
là cơ sở, là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế
hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh
và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản
xuất kinh doanh đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị
doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết
định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy
quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ
ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có
năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu bộ máy quản
trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc
quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải
kiêm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản
trị viên thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
1.3.1.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình
quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm
 ! "#$%&'
14
 

nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ
sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức
sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng
tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ
thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại
hiệu quả cao bấy nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ
thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong
khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân
cao…và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô
hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm
hay tăng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất và
có công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ
sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
Ngoài ra với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ như hiện
nay, các thông tin cần thiết cho một doanh nghiệp ngày càng nhiều về cung
cầu thị trường hàng hóa, về công nghệ kỹ thuật về người mua, về các đối thủ
cạnh tranh, các chính sách kinh tế trong và ngoài nước đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải cập nhật thông tin nhanh nhạy, kịp thời và chính xác. Do đó, mỗi
doanh nghiệp phải tự tổ chức một hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu
cầu thông tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho
quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin.

 ! "#$%&'
15
 
 *#+,.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài bị ảnh
hưởng trực tiếp từ các nhân tố bên trong như đã nêu ở trên còn bị ảnh hưởng
bởi các nhân tố bên ngoài như môi trường chính trị pháp luật, môi trường tự
nhiên, môi trường kinh doanh. Cụ thể:
1.3.2.1 Môi trường chính trị- pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính
trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có
thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự
phát triển của nhóm doanh nghiệp khác. Môi trường này có tác động trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì môi trường pháp luật
ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất ngành nghề, phương thức kinh doanh của
doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh
nghiệp như chi phí lưu thông, vận chuyển, thuế
Tóm lại, môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách
tác động đến hoạt động của doanh nghiệp qua hệ thống công cụ pháp luật,
công cụ vĩ mô.
1.3.2.2 Môi trường kinh doanh
Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh như: đối thủ cạnh
tranh, thị trường kinh doanh trong nước, môi trường kinh doanh quốc tế, cơ
cấu ngành
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành: Cạnh tranh
được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ở
đó ai tốt hơn, hiệu quả hơn sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó vừa mở

ra cơ hội phát triển lớn mạnh cho doanh nghiệp, vừa yêu cầu doanh nghiệp
phải vươn lên vượt qua đối thủ Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
 ! "#$%&'
16
 
trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cấp sản
phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản
phẩm do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay thì môi trường kinh doanh
quốc tế có ảnh hưởng lớn đến kết sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các
xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động của chính
trị, những khủng hoảng tài chính, tiền tệ đều có ảnh hưởng đến các hoạt
động của doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh
nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.3.2.3 Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Nhân tố ảnh hưởng của môi trường tự nhiên bao gồm: thời tiết, khí hậu,
mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý Đối với một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thời trang thì tính mùa vụ của sản phẩm lại thể hiện và tác
động vô cùng rõ ràng. Với các quốc gia khác nhau lại có tính chất mùa vụ
khác nhau, vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu cần nắm rõ đặc tính này để tổ
chức thiết kế, tìm bạn hàng phù hợp để mở rộng quan hệ hợp tác.
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, điện nước Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở vị
trí giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu, giảm chi phí sản xuất kinh doanh và do đó nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 ! "#$%&'
17
 

><
XYDB@CDEFGHC
DFZBJ[FGH\C]
<K;^%-_5,`"  `" % )"$%P&04"$ (5&60)1,2 7)'8"$"
'##()*+,-.//010-.23456
Xí nghiệp may xuất khẩu Hoàng Anh thuộc tổng công ty cổ phần đầu
tư xuất nhập khẩu Thăng Long được thành lập tháng 2/2002, theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 010200165 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Bình
cấp.
Tên giao dịch: Xí nghiệp may xuất khẩu Hoàng Anh - Công ty CP ĐT
XNK Thăng Long
Đơn vị quản lý: Công ty CP ĐT XNK Thăng Long
Trụ sở đặt tại: Khu 4B – Thị trấn Quỳnh Côi – Quỳnh Phụ - Thái Bình
Giám đốc xí nghiệp ông: Vũ Ngọc Anh
Người đại diện theo pháp luật ông: Vũ Ngọc Anh
Chứng nhận: ISO 9001- 2008
Điện thoại: 036.912.918
Fax: 036.912.468
Ngay từ khi mới thành lập, xí nghiệp đã xác định ngành nghề kinh doanh
chính là sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu; mua bán, nhập khẩu
nguyên phụ liệu ngành may; mua bán quần áo.
Doanh nghiệp luôn hướng tới các sản phẩm may mặc có chất lượng cao
hàng đầu như: áo khoác, áo sơ mi, quần soóc, đồ thể thao và những sản phẩm
khác…. Với công suất 230.000 chiếc/tháng
Những năm đầu mới thành lập là giai đoạn đầy khó khăn, thách thức
với xí nghiệp bởi nguồn vốn chưa đủ lớn nên hệ thống máy móc, trang thiết bị
còn hạn chế, kỹ thuật còn lạc hậu, sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa có kinh nghiệm,
sản phẩm của xí nghiệp là hàng may mặc xuất khẩu nên kỹ thuật sản xuất đòi
 ! "#$%&'
18

 
hỏi cao, bản thân xí nghiệp phải tự tìm tòi nghiên cứu để tìm hướng đi trong
sản xuất cũng như trong tiêu thụ. Cho đến nay, sau hơn 10 năm chính thức đi
vào hoạt động, xí nghiệp vẫn vững vàng với ngành nghề kinh doanh của
mình. Cùng với sự phát triển của xí nghiệp, diện tích nhà xưởng, hệ thống
máy móc thiết bị và cán bộ công nhân viên của xí nghiệp ngày càng tăng. Cụ
thể:
Diện tích nhà xưởng của xí nghiệp: Tổng diện tích là 16.199,97m
2
.
Trong đó: Diện tích khu vực văn phòng: 3.103,2m
2
. Diện tích xưởng may:
8.184,47m
2
. Diện tích xưởng cắt: 1200m
2
. Diện tích xưởng hoàn thiện:
1500m
2
. Diện tích khuôn viên xí nghiệp: 2195,20m
2
. Ngoài ra, xí nghiệp đã
đầu tư xây dựng một cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm bên cạnh
cổng ra vào xí nghiệp.
[5]
Xí nghiệp đã được trang bị hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, đáp ứng
được các yêu cầu sản xuất các mặt hàng may mặc cao cấp, với 2300 máy may
các loại, trong đó có gần 300 máy chuyên dùng các loại và máy đặc chủng
chuyên dùng khác như máy dán sim, máy ép fom

Tính đến năm 2012, xí nghiệp đã thành công trong các lần đánh giá nhà
máy và được rất nhiều khách hàng lớn công nhận xí nghiệp có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện để sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao của các khách hàng nổi
tiếng trên thế giới như: DICKIES, TARGET, SGC, GAP, WRAP Sản phẩm
của xí nghiệp ngày càng được ưa chuộng, theo đó, thị trường tiêu thụ ngày
càng mở rộng. Tỷ lệ sản phẩm sản xuất theo thị trường tiêu thụ của xí nghiệp:
EU (30%), Mỹ (50%), Canada (10%), thị trường khác (10%).
Đặc biệt sau gần 9 năm thành lập và hoạt động, cán bộ, công nhân
trong toàn xí nghiệp đã nỗ lực cố gắng phấn đấu không ngừng và ngày 04
tháng 11 năm 2010, xí nghiệp đã được trung ương hội doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam ghi nhận danh hiệu “Doanh nghiệp Việt Nam vàng” năm 2010.
'#'2710(89:;<7-,=)>3456
Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến
 ! "#$%&'
19
 
chức năng. Các quyết định quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh từ giám đốc
(có sự tham mưu từ tổng công ty) trực tiếp tới các phòng ban, các xưởng sản
xuất.
Đứng đầu công ty là ban giám đốc.
Tại các phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng phụ trách công tác
hoạt động của phòng ban mình.
Tại các phân xưởng có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản
lý điều hành sản xuất trong phân xưởng.
- Giám đốc: là người đại diện hợp pháp theo pháp luật và chịu mọi trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, có quyền quyết định
khi giám đốc vắng mặt, có quyền quản lý đối với các phòng ban và các tổ sản
xuất trong giới hạn trách nhiệm của mình.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý về mặt nhân sự,

giúp đỡ, tham mưu cho giám đốc và thực hiện tổ chức lao động của công ty:
tuyển dụng lao động, tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân
viên. Lập kế hoạch và thực hiện các công tác lao động tiền lương.
- Phòng tài chính kế toán: Hàng kỳ, ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số
liệu phát sinh về tình hình luân chuyển vốn, sử dụng tài sản, tình hình sản
xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty. Trên cơ sở số liệu ghi chép,
phòng kế toán kiểm soát, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch sử dụng tài sản, vốn, vật tư Chịu trách nhiệm trước giám
đốc và phòng tài chính cấp trên về việc thực hiện chế độ tài chính kế toán của
nhà nước.
- Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm chỉ đạo mọi công việc kinh doanh
xuất khẩu quần áo ra thị trường và mua sắm các thiết bị, máy móc cần thiết
của công ty, phát triển thị trường theo chiến lược của công ty, tham mưu đề
xuất cho giám đốc, hỗ trợ cho bộ phận khác về kinh doanh, tiếp thị, thị
trường, lập kế hoạch tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu, tham gia xây dựng
 ! "#$%&'
20
 
hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường và trách nhiệm xã
hội của công ty.
- Phòng kĩ thuật: Nghiên cứu, ứng dụng thiết kế, sản xuất, lắp đặt, sửa
chữa, bảo trì các loại máy móc thiết bị sản xuất ngành may.
- Phòng kỹ thuật KCS: trực tiếp lập kế hoạch sửa chữa, thiết kế theo các
kiểu dáng, mẫu mã mà tổ trưởng phòng KCS đề ra hoặc các mẫu, thiết kế mà
khách hàng yêu cầu.
- Phòng chỉ đạo sản xuất: trực tiếp chỉ đạo các chương trình sản xuất của
doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất. Là phòng chỉ đạo
trực tiếp các xưởng may và xưởng cắt trong quá trình sản xuất.
- Xưởng cắt: chịu trách nhiệm cắt vải theo đúng kiểu dáng thiết kế quy
định và chuyển cho xưởng may.

- Xưởng may: chịu trách nhiệm nhận vải đã cắt đúng yêu cầu thiết kế từ
xưởng cắt, lựa chọn màu sắc, loại chỉ phù hợp và các loại nguyên vật liệu cần
thiết tiến hành hoàn thành sản phẩm theo đúng yêu cầu đề ra.
- Sơ đồ cơ cấu quản lý của xí nghiệp:
 ! "#$%&'
21
 
:-a<K;b:-a%:%1)*)"cN%P&04"$ (
 ! "#$%&'
22
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P
h
ò
n
g

k
i
n
h

d
o
a
n
h
P
h

ò
n
g

k
ĩ

t
h
u

t

K
C
S
P
h
ò
n
g

c
h


đ

o


s

n

x
u

t
P
h
ò
n
g

k


t
h
u

t
P
h
ò
n
g

h
à

n
h

c
h
í
n
h
Xưởng may 2Xưởng cắt Xưởng may 1
P
h
ò
n
g

t
à
i

c
h
í
n
h

k
ế

t
o

á
n
 
'#$27,./?@=58@=A7345674
58BAC0%
:-a<K<b@)6,R`" %U"$"$ (/"0)1,/" 75
/!012&+3
Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: là giai đoạn gồm nhiều công việc khác
nhau chuẩn bị cho quá trình sản xuất được thuận lợi và không bị gián đoạn
trong quá trình sản xuất nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí sản xuất nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giai đoạn này bao gồm các công viêc
như chuẩn bị nguyên liệu như : mẫu mã, vải, chỉ, kéo cắt, thước đo, máy móc
và các thiết bị khác…
 ! "#$%&'
23
Quá trình sản xuất
Giai đoạn chuẩn
bị sản xuất
Giai đoạn sản xuất
Giai đoạn thực
hiện sản phẩm
Chuẩn
bị
vật

Chuẩn
bị
công
nghệ
Chuẩn

bị
về
lao
động
Quá
Trình
lắp
ghép
thành
phẩm
Công
Tác
kiểm
tra
số
lượng
Công
Tác
kiểm
tra
chất
lượng
Công
Tác
đóng
gói
bao

Sp

×