Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tiểu luận môn biểu diễn tri thức và suy luận BIỂU DIỄN TRI THỨC TRONG HỆ CHUYÊN GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.07 KB, 35 trang )

Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin đã góp phần rất
quan trọng đối với sự phát triển của xã hội, việc đưa tri thức con người vào khoa học máy
tính trở thành một nhu cầu cấp bách giúp con người có được những công cụ đắc lực giải
quyết nhiều vấn đề quan trọng. Một trong những vấn đề cốt lõi được đặt ra là làm sao để
máy tính có thể hiểu và suy luận như con người. Có rất nhiều cách thức để đưa tri thức
vào máy tính, biểu diễn trên máy tính, một trong những cách làm đơn giản và hiệu quả là
sử dụng luật dẫn.
Bài thu hoạch xây dựng mô hình biểu diễn những tri thức cơ bản của kinh dịch
trong việc xây dựng nhà ở dựa trên những luật dẫn, với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ tri thức mà kinh dịch mang lại cho cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Văn Nhơn đã hướng dẫn, gợi mở và mang đến
những nguồn tri thức vô cùng bổ ích để bài thu hoạch được hoàn thành đúng thời hạn.
Tp. HCM, tháng 03 năm 2014
Phan Trọng Nghĩa
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 1
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
PHỤ LỤC
CHƯƠNG II: CÀI ĐẶT HỆ CHUYÊN GIA VỀ XÂY DỰNG NHÀ Ở DỰA TRÊN TRI THỨC KINH
DỊCH 14
II.2 4 Xác định màu sắc hợp với mạng trong Ngũ Hành 24
II.3 Ứng dụng kinh dịch trong chọn năm xây nhà 24
KẾT LUẬN 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 2
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
NÊU VẤN ĐỀ
Như đã nói ở trên, việc đưa tri thức con người vào khoa học máy tính trở thành
một nhu cầu cấp bách giúp con người có được những công cụ đắc lực giải quyết nhiều
vấn đề quan trọng. Một trong những vấn đề cốt lõi được đặt ra là làm sao để máy tính có


thể hiểu và suy luận như con người. Có rất nhiều cách thức để đưa tri thức vào máy tính,
biểu diễn trên máy tính như: các mô hình và cấu trúc toán học, logic vị từ, mạng ngữ
nghĩa, hệ luật dẫn, frame, classes, các ngôn ngữ đặc tả, ontology…
Dựa trên những mô hình đó, bài thu hoạch chọn luật dẫn để xây dựng mô hình
biểu diễn tri thức xây dựng hệ chuyên gia ứng dụng kinh dịch vào xây dựng nhà ở. Hệ
chuyên gia này giải quyết được một số vấn đề cơ bản của kinh dịch trong việc xậy dựng
một ngôi nhà: màu sắc ngôi nhà thích hợp với gia chủ, xây theo hướng nào, và vào thời
điểm nào…
Bài thu hoạch được chia thành hai phần chính: cơ sở lý thuyết về biểu diễn tri thức
trong hề chuyên gia và xây dựng ứng dụng dựa trên tri thức kinh dịch
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 3
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: BIỂU DIỄN TRI THỨC TRONG HỆ
CHUYÊN GIA
I.1 Hệ chuyên gia là gì ?
- Theo E. Feigenbaum : «Hệ chuyên gia (Expert System) là một chương trình máy
tính thông minh sử dụng tri thức (knowledge) và các thủ tục suy luận (inference
procedures) để giải những bài toán tương đối khó khăn đòi hỏi những chuyên gia
mới giải được».
Hệ chuyên gia= Động cơ suy diễn + Cơ sở tri thức
- Cấu trúc chung của một hệ cơ sở tri thức:
Hình 1: Cấu trúc chung của một hệ cơ sở tri thức
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 4
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
- Tri thức (knowledge) trong hệ chuyên gia phản ánh sự tinh thông được tích tụ từ
sách vở, tạp chí, từ các chuyên gia hay các nhà bác học. Các thuật ngữ hệ chuyên
gia, hệ thống dựa trên tri thức (knowledge−based system) hay hệ chuyên gia dựa
trên tri thức (knowledge−based expert system) thường có cùng nghĩa.
- Người sử dụng (user) cung cấp sự kiện (facts) là những gì đã biết, đã có thật hay

những thông tin có ích cho hệ chuyên gia, và nhận được những câu trả lời là
những lời khuyên hay những gợi ý đúng đắn (expertise).
Hình 2: Hoạt động của hệ chuyên gia
I.2 Đặc trưng và ưu điểm của hệ chuyên gia
- Có bốn đặc trưng cơ bản của một hệ chuyên gia :
o Hiệu quả cao (high performance). Khả năng trả lời với mức độ tinh thông
bằng hoặc cao hơn so với chuyên gia (người) trong cùng lĩnh vực.
o Thời gian trả lời thoả đáng (adequate response time). Thời gian trả lời hợp
lý, bằng hoặc nhanh hơn so với chuyên gia (người) để đi đến cùng một
quyết định. Hệ chuyên gia là một hệ thống thời gian thực (real time
system).
o Độ tin cậy cao (good reliability). Không thể xảy ra sự cố hoặc giảm sút độ
tin cậy khi sử dụng.
o Dễ hiểu (understandable). Hệ chuyên gia giải thích các bước suy luận một
cách dễ hiểu và nhất quán, không giống như cách trả lời bí ẩn của các hộp
đen (black box).
- Những ưu điểm của hệ chuyên gia:
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 5
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
o Phổ cập (increased availability). Là sản phẩm chuyên gia, được phát triển
không ngừng với hiệu quả sử dụng không thể phủ nhận.
o Giảm giá thành (reduced cost).
o Giảm rủi ro (reduced dangers). Giúp con người tránh được trong các môi
trường rủi ro, nguy hiểm.
o Tính thường trực (Permanance). Bất kể lúc nào cũng có thể khai thác sử
dụng, trong khi con người có thể mệt mỏi, nghỉ ngơi hay vắng mặt.
o Đa lĩnh vực (multiple expertise). chuyên gia về nhiều lĩnh vực khác nhau và
được khai thác đồng thời bất kể thời gian sử dụng.
o Độ tin cậy (increased relialility). Luôn đảm bảo độ tin cậy khi khai thác.
o Khả năng giảng giải (explanation). Câu trả lời với mức độ tinh thông được

giảng giải rõ ràng chi tiết, dễ hiểu.\
o Khả năng trả lời (fast reponse). Trả lời theo thời gian thực, khách quan.
o Tính ổn định, suy luận có lý và đầy đủ mọi lúc mọi nơi (steady, une
motional, and complete response at all times).
o Trợ giúp thông minh như một người hướng dẫn (intelligent -tutor).
o Có thể truy cập như là một cơ sở dữ liệu thông minh (intelligent database).
I.3 Kiến trúc tổng quát của một hệ chuyên gia
- Một hệ chuyên gia kiểu mẫu gồm bảy thành phần cơ bản như sau :
Hình 3: Những thành phần cơ bản của một hệ chuyên gia
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 6
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
o Cơ sở tri thức (knowledge base). Gồm các phần tử (hay đơn vị) tri thức,
thông thường được gọi là luật (rule), được tổ chức như một cơ sở dữ liệu.
o Máy duy diễn (inference engine). Công cụ (chương trình, hay bộ xử lý) tạo
ra sự suy luận bằng cách quyết định xem những luật nào sẽ làm thỏa mãn
các sự kiện, các đối tượng. , chọn ưu tiên các luật thỏa mãn, thực hiện các
luật có tính ưu tiên cao nhất.
o Lịch công việc (agenda). Danh sách các luật ưu tiên do máy suy diễn tạo ra
thoả mãn các sự kiện, các đối tượng có mặt trong bộ nhớ làm việc.
o Bộ nhớ làm việc (working memory). Cơ sở dữ liệu toàn cục chứa các sự
kiện phục vụ cho các luật.
o Khả năng giải thích (explanation facility). Giải nghĩa cách lập luận của hệ
thống cho người sử dụng.
o Khả năng thu nhận tri thức (explanation facility). Cho phép người sử dụng
bổ sung các tri thức vào hệ thống một cách tự động thay vì tiếp nhận tri
thức bằng cách mã hoá tri thức một cách tường minh. Khả năng thu nhận tri
thức là yếu tố mặc nhiên của nhiều hệ chuyên gia.
o Giao diện người sử dụng (user interface). Là nơi người sử dụng và hệ
chuyên gia trao đổi với nhau.
I.4 Biểu diễn tri thức trong hệ chuyên gia

I.4.1 Biểu diễn tri thức bởi các luật sản xuất
- Các luật sản xuất thường được viết dưới dạng IF….THEN. Có hai dạng :
IF <điều kiện> THEN <hành động> hoặc
IF < điều kiện > THEN < kết luận > DO < hành động >
- Ví dụ:
Rule: đèn đỏ
IF
Đèn đỏ sáng
THEN
Dừng
Rule: đèn xanh
IF
Đèn xanh sáng
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 7
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
THEN
Đi
I.4.2 Bộ sinh của hệ chuyên gia
- Bộ sinh của hệ chuyên gia (expert-system generator) là hợp của :
o Một máy suy diễn
o Một ngôn ngữ thể hiện tri thức (bên ngoài)
o Và một tập hợp các cấu trúc và các quy ước thể hiện các tri thức (bên
trong).
- Chẳng hạn, EMYCIN là tên của bộ sinh của hệ chuyên gia MYCIN và được tiếp
tục áp dụng cho một số lĩnh vực.
- Hệ chuyên gia R1 được xây dựng từ bộ sinh OPS (là hệ thống luật được phát triển
bởi Charles Forgy năm 1975 tại Carnegie-Mellon University). Sau đây là một số
hậu duệ của EMYCIN và OPS :
I.4.3 Soạn thảo kết hợp các luật
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 8

Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
- Nói chung, tuỳ theo hệ chuyên gia mà những quy ước để tạo ra luật cũng khác
nhau. Sự giống nhau cơ bản giữa các hệ chuyên gia về mặt ngôn ngữ là cách soạn
thảo kết hợp (associative writing) các luật.
- Soạn thảo kết hợp các luật gồm những quy ước như sau :
o Mỗi luật do chuyên gia cung cấp phải định nghĩa được các điều kiện khởi
động (tác nhân) hay tiền đề của luật, nghĩa là các tình huống (được xác định
bởi các quan hệ trên tập hợp dữ liệu đã cho) và hậu quả của luật, để luật
này có thể áp dụng.
o Trong luật, không bao giờ người ta chỉ định một luật khác bởi tên riêng. Ví
dụ : luật R sau đây tuân thủ hai đặc trưng :
IF bệnh nhân sốt AND tốc độ lắng huyết cầu trong máu tăng lên
THEN bệnh nhân nhiễm bệnh virut
I.4.4 Biểu diễn tri thức nhờ mệnh đề logic
- Người ta sử dụng các ký hiệu để thể hiện tri thức và các phép toán lôgic tác động
lên các ký hiệu để thể hiện suy luận lôgic. Kỹ thuật chủ yếu thường được sử dụng
là lôgic vị từ (predicate logic).
- Các ví dụ dưới đây minh hoạ cách thể hiện các phát biểu (cột bên trái) dưới dạng
vị từ (cột bên phải) :
- Ví dụ : Từ các tri thức sau :
o Marc có tóc vàng hoe, còn Jean có tóc màu nâu. Pierre là cha của Jean.
Marc là cha của Pierre. Jean là cha của René. Marc là con của Georges.
 Giả sử X, Y và là Z những người nào đó, nếu Y là con của X thì X là
cha của Y. Nếu X là cha của Z và Z là cha của Y thì X là ông của Y.
 Ta có thể biểu diễn thành các sự kiện và các luật như sau :
• BLOND (marc)
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 9
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
• BROWN (jean)
• FATHER (pierre, jean)

• FATHER (marc, pierre)
• FATHER (jean, rené)
• SON (marc, georges)
• FATHER (X, Y) ← SON (Y, X)
• GRANDFATHER (X, Y) ← FATHER (X, Z), FATHER (Z, Y)
I.4.5 Biểu diễn tri thức nhờ mạng ngữ nghĩa
- Người ta sử dụng một đồ thị gồm các nút (node) và các cung (arc) nối các nút để
biểu diễn tri thức. Nút dùng để thể hiện các đối tượng, thuộc tính của đối tượng và
giá trị của thuộc tính. Còn cung dùng để thể hiện các quan hệ giữa các đối tượng.
Các nút và các cung đều được gắn nhãn.
- Ví dụ để thể hiện tri thức “sẻ là một loài chim có cánh và biết bay”, người ta vẽ
một đồ thị như sau :
Hình 4: Biểu diễn tri thức nhờ mạng ngữ nghĩa
- Bằng cách thêm vào đồ thị các nút mới và các cung mới, người ta có thể mở rộng
một mạng ngữ nghĩa. Các nút mới được thêm thể hiện các đối tượng tương tự (với
các nút đã có trong đồ thị), hoặc tổng quát hơn. Chẳng hạn để thể hiện “chim là
một loài động vật đẻ trứng” và “cánh cụt là loài chim biết lặn“, người ta vẽ thêm
như sau :
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 10
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
Hình 5: Mạng mở rộng ngữ nghĩa biểu diễn tri thức
I.4.6 Biểu diễn tri thức nhờ ngôn ngữ nhân tạo
- Nói chung, theo quan điểm của người sử dụng, ngôn ngữ tự nhiên sẽ là phương
cách thuận tiện nhất để giao tiếp với một hệ chuyên gia, không những đối với
người quản trị hệ thống (tư cách chuyên gia), mà còn đối với người sử dụng cuối.
Hiện nay đã có những hệ chuyên gia có khả năng đối thoại trên ngôn ngữ tự nhiên
(thông thường là tiếng Anh) nhưng chỉ hạn chế trong lĩnh vực ứng dụng chuyên
môn của hệ chuyên gia.
- Hình dưới đây thể hiện một đơn vị tri thức (luật) trong hệ chuyên gia MYCIN
dùng để chẩn đoán các bệnh virut. Cột bên trái là một luật được viết bằng tiếng

Anh, cột bên phải là mã hoá nhân tạo của luật đó.
Hình 9: Biểu diễn tri thức nhờ ngôn ngữ nhân tạo MYCIN
I.5 Kỹ thuật suy luận trong hệ chuyên gia
- Dưới đây là nền tảng của công nghệ hệ chuyên gia hiện đại (foundation of modern
relebased expert system)
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 11
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
Hình 6: Nền tảng của công nghệ hệ chuyên gia dựa trên luật hiện đại
I.5.1 Phương pháp suy diễn tiến
- Suy diễn tiến ( forward charning) là lập luận từ các sự kiện, sự việc để rút ra các
kết luận. Ví dụ : Nếu thấy trời mưa trước khi ra khỏi nhà (sự kiện) thì phải lấy áo
mưa (kết luận).
- Trong phương pháp này, người sử dụng cung cấp các sự kiện cho hệ chuyên gia để
hệ thống (máy suy diễn) tìm cách rút ra các kết luận có thể. Kết luận được xem là
những thuộc tính có thể được gán giá trị. Trong số những kết luận này, có thể có
những kết luận làm người sử dụng quan tâm, một số khác không nói lên điều gì,
một số khác có thể vắng mặt.
I.5.2 Phương pháp suy diễn lùi
- Phương pháp suy diễn lùi tiến hành các lập luận theo chiều ngược lại (đối với
phương pháp suy diễn tiến). Từ một giả thuyết (như là một kết luận), hệ thống đưa
ra một tình huống trả lời gồm các sự kiện là cơ sở của giả thuyết đã cho này.
- Ví dụ nếu ai đó vào nhà mà cầm áo mưa và áo quần bị ướt thì giả thuyết này là trời
mưa. Để củng cố giả thuyết này, ta sẽ hỏi người đó xem có phải trời mưa không ?
Nếu người đó trả lời có thì giả thuyết trời mưa đúng và trở thành một sự kiện.
Nghĩa là trời mưa nên phải cầm áo mưa và áo quần bị ướt.
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 12
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 13
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
CHƯƠNG II: CÀI ĐẶT HỆ CHUYÊN GIA VỀ XÂY

DỰNG NHÀ Ở DỰA TRÊN TRI THỨC KINH DỊCH
II.1 Kinh dịch là gì?
- Kinh: có nghĩa là một tác phẩm kinh điển, trong tiếng Hoa có gốc gác từ "quy
tắc" hay "bền vững", hàm ý rằng tác phẩm này miêu tả những quy luật tạo hóa
không thay đổi theo thời gian.
- Dịch: có nghĩa là "thay đổi" hay "chuyển động".
- Khái niệm ẩn chứa sau tiêu đề này là rất sâu sắc. Nó có ba ý nghĩa cơ bản có quan
hệ tương hỗ như sau:
o Giản dịch - thực chất của mọi thực thể. Quy luật nền tảng của mọi thực thể
trong vũ trụ là hoàn toàn rõ ràng và đơn giản, không cần biết là biểu hiện
của nó là khó hiểu hay phức tạp.
o Biến dịch - hành vi của mọi thực thể. Vạn vật trong vũ trụ là liên tục thay
đổi. Nhận thức được điều này con người có thể hiểu được tầm quan trọng
của sự mềm dẻo trong cuộc sống và có thể trau dồi những giá trị đích thực
để có thể xử sự trong những tình huống khác nhau.
o Bất dịch - bản chất của thực thể. Vạn vật trong vũ trụ là luôn thay đổi, tuy
nhiên trong những thay đổi đó luôn luôn tồn tại nguyên lý bền vững - quy
luật trung tâm - là không đổi theo không gian và thời gian.
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 14
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
II.2 Các qui luật cơ bản
II.2.1 Cách xác định cung dựa vào năm sinh
Lấy tổng các chữ số của năm sinh chia cho 9, số dư bao nhiêu tra bảng
mệnh quái phía dưới tương ứng cho nam và nữ.
Hình 7: Bảng mệnh quái
o Ví dụ: Một người sinh năm 1985 , ta lấy tổng các chữ số cộng lại là 23 chia
cho 9 được 2 dư 5. Tra bảng ứng với số 5 ta thấy nam sẽ có mệnh quái là
Khôn, nữ sẽ có mệnh quái là Khảm
o Trong trường hợp chia hết thì ta sẽ tra luôn số bằng số 9
II.2.2 Xác định hướng tốt, xấu dựa vào cung mệnh

- Sauk hi tính được cung mệnh ta phân ra:
o Đông Tứ Trạch: Bắc; Nam; Đông; ĐôngNam
 Những người thuộc cung Khảm; Ly; Chấn; Tốn sẽ thuộc Đông Tứ
Trạch. Nghĩa là những người thuộc Đông Tứ Trạch sẽ chọn được 4
hướng nhà tốt là Bắc; Nam; Đông; Đông Nam
o Tây tứ trạch gồm 4 hướng còn lại là: Tây; Tây Bắc; Tây Nam và Đông Bắc.
 Những người thuộc cung Càn; Khôn; Cấn; Đoài sẽ thuộc Tây Tứ
Trạch. Nghĩa là những người thuộc Tây Tứ Trạch sẽ chọn được 4
hướng nhà tốt là: Tây Bắc; Tây Nam; Đông Bắc; Tây.
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 15
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
- Ta có thể dựa vào bảng sau để xác định:
Tên
cung
Hướng tốt Hướng xấu
Tây
Tứ
Trạch
Chán
h Tây
Tây
Nam
Đông
Bắc
Tây
Bắc
Chán
h
Nam
Chán

h
Đông
Đông
Nam
Chán
h Bắc
Càn
Sanh
khí
Phước
đức
Thiên
Y
Phục
vị
Tuyệt
mệnh
Ngũ
Quỷ
Hoa
Hại
Lục
Sát
Đoài
Phục
vị
Thiên
Y
Phước
đức

Sanh
khí
Ngũ
Quỷ
Tuyệt
mệnh
Lục
Sát
Hoa
Hại
Cấn
Phước
đức
Sanh
khí
Phục
vị
Thiên
Y
Hoa
Hại
Lục
Sát
Tuyệt
mệnh
Ngũ
Quỷ
Khôn
Thiên
Y

Phục
vị
Sanh
khí
Phước
đức
Lục
Sát
Hoa
Hại
Ngũ
Quỷ
Tuyệt
mệnh
Đông
Tứ
Trạch
Đông
Nam
Chán
h
Nam
Chán
h
Đông
Chán
h Bắc
Chán
h Tây
Tây

Nam
Đông
Bắc
Tây
Bắc
Khảm
Sanh
khí
Phước
đức
Thiên
Y
Phục
vị
Hoa
Hại
Tuyệt
mệnh
Ngũ
Quỷ
Lục
Sát
Ly
Thiên
Y
Phục
vị
Sanh
khí
Phước

đức
Ngũ
Quỷ
Lục
Sát
Hoa
Hại
Tuyệt
mệnh
Chấn
Phước
đức
Sanh
khí
Phục
vị
Thiên
Y
Tuyệt
mệnh
Hoa
Hại
Lục
Sát
Ngũ
Quỷ
Tốn
Phục
vị
Thiên

Y
Phước
đức
Sanh
khí
Lục
Sát
Ngũ
Quỷ
Tuyệt
mệnh
Hoa
Hại
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 16
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
Hình 8: Bảng tra hướng tốt, xấu dựa vào cung mệnh
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 17
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
- Ý nghĩa
PHỤC VỊ
- Có thể coi đây là cung cơ bản ổn định của mỗi tuổi. Được cung “Phục vị”
là được nhàn hạ, ít phải lao động chân tay, không vất vả về thể xác. Được
cung “phục vị” công danh, sự nghiệp ổn định, không bị quấy phá.
- Thực ra cung “phục vị” chưa phải là cung tốt nhất về công danh. Muốn tốt
về công danh phải có thêm 2 cung “quan quý ” và ” quan tước” nữa.
- Ở cung “phục vị” sẽ ít bệnh tật, tuổi thọ cao. Căn nhà có cửa quay về
hướng “phục vị” là một căn nhà có hướng tốt.
PHÚC
ĐỨC
- Có khi người ta còn gọi là cung “diên niên“, căn nhà có cửa quay về

hướng “phúc đức” là gặp nhiều may mắn, có âm phù, dương trợ, dễ
gặp quý nhân phù trợ. Người ta quan niệm có phúc, có đức là có hậu vận
tốt, con cái thành đạt.
- (Người trồng cây cảnh người chơi, ta trồng cây đức để đời về sau). Có câu
“Khai môn “Phước Đức” – đại kiết xương, Niên niên tấn bửu đắc điền
viên, Chủ tăng điền địa , kim ngân khí, Hữu sinh quý tử bất tầm thường”.
SINH
KHÍ
- Có sinh lực dồi dào, có sức khoẻ tốt.
- - Đường con cái thuận lợi, đủ khả năng sinh đẻ đầy đủ con trai và con gái.
- Nhà có cửa quay về hướng sinh khí của chủ nhà là ngôi nhà ấm áp, đúng
nghĩa là tổ ấm của mọi thành viên trong gia đình.
THIÊN Y
- Nghĩa đen của “thiên y” là thuốc trời, nói khác đi là khi đau ốm dễ được
gặp thầy gặp thuốc.
- Ngôi nhà có cửa quay về hướng thiên y là ngôi nhà khi chủ nhà đau ốm sẽ
được gặp thầy, gặp thuốc (giải bệnh dễ dàng, nhanh chóng tai qua nạn
khỏi).
NGŨ
QUỶ
- Hay bị kẻ xấu quấy phá.
- Hay bị cản trở về đường phấn đấu trong sự nghiệp.
- Hay bị dèm pha phá đám cản trở về đường nhân duyên.
- Những người sống trong ngôi nhà có cửa quay về hướng “ngũ quỷ” thực
sự rất bực bội khó chịu , dễ va chạm cãi cọ, mệt mỏi về sức khoẻ, bất hoà
trong quan hệ gia đình, không may mắn trong sự nghiệp.
HOẠ HẠI
- Nhà có cửa quay về hướng “hoạ hại” là những người sống ở đó hay gặp
những tai hoạ bất ngờ, khi thì thiên nhiên gây khó khăn cho việc lao động
sản xuất (mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh gây mất mùa), khi thì kẻ thù gây khó

khăn cho cuộc sống.
- Nhiều khi là tai bay vạ gió hoặc những oan trái bất ngờ giáng xuống cuộc
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 18
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
sống yên bình. Trong nhà thường có người có bệnh tật bẩm sinh, bệnh
mãn tính, hoặc bệnh nan y.
LỤC SÁT
- Nhà có cửa quay về hướng “lục sát” là ở đó có sự thiệt hại về người và
của (hiểu ngắn gọn : “lục sát” là mất người, mất của).
- Khi sinh nở không khéo sẽ bị xảy thai hoặc trẻ sơ sinh khó nuôi. Trong
nhà có thể có người chết trẻ.
- Đồ đạc trong nhà hay bị mất mát, thất thoát. Nhiều khi tiền của không
cánh mà bay.
TUYỆT
MỆNH
- Có khi gọi là “tuyệt mạng“, không phải là chết người như nhiều người lầm
tưởng. “Tuyệt mệnh” có thể hiểu là một mình một tính cách, có phương
pháp tư duy không giống ai, hay trong một nhà, mỗi thành viên có một
cách sống khác nhau, không đồng nhất quan điểm trong mọi góc độ của
cuộc sống. Dễ dẫn đến chia ly về tình cảm (xa nhau thì tốt). “Tuyệt mênh”
là mối liên lạc với những ngưới thân yêu hoặc bị xa cách, hoặc bị đổ vỡ.
Những người trong nhà phải tự lập bươn chải, ít có được sự giúp đỡ từ
mọi phía.
II.2.3 Qui luật của ngũ hành và các qui tắc xác định
- Trong thế giới vật chất có muôn màu, vạn vật; con người cũng có nhiều loại
người. Nhưng dù đa dạng hay phức tạp thế nào đi nữa đều được quy thành các ngũ
hành, “- ,+” cụ thể.
Hình 9: Ngũ Hành tương sinh tương khắc
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 19
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn

- Ngũ: năm; Hành: vận động, đi. Học thuyết Ngũ hành là một học thuyết về mối
quan hệ giữa các sự vật hiện tượng. Đó là một mối quan hệ “động” (vì vậy mà gọi
là Hành). Có hai kiểu quan hệ: đó là Tương sinh và Tương khắc. Do đó mà có 5 vị
trí (vì vậy mà gọi là Ngũ).
- Người xưa mượn tên và hình ảnh của 5 loại vật chất để đặt tên cho 5 vị trí đó là
Mộc - Hỏa - Thổ - Kim - Thủy, và gán cho chúng tính chất riêng:
o Mộc: có tính chất động, khởi đầu (Sinh).
o Hỏa: có tính chất nhiệt, phát triển (Trưởng).
o Thổ: có tính chất nuôi dưỡng, sinh sản (Hóa).
o Kim: có tính chất thu lại (Thu).
o Thủy: có tính chất tàng chứa (Tàng).
- Các qui luật của ngũ hành:
o Tương sinh (Sinh: hàm ý nuôi dưỡng, giúp đỡ):
 Giữa Ngũ hành có mối quan hệ nuôi dưỡng, giúp đỡ, thúc đẩy nhau
để vận động không ngừng, đó là quan hệ Tương sinh. Người ta qui
ước thứ tự của Ngũ hành Tương sinh như sau: Mộc sinh Hỏa, Hỏa
sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
o Tương khắc (Khắc hàm ý ức chế, ngăn trở):
 Giữa Ngũ hành có mối quan hệ ức chế nhau để giữ thế quân bình, đó
là quan hệ Tương khắc. Người ta qui ước thứ tự của Ngũ hành
Tương khắc như: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc
Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
a. Cách xách định mạng trong ngũ hành :
Năm sinh tính từ năm 1924. Lấy năm sinh -3 sau đó chia dư cho 30 được kết
quả tra vào bảng sau:
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Mệnh
Kim
+
Kim

-
Hoả
+
Hoả
-
Mộc
+
Mộc
-
Thổ
+
Thổ
-
Kim
+
Kim
-
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 20
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
STT 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Mệnh
Hoả
+
Hoả
-
Thu
ỷ +
Thu
ỷ -
Th

ổ +
Th
ổ -
Kim
+
Kim
-
Mộc
+
Mộc
-
STT 21 22 23 24 25 26 27 28 29 0
Mệnh
Thuỷ
+
Thuỷ
-
Thổ
+
Thổ
-
Hoả
+
Hoả
-
Mộc
+
Mộc
-
Thuỷ

+
Thuỷ
-
Bảng tra xác định mạng trong Ngũ Hành
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 21
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
b. Can – Chi với ngũ hành, tứ phương (Thập Can Thập Nhị Chi)
- Gồm 10 Thiên Can:
STT Can Ngũ hành Hướng
1 Giáp Dương mộc Phương Đông
2 Ất Âm mộc Phương Đông
3 Bính Dương hỏa Phương Nam
4 Đinh Âm hỏa Phương Nam
5 Mậu Dương thổ Trung ương
6 Kỷ Âm thổ Trung ương
7 Canh Dương kim Phương Tây
8 Tân Âm kim Phương Tây
9 Nhâm Dương thủy Phương Bắc
10 Quý Âm thủy Phương Bắc
- Những cặp tương hợp: Giáp và kỷ, ất và canh, bính và tân, đinh và nhâm,
mậu và quí.
- Những cặp tương khắc: : Giáp phá Mậu, Ất phá Kỷ, Bính phá Canh, Đinh
phá Tân, Mậu phá Nhâm, Kỷ phá Qu~, Canh phá Giáp, Tân phá Ất, Nhâm
phá Bính, Qu~ phá Đinh.
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 22
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
- Gồm 12 Địa Chi:
STT Chi Ngũ hành Hướng
1 Hợi Âm thủy Phương Bắc
2 Tý Dương thủy Phương Bắc

3 Dần Dương mộc Phương Đông
4 Mão Âm mộc Phương Đông
5 Tỵ Âm hỏa Phương Nam
6 Ngọ Dương hỏa Phương Nam
7 Thân Dương kim Phương Tây
8 Dậu Âm kim Phương Tây
9 Sửu Âm thổ Bốn phương
10 Thìn Dương thổ Bốn phương
11 Mùi Âm thổ Bốn phương
12 Tuất Dương thổ Bốn phương
- Những cặp tương khắc: T~ và ngọ, sửu và mùi, dần và thân, mão và dậu, thìn
và tuất, tị và hợi (nghĩa là hơn kém nhau 6)
- Tương hợp:
o Nhị hợp: T~ - sửu, Mão - tuất, Tị - thân, Dần- hợi, Thìn- dậu, Ngọ- mùi
o Tam hợp: Thân - t~ - thìn, Dần - ngọ- tuất, Hơi- mão - mùi, Tị -dậu -
sửu
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 23
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
c. Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can và chi
o Cách tính can
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Canh Tân Nhâm Quí Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ
Lấy năm sinh chi lấy dư cho 10. Lấy số dư tra vào bảng trên ta được
Can
o Cách tính Chi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 0
Dậu Tuất Hợi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân
Lấy năm sinh chi lấy dư cho 12. Lấy số dư tra vào bảng trên ta được
Chi
o Ví dụ: 1985/10: dư 5 tra vào bảng Can được Ất; 1985/12 dư 5 tra vào bảng

Chi được Sửu -> Năm tính theo Can Chi là Ất Sửu
II.2 4 Xác định màu sắc hợp với mạng trong Ngũ Hành
- Ta dựa vào bảng sau
Mạng
Màu sắc hợp Màu sắc không hợp
Sinh nhập Cùng hành Khắc nhập
Kim Vàng, nâu Trắng, xám Đỏ, hồng, tím
Mộc Đen, xanh da trời Xanh lá cây Trắng, xám
Thủy Trắng, xám Đen, xanh da trời Vàng, nâu, cam
Hỏa Xanh lá cây Đỏ, hồng, tím Đen, xanh da trời
Thổ Đỏ, hồng, tím Đỏ, nâu, cam Xanh lá cây
Bảng xác định màu sắc hợp với mạng trong Ngũ Hành
II.3 Ứng dụng kinh dịch trong chọn năm xây nhà
Nếu gia chủ xây nhà phạm một trong 3 quy tắc sau thì không nên xây nhà:
- Kim Lâu
o Cách tính Kim Lâu khá đơn giản. Ta lấy năm muốn xây nhà trừ năm sinh
của gia chủ cộng thêm 1 và đem chia cho 9
 Nếu số dư là 1,3,6,8 tức là năm xây nhà đã phạm Kim Lâu
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 24
Bài thu hoạch môn: Biểu diễn tri thức GVHD: PGS TS Đỗ Văn Nhơn
• Nếu dư 1 là Kim Lâu Thân: gây hại cho chính bản thân gia
chủ
• Dư 3 là Kim Lâu Thê: gây họa cho vợ của gia chủ
• Dư 6 là Kim Lâu Tử: gây họa cho con cái của gia chủ
• Dư 8 là Kim Lâu Súc: gây họa cho vật nuôi trong nhà
- Hoang Ốc
o Cách tính Hoang Ốc cũng khá đơn giản. Ta lấy năm muốn xây nhà trừ năm
sinh của gia chủ cộng thêm 1. Lấy tổng của số này đem chia cho 6
 Nếu dư 1 (Nhất Cát): Làm nhà tuổi này sẽ có chốn an cư tốt, mọi
việc hanh thông, thuận lợi (Nhất kiết an cư, thông vạn sự)

 Nếu dư 2 (Nhị Nghi): Làm nhà tuổi này sẽ có lợi, nhà cửa hưng
vượng, giàu có (Nhì nghi tấn thất địa sinh tài).
 Nếu dư 3 (Tam Địa Sát): Tuổi này làm nhà là phạm, gia chủ sẽ bị
mắc bệnh tật (Tam sát nhơn do giai đắc bệnh).
 Nếu dư 4 (Tứ Tấn Tài): Làm nhà tuổi này thì phúc lộc sẽ tới (Tứ tấn
tài chi phước lộc lai).
 Nếu dư 5 (Ngũ Thọ Tử): Tuổi này làm nhà là phạm, trong nhà chia
rẽ, lâm vào cảnh tử biệt sinh ly (Ngũ tử ly thân phòng tử biệt).
 Nếu dư 0 (Lục Hoàng Ốc): Tuổi này làm nhà cũng bị phạm, khó
mà thành đạt được (Lục ốc tạo gia bất khả thành).
- Tam Tai
o Dựa vào cách tính Địa Chi xác định được Tam Tai
 Nếu năm sinh của gia chủ là: Thân hoặc T~ hoặc Thìn thì phạm vào
Dần, Mão, Thìn
 Nếu năm sinh của gia chủ là: Dần hoặc Ngọ hoặc Tuất thì phạm vào
Thân, Dậu, Tuất
 Nếu năm sinh của gia chủ là: Hợi hoặc Mão hoặc Mùi thì phạm vào
Tỵ, Ngọ, Mùi
 Nếu năm sinh của gia chủ là: Tỵ hoặc Dậu hoặc Sửu thì phạm vào
Hợi, T~, Sửu
- Ví dụ: Gia chủ sinh năm 1985, gia chủ muốn xây nhà năm 2013
o Tính Kim Lâu: 2013-1985+1=29 tuổi
 Lấy 29/9 dư 2: không phạm Kim Lâu
o Tính Hoang Ốc:
 29 tuổi: 2+9=11/6 dư 5: phạm Ngũ Thọ Tử là xấu
o Tính Tam Tai: dựa vào cách tính Địa Chi ở trên
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 25

×