Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tài liệu bồi dưỡng biên soạn đề kiểm tra môn T.Anh 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌCCHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TRUNG HỌC






TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ QUẢN LÍ VÀ GIÁO VIÊN
VỀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA,
XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP


MÔN TIẾNG ANH
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Tài liệu lưu hành nội bộ)










Hà Nội, tháng 12 năm 2010



1

Người biên soạn: Đặng Hiệp Giang
Trần Minh Châu


2
MỤC LỤC

PHẦN THỨ NHẤT:
ĐỊNH HƯỚNG CHỈ ĐẠO VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ 3
1. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá 4
2. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá 6
PHẦN THỨ HAI:
BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA 13
I – KĨ THUẬT BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA 13
1. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi Từ vựng/Vocabulary questions 13
2. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi Ngữ pháp/Grammar questions 22
3. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi Đọc hiểu/Reading questions 33
4. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi Viết/Writing questions 40
5. Đánh giá đề kiểm tra / Evaluating the tests 51
6. Kiểm tra đánh giá theo chuẩn Kiến thức Kỹ năng 58
7. Các kĩ năng đặt câu hỏi 60
II – ĐỀ KIỂM TRA MINH HỌA DÙNG CHO LÀM VIỆC THEO NHÓM 63
PHẦN THỨ BA:
THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 78
1. Về dạng câu hỏi 78
2. Về số lượng câu hỏi 79
3. Yêu cầu về câu hỏi 79
4. Định dạng văn bản 79

5. Các bước tiến hành biên soạn câu hỏi của mỗi môn học 80
6. Sử dụng câu hỏi của mỗi môn học trong thư viện câu hỏi 82
PHẦN THỨ BỐN:
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC TẬP HUẤN TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG 83
PHỤ
LỤC 85


3
PHẦN THỨ NHẤT
ĐỊNH HƯỚNG CHỈ ĐẠO VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo dõi quá trình học
tập của học sinh, đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của
thày, phương pháp học của trò, giúp học sinh tiến bộ và đạt được mục tiêu giáo
dục.
Theo Từ điể
n Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là: Xem xét tình hình thực tế
để đánh giá, nhận xét. Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những
thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc
hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ
năng
và thái độ học tập của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho
việc đánh giá”; Kiểm tra được hiểu theo nghĩa rộng như là theo dõi quá trình học
tập và cũng có thể được hiểu theo nghĩa hẹp như là công cụ kiểm tra hoặc một bài
kiểm tra trong các kỳ thi”; “Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin
làm cơ sở cho việc đ
ánh giá”.
Có nhiều khái niệm về Đánh giá, được nêu trong các tài liệu của nhiều tác
giả khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị”.

Dưới đây là một số khái niệm thường gặp trong các tài liệu về đánh giá kết quả học
tập của học sinh:
- “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện
trạng, khả n
ăng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào
mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo
dục tiếp theo nhằm phát huy kết quả, sửa chữa thiếu sót”.
- “Đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập và xử lí thông tin về
trình độ, khả năng đạt được mục tiêu học tập của HS cùng với tác động và nguyên
nhân của tình hình
đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên
và nhà trường để HS học tập ngày một tiến bộ hơn”.
- “Đánh giá có nghĩa là: Thu thập một tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và
đáng tin cậy; và xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập
hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá
trình thu thập thông tin; nhằ
m ra một quyết định”
- “Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết
quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được đối chiếu với mục
tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục”.
- “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứ
ng cứ về đối tượng đánh giá và đưa
ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã đưa ra trong
các chuẩn hay kết quả học tập” (mô hình ARC).
- “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và đưa
ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã được đưa ra

4
trong các tiêu chuẩn hay kết quả học tập. Đánh giá có thể là đánh giá định lượng

(quantitative) dựa vào các con số hoặc định tính (qualitative) dự vào các ý kiến và
giá trị”.
Đánh giá gồm có 3 khâu chính là: Thu thập thông tin, xử lí thông tin và ra
quyết định. Đánh giá là một quá trình bắt đầu khi chúng ta định ra một mục tiêu
phải theo đuổi và kết thúc khi đưa ra quyết định liên quan đến mục tiêu đó, đồng
thời cũng lại mở đầu cho một chu trình giáo d
ục tiếp theo.
Đánh giḠthực hiện đồng thời 2 chức năng: vừa là nguồn thông tin phản hồi
về quá trình dạy học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này.
Chuẩn đánh giá là căn cứ quan trọng để thực hiện việc đánh giá, chuẩn được
hiểu là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét chất lượng sản
phẩ
m.
Việc đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây
1. Đảm bảo tính khách quan, chính xác
Phản ánh chính xác kết quả như nó tồn tại trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu
đề ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá.
2. Đảm bảo tính toàn diện
Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo yêu cầu và mục đích.
3. Đảm bảo tính hệ thống
Tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất định, đánh giá thường
xuyên, có hệ thống sẽ thu được những thông tin đầy đủ, rõ ràng và tạo cơ sở để
đánh giá một cách toàn diện.
4. Đảm bảo tính công khai và tính phát triển
Đánh giá được tiến hành công khai, kết quả được công bố kịp thời, tạo ra
động lực để thúc đẩy đối tượng được đánh giá mong muốn vươn lên, có tác dụng
thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế mặt xấu.
5. Đảm bảo tính công bằng
Đảm bảo rằng những học sinhthực hiện các hoạt động học tập với cùng một
mức độ và thể hiện cùng một nỗ lực se nhận được kết quả đánh giá như nhau.


1. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá

1) Phải có sự hướ
ng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp QLGD

Đổi mới KT-ĐG là một yêu cầu cần thiết phải tiến hành khi thực hiện đổi mới
PPDH cũng như đổi mới giáo dục. Đổi mới GD cần đi từ tổng kết thực tiễn để phát
huy ưu điểm, khắc phục các biểu hiện hạn chế, lạc hậu, yếu kém, trên cơ sở
đó tiếp
thu vận dụng các thành tựu hiện đại của khoa học GD trong nước và quốc tế vào
thực tiễn nước ta. Các cấp quản lý GD cần chỉ đạo chặt chẽ, coi trọng việc hướng
dẫn các cơ quan quản lý GD cấp dưới, các trường học, các tổ chuyên môn và từng
GV trong việc tổ chức thực hiện, sao cho đi đến tổng kết, đánh giá được hiệu quả
cuố
i cùng. Thước đo thành công của các giải pháp chỉ đạo là sự đổi mới cách nghĩ,

5
cách làm của từng CBQLGD, của mỗi GV và đưa ra được các chỉ số nâng cao chất
lượng dạy học.

2) Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là GV cùng bộ môn
Đơn vị tổ chức thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG là trường học, môn
học với một điều kiện tổ chức dạy học cụ thể. Do việc đổi m
ới KT-ĐG phải gắn
với đặc trưng mỗi môn học, nên phải coi trọng vai trò của các tổ chuyên môn, là
nơi trao đổi kinh nghiệm giải quyết mọi khó khăn, vướng mắc. Trong việc tổ chức
thực hiện đổi mới KT-ĐG, cần phát huy vai trò của đội ngũ GV giỏi có nhiều kinh
nghiệm, GV cốt cán chuyên môn để hỗ trợ GV mới, GV tay nghề chưa cao, không
để GV nào phải đơn độc. Phả

i coi trọng hình thức hội thảo, thao giảng, dự giờ thăm
lớp để rút kinh nghiệm kịp thời, đánh giá hiệu quả từng giải pháp cụ thể trong việc
đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG: ra đề kiểm tra bảo đảm chất lượng, kết hợp
hình thức tự luận với trắc nghiệm cho phù hợp với đặc trưng bộ môn.
3) Cần lấy ý kiến xây dự
ng của HS để hoàn thiện PPDH và KT-ĐG
Đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG chỉ mang lại kết quả khi HS phát huy vai
trò tích cực, chủ động, sáng tạo, biết tự tìm cho mình PP học tập hữu hiệu, biết tự
học, tự đánh giá kết quả học tập. Trong môi trường sư phạm thân thiện, việc thu
thập ý kiến xây dựng của HS để giúp GV đánh giá đúng về mình, tìm ra con đường
khắc phục các h
ạn chế, thiếu sót, hoàn thiện PPDH, đổi mới KT-ĐG là hết sức cần
thiết và là cách làm mang lại nhiều lợi ích, phát huy mối quan hệ thúc đẩy tương hỗ
giữa người dạy và người học.
4) Đổi mới KT-ĐG phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều
kiện bảo đảm chất lượng dạy học
Đổi mới KT-ĐG gắn liền với đổi mới PPDH c
ủa GV và đổi mới PPHT của
HS, kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài. Ở cấp độ thấp, GV có thể dùng đề
kiểm tra của người khác (của đồng nghiệp, do nhà trường cung cấp, từ nguồn dữ
liệu trên các Website chuyên ngành) để KT-ĐG kết quả học tập của HS lớp mình.
Ở cấp độ cao hơn, nhà trường có thể trưng cầu một trường khác, cơ quan chuyên
môn bên ngoài tổ chức KT-Đ
G kết quả học tập của HS trường mình.
Đổi mới KT-ĐG chỉ có hiệu quả khi kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá
của HS. Sau mỗi kỳ kiểm tra, GV cần bố trí thời gian trả bài, hướng dẫn HS tự
đánh giá kết quả làm bài, tự cho điểm bài làm của mình, nhận xét mức độ chính
xác trong chấm bài của GV. Trong quá trình dạy học và khi tiến hành KT-ĐG, GV
phải biết “khai thác lỗ
i” để giúp HS tự nhận rõ sai sót nhằm rèn luyện PPHT, PP tư

duy.
Chỉ đạo đổi mới KT-ĐG phải đồng thời với nâng cao phẩm chất và năng lực
của đội ngũ GV, đầu tư nâng cấp CSVC, trong đó có thiết bị dạy học và tổ chức tốt
các phong trào thi đua mới phát huy đầy đủ hiệu quả.
5) Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới KT-ĐG đối với đổi mớ
i PPDH
Trong mối quan hệ hai chiều giữa đổi mới KT-ĐG với đổi mới PPDH, khi đổi
mới mạnh mẽ PPDH sẽ đặt ra yêu cầu khách quan phải đổi mới KT-ĐG, bảo đảm

6
đồng bộ cho quá trình hướng tới nâng cao chất lượng dạy học. Khi đổi mới KT-ĐG
bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng sẽ tạo tiền đề xây dựng môi
trường sư phạm thân thiện, tạo động lực mới thúc đẩy đổi mới PPDH và đổi mới
công tác quản lý. Từ đó, sẽ giúp GV và các cơ quan quản lý xác định đúng đắn
hiệu quả giảng dạy, tạo cơ sở
để GV đổi mới PPDH và các cấp quản lý đề ra giải
pháp quản lý phù hợp.
6) Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới KT-ĐG vào trọng tâm cuộc vận động
"Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Trong nhà trường, hoạt động dạy học là trung tâm để thực hiện nhiệm v

chính trị được giao, thực hiện sứ mệnh “trồng người”. Hoạt động dạy học chỉ đạt
hiệu quả cao khi tạo lập được môi trường sư phạm lành mạnh, bầu không khí thân
thiện, phát huy ngày càng cao vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Do đó,
phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới PPDH nói chung và đổi mới KT-ĐG nói riêng
thành trọng tâm của cuộc vận động "M
ỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”. Cũng trong mối quan hệ đó, bước phát triển của cuộc vận động và

phong trào thi đua này sẽ tạo động lực thúc đẩy quá trình đổi mới PPDH và đổi
mới KT-ĐG đạt được mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy nâng cao chất lượng GD toàn
diện.

2. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá
2.1. Các công việc cần tổ chức thực hiện
a) Các cấp quản lý GD và các trường PT cần có kế hoạch chỉ đạo đổi mới
PPDH, trong đó có đổi mới KT-ĐG trong từng năm học và trong 5 năm tới. Kế
hoạch cần quy định rõ nội dung các bước, quy trình tiến hành, công tác kiểm tra,
thanh tra chuyên môn và biện pháp đánh giá chặt chẽ, hi
ệu quả cuối cùng thể hiện
thông qua kết quả áp dụng của GV.
b) Để làm rõ căn cứ khoa học của việc KT-ĐG, cần tổ chức bồi dưỡng cho
đội ngũ GV cốt cán và toàn thể GV nắm vững CTGDPT của cấp học, từ mục tiêu
cấp học, cấu trúc chương trình, chương trình các môn học, các hoạt động GD và
đặc biệt là chuẩn KT-KN, yêu cầu về thái độ đối với người h
ọc.
Phải khắc phục tình trạng GV chỉ dựa vào sách giáo khoa để làm căn cứ soạn
bài, giảng dạy và KT-ĐG đã thành thói quen, tình trạng này dẫn đến việc kiến thức
của HS không được mở rộng, không được liên hệ nhiều với thực tiễn, làm cho giờ
học trở nên khô khan, gò bó, dẫn đến kiểm tra đánh giá đơn điệu, không kích thích
được sự sáng tạo của HS.
c) Để vừa coi trọng vi
ệc nâng cao nhận thức vừa coi trọng đổi mới trong hoạt
động KT-ĐG của từng GV, phải lấy đơn vị trường học và tổ chuyên môn làm đơn
vị cơ bản triển khai thực hiện.

7
Từ năm học 2010-2011, các Sở GDĐT cần chỉ đạo các trường PT triển khai
một số chuyên đề sinh hoạt chuyên môn sau đây (tổ chức theo cấp: cấp tổ chuyên

môn, cấp trường, theo các cụm và toàn tỉnh, thành phố).
- Về nghiên cứu Chương trình GDPT: Chuẩn KT-KN và yêu cầu về thái độ
đối với người học của các môn học và các hoạt động GD; khai thác chuẩn để soạn
bài, dạy học trên lớp và KT-ĐG.
- Về
PPDH tích cực: Nhận diện PPDH tích cực và cách áp dụng trong hoạt
động dạy học, nghệ thuật bồi dưỡng tình cảm hứng thú học tập cho HS; phát huy
quan hệ thúc đẩy giữa đổi mới KT-ĐG với đổi mới PPDH.
- Về đổi mới KT-ĐG: các phương pháp, kỹ thuật đánh giá kết quả học tập của
HS và cách áp dụng; cách kết hợp đánh giá của GV với đánh giá của HS, kết hợ
p
đánh giá trong với đánh giá ngoài.
- Về kỹ thuật ra đề kiểm tra, đề thi: Kỹ thuật ra đề kiểm tra tự luận, đề trắc
nghiệm và cách kết hợp hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm cho phù
hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học; xây dựng ma trận đề kiểm tra;
biết cách khai thác nguồn dữ liệu mở: Thư viện câu hỏi và bài tập, trên các Website
chuyên môn.
- Về sử dụng SGK: GV sử dụng SGK và sử dụng chuẩn KT-KN của chương
trình môn học thế nào cho khoa học, sử dụng SGK trên lớp thế nào cho hợp lý, sử
dụng SGK trong KT-ĐG;
- Về ứng dụng CNTT: Ứng dụng CNTT để sưu tầm tư liệu, ứng dụng trong
dạy học trên lớp, trong KT-ĐG và quản lý chuyên môn thế nào cho khoa học, tránh
lạm dụng CNTT;
- Về hướng dẫn HS đổi mớ
i PPHT, biết tự đánh giá và thu thập ý kiến của HS
đối với PPDH và KT-ĐG của GV;
Ngoài ra, căn cứ tình hình cụ thể của mình, các trường có thể bổ sung một số
chuyên đề phù hợp, thiết thực đáp ứng nhu cầu của GV.
d) Về chỉ đạo của các cơ quan quản lý GD và các trường
Về PP tiến hành của nhà trường, mỗi chuyên đề cần chỉ đạo áp dụng thí

điểm, xây dựng báo cáo kinh nghi
ệm và thảo luận, kết luận rồi nhân rộng kinh
nghiệm thành công, đánh giá hiệu quả mỗi chuyên đề thông qua dự giờ thăm lớp,
thanh tra, kiểm tra chuyên môn.
Trên cơ sở tiến hành của các trường, các Sở GDĐT có thể tổ chức hội thảo
khu vực hoặc toàn tỉnh, thành phố, nhân rộng vững chắc kinh nghiệm tốt đã đúc kết
được. Sau đó, tiến hành thanh tra, kiểm tra chuyên môn theo từng chuyên đề để

thúc đẩy GV áp dụng và đánh giá hiệu quả.

2.2. Phương pháp tổ chức thực hiện
a) Công tác đổi mới KT-ĐG là nhiệm vụ quan trọng lâu dài nhưng phải có
biện pháp chỉ đạo cụ thể có chiều sâu cho mỗi năm học, tránh chung chung theo
kiểu phát động phong trào thi đua sôi nổi chỉ nhằm thực hiện một “chiến dịch”
trong một thời gian nhất định. Đổi mới KT-ĐG là một hoạ
t động thực tiễn chuyên

8
môn có tính khoa học cao trong nhà trường, cho nên phải đồng thời nâng cao nhận
thức, bổ sung kiến thức, trang bị kỹ năng cho đội ngũ GV, đông đảo HS và phải tổ
chức thực hiện đổi mới trong hành động, đổi mới cách nghĩ, cách làm, đồng bộ với
đổi mới PPDH, coi trọng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, kiểm chứng kết quả để
củng cố niềm tin để tiếp tục đổ
i mới.
Trong kế hoạch chỉ đạo, phải đề ra mục tiêu, bước đi cụ thể chỉ đạo đổi mới
KT-ĐG để thu được kết quả cuối cùng, phát động, xây dựng, củng cố thành nền
nếp chuyên môn vững chắc trong hoạt động dạy học:
- Trước hết, phải yêu cầu và tạo điều kiện cho từng GV nắm vững chuẩn KT-
KN và yêu cầu về
thái độ đối với người học đã được quy định tại chương trình môn

học vì đây là căn cứ pháp lý khách quan để tiến hành KT-ĐG;
- Phải nâng cao nhận thức về mục tiêu, vai trò và tầm quan trọng của KT-ĐG,
sự cần thiết khách quan phải đổi mới KT-ĐG, bảo đảm khách quan, chính xác,
công bằng để nâng cao chất lượng dạy học;
- Phải trang bị các kiến thức và kỹ nă
ng tối cần thiết có tính kỹ thuật về KT-
ĐG nói chung và các hình thức KT-ĐG nói riêng, trong đó đặc biệt là kỹ thuật xây
dựng các đề kiểm tra. Cần sử dụng đa dạng các loại câu hỏi trong đề kiểm tra. Các
câu hỏi biên soạn đảm bảo đúng kỹ thuật, có chất lượng.
Đây là khâu công tác có tầm quan trọng đặc biệt vì trong thực tế, phần đông
GV chưa được trang bị kỹ thuậ
t này khi được đào tạo ở trường sư phạm, nhưng
chưa phải địa phương nào, trường PT nào cũng đã giải quyết tốt. Vẫn còn một bộ
phận không ít GV phải tự mày mò trong việc tiếp cận hình thức trắc nghiệm, dẫn
đến chất lượng đề trắc nghiệm chưa cao, chưa phù hợp với nội dung kiểm tra và
đặc trưng bộ môn, không ít trường hợp có tình trạng l
ạm dụng trắc nghiệm.
- Phải chỉ đạo đổi mới KT-ĐG theo chuyên đề có chiều sâu cần thiết, coi
trọng phổ biến kinh nghiệm tốt và tăng cường tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thông
qua sinh hoạt tổ chuyên môn giữa các GV cùng bộ môn.
b) Các cấp quản lý phải coi trọng sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nhân
điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến trong đổi mới KT-ĐG.
c) Trong mỗi n
ăm học, các cấp quản lý tổ chức các đợt kiểm tra, thanh tra
chuyên đề để đánh giá hiệu quả đổi mới KT-ĐG ở các trường PT, các tổ chuyên
môn và từng GV. Thông qua đó, rút ra kinh nghiệm chỉ đạo, biểu dương khen
thưởng các đơn vị, cá nhân làm tốt, uốn nắn các biểu hiện bảo thủ ngại đổi mới
hoặc thiếu trách nhiệm, bàng quan thờ ơ.

2.3. Trách nhiệm tổ chức thự

c hiện
a) Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Cụ thể hóa chủ trương chỉ đạo của Bộ GDĐT về đổi mới PPDH, đổi mới KT-
ĐG, đưa công tác chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG làm trọng tâm của cuộc
vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và
phong trào thi đua “Xây dự
ng trường học thân thiện, HS tích cực”, với mục tiêu

9
xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh và phát huy vai trò tích cực, tinh thần
hứng thú, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS;
- Lập kế hoạch chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG dài hạn, trung hạn và
năm học, cụ thể hóa các trong tâm công tác cho từng năm học:
+ Xác định rõ mục tiêu cần đạt được, nội dung, đối tượng, phương pháp tổ
chức bồi dưỡng, hình thức đ
ánh giá, kiểm định kết quả bồi dưỡng; lồng ghép việc
đánh giá kết quả bồi dưỡng với việc phân loại GV, cán bộ quản lý cơ sở GD hằng
năm theo chuẩn đã ban hành.
+ Xây dựng đội ngũ GV cốt cán vững vàng cho từng bộ môn và tập huấn
nghiệp vụ về đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG cho những người làm công tác thanh
tra chuyên môn.
+ Tăng cường đầu tư xây dự
ng CSVC, thiết bị dạy học để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG.
+ Giới thiệu các điển hình, tổ chức trao đổi, phổ biến và phát huy tác dụng
của các gương điển hình về đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG.
+ Tổ chức tốt việc bồi dưỡng GV:
Cần tổ chức sử d
ụng tài liệu “Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN của
Chương trình giáo dục phổ thông” do Bộ GDĐT ban hành, sớm chấm dứt tình

trạng GV chỉ dựa vào SGK như một căn cứ duy nhất để dạy học và KT-ĐG, không
có điều kiện và thói quen tiếp cận nghiên cứu nắm vững chuẩn KT-KN của chương
trình môn học.
- Tăng cường khai thác CNTT trong công tác chỉ đạo và thông tin về đổi mới
PPDH, KT-ĐG:
+ Lập chuyên mục trên Website của Sở GDĐT về PPDH và KT-ĐG, lập
nguồn dữ liệu về thư viện câu hỏi và bài tập, đề kiểm tra, giáo án, kinh nghiệm, các
văn bản hướng dẫn đổi mới PPDH, KT-ĐG, các video bài giảng minh họa…;
+ Thí điểm hình thức dạy học qua mạng (learning online) để hỗ trợ GV, HS
trong giảng dạy, học tập, ôn thi;
- Chỉ đạo phong trào đổi mới PPHT để phát huy vai trò tích c
ực, chủ động,
sáng tạo trong học tập và rèn luyện đạo đức của HS, gắn với chống bạo lực trong
trường học và các hành vi vi phạm quy định của Điều lệ nhà trường.
b) Trách nhiệm của nhà trường, tổ chuyên môn và GV:
- Trách nhiệm của nhà trường
+ Cụ thể hóa chủ trương của Bộ và Sở GDĐT về chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi
mới KT-ĐG đư
a vào nội dung các kế hoạch dài hạn và năm học của nhà trường với
các yêu cầu đã nêu. Phải đề ra mục tiêu phấn đấu tạo cho được bước chuyển biến
trong đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG; kiên trì hướng dẫn GV thực hiện, kịp thời
tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến và chăm lo đầu tư xây dựng
CSVC, TBDH phục vụ đổi mới PPDH, đổi mới KT-
ĐG;
+ Tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến của GV và HS về chất lượng giảng dạy, giáo
dục của từng GV; đánh giá sát đúng trình độ, năng lực đổi mới PPDH, đổi mới KT-

10
ĐG của từng GV trong trường, từ đó, kịp thời động viên, khen thưởng những GV
thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả;

+ Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng GV:
(i) Trước hết, phải tổ chức cho GV nghiên cứu nắm vững chuẩn KT-KN của
chương trình, tích cực chuẩn bị TBDH, tự làm đồ dùng DH để triệt để chống “dạy
chay”, khai thác hồ sơ chuyên môn, chọn lọc tư
liệu liên hệ thực tế nhằm kích thích
hứng thú học tập cho HS.
(ii) Nghiên cứu áp dụng PPDHTC vào điều kiện cụ thể của lớp; nghiên cứu
tâm lý lứa tuổi để vận dụng vào hoạt động giáo dục và giảng dạy. Nghiên cứu các
KN, kỹ thuật dạy học và kỹ năng tổ chức các hoạt động cho HS. Tổ chức cho GV
học ngoại ngữ, tin học để làm ch
ủ các phương tiện dạy học, ứng dụng CNTT, khai
thác Internet phục vụ việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
(iii) Hướng dẫn GV lập hồ sơ chuyên môn và khai thác hồ sơ để chủ động
liên hệ thực tế dạy học, bồi dưỡng tình cảm hứng thú học tập cho HS.
+ Tổ chức diễn đàn về đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG của GV, diễn đàn đổi
m
ới PPHT cho HS; hỗ trợ GV về kỹ thuật ra đề tự luận, trắc nghiệm, cách kết hợp
hình thức tự luận với trắc nghiệm sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc
trưng của môn học.
+ Kiểm tra các tổ chuyên môn và đánh giá hoạt động sư phạm của GV:
(i) Kiểm tra công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV, kịp thời động viên
mọi cố g
ắng sáng tạo, uốn nắn các biểu hiện chủ quan tự mãn, bảo thủ và xử lý mọi
hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm;
(ii) Tiến hành đánh giá phân loại GV theo chuẩn đã ban hành một cách khách
quan, chính xác, công bằng và sử dụng làm căn cứ để thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng;
+ Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ HS để quản lý học tập HS ở nhà, bồi
dưỡng HS giỏi, giúp đỡ HS học lự
c yếu kém, giảm lưu ban, bỏ học:

(i) Duy trì kỷ cương, nền nếp và kỷ luật tích cực trong nhà trường, kiên quyết
chống bạo lực trong trường học và mọi vi phạm quy định của Điều lệ nhà trường,
củng cố văn hóa học đường tạo thuận lợi để tiếp tục đổi mới PPDH, KT-ĐG;
(ii) Tổ chức phong trào đổi mới PPHT để thúc đẩy tinh thần tích c
ực, chủ
động, sáng tạo và lấy ý kiến phản hồi của HS về PPDH, KT-ĐG của GV.
+ Khai thác CNTT trong công tác chỉ đạo đổi mới PPDH, KT-ĐG:
+ Lập chuyên mục trên Website của trường về PPDH và KT-ĐG, lập nguồn
dữ liệu về câu hỏi và bài tập, đề kiểm tra, giáo án, kinh nghiệm, các văn bản hướng
dẫn đổi mới PPDH, KT-ĐG, các video bài giảng minh họa…;
+ Thí điểm hình thức dạy học qua mạ
ng LAN của trường (learning online) để
GV giỏi, chuyên gia hỗ trợ GV, HS trong giảng dạy, học tập, ôn thi.
- Trách nhiệm của Tổ chuyên môn:
+ Đơn vị tổ chức bồi dưỡng thường xuyên quan trọng nhất là các tổ chuyên
môn. Cần coi trọng hình thức tổ chức cho GV tự học, tự nghiên cứu, sau đó GV có
kinh nghiệm hoặc GV cốt cán chủ trì thảo luận, giải đáp thắc mắc, trao đổi kinh

11
nghiệm. Sau khi nghiên cứu mỗi chuyên đề, cần tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm để
hỗ trợ GV thực hiện đổi mới PPDH và KT-ĐG;
+ Tổ chức cho GV nghiên cứu nắm vững chuẩn KT-KN của CT môn học và
hoạt động GD mình phụ trách và tổ chức đều đặn việc dự giờ và rút kinh nghiệm,
giáo dục ý thức khiêm tốn học hỏi và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm; thảo luận cách
giả
i quyết những vấn đề mới, vấn đề khó, phát huy các hoạt động tương tác và hợp
tác trong chuyên môn;
+ Yêu cầu GV thực hiện đổi mới hình thức KT – ĐG học sinh. Cần đa dạng
hóa các dạng bài tập đánh giá như: các dạng bài tập nghiên cứu; đánh giá trên sản
phẩm hoạt động học tập của học sinh (tập các bài làm tốt nhất của học sinh; tập

tranh ảnh học sinh sưu tầ
m, các bài văn, bài thơ, bài báo sưu tầm theo chủ đề; sổ
tay ghi chép của học sinh…); đánh giá thông qua chứng minh khả năng của học
sinh (sử dụng nhạc cụ, máy móc ); đánh giá thông qua thuyết trình; đánh giá
thông qua hợp tác theo nhóm; đánh giá thông qua kết quả hoạt động chung của
nhóm…
+ Đề xuất với Ban giám hiệu về đánh giá phân loại chuyên môn GV một cách
khách quan, công bằng, phát huy vai trò GV giỏi trong việc giúp đỡ GV năng lực
yếu, GV mới ra trường;
+ Ph
ản ánh, đề xuất với nhà trường về công tác chuyên môn và công tác bồi
dưỡng GV, phát hiện và đề nghị nhân điển hình tiên tiến về chuyên môn, cung cấp
các giáo án tốt, đề kiểm tra tốt để các đồng nghiệp tham khảo;
+ Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những GV thực hiện đổi mới
PPDH, đổi mới KT-ĐG có hiệu quả.
- Trách nhiệm của GV:
+ Mỗi GV cần xác định thái độ cầu thị
, tinh thần học suốt đời, không chủ
quan thỏa mãn; tự giác tham gia các lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thường xuyên và
sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ GV cốt cán chuyên môn khi được lựa chọn; kiên trì
vận dụng những điều đã học để nâng cao chất lượng dạy học;
+ Phấn đấu thực sự nắm vững nội dung chương trình, đổi mới PPDH và KT-
ĐG, rèn luyện kỹ năng, k
ỹ thuật dạy học (trong đó có kỹ năng ứng dụng CNTT,
khai thác internet…), tích lũy hồ sơ chuyên môn, tạo được uy tín chuyên môn trong
tập thể GV và HS, không ngừng nâng cao trình độ các lĩnh vực hỗ trợ chuyên môn
như ngoại ngữ, tin học;
+ Thực hiện đổi mới PPDH của GV phải đi đôi với hướng dẫn HS lựa chọn
PPHT hợp lý, biết tự học, tự đánh giá, tự chủ, khiêm tốn ti
ếp thu ý kiến của đồng

nghiệp và của HS về PPDH, KT-ĐG của mình để điều chỉnh;
+ Tham gia tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; dự giờ của đồng nghiệp, tiếp
nhận đồng nghiệp dự giờ của mình, thẳng thắn góp ý kiến cho đồng nghiệp và
khiêm tốn tiếp thu góp ý của đồng nghiệp; tự giác tham gia hội giảng, thao giảng,
thi GV giỏi, báo cáo kinh nghiệm để chia sẻ, học h
ỏi kinh nghiệm nhằm trau dồi
năng lực chuyên môn.
Trong quá trình đổi mới sự nghiệp GD, việc đổi mới PPDH và KT-ĐG là giải

12
pháp then chốt để nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng GD toàn
diện nói chung. Đây là một yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài, đòi hỏi phải chỉ đạo
chặt chẽ, liên tục và phải động viên mọi sự kiên trì nỗ lực sáng tạo của đội ngũ GV,
lôi cuốn sự hưởng ứng của đông đảo HS. Để tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả

chủ trương đổi mới PPDH và KT-ĐG, phải từng bước nâng cao trình độ đội ngũ
GV, đồng thời tăng cường đầu tư xây dựng CSVC, nhất là TBDH. Các cơ quan
quản lý GD phải lồng ghép chặt chẽ công tác chỉ đạo đổi mới PPDH và KT-ĐG với
việc tổ chức thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự họ
c và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” để từng bước nâng cao chất lượng GD toàn diện, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.


13
PHẦN THỨ HAI
BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
I – KĨ THUẬT BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
In general, the language components and skills involved in communication

are speaking, writing, reading, listening, vocabulary, grammar or syntax and
pronunciation. On a higher level of language use, those involved may include
communication norms, socio-linguistic etiquettes; pragmatics and even cultural
elements from a certain community. Nevertheless, the language requirements or the
goals for students at secondary level are quite fundamental according to the
Handbook of Standards in Knowledge and Skills for Secondary Education. In
testing and evaluation, the components of language are and should be integrated
into a unity in order to assess students’ competences. Due to the limitations of this
short training workshop in testing and evalation, the aforementioned components
will be dealt with separately for the sake of understanding and undertaking.
1. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi Từ vựng/Vocabulary questions
The purpose of vocabulary tests is to measure the comprehension and
production of words used in language skills. In designing a test question, simply
choosing difficult words or random Lists of words doesn't make much sense either.
Somehow we need to find out which words our students need to know. The
problem can be solved by referring to the Glossary that tells what words must be
learned in each unit at the end of the course books.
Another way is to record the words that students misuse. These become test
items. Still other sources are your textbook, reader, and exercise manual. Finally,
do not overlook the words and phrases needed to run the class, such as "Take your
seat" or "The assignment for tomorrow." These are useful test items at the
beginning level.
Deciding how to test vocabulary is related to how we teach it. Most teachers
today do not recommend having students simply memorize lists of words. Instead,
they teach students to find the meaning of words through the context of the
sentence, and they help increase comprehension by teaching important affixes
(happy: unhappy/beauty: beautiful). In testing vocabulary, we also need to avoid
presenting words in isolation.
This part will illustrate a variety of ways to use context cues and word
building skills in testing vocabulary. Checking vocabulary mastery can be adjusted

to match your emphasis on oral or written skills. Suppose improving conversation
skills is your primary objective, you can test vocabulary by using aural cues
("What time is it?") and by requiring responses such as "It's nine o'clock". On the
other hand, suppose you are stressing reading, you can offer a written multiple-

14
choice format "He bought a cake at the (A) bank, (B) bakery, (C) hardware store,
(D) bookstore".

1.1. Hoàn thành câu nhiều lựa chọn (Multiple-choice completion)
A good vocabulary test type for students is multiple choice completion. It
makes the student depend on context dues and sentence meaning. This kind of item
is constructed by deleting a word from a sentence, for example:
She quickly _____ her lunch.
(A) drank (B) ate* (C) drove (D) slept
(The correct choice is marked with an asterisk "*")
After reading the sentence, students look at the group of words and chooses
which one best completes what they have read.
The following steps should be taken in writing multiple choice completion
items:
(1) Select the words to be tested.
(2) Get the right kind of sentence to put each word in (this sentence creating
the context is called the stem).
(3) Choose several wrong words to put the right word with (these wrong
words are called distractors). Three distractors plus the right word are enough for a
written item.
(4) Finally, prepare clear and simple instructions. And if this kind of test
question is new to your students, it would be recommendable to prepare one or two
examples.
Vocabulary Choice

When selecting vocabulary items, remember the suggestions given earlier.
Also, realize that sentence-completion items tend to give you a chance to test
passive vocabulary. Since students have to recognize these words but not
necessarily produce them, this is a good way to test more difficult vocabulary items
than the usual ones that students study in class. But these should still be words or
phrases that are useful to your students – words, for example, from their reading
materials. Of course, words can be chosen from other sources like newspapers,
magazines, and textbooks from other reference materials, if you have used these in
your English class. Another point to remember is that usually only content words
(nouns, verbs, adjectives, and adverbs) are included in vocabulary tests. Function
words (articles, determiners, prepositions, conjunctions, pronouns, auxiliary verbs)
appear in grammar tests.

15
When using words not found in your classroom textbook, be careful of bias.
Material from other sources could give students who have experienced them a
special advantage (most students may not know the specific vocabulary related
from those sources).
Context Preparation
With suitable words selected, our next step is to prepare contexts for them.
Sometimes –especially for beginning students – more than one sentence is needed
to help clarify meaning. You can prepare a two-line mini-dialog like those in the
students' books to check the meaning of a word such as (paint) brush:
E.g.: "I want to paint, too!”
"All right. Use that _________ over there!'
*A. brush B. pencil C. broom D. spoon
Another way is to find a passage (on your students' level) in which the word
appears, remembering that some sentences are much more helpful than others.
Consider a fairly difficult word - communicate. A passage from an English
language reader might begin with the sentence: "Human being communicate in

many ways." This shows us only that communicate is a verb and that it can be
performed by humans. Another sentence from the same passage limits the meaning
of the word: "Some people communicate disapproval by holding their nose
between their thumb and forefinger." This second sentence provides a better
"frame" for the word. Other verbs such as interrogate, philosophize and investigate
can be used as distractors with the second sentence. (An asterisk indicates the
correct answer.)
E.g.: Some people __________ disapproval by holding their nose between
their thumb and forefinger.
A. interrogate B. philosophize *C. communicate D. investigate
A, B, and D are good distractors because not one of them fits this context.
Assume that a second rather difficult word, superstitious, appears only in a
general context "Frank is certainly very superstitious." We see that a large number
of words (such as old, tall, happy, kind; or ambitious, optimistic, courteous)
could fit here. Since a better sentence is not available in the text, we can write one
of our own: "Frank is so superstitious that he thinks you'll have bad luck if you
break a mirror." Simplified slightly, it reads:
Frank is very ________; he says, "Break a mirror, and you'll have
bad luck."
A. ambitious B. optimistic C. courteous D. superstitious*

16
Finally, avoid contexts that are too difficult. The following sentence
contextualizes the verb implies, which you may want to test, but notice how
difficult it is to understand: "Present an analogy which implies the concept you
wish to convey.” The vocabulary item is much more easily understood in the
following context: "He didn't actually say so, but he implied that you lied."
Distractor Preparation
There are two common ways to choose distractors. Experienced teachers
often create their own. They can do so because they have developed a “feel" for the

language that is appropriate for their students. But there is a second and equally
good way. That is to use student errors as distractors.
Teachers who create their own distractors should follow certain guidelines:
1. Make sure the distractors are the same form of word as the correct answer.
E.g.: (A poor example)
She had to help the _________ old man up the stairs.
*A. weak B. slowly C. try D. wisdom
When distractors are not the same form as the right answer, students might
answer the item correctly for the wrong reason. For example, some may know an
adjective is needed in this item and they might notice that weak is the only
adjective listed. (Note that words like strong, energetic and athletic are distractors
that contrast with the old man's weakened condition. On the other hand, words such
as wise, kind, pleasant or bent do not contrast as well and are therefore weaker
distractors.)
2. ALSO be sure you don't give away the right answer through grammatical
cues. Notice the effect of the article in the following example.
She needs to get up earlier so she's buying an __________ clock.
A. time *B. alarm C. watch D. bell
In this question, meaning and grammar indicate that alarm clock is right
because an is only used with a word beginning with a vowel sound. One way of
correcting this would be to remove “an” from the sentence and use this form for the
choices: A. a time *B. an alarm C. a watch D. a bell.
3. Multiple-choice items for any one question should be about the same level
of difficulty, and ideally, the sentence context should not be difficult for students to
read.
E.g.: They needed lots of training to operate such __________
equipment.
A: easy *B. sophisticated C. blue D. wise

17

Students might pick sophisticated simply because it contrasts in difficulty
with the distractors or because students can eliminate the three easy choices.
4. Also be sure not to include more than one correct answer.
E.g.: She sent the _______ yesterday.
A. letter B. gift C. food D. books
Actually, any one of the four choices is acceptable. The item would be
improved by changing the verb to mailed. But we know that gifts, food, and books
are also mailed. Therefore, we can use unmailable choices such as post office,
friend, or courage.
Another possibility is to choose a new sentence. But notice how this problem
can arise again:
She wrote a ________ yesterday.
A. letter B. gift C. friend D. book
While "D” is unlikely, "C" is completely acceptable. So we still have two
''correct'' answers, and of course we should have only one. To eliminate slips like
these, have someone else read through your items before you use them on a test.
At the beginning of the discussion on distractors it was suggested that you
could write your own, or that you could use student errors. One source of student
errors is the composition, and another is student speech. These are good because
they involve actual communication. The difficulty is that such sources take a lot of
time to sort through, and usually much of the information that we want is missing,
because students can avoid words that they are not sure of.
A more efficient way to find vocabulary errors is to look at homework and
classroom exercises on vocabulary. But if the test that you're preparing is important
enough, you can collect errors (for distractors) even more systematically: Give the
students sentence- completion items without the multiple choice options, and
simply have them fill in the blank in each sentence. You can then write down their
wrong answers. You will also find some correct alternatives, but naturally you can't
use these as distractors. For example, suppose you used "Frank is very ________;
he says, 'Break a mirror, and you'll have bad luck."' Besides superstitious, you

might get words such as silly, wrong, stupid, liar, because, religious, knowing,
lucky. The first three can't be used because they could possibly appear in such a
sentence. The last three are adjectives, and so they seem usable. However, liar and
because do not match distractor requirements. What do you do with these? You
can probably use them anyway, particularly if more than one person wrote them
down. Our guidelines are useful generalizations, but the errors made by your
students reflect their exact level and their special way of "seeing" the language.

18
Distractors chosen from these errors can test your class even better than those that
you create yourself.
Instruction Preparation
The instructions for your test should be brief; students shouldn't have to
spend a lot of time reading them. And they should be clear, anxiety can come from
poorly worded questions, and resentment from misunderstood directions. Some
teachers prefer to give instructions orally, but if any students come late, repeated
instructions can distract those working on the exam. Keep in mind that instructions
can really become a kind of "test," and oral instructions can amount to an
unintended "listening test."
If you have used multiple-choice sentence-completion exercises in class,
instructions can be very short: "Circle the letter of the right answers" (or) "Circle
the letter of the word that best completes each sentence!' Naturally the kind of
directions given depends on your students' reading ability and how you want them
to mark the test paper. Consider the following:
Read each sentence carefully. Then look at the four words below it. Choose
the one that completes the sentence correctly. Put the letter of that word (A, B, C,
or D) in the blank at the left.
You will find it helpful to give both oral and written instructions for students
at the beginning level. For classes with very little skill in English, you can even
give the instructions in the native language.

One final note: Instructions can be made clearer by one or two examples.
They are not given for practice. They are given to show how to answer the
questions. Therefore, they should be simple enough that everyone can do them
without any difficulty.
E.g.: They drove to work in their new __________.
A, house *B. car C. office D. street
If needed, a short explanation can follow the example: 'We circle 'B' because
'car' is the only word that fits into the sentence."
Alternative to sentence completion, we can use multiple-choice doze. Cloze
tests are made from stories or essays by deleting words at regular intervals.
Students have to write in each blank the word that they think belongs there or
select the right choice from a group of options given. Multiple-choice cloze tests
work like regular multiple-choice sentence completion; but usually content words
(like school or run) and function words (such as the or in) are deleted. In addition,
cloze tests provide more context – often more than one paragraph. Multiple-choice
cloze can test vocabulary when only content words are deleted.

19
E.g.: After the capture of Troy, Ulysses set out for his (A. neighborhood B.
continent *C. homeland D. street) many miles away. But so many
strange (A. sights *B. things C. places D. people) happened to him on
his journey that ten (*A. years B. timer C. roads D. cities) passed
before he reached Ithaca''
Advantages of Multiple-Choice Completion
1. It helps students see the full meaning of words by providing natural
contexts. Also, it is a good influence on instruction: It discourages word-
list memorization.
2. Scoring is easy and consistent.
3. It is a sensitive measure of achievement.
Limitations of Multiple-Choice Completion

1. It is rather difficult to prepare good sentence contexts that clearly show the
meaning of the word being tested.
2. It is easy for students to cheat by copying what others have circled.

1.2. Hoàn thành câu với dạng đúng của từ cho trước/ Word formation
Word-formation items require students to fill in missing parts of words that
appear in sentences. These missing parts are usually prefixes and suffixes-for
example, the un- in untie or the -ful in thankful. A related task is to use words
like the following in a sentence and have students supply missing syllables of any
kind, such as the rel- in relative or the -ate in deliberate. We can see, then, that
there is a different emphasis in simple-completion tests than in those we have just
looked at. Context is still useful, but the emphasis is on word building. Moreover,
this is a test of active not passive skills.
The steps in preparing a simple-completion vocabulary test are similar to
those mentioned in the previous sections, but with one difference: No distractors
are needed. Here are the steps: (1) List the prefixes and suffixes that you have
taught to your students. Then match these with content words that they have
studied (including even their passive vocabulary). (2) Prepare sentences that clarify
the meaning of these words. (3) Then write your instructions and examples. If the
test is quite important, try it out ahead of time. You can have other teachers take it,
or possibly native English speakers. Then revise it and use it in your class.
Vocabulary Choice
Perhaps your students have studied the -ly ending used with many adverbs
(and some adjectives). They might not know adjectives like manly or adverbs like
extremely. But quick is part of their vocabulary, and so it can be used in testing

20
the suffix (quickly). They might also know the negative prefix un Recalling that
cooperative is part of their passive vocabulary, you decide to challenge them on
the test. You expect to see if they can produce uncooperative in the test.

Context Preparation
Student success on the exam will depend in part on your sentence contexts.
For example, one simple-completion vocabulary test included a stem (base word)
requiring -ous. The sentence read, "He was a very nerv___ person." But a number
of these rather advanced students wrote in a "y" instead – an unexpected but correct
ending. They thus produced nervy, which means "bold" or "offensive." The
context did not show that the person intended was "worried" or "timid" (nervous),
so nervy had to be accepted.
It is also possible to check student knowledge of when not to add a prefix or
suffix. Compare the following:
1. My teach_____ is very helpful.
2. Did she teach______ you anything?
In the first sentence, the suffix -er is required. In the second sentence, no
suffix is needed. Such sentences are not left empty; students must put an "X" in the
blank. But notice again how careful we must be in writing our sentences:
E.g.: That was a care ________ answer.
Note that either careful or careless can be used. So sometimes, more context
is needed to clarify which word we mean:
E.g.: Yesterday he got on the wrong bus. So today he was care ________ to
find the right one.
Another very popular vocabulary test type is stem-first procedure. An
advantage of this type is that many words need spelling changes when suffixes are
added. Following is an example:
She has a beautiful new dress. (BEAUTY)
Advantages
1. It reflects teaching approaches.
2. It is generally faster and easier to construct than are items with distractors.
Limitations
1. Fewer words can be tested this way than with multiple choice.
2. There is some difficulty in avoiding ambiguous contexts.


21
Bài tập/Tasks

1. The following sentences contain examples of distractor difficulties.
Identify the weakness in each item. Then correct it.
a. Do you need some ______ to write on?
A. paper B. pen C. table D. material
b. The mouse _______ quickly away.
A. very B. little C. baby D. ran
c. I think he'll be here in an
A. hour B. day after tomorrow C. weekend D. soon
d. They _______ me to get up right away.
A. asked B. needed C. told D. wanted
e. Choose the odd one out.
A. pleased B. nervous C. study D. interesting
2. Prepare five test items from words in your students' text, or use the
following vocabulary words: truth/weekend/secret/ridiculous/perfume.
a. For each word write a sentence context that reflects the meaning of the
word as clearly as possible.
b. Prepare three good distractors for each test item.
c. Write simple, clear instructions, and include an example.
3. First, supply a word with a prefix or suffix for each blank in the following
sentences. Then prepare word completion items.
Example: It was a most ________ mistake.
(Answer: deplorable/regrettable/ inexcusable, etc.)
(It was a most deplor ________ mistake)
1. When you write your check, make it __________ to my sister.
2. Please wipe your __________ hands on that cloth.
3. The police arrested him for __________ the riot.

4. The __________ of the volcano destroyed several villages.
5. The boy didn't __________ his shoelaces before taking off his shoes.

22
2. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi Ngữ pháp/Grammar questions
Grammar tests are designed to measure student proficiency in matters
ranging from inflections (bottle-bottles, bake-baked) to syntax. Syntax involves the
relationship of words in a sentence including manners such as word order, use of
the negative, question forms, and connectives.
As indicated earlier, this material covers vocabulary, grammar, and
pronunciation tests. Of these three, grammar ones seem to be the most popular.
There are several reasons for this: Much English teaching has been based on
grammar; and unlike various measures of communicative skills, there is general
agreement on what to test. Grammar items, such as auxiliary verbs, are easy to
identify, and errors in grammar can be quickly spotted and counted. As with
vocabulary exams, either passive or active skills can be checked. Also, grammar
can be tailored to beginners or advanced learners.
Of course, in testing grammar, we don't pretend to measure actual
communication. But we can do a good job of measuring progress in a grammar
class, and we can diagnose student needs in this area.

2.1. Hoàn thành câu nhiều lựa chọn (Multiple-choice completion)
The test type presented in this part includes an incomplete sentence stem
followed by four multiple-choice options for completing the sentence. Here is an
easy sample item:
E.g.: She is _________ her breakfast.
A. eating B. ate C. eats D. eaten
While multiple-choice completion is an efficient way to test grammar,
teachers need to be cautioned about the temptation to use this bid of item for all of
their testing needs. Many people are very excited about objective tests, feeling that

multiple choice objective exams in particular should be used to test everything.
However, any given test is a kind of tool; it may be very useful for some jabs
but not for others. For example, while multiple-choice tests can be used
successfully in testing grammar, they don't seem to work as well in testing
conversational ability.
Preparing multiple-choice completion gmmmar items follows about the
same procedure as that described in the previous part for writing multiple-choice
completion vocabulary items:
(1) Choose the grammar points that you need to test; (2) prepare the right
kind of sentence context (or stem) for the grammar structure; (3) select three
logical distractors; and (4) prepare clear, simple instruction.

23
Grammar Choice
Choosing grammar points to test is usually rather easy: Just determine what
structures you have taught since the last test. The results on quizzes or homework
assignments can show those things that students have learnt well and those things
that need reviewing. The points they know well can be generally ignored. A few of
these, however, could be included at the beginning of the test to encourage
students.
A related matter is how to give different "weight" to various grammar points.
Let's say you spent three times longer on modal auxiliaries than on two-word verbs.
You could prepare two or three times as many questions on the modals. This is part
of the planning that is necessary. Before starting to write the questions, you need to
decide how many of each grammar type to include.
Context Preparation
Assuming that you have decided what points to test, what multiple-choice
type to use, and how many questions to prepare, you are now ready to start writing
the items. First, choose a structure and then use it correctly in a sentence.
Remember, a good context is very important! Sometimes only a few words are

enough, such as "I don't want to go" (in testing 'to plus verb").
But notice how much context is needed for other grammar points. In the
following sentence, must is used to express a conclusion or deduction: "Jimmy
hasn't eaten anything, and he won't talk or play. He must be ill." When many of
your test items require a lot of context like this, you may consider using a two-
sentence approach.
Distractor Preparation
We are now ready for distractors. You will recall that these are the incorrect
options which we put with the correct word or phrase to complete the sentence.
Experienced teachers usually have a good sense for what to use, but inexperienced
teachers need some help. For example, "could of' has sometimes been used as a
distractor for "could have." This won't work, because it is a native English-speaker
error and is almost never made by non-native English speakers. Also, avoid using
distractors that sound alike. Look at this item from an inexperienced teacher's test:
E.g.: _______ the ones who know the answers.
A. They are B. There C. They're D. Their
This is really just a spelling item. It might be used on a writing test, but not
on a grammar test. Another problem is that both A and C are correct options.
It is also a good idea to avoid items that test divided usage, or items that only
test different levels of formality.

24
E.g.: You can get it from the lady _______ he sold it to.
A. which B. who C. whom D. why
Debatable items like this just confuse non-native speakers. Notice that
choice "C" is in the "correct" case. But choice "B" is closer to what native speakers
would actually say. The easiest way of saying the sentence isn't even provided –
dropping out the relative pronoun altogether “You can get it from the lady he sold
it to". In addition, the who/whom choices tend to stick out as the obvious pair to
choose from; and "why" is a very weak distractor.

But even with this help, how can the inexperienced teacher write distractors
that sound right! One way is to look at the errors that students make on exercises or
doze passages. These errors can be used as distractors. Another source of
distractors is errors from students’ writing.
It is good not either to confuse or tire your students by having them reread
unnecessary material. Take out any repeated words from the distractors and put
these in the stem.
E.g.: If I had a new fur coat, __________.
A. I showed it to everyone. B. I'd show it to
everyone.
C. I've shown it to everyone. D. I'll show it to
everyone.
(revised) If I had a new fur coat, _______ to everyone.
A. I showed B. I'd show C. I've shown D. I'll show
Also, it is best not to mix categories like the following:
E.g.: They just bought __________ furniture.
A. a few B. several C. some D. with
(revised) They just bought ___________.
A. a few furnitures. B. several furnitures.
C. some furniture. D. a furniture.
The example above requires recognition of furniture as a non-count noun
and recognition of the right determiner to use with this word. Choice "D" (with) is
unsatisfactory because it is a preposition and not a determiner.
Alternate Form of Multiple-Choice Completion
Unlike previous test items in this section, error identification does not
require students to complete a sentence. Instead, they have to find the part
containing an error. This kind of test question is particularly useful in testing

×