Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

kinh tế chính trị Mác - lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.78 KB, 24 trang )

TÍCH LŨY TƯ BẢN VÀ HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
I.Tích lũy tư bản:
1.Tính tất yếu khách quan của tích lũy
tư bản:
a.Khái niệm tích lũy tư bản:
Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị
thặng dư, là biến một phần giá trị thặng
dư thành tư bản phụ thêm.

b. Tính tất yếu của tích lũy tư bản:
Tích lũy tư bản là một tất yếu khách
quan với các nhà tư bản cũng như đối
với nền sx TBCN vì những lý do sau:
-Do nhu cầu của tái sx mở rộng nền
kinh tế TBCN.
-Do nhu cầu phải thắng đối thủ trong
cạnh tranh.
-Do yêu cầu phát triển của KHKT trong
nền sx TBCN.
-Do yêu cầu của sự thống trị của tư bản
đối với lao động.
2.Bản chất của tích lũy tư bản:
-Bản chất của tích lũy tư bản bọc lộ qua
q trình tái sx TBCN. Tái sx là quá
trình sx được lặp đi lặp lại thường xuyên
và phục hồi không ngừng.

Mác: “Sử dụng giá trị thặng dư làm tư
bản, hay chuyển hóa giá trị thặng dư trở
lại thành tư bản, thì gọi là tích lũy tư


bản”

Trong bất kỳ XH nào tái sx cũng
là quá trình gồm ba mặt:
-Tái sx của cải vật chất :
+Của cải vật chất bao gồm tư liệu sx và
tư liệu tiêu dùng được tiêu dùng cho sx
và tiêu dùng cho cá nhân, nên phải tái sx
ra với quy mô ngày càng mở rộng.
+Tái sx ra của cải vật chất về mặt giá trị


và hiện vật là nội dung cơ bản, quyết
định nhất của quá trình tái sx.
+Thước đo cơ bản tái sx về mặt giá trị là
chỉ tiêu GNP và GDP.
-Tái sx sức lao động :
+Tái sx sức lao động phụ thuộc vào
nhiều nhân tố trong đó sự phát triển của
LLSX nhất là KHCN có ý nghĩa quyết
định.
+Tái sx sức lao động về mặt số lượng
phụ thuộc vào tốc độ tăng dân số và lao
động, sự thay đổi cơng nghệ, quy mơ
tích luỹ vốn.
+Tái sx sức lao động về chất lượng
thông qua tái sx sức lao động về mặt thể
lực, trí lực và tâm lực.
+Tái sx sức lao động về chất lượng phụ
thuộc vào nhiều nhân tố : mục đích nền

sx, vai trị vị trí người lao động, chế độ
phân phối, sự phát triển của khoa học
công nghệ, giáo dục đào tạo …
-Tái sx quan hệ sx :
Quá trình tái sx XH gắn liền với nó là tái
sx ngày càng cao nội dung của các quan
hệ sx.
-Ngoài ra, để đảm bảo sự phát triển bền
vững, còn phải kể đến một loại tái sx là
tái sx ra mơi trường sinh thái :
Q trình tái sx bao giờ cũng diễn ra
trong một môi trường sinh thái nhất định
. Tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan
thiên nhiên nhiên, khơng khí… được
con người khai thác, sử dụng trong quá
trình sx. Vì vậy, tất yếu cần được tái sx
để sử dụng lâu dài.
Quá trình tái sx bao gồm bốn
khâu : sản xuất- phân phối- trao đổitiêu dùng.
-Sản xuất là khâu mở đầu của tái sx,
đồng thời là khâu cơ bản, quyết định,


trực tiếp tạo ra của cải vật chất, đáp ứng
yêu cầu tiêu dùng cho XH.
-Tiêu dùng là khâu cuối cùng của tái sx,
vừa là mục đích của sx, vừa là bắt đầu
của chu kỳ sx tiếp theo. Có hai loại là
tiêu dùng cho sx và tiêu dùng cho cá
nhân.

-Phân phối : Sản phẩm từ sx đến tiêu
dùng cần qua phân phối và trao đổi.
Phân phối do sx quyết định toàn diện…
đồng thời phân phối cũng tác động trở lại
đối với sx theo hai hướng…
-Trao đổi là khâu nối liền sx, phân phối
với tiêu dùng. Trao đổi là khâu tiếp tục
của phân phối, là sự phân phối lại cái đã
được phân phối để thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng. Trao đổi do sx quyết định nhưng
nó cũng tác động trở lại sx theo hai
hướng…
Như vậy, quá trình sx gồm bốn
khâu nằm trong thể thống nhất biện
chứng.
Phân loại tái sx:
-Căn cứ theo phạm vi :
+ Tái sx cá biệt là tái sx diễn ra trong
từng dn.
+Tái sx xã hội là tổng thể tái sx cá biệt
trong mối quan hệ hữu cơ với nhau.
- Căn cứ theo quy mô :
+ Tái sx giản đơn là quá trình sx được
lặp đi, lặp lại với quy mơ như cũ.
+Tái sx mở rộng là q trình sx được
lặp đi, lặp lại với quy mơ lớn hơn trước.
Có hai hình thức tái sx mở rộng
là : tái sx mở rộng theo chiều rộng và tái
sx mở rộng theo chiều sâu.
-Có thể chia tái SX thành hai loại: tái sx

giản đơn và tái sx mở rộng (theo quy
mô)
+Tái sx giản đơn:


* Tái sx giản đơn là quá trình sx được
lặp đi, lặp lại với quy mô như cũ (năm
sau bằng năm trước).
Trong tái sx giản đơn, nhà tư bản sd
toàn bộ m cho tiêu dùng cá nhân.
VD:
Nhà TB có 5000TB ứng trước, đầu tư
vào một ngành nào đó. (Giả định: cấu
tạo hữu cơ là 4c/1v, và m’ là 100%)
Năm thứ nhất, nhà TB có:
4000c+1000v+1000m, nhà TB sd tồn
bộ 1000m cho tiêu dùng cá nhân.
Năm thứ hai, nhà TB vẫn chỉ có:
4000c+1000v+1000m.
*Nghiên cứu tái SX giản đơn TBCN có
thể rút ra các vấn đề sau:
.Nguồn gốc của TB khả biến hay tiền
lương của CN là do chính người CN làm
ra cho mình.
Nhà TB chỉ trả tiền lương cho CN sau
một quá trình CN làm việc. Trong q
trình đó, CN đã tạo ra cho nhà TB một
giá trị mới (v+m). Do đó, khơng phải
nhà TB ứng trước tiền lương cho CN mà
chính người CN tạo ra tiền lương cho

chính mình.
.Nguồn gốc của tồn bộ TB ứng trước là
m đã được TB hóa.
Có thể TB ứng ra ban đầu của nhà TB
có nguồn gốc chính đáng, nhưng sau
một q trình dài th mướn CN SX cho
mình, nhà TB đã tiêu dùng xa xỉ cho cá
nhân, vì vậy, tồn bộ số vốn ứng ra ban
đầu có thể tiêu dùng hết. Vì vậy, sau
một thời gian nhất định, số vốn hiện
đang tồn tại là m đã TB hóa.
.Địa vị phụ thuộc của giai cấp cơng nhân
đối với giai cấp tư sản.
Sau khi bán SLĐ cho nhà TB và bước
vào quá trình tái SX, người CN bị lệ


thuộc vào nhà TB cả trong và ngoài SX:
-Trong SX, học chịu sự chi phối hoàn
+Tái sx mở rộng TBCN:
toàn của nhà TB.
* Tái sx mở rộng là quá trình sx được -Trong tiêu dùng, người CN sd TLSH để
lặp đi, lặp lại với quy mô lớn hơn trước phục hồi sức lực, cũng là bảo tồn và tái
bằng cách TB hóa m hay biến một phần sx SLĐ cho nhà TB.
m thành TB phụ thêm để mở rộng sx.
Có hai hình thức tái sx mở rộng
là : tái sx mở rộng theo chiều rộng và tái
sx mở rộng theo chiều sâu.
VD:
Năm thứ nhất:

800c + 200v + 200m
Cách nhà TB sd 200m: 100m cho tiêu
dùng cá nhân, 100m để tích lũy, đầu tư
vào sx năm sau, nên:
Năm thứ hai:
880c+220v+220m…
*Nghiên cứu tái sx mở rộng, rút ra kết
luận:
.Nguồn gốc duy nhất của tích lũy TB là
giá trị thặng dư.
Với số vốn ứng ra ban đầu cố định, số
vốn tích lũy càng nay chiếm tỷ trọng
càng lớn, và phần tiêu dùng của nhà TB
đến lúc sẽ lớn hơn số vốn ứng ra ban
đầu, vì vậy TB ứng trước chỉ là “một
giọt nước trong dịng sơng nay càng lớn
của TB tích lũy”
.Sự chuyển hóa quy luật sở hữu của nền
sx hàng hóa thành các quy luật chiếm
hữu TBCN.
Từ chỗ là chủ SH tư bản, nhà TB SH
toàn bộ TLSX và SLĐ mà anh ta mua
được bằng số TB đó. Sau khi sx, nhà TB
trở thành chủ SH toàn bộ giá trị của số
hàng hóa sx ra, trong đó có phần giá trị
mới (m- do CN làm ra mà không được
trả công). Như vậy, nhà TB đã chuyển
quyền SH của sx hàng hóa thành quyền
chiếm đoạt mà không vi phạm quy luật
KT của SXHH.



3.Những nhân tố làm tăng quy mơ của
tích lũy TB:
-Với một khối lượng m nhất định, quy
mơ tích lũy phụ thuộc vào tỷ lệ phân
chia m thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu
dùng.
-Nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định
thì quy mơ tích lũy phụ thuộc vào những
nhân tố:
+Nâng cao trình độ bóc lột giai cấp cơng
nhân.
Mọi biện pháp nâng cao trình độ bóc
lột CN làm th đều làm tăng khối lượng
giá trị thặng dư, do đó, làm tăng quy mơ
tích lũy TB.
+Nâng cao NSLĐ XH.
+Sự chênh lệch nay càng lớn giữa TB sử
dụng và TB tiêu dùng.
Tư bản sử dụng là máy móc, nhà xưởng
lớn. TBSD có đặc điểm là khi tiến hành
sx thì tham gia tồn bộ vào quá trình sx
nhưng giá trị của chúng thì chuyển dần
từng phần sang sp.Do đó, chúng phục vụ
khơng cơng giống như lực lượng tự
nhiên.
Máy móc càng hiện đại thì phần chi phí
chuyển vào sp càng nhỏ, và sự chênh
lệch giữa TBSD và TB tiêu dùng càng

lớn. Sự phục vụ khơng cơng của mày
móc càng lớn.
Tư bản tiêu dùng là bộ phận giá trị
chuyển vào giá trị sản phẩm từng phần
trong quá trình sx.
Bài học rút ra từ cứu quy luật
tích lũy:
* Tích luỹ là quy luật KT gắn liền
với nền sx lớn, vì đặc trưng nền sx lớn là
tái sx mở rộng.


* Sự tích luỹ vốn là một tất yếu
trong lịch sử . Muốn tái sx mở rộng và
ngày một hiện đại hố thì phải có nhiều
vốn, muốn có nhiều vốn phải tích luỹ
vốn. Do vậy, tích luỹ vốn gắn liền với tái
sx mở rộng và trở thành quy luật KT
chung của các hình thái KT-XH có tái sx
mở rộng.
* Tích luỹ vốn là sự chuyển hoá
một phần giá trị của sản phẩm thặng dư ,
do lao động thặng dư tạo ra, thành vốn
phụ thêm (vốn TLSX và quỹ lương phụ
thêm) để mở rộng sx.
* Quy luật tích luỹ vừa hoạt động
trong từng xí nghiệp, vừa hoạt động trên
phạm vi XH. Tích luỹ diễn ra trên cả hai
mặt : giá trị và hiện vật.
* Tích luỹ và tiêu dùng thường

xuyên tác động qua lại lẫn nhau, xác
định đúng đắn tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu
dùng trong từng nước, từng thời kỳ có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng, quyết định đến
sự tăng trưởng và phát triển KT.
* Có thể khái quát tích luỹ thành
ba thời kỳ :
- Thời kỳ đầu : việc tích luỹ được
ưu tiên hơn so với tiêu dùng.
- Thời kỳ thứ hai ( cơ sở vật chất
kỹ thuật về cơ bản đã được xây dựng) :
tỷ lệ cho tiêu dùng trong thu nhập quốc
dân được chú ý một bước.
- Thời kỳ thứ ba (nền sx lớn, hiện
đại ) : quy luật tích luỹ hầu như khơng
hoạt động.
* Kinh nghiệm các nước công
nghiệp mới : ban đầu thường dựa vào
vốn bên ngoài với tỷ lệ cao; về sau đầu
tư vốn bên ngoài giảm dần và tỷ lệ đầu
tư do tích luỹ vốn từ nội bộ trong nước
tăng dần và chiếm ưu thế.


4.Quy luật chung của tích lũy tư bản:
Tư bản càng tích lũy thì càng tạo ra sự
đối lập hai cực: một phía là giai cấp tư
sản nay càng giàu có, một phía là giai
cấp vơ sản nay càng nghèo khổ, bần
cùng. Thể hiện:

a.Q trình tích lũy tư bản là q trình
tích tụ và tập trung tư bản nay càng tăng:
-Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô
của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa
giá trị thặng dư.
-Tập trung tư bản là tăng thêm quy mô
của tư bản cá biệt bằng cách sát nhập
nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản cá
biệt lớn hơn.
Giữa tích tụ và tập trung TB có
điểm giống và khác nhau:
-Giống nhau: đều làm tăng quy mơ của
TB cá biệt.
-Khác nhau:
+Tích tụ có nguồn gốc từ m nên vừa làm
tăng quy mô TB các biệt, vừa làm tăng
quy mô của TBXH; biểu hiện quan hệ
giữa tư bản và lao động.
+Tập trung TB chỉ làm tăng quy mô TB
cá biệt mà không làm tăng quy mô của
TBXH; biểu hiện quan hệ giữa những
nhà TB với nhau.
Tích tụ và tập trung TB có quan hệ
mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau cùng
phát triển: tích tụ sẽ tăng sức cạnh tranh,
do đó đẩy nhanh tập trung TB. TTTB
giúp các nhà TB có đk đầu tư kỹ thuật
để tăng cường bóc lột nhiều hơn, do đó,
đẩy nhanh tốc độ tích tụ.
b.Q trình tích lũy tư bản là quá trình

cấu tạo hữu cơ của TB nay càng tăng:
Để hiểu cấu tạo hữu cơ, cần làm rõ các
khái niệm: cấu tạo kỹ thuật, cấu tạo giá
trị:


-Cấu tạo kỹ thuật: là quan hệ tỷ lệ giữa
số lượng TLSX và số lượng lao động sử
dụng số tư liệu sx đó để sx.
-Cấu tạo giá trị: là quan hệ tỷ lệ giữa số
lượng giá trị của tư bản bất biến và tư
bản khả biến cần thiết để tiến hành sx.
Cấu tạo hữu cơ là cấu tạo giá trị do cấu
tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh
những biến đổi của cấu tạo kỹ thuật.
Khi cấu tạo hữu cơ tăng lên thì cầu
tương đối về sức lao động giảm đi, điều
đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong
điều kiện sx TBCN.
c.Q trình tích lũy tư bản là q trình
bần cùng hóa giai cấp vơ sản:
-Tư bản càng tích lũy thì giai cấp vơ sản
càng bị bần cùng.
Có hai loại bần cùng: bần cùng hóa
tương đối và bần cùng hóa tuyệt đối.
-Bần cùng hóa tương đối thể hiện trong
thu nhập của giai cấp vô sản trong tổng
thu nhập quốc dân nay càng giảm cịn
thu nhập của giai cấp vơ sản nay càng
tăng.

-Bần cùng hóa tuyệt đối: thể hiện ở mức
sống tuyệt đối của giai cấp vô sản nay
càng thấp, ở nạn thất nghiệp đe dọa
thường xuyên, đặc biệt là ở mức thỏa
mãn thu nhập ngày càng giảm sút (mức
thu nhập tuyệt đối có thể tăng lên).
-Mâu thuẫn cơ bản của PTSX TBCN nay
càng tăng.
II.Các hình thái của tư bản và các hình
thức biểu hiện của giá trị thặng dư:
1.Sự chuyển hóa của giá trị thặng dư
thành lợi nhuận, lợi nhuận bình qn, giá
cả sản xuất:
a.Sự chuyển hóa giá trị thặng dư thành
lợi nhuận:
-Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa:


Chi phí sx TBCN là phần giá trị bù lại
giá cả những tư liệu sản xuất và sức lao
động đã tiêu dùng để sx ra hàng hóa cho
nhà tư bản.
Chi phí sx TBCN với giá trị hàng hóa
khác nhau về cả lượng và chất:
-Về lượng: chi phí sx TBCN ln nhỏ
hơn giá trị hàng hóa.
Chi phí hàng hóa (K): K = c + v
Cịn giá trị hàng hóa : W = c + v + m.
-Về chất:
+Chi phí TB là chi phí bên ngồi q

trình sx hàng hóa, cịn giá trị hàng hóa là
chi phí thực tế để sx ra hàng hóa và
được đo bằng chi phí lao động.
-Ý nghĩa nghiên cứu phạm trù chi phí sx
TBCN:
+Trong CNTB, chi phí sx che lấp vai trò
của lao động với tư cách là thực thể của
giá trị. Do đó, phạm trù chi phí sx che
giấu bản chất bóc lột của CNTB.
Nó khơng chỉ ra được m sinh ra như thế
nào mà nó cịn làm cho người ta hiểu
lầm vì cho rằng chi phí sx TBCN tạo ra
m.
+Chi phí sx là căn cứ để tính hiệu quả
sxkd và tiết kiệm chi phí sx. Do đó, giảm
chi phí sx là nhiệm vụ quan trọng của
mọi q trình sx, kd.
-Lợi nhuận:
Giữa chi phí sx TBCN và giá trị hàng
hóa có sự chênh lệch về lượng. Khoảng
chênh lệch về lượng giữa G và K là lợi
nhuận (Ký hiệu: P).
+Lợi nhuận là khoảng chênh lệch về
lượng giữa giá trị hàng hóa và chi phí sx
TBCN. Ký hiệu : P
Giữa m và P có sự khác nhau về lượng
và chất:
-Về lượng: nếu giá cả hàng hóa bằng giá



trị thì P = m; nếu giá cả cao hơn giá trị
thì P > m và ngược lại.
-Về chất: m là nội dung bên trong, được
tạo ra trong sx. P là hình thức biểu hiện
bên ngồi của m, thu được qua trao đổi,
được quan niệm là con đẻ của toàn bộ
TB ứng trước.
.Trong SX: W = c + v + m
.Trong lưu thông: khi c + v biểu hiện
thành chi phí sx thì m biểu hiện thành P.
+Tỷ suất lợi nhuận và những nhân tố ảnh
hưởng đến P’:
.Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăn giữa
tổng số lợi nhuận với toàn bộ TB ứng ra
để sx, kinh doanh.

p’

So với m’ thì p’ có sự khác nhau về
lượng và chất:
-Về lượng: tỷ suất lợi nhuận bao giờ
cũng thấp hơn tỷ suất giá trị thặng dư
p’

.

m’ =
-Về chất:
+Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên mức độ
Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi bóc lột cơng nhân, cịn tỷ suất lợi nhuận

nói lên mức doanh lợi của nhà tư bản.
nhuận:
-Tỷ lệ thuận với tỷ suất giá trị thặng dư.
Do đó mọi phương pháp nâng cao tỷ
suất giá trị thặng dư cũng là phương
-Tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ nghịch với cấu pháp nâng cao tỷ suất lợi nhuận.
tạo hữu cơ của tư bản.


-Tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của Cấu tạo hữu cơ của tư bản càng lớn thì
TB và tỷ lệ nghịch với thời gian chu tỷ suất lợi nhuận càng giảm.
chuyển.

-Tỷ lệ nghịch với TBBB.

Tư bản chu chuyển càng nhanh (vòng
chu chuyển càng nhiều trong một đơn vị
thời gian, VD một năm) thì p’ càng lớn
và ngược lại.
Thời gian chu chuyển càng lớn thì p’
càng bé và ngược lại.

b.Sự hình thành lợi nhuận bình quân:
Muốn tăng p’ thì phải tiết kiệm TBBB
-Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự (c).
hình thành giá trị thị trường:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh
tranh giữa các xí nghiệp cùng sx một
loại hàng hóa nhằm giành giật những
điều kiện sx và tiêu thụ có lợi nhất. Kết

quả là hình thành giá trị thị trường của
hàng hóa.
Theo Mác: “một mặt, phải coi giá trị thị
trường là giá trị trung bình của những
hàng hóa được sx ratrong một khu vực
sx nào đó; mặt khác, lại phải coi giá trị
thị trường là giá trị cá biệt của những
hàng hóa được sx ra trong những điều
-Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình kiện trung bình của khu vực đó và
thành lợi nhuận bình qn và giá cả sx: chiếm một khối lượng lớn trong số
những sản phẩm của khu vực này” .
Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh
tranh giữa các nhà TB ở các ngành khác
nhau nhằm tìm nới đầu tư có lợi. Kết quả
là sự hình thành p’.
VD: ba ngành kinh doanh với p’ khác
nhau…
Phân tích VD trên, đi đến kết luận:


Tỷ suất lợi nhuận bình quân là con số
trung bình của cả lợi nhuận ở các ngành
khác nhau chia cho tổng TB ứng trước.

Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận thu quân thì TB sẽ thu được lợi nhuận bình
được bằng nhau với số tư bản đầu tư quân.
bằng nhau vào các ngành khác nhau.
Mác: “Lợi nhuận mà một TB có một
lượng nhất định thu được theo tỷ suất lợi

nhuận chung đó, khơng kể cấu tạo hữu
cơ của nó như thế nào, gọi là lợi nhuận
-Ý nghĩa của phạm trù lợi nhuận bình trung bình.”
qn:
+Che giấu bản chất bóc lột của CNTB.
+Phản ánh mâu thuẫn giữa các nhà tư
bản trong phân chia số m thu được.
Đồng thời phản ánh sự thỏa hiệp giữa họ
trong việc bóc lột giai cấp cơng nhân.
+Với sự hình thành lợi nhuận bình qn,
giá trị hàng hóa (W = c + v + m) sẽ
chuyển hóa thành giá cả sx.
Giá cả sx của hàng hóa bằng chi phí sx
cộng với lợi nhuận bình quân.
Gcsx = K + p bq
Khi hình thành giá cả sx thì giá cả thị
trường xoay quanh giá cả sx. Cơ sở của
giá cả vẫn là giá trị. Xét trên phạm vi
tồn XH thì tổng giá cả hàng hóa vẫn
2.Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận bằng tổng giá trị hàng hóa.
thương nghiệp:
a.Tư bản thương nghiệp và nguồn gốc
của lợi nhuận thương nghiệp:
2.2 Vốn thương nghiệp và lợi nhuận
thương nghiệp :


* Thương nghiệp là một phạm trù
KT phản ánh một hoạt động KT diễn ra
trên lĩnh vực lưu thông hàng hố đã

được chun mơn hố.
* TB thương nghiệp là tư bản
(tồn bộ nhân, vật, tài lực dưới hình thái
tiền tệ) hoạt động trong lĩnh vực lưu
thơng hàng hố.

*Vai trị của TBTN:
-Chun mơn hóa trong lĩnh vực lưu
thơng nên góp phần đẩy nhanh việc tiêu
thụ hàng hóa, rút ngắn thời gian chu
chuyển của TB.
-Nhờ TBTN đảm nhận khâu lưu thông
mà TBCN có thể tập trung sx, khiến
NSLĐ tăng lên, lợi nhuận cũng tăng.
-Giúp TBCN cải tiến mẫu mã, điều
chỉnh kế hoạch sx, mở rộng thị trường
tiêu thụ hàng hóa.
*Bản chất của lợi nhuận thương
nghiệp:
TBTN hoạt động trong lĩnh vực
lưu thông nên không tạo ra m (trừ các
khâu vận chuyển, bảo quản, đóng
gói…). Tuy nhiên, nhà TBTN vẫn thu
được lợi nhuận thương nghiệp.

TB thương nghiệp đã xuất hiện từ khi có
sx và lưu thơng hàng hóa nên nó có
trước CNTB. Trước CNTB, lợi nhuận
của TBTN do mua rẻ, bán đắt mà có.


Lợi nhuận thương nghiệp này từ
Thực chất, lợi nhuận thương đâu ra?
nghiệp là một phần giá trị thặng dư
được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà
nhà TBCN “nhường” cho các nhà TB
thương nghiệp.
Công thức vận động của vốn
thương nghiệp : T – H – T’
Trong thực tiễn, sự chuyển
nhượng nói trên được thực hiện thông


qua sự chênh lệch về giá cả. Về mặt số
lượng, lợi nhuận thương nghiệp là sự
chênh lệch giữa giá bán lẻ và giá bán
buôn công nghiệp.
VD: TBCN ứng 900 triệu sxhh,
cấu tạo hữu cơ 4/1, m’ = 100%, nhà TB
chu chuyển hết trong năm, giá trị hàng
hóa sẽ là:
720c + 180v + 180m = 1080.
p’= 180/900 = 20%
Nếu TBCN đản nhận cả việc lưu thơng
hàng hóa thì anh ta phải ứng ra thêm một
số tiền, giả dụ là 100 triệu.
Tổng số TB anh ta bỏ ra là: 1000 triệu (1
tỷ)
Nếu có nhà TB đảm nhận khâu lưu
thơng, thì nhà TBCN sẽ bán cho nhà
TBTN theo giá bán buôn CN là 900 +

18% . 900 = 1062. Nhà TBTN sẽ bán
hàng hóa đó đúng giá trị, thu về 1080, lãi
b.Chi phí lưu thông và lợi nhuận 18 triệu (đúng bằng 18% số TB anh ta bỏ
thương nghiệp:
ra là 100 triệu để lưu thơng hàng hóa)
-Chi phí trong q trình lưu thơng
hàng hóa gọi là chi phí lưu thơng; hay
nói cách khác đó là những chi phí lao
động vật hố và lao động sống biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ trong quá trình
thực hiện giá trị hàng hố trong lĩnh vực
lưu thơng.
Có hai loại chi phí lưu thơng :
+ Chi phí tiếp tục q trình sx
trong lĩnh vực lưu thơng là chi phí bảo
tồn, vận chuyển giá trị sd của hàng hóa
như: chi phí bảo quản, đóng gói , ra lẻ,
phân loại…Những chi phí này được tính
vào giá trị hàng hóa.
+ Chi phí lưu thơng thuần t là


những chi phí có liên quan trực tiếp đến
việc mua, bán hàng hóa như trả lương
cho nhân viên bán hàng, sổ sách kế toán,
thư từ, điện thoại, điện báo, quảng cáo…
Những chi phí này khơng được tính vào
giá trị hàng hóa.
Các nhà TBTN sử dụng phần m
Lao động trong ngành thương mà những nhà TBCN nhượng cho để

nghiệp cũng được chia thành hai bộ trang trải cho các khoản chi phí này.
phận: bộ phận lđ trong khâu tiếp tục q
trình sx trong lưu thông và bộ phận lđ
trong khâu lưu thông thuần túy.

3.Tư bản cho vay và lợi tức cho vay:
a.Tư bản cho vay:

Lđ trong khâu tiếp tục quá trình sx
trong lưu thông là lao động tạo thêm giá
trị của hàng hóa, do đó giống như lđ
trong CN, bị bóc lột m.
Lđ trong khâu lưu thông thuần
túy: lđ này không tạo ra giá trị và giá trị
thặng dư, tuy vậy, họ vẫn bị bóc lột.
Ngày LĐ của họ vẫn chia làm hai phần:
trong TGLĐCT, họ bán được một số
hàng hóa mà phần giá trị chênh lệch
bằng với giá trị SLĐ của họ; còn trong
TGLĐTD, họ bán được một số hàng hóa
mà giá trị chênh lệch bằng với lợi nhuận
mà nhà TBTN thu được.
Phấn đấu giảm giá thành thương
phẩm xét về thực chất là phấn đấu giản
chi phí lưu thơng trong từng thời kỳ nhất
định.

- Bản chất TB cho vay: TB cho vay TB cho vay đã có trước CNTB, kể từ khi
trong CNTB là một bộ phận cuả TB tiền có sx hàng hóa và tiền tệ. Đó là tb cho
tệ trong tuần hoàn của TBCN tách ra và vay nặng lãi.

vận động độc lập. Đó là TB tiển tệ mà
người chủ SH nó cho người khác sử
dụngtrong một khoảng thời gian để được


nhận một số lời nào đó, gọi là lợi tức
(Ký hiệu: Z).
-TB cho vay trong CNTB có đặc điểm:
+Là TB mà quyền SH tách rời quyền sử
dụng.
+Là hàng hóa đặc biệt.

Là hàng hóa vì cũng có G và G sd; có
người mua, người bán; có giá cả.
Tuy nhiên nó đặc biệt ở chỗ:
-Người bán không mất quyền SH, người
mua khi sd nó thì giá trị và giá trị sd
khơng mất đi mà cịn tăng lên; giá cả của
nó khơng do giá trị quyết định mà do giá
trị sd của nó, tức khả năng sinh lợi quyết
định.
Với công thức chung: T – T’; TB cho
vay tạo ra cảm tưởng tiền đẻ ra tiền. Do
-Nguồn của TB cho vay là TB tiền tệ vậy quan hệ bóc lột TBCN được che
tạm thời để rỗi trong quá trình chu giấu một cách tinh vi nhất.
chuyển của TB: tiền dự trữ để mua -Là loại tư bản được sùng bái nhất.
nguyên, nhiên, vật liệu mà chưa mua;
tiền để trả lương CN mà chưa trả; quỹ
khấu hao máy móc; m chưa TB hóa…
b.Lợi tức:

- Lợi tức là một bộ phận của mà
nhà TB đi vay trả cho nhà TB chủ SH số
TB cho vay khi sử dụng số TB của anh
ta, coi như giá cả của TB cho vay.
Tỷ suất lợi tức (Z’) là tỷ lệ tính Lợi tức nhiều hay ít phụ thuộc vào số TB
theo phần trăm giữa tổng số lợi tức thu cho vay và tỷ suất lợi tức cho vay.
được và số TB tiền tệ cho vay ttrong một
năm.
Z’ = Z / Kcv .100%


-Các hình thức vận động của TBCV:
+Tín dụng là hình thức vận động của TB
cho vay.

Đặc điểm của tỷ suất lợi tức :
- Vừa có sau nhưng cũng vừa có trước Z.
- Là một con số khơng xác định.
- Có xu hướng giảm xuống.
Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào:
-Tỷ suất lợi nhuận bình quân.
-Quan hệ cung – cầu về TB cho vay.
-Giới hạn của tỷ suất lợi tức là:
0 < Z’ < P’ bq.
Trong CNTB, tỷ suất lợi tức có xu
hướng giảm xuống:
-Tỷ suất p bình qn có xu hướng giảm.
-Cung TBCV có xu hướng tăng nhanh
hơn cầu TB cho vay.
-Chế độ tín dụng TBCN phát triển nên

thu hút được nguồn tiền tiết kiệm của
người dân, biến số tiền ấy thành TBCV.

Tín dụng là phạm trù KT phản ánh mối
quan hệ giữa chủ SH TBCV với người
sử dụng TBCV trên ngun tắc hồn trả
đúng kỳ hạn có kèm theo lợi tức.
Dưới CNTB, có hai hình thức tín dụng
.Tín dụng thương mại là hình thức tín cơ bản là tín dụng thương mại và tí dụng
dụng giữa các nhà TB trực tiếp kinh ngân hàng.
doanh, mua, bán chịu hàng hóa với nhau.
Đối tượng của TDTM là hàng hóa.
Khi mua chịu, người mua phải trả giá
cao hơn so với việc trả tiền mặt. Phần
chênh lệch đó là lợi tức của giá trị của số
hàng mua chịu.
Tín dụng thương mại là hình thức rất


phát triển dưới CNTB, nó thúc đẩy
mạnh mẽ lưu thơng hàng hóa; đồng thời
cũng chứa đựng nhiều nguy cơ cho nền
KT: lạm phát, khủng hoảng KT
Trong CNTB, người bán chịu lấy
khế ước hẹn đến kỳ nào đó người mua
chịu phải trả tiền, gọi là kỳ phiếu. Kỳ
phiếu có thể sang tên, dùng thuế chấp,
chiết khấu để lấy tiền mặt tại ngân hàng
và ngân hàng giữ lại một phần lãi theo
lãi suất hiện hành.

Tín dụng ngân hàng là hình thức
tín dụng giữa ngân hàng với các nhà TB
trực tiếp kinh doanh và các tầng lớp dân
cư khác trong XH.
Tín dụng ngân hàng ra đời từ các lý do
sau:
-Yêu cầu tập trung vốn để phát triển sx,
kinh doanh.
-Yêu cầu theo đuổi lợi nhuận của các
nhà TB kinh doanh tiền tệ.
-Sự phát triển của tín dụng thương mại.
Cùng với sự ra đời của tín dụng -Sự phát triển của ngành kinh doanh tiền
ngân hàng thì có sự xuất hiện của ngân tệ.
hàng.

Ngân hàng là một doanh nghiệp
kinh doanh tiền tệ, vàng, bạc và làm môi
giới giữa người cho vay và người đi vay.
Ngân hàng có hai chức năng là nhận gửi
và cho vay:
-Trong nghiệp vụ nhận gửi, NH thu hút
vốn từ người gửi tiền bằng nhiều hình


thức và trả lợi tức cho người gửi.
-Thông qua nghiệp vụ cho vay, NH cấp
vốn cho người vay bằng nhiều hình thức
(bao gồm cả chiết khấu kỳ phiếu thương
mại) và thu lợi tức cho vay.
Nguồn tiền cho vay của NH:

-Vốn tự có của NH.
-TB tạm thời để rỗi của các nhà TB công
Lợi nhuận ngân hàng là phần chênh lệch thương nghiệp.
giữa lợi tức cho vay so với lợi tức nhận -Tiền tiết kiệm của nhân dân.
gửi cùng chi phí nghiệp vụ ngân hàng.
Về bản chất, lợi nhuận NH cũng là
m được tạo ra trong sx. Trong quá trình
kinh doanh, TBNH cũng tham gia vào
q trình bình qn hóa tỷ suất lợi
nhuận. Nếu như nhà TB kinh doanh
trong lĩnh vực NH không thu được tỷ
suất lợi nhuận tối thiểu bằng với tỷ suất
lợi nhuận bình quân thì anh ta sẽ di
chuyển TB của mình sang kinh doanh
lĩnh vực khác.
Tỷ suất lợi nhuận ngân hàng (P’NH)
tương đương tỷ suất lợi nhuận của các
ngành hoạt động khác trong nền KT.
4.Tư bản kinh doanh nông nghiệp và địa
tô TBCN:
a.Tư bản kinh doanh nông nghiệp:

P’NH = PNH / T . 100%

Trong nông nghiệp, QHSX TBCN được
thiết lập bằng hai con đường: con đường
kiểu Mỹ và con đường kiểu Phổ. Con
đường kiểu Mỹ là làm cách mạnh TS,
xóa bỏ chế độ SH của địa chủ về ruộng
đất, phát triển KT TBCN trong nông

nghiệp. Con đường kiểu Phổ là vẫn duy
trì chế độ SH ruộng đất của địa chủ


nhưng thay phương thức kinh doanh của
phong kiến bằng kin h doanh TBCN. Cả
ahi con đường đều xác lập QHSX TBCN
* Ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc trong nơng nghiệp.
biệt trong nơng nghiệp. Trước ngày quốc
hữu hố, ruộng đất do địa chủ chiếm
hữu, các chủ kinh doanh nông nghiệp
muốn sử dụng đất phải thuê của giai cấp
địa chủ.
Trong nền SX nơng nghiệp TBCN có ba
giai cấp cơ bản quan hệ với nhau: địa
chủ - SH ruộng đất; TB kinh doanh nông
nghiệp và công nhân. Công nhân nông
nghiệp tạo ra m cho nhà TB; sau khi giữ
phần lợi nhuận bằng lợi nhuận bình quân
cho mình, nhà TB kinh doanh nông
nghiệp trả cho địa chủ phần lợi nhuận
siêu ngạch, gọi là địa tô.

b. Địa tô TBCN:
-Khái niệm: Địa tô TBCN là phần lợi
nhuận siêu ngạch ngồi lợi nhuận bình
qn của TB kd nông nghiệp do CN
nông nghiệp tạo ra mà nhà TB thuê đất
nộp cho địa chủ, để được quyền sử dụng
ruộng đất trong thời gian nhất định.

Địa tô TBCN khác với địa tơ phong
kiến:
-Địa tơ PK là tồn bộ m của nông dân
tạo ra mà địa chủ chiếm lấy với tư cách
là chủ SH ruộng đất. Nó biểu hiện quan
hệ giữa hai giai cấp: địa chủ và nông
dân.
-Địa tô TBCN chỉ là một phần m do CN


-Các hình thức địa tơ TBCN :
+ Địa tơ chênh lệch :

tạo ra và địa chủ chiếm lấy gián tiếp với
tư cách người SH ruộng đất – phần m
này tương ứng với phần lợi nhuận siêu
ngạch; phần còn lại tương ứng với lợi
nhuận bình qn thì nhà TB kinh doanh
nơng nghiệp hưởng. Nó biểu hiện quan
hệ giữa ba giai cấp: địa chủ, TB kd nông
nghiệp và CN.

Khác với CN, giá cả nông phẩm được
quyết định bởi đk sx xấu nhất. Nguyên
nhân là do số lượng ruộng đất có hạn mà
nhu cầu nông phẩm nay càng tăng. Nếu
chỉ canh tác trên ruộng đất tốt và TB thì
khơng đủ nơng sản nên phải canh tác
trên ruộng đất xấu nhất. Do đó, chi phí
.Là phần lợi nhuận siêu ngạch ngồi lợi trên ruộng đất xấu sẽ quyết định giá cả

nhuận trung bình ( hay bình qn) mà sx chung của nơng phẩm.
nhà kinh doanh nông nghiệp nộp cho
giai cấp sở hữu ruộng đất.
Về mặt số lượng, nó là sự chênh
lệch giữa giá cả nông phẩm được quyết
định bởi điều kiện của ruộng đất xấu với
giá trị cá biệt của nơng phẩm hình thành
trên ruộng đất tốt, trung bình và gần thị
trường tiêu thụ nông phẩm.
.Địa tô chênh lệch gắn liền với độc
quyền kinh doanh ruộng đất. Có hai hình
thức : địa tơ chênh lệch I và II.
Địa tô chênh lệch I là địa tơ gắn liền
với màu mỡ tự nhiên và vị trí thuận lợi
đối với việc tiêu thụ nông phẩm.
Địa tô chênh lệch II gắn liền với
màu mỡ nhân tạo hay thâm canh trong
nông nghiệp.
+Địa tô tuyệt đối :
Là lợi nhuận siêu ngạch ngồi lợi nhuận
bình qn hình thành do cấu tạo hữu cơ
của TB trong nông nghiệp thấp hơn


trong công nghiệp mà bất cứ nhà TB
kinh doanh nông nghiệp nào cũng phải
nộp cho địa chủ khi thuê ruộng dù
ruộng đó tốt hay xấu.
Là phần lợi nhuận siêu ngạch ngồi
lợi nhuận trung bình (hay bình qn),

hình thành do trình độ kỹ thuật trong
nông nghiệp lạc hậu hơn so với công
nghiệp, dẫn đến cấu tạo hữu cơ trong
nông nghiệp luôn thấp hơn trong cơng
nghiệp. Điều đó dẫn đến tình trạng cùng
một số TB đầu tư như nhau , trong nông
nghiệp sẽ sd nhiều TB khả biến hơn
trong CN. Do đó bóc lột nhiều SLĐ hơn,
thu được nhiều m hơn. Sau khi giữ cho
mình phần lợi nhuận bình quân, nhà TB
nộp cho địa chủ phần lợi nhuận siêu
ngạch, gọi là địa tô tuyệt đối.
Về số lượng, là số dư của giá trị so
với giá cả sx XH của nông phẩm. Loại
địa tô này gắn với độc quyền SH ruộng
đất.
+ Địa tô độc quyền : gắn với độc quyền Ngoài hai loại địa tô trên, trong nông
tự nhiên sinh ra. Là địa tơ thu được trên nghiệp cịn có địa tơ độc quyền.
những ruộng đất có điều kiện tự nhiên
đặc biệt có thể trồng những loại cây quý,
hiếm mà sp của nó có giá trị đặc biệt cao
trên thị trường.
* Nghiên cứu lý luận về địa tơ, có
thể rút ra mấy nhận xét :
- Quốc hữu hoá sẽ thủ tiêu quyền chiếm
hữu ruộng đất.
- Quốc hữu hố khơng ảnh hưởng đến
địa tơ chênh lệch nhưng nó sẽ thuộc về
NN dưới hình thức là thuế nơng nghiệp.
- Trong thời gian hợp đồng cịn hiệu lực



c.Giá cả đất nơng nghiệp:

thì địa tơ chênh lệch II thuộc quyền chi
phối của chủ thâm canh ruộng đất.
- Quốc gia nào có nhiều ruộng đất có địa
tơ độc quyền sẽ có điều kiện thuận lợi
phát triển KT.Vì thế, trong chính sách
đầu tư, cần ưu tiên đầu tư những nơi có
địa tơ độc quyền.

Xét một cách thuần túy, tự nhiên thì
ruộng đất khơng phải là sản phẩm của
lao động nên khơng có giá trị và lẽ
đương nhiên, khơng có giá cả.
Mác: “Thác nước, cũng như đất đai nói
chung, cũng như mọi lực lượng tự nhiên,
khơng có giá trị nào cả, vì khơng có một
lao động nào đã được vật hóa trong nó;
do đó, nó cũng khơng có giá cả” . Tuy
nhiên, dưới CNTB, ruộng đất vẫn được
bán như mọi hàng hóa, vì thế giá của đất
đai phản ánh quan hệ KT phát sinh đặc
biệt.
Giá cả ruộng đất bằng một lượng địa tô Theo Mác : giá cả ruộng đất là địa tô TB
thu được hàng năm chia cho tỷ suất lợi hóa.
tức hàng năm của tiền gửi ngân hàng.
VD: Một thửa đất thu được 500 USD địa
tô mỗi năm, tỷ suất lợi tức ngân hàng là

Như vậy, giá cả ruộng đất tỷ lệ thuận với 1%/năm thì giá thửa đất đó là:
địa tơ và tỷ lệ nghịch với lợi tức ngân 500/1.100% = 50000 USD.
hàng.



×