Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Sản xuất và kinh doanh rau sạch tại xã Tiền Phong huyện Mê Linh, Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.28 KB, 50 trang )

LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI: Sản xuất và kinh doanh rau sạch tại xã Tiền Phong huyện
Mê Linh, Hà Nội.
1
MỤC LỤC
2
BÀI THỰC HÀNH NHÓM1
CHƯƠNG 1: TÓM TẮT VỀ DỰ ÁN, MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ
BẢN VỀ DỰ ÁN
-Tên dự án: DA Kinh doanh rau sạch.
-Tên công ty: DNTN Rau Xanh
-Địa điểm triển khai: Xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, TP Hà Nội
Điện thoại: 84-4-9199768
-Người đại diện theo pháp luật của công ty:
- Ông : Nguyễn Ngọc Điệp
Chức vụ: Giám đốc công ty
-Nghành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất và cung cấp rau sạch.
-Tư cách pháp nhân:
Giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh số 012002647 do Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 10 tháng 10 năm 2012.
- Tình hình tài chính:1. 200.000.000 đồng(một tỷ, hai trăm triệu đồng).
1.1 Căn cứ pháp lý.
Hiện nay Đảng và Nhà nước có những chính sách động viên mọi thành
phần kinh tế trong nước đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo môi
trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Nước
ta là một nước nông nghiệp lạc hậu đang phấn đấu để trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020. Trong tình hình hiện nay , phát triển nông nghiệp
vẫn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của đất nước, hàng năm hàng
nông nghiệp xuất khẩu vẫn đem lại cho đất nước một khoản thu ngoại tệ
không nhỏ nên trong các chính sách của mình Nhà nước luôn khuyến khích
phát triển nông nghiệp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các dự án


về nông nghiệp. Cụ thể là các văn bản kinh tế kỹ thuật có liên quan sau :
 Các văn bản kỹ thuật:
- Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN_KHKT ngày 28/04/1998 của Bộ
3
Nông nghiệp và phát triển nông thôn về quy định tạm thời về sản xuất rau an
toàn.
- Pháp lệnh VSATTP ngày 26/7/2003.
+ Quyết định số 15 ngày 14/4/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn quy định 4 tiêu chuẩn về rau an toàn :
Hàm lượng kim loại nặng được khống chế ở mức cho phép phụ thuộc
vào nước tưới, chất đất và phân bón.
+ Hàm lượng Nitrat chủ yếu là do phân bón bằng đạm Ure, nếu phân bón
quá gần ngày thu hoạch thì hàm lượng sẽ vượt quá chỉ tiêu.
+ Hàm lượng vi sinh vật được quyết định do nước tưới và phân bón nên
chỉ được dùng nước giếng khoan hoawcjnuwowcf sông lớn, không bón phân
chưa qua xử lý.
+ Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
- Quyết định số 03/2009/QĐ_BNN quy định về công bố tiêu chuẩn, chất
lượng sản phẩm ,hàng hóa đặc thù chuyên ngành nông nghiệp.
Quy định số 04/2009/QĐ-BNN ban hành quyết định về quản lý sản xuất
và chứng nhận rau an toàn.
- Văn bản chính thức VIETGAP của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Tiêu chuẩn GAP do chi cục bảo vệ thực vật công bố.
 Các văn bản của khối kinh tế và quản lý nhà nước :
- Đại hội Đảng lần thứ XI đã quyết định đường lối, chiến lược phát triển
kinh tế xã hội đất nước giai đoạn 2010-2020 là đẩy nhanh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát
triển toàn diện nông, lâm ,ngư nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
1.2. Căn cứ thực tế

Hiện nay tổng diện tích trồng rau của thành phố Hà Nội là gần 11650 ha
trong đó chỉ có 2105 ha trồng rau an toàn. Mỗi năm thành phố đã tự sản xuất
4
được khoảng 570000 tấn rau,đáp ứng được 60% nhu cầu về rau xanh trên địa
bàn, còn 40% vẫn phải nhập từ các địa phương khác. Riêng về sản xuất rau an
toàn ở Hà Nội mới chỉ đáp ứng được 14% nhu cầu. Bởi vậy nhu cầu về rau
sạch ở Hà Nội là rất lớn. Với điều kiện kinh tế -xã hội hiện nay tại Hà Nội,
thu nhập của người dân ngày càng tăng lên, đời sống ngày càng ổn định thì
nhu cầu về rau sạch là rất lớn. Thực trạng là rau quả tại nhiều chợ rau không
đáp ứng được chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đang khiến người tiêu
dùng hoang mang lo lắng thì sản phẩm rau sạch trở thành sự lựa chọn của
nhiều bà nội trợ muốn đảm bảo sức khỏe cho gia đình và người thân. Họ sẵn
sàng bỏ ra một khoản tiền lớn hơn để có được những mớ rau sạch có nguồn
gốc rõ ràng tại hệ thống các siêu thị và các cửa hàng rau sạch.
Hơn nữa, chúng tôi chọn làm dự án này tại huyện Mê Linh _ Hà Nội vì:
quỹ đất canh tác lớn,chất đất ở đây khá là màu mỡ bởi được bồi đắp của sông
Hồng, phù hợp cho trồng rau màu ngắn ngày như: rau muống,các loại cải,
hành, các loại quả củ (bí xanh, dưa leo, xu hào ,cà rốt)…Ngoài ra ,ở đây cũng
thuận lợi cho việc vận chuyển rau sạch vào thành phố cung cấp cho các siêu
thị trong địa bàn Hà Nội: Metro, BigC… Mê Linh thuận lợi cho vận chuyển
sẽ giảm chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển ngắn giữ được rau tươi .
Căn cứ vào thực tế này dự án trồng rau sạch của công ty Rau Xanh có
thể đem lại doanh thu và lợi nhuận cao trong mỗi năm ,đồng thời đáp ứng
được nhu cầu bức thiết về rau sạch cho người dân thủ đô cũng như giải quyết
được công ăn việc làm cho nhiều người dân ở xã Tiền Phong, huyện Mê Linh,
Hà Nội.
5
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DỰ ÁN,
THỊ TRƯỜNG KHÁCH HÀNG, KÊNH PHÂN PHỐI, MARKETING
2.1. Cái loại sản phẩm

Thông qua điều kiện tự nhiên- địa lý và khí hậu, sản phẩm RAT được
trồng và bảo quản với nhiều chủng loại. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa
vì thế rau tăng trưởng rất tốt. Trồng rau dựa trên hai mùa vụ chính: Đông-
xuân, Hè- thu. Dưới đây là danh sách một số loại rau chính của công ty chúng
tôi:
VỤ HÈ THU VỤ ĐÔNG XUÂN
 Rau muống
 Rau ngót
 Rau mồng tơi
 Rau cải ngọt
 Rau thơm
 Rau đay
 Hành
 Mướp
 Bí đao
 Cà chua
 Rau cải đắng
 Dưa chuột
 Mướp đắng
 Su su

 Bắp cải
 Súp lơ xanh
 Súp lơ trắng
 Cải ngọt
 Cải thảo
 Cải cúc
 Cải chíp
 Su hào
 Xà lách

 Rau diếp
 Rau muống
 Cà chua
 Dưa chuột
 Mướp đắng
 Bí đao
 Cải đắng
 Su su
 Cần tây Đà lạt
6
 Rau thơm
2.2. Kế hoạch về thị trường
2.2.1. Phân tích nhu cầu của thị trường
Từ lâu vấn đề sản xuát rau an toàn đã được triển khai thực hiện ở nước
ta.Đặc biệt vấn đề RAT luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của cơ quan quản
lí, cùng với đó là vấn đề đầu tư lớn về tài chính và công sức để xây dựng các
mô hình RAT.
Ngày nay người trồng rau quá lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
cũng như sử dụng nước, đất ô nhiễm trong quá trình canh tác nên trong rau
sạch tồn tại nhiều yếu tố độc hại có hại cho sức khỏe con người. thời gian qua
rau luôn là thủ phạm số một trong những vụ ngộ độc thực phẩm.Cũng vì thế
nỗi lo của người tiêu dùng về RAT cũng như nhu cầu đc sử dụng rau an toàn
ngày càng là vấn đề cấp thiết đối với ng tiêu dùng
Theo thống kê gần nhất , tổng số 478 vùng trồng rau ở Hà Nội . Tại hà
nội, nhu cầu rau an toàn khoảng 1.200 tấn/ngày. Không những thế người tiêu
dùng còn sẵn sàng mua rau với giá cao gấp 4-5 lần rau thông thường để được
dùng rau an toàn. Như vậy nhu cầu về RAT ở hà nội là rất lớn. nhu cầu RAT
đã mang tính cấp thiết, nhưng có đến gần 74% lượng rau sản xuất theo quy
trình an toàn phải bán trên thị trường , chỉ có 24% bán trên siêu thị , cửa hàng
RAT. Sau khi mở rộng diện tích đất nông nghiệp của hà nội lên đến hơn

300.000ha, trong đó có gần 12.000ha rau xanh. Nhưng cho đến nay, hà nội
vẫn chỉ tự đáp ứng được khoảng 570.000tấn rau/năm, đáp ứng đc 60% nhu
cầu, còn hơn 40% vẫn phải nhập khẩu từ địa phương khác. Vì vậy thị trường
RAT ở hà nội là một trong những thị tường tiềm năng tiêu thụ lớn và là một
trong lĩnh vực cần đàu tư có hiệu quả cho người dân và các nhà đầu tư trong
nước.
2.2.2. Xác định mức tiêu thụ dự kiến hàng năm
Trong năm 2006, sản xuất rau an toàn ở Hà Nội chỉ mới đáp ứng được
7
79.800 tấn tương đương với 24% nhu cầu về rau an toàn tương lai năm 2010.
Hà Nội sẽ tự đáp ứng được cho mình 26% nhu cầu rau an tòan, tăng 14,29%.
So với năm 2010 tỷ lệ này sẽ còn thay đổi khi thành phố triển khai đề án :”
Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2015”. 5
năm nữa, Hà nội sẽ phấn đấu đáp ứng 35% nhu cầu tiêu dùng thành phố. Tỷ lệ
này tăng lên đáng kể. Như vậy, trung bình mỗi năm nhu cầu tiêu thụ rau an
toàn trong 10-15 năm tới của thành phố sẽ tăng lên, tưong đương trên 100.000
tấn với mức tiêu thụ của năm trước.
2.2.3. Giải pháp về thị trường
Toàn bộ sản phẩm Rau an toàn của dự án sẽ được xác định tiêu thụ tại thị
trường Hà nội. Thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng của dự án sẽ là
các siêu thị, cửa hàng trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt phục vụ khách hàng mục
tiêu là các hộ gia đình ở các khu đô thị phát triển như : Mỹ Đình, Linh Đàm,
… ngoài ra còn cung cấp cho những hộ gia đình có thu nhập từ trung bình trở
lên.
2.2.4. Kế hoạch xúc tiến bán hàng
a: Kế hoạch quảng cáo
Bất cứ một sản phẩm nào, dù bình dân hay đắt tiền thì chiến lược quảng
cáo vẫn luôn luôn cần thiết đối với doanh nghiệp. Quảng cáo có ý nghĩa rất
quan trọng: giới thiệu sản phẩm của công ty tới tay người tiêu dùng, tuyên
truyền những ưu việt của sản phẩm về chất lượng, giá cả. Quảng cáo sẽ được

thực hiện dựa vào những yếu tố như:giai đoạn phát triển của dự án, khả năng
chi phí, đặc điểm của khách hàng …
Ở giai đoạn đầu ,chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua pano, áp phích tại các
siêu thị và các cửa hàng bán rau sạch cho công ty.
Khi dự án đã phát triển chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua các phương
tiện khác như:
* Đài phát thanh
8
* Các chương trình mua sắm tiêu dùng trên Tivi
* Báo chí: chủ yếu là các báo liên quan đến vấn đề an toàn, vệ sinh, sức
khỏe cộng đồng
b. Kế hoạch khuyến mại
Tùy vào từng giai đoạn phát triển lượng tiêu thụ của dự án, công ty sẽ
đưa ra các chương trình khuyến mại khác nhau. Ví dụ như: Đối với những
trung gian quan hệ hợp tác lâu dài thường xuyên( mua sản phẩm với số lượng
lớn và thường xuyên), sẽ chiết khấu với giá ưu đãi và miến phí các chi phí
ngoài sản xuất. Đối với những mối làm ăn mới , chúng tôi sẽ ưu ái mức đãi
ngộ về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
c. Kế hoạch quan hệ công chúng
Duy trì quan hệ tốt đẹp với những mối làm ăn sẵn có và xây dựng thêm
hình tượng của công ty thông qua quan hệ với báo chí truyền thông cũng như
các phương tiện thông tin đại chúng.
Lập kế hoạch tổ chức các chương trình giới thiệu sản phẩm trong các hội
chợ ẩm thực. Tổ chức các cuộc phỏng vấn bằng các hình thức khác nhau để
thăm dò ý kiến khách hàng, thị trường cũng như các ý kiến của đối thủ cạnh
tranh.
Tổ chức các cuộc họp thường niên với sự tham gia của đối tác làm ăn
cũng như các đại lý phân phối của công ty, tạo sự thân mật, quan tâm và
chứng tỏ tầm quan trọng của họ đối với doanh nghiệp.
Xây dựng các mối quan hệ với nhân dân ,chính quyền địa phương để

tránh những mâu thuẫn xung đột. Tham gia các chương trình kinh tế xã hội tại
dịa phương, đóng góp công sức vào công cuộc phát triển kinh tế trong vùng.
2.2.5. Xác định về giá cả
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO ,có sự cạnh tranh can thiệp của các
doanh nghiệp nước ngoài, thì vấn đề về giá cả luôn dược các doanh nghiệp
quan tâm chú trọng. Công ty kinh doanh mặt hàng là rau sạch, một sản phẩm
9
luôn có mức cầu và cung rất là lớn. Các công ty cạnh tranh luôn tìm mọi cách
để chiếm lĩnh thị trường. Vì thế công ty chúng tôi luôn đề cao chất lượng và
giá cả lên hàng đầu. Công ty tiến hành xác định giá cả thông qua chi phí sản
xuất và giá bán trên thị trường
Ngoài ra công ty quan tâm đến chiết khấu bán hàng linh hoạt nhằm tạo
được sự hấp dẫn cũng như cạnh tranh giữa các trung gian phân phối sản
phẩm: tăng tỷ lệ chiết khấu trên doanh thu bán hàng hay tăng tỷ lệ chiết khấu
tại các thị trường mới.
2.2.6. Xác định kênh phân phối sản phẩm
Đối với những sản phẩm là rau (một sản phẩm dễ hỏng ,không giữ được
lâu và dễ dạp nát …)thì công ty phải xác định kênh phân phối càng ngắn càng
tốt.Chiến lược bán hàng thông qua các kênh phân phối của công ty được thực
hiện dưới hình thức :kênh phân phối 1 cấp .Đối với loại kênh phân phối.thì
rau an toàn được đưa từ nơi sản xuất đén tay người tiêu dùng thông qua các
siêu thị và qua các cửa hàng bán rau an toàn
Các trung gian này sẽ hưởng hoa hồng tính bằng % doanh thu bán hàng
và sẽ chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp sản phẩm của công ty . Hệ thống
phân phối của công ty sẽ được thiết lập dưới hình thức kênh 1cấp .
Các siêu thị và cửa hàng sẽ nhập rau an toàn của công ty trên địa bàn
thành phố Hà Nội với quy mô cụ thể sau:
10
DNTN Đức Minh
Hệ thống các siêu thị và cử hàng bán rau an toàn

Người tiêu dùng rau an toàn ở địa bàn thành phố
Hà Nội
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ NGUỒN NGUYÊN
LIỆU BẢO ĐẢM SẢN XUẤT
3.1.Nhiệm vụ
Mục tiêu kinh doanh của công ty là trồng và cung cấp rau sạch với sản
lượng khoảng tăng dần theo các năm đáp ứng một phần nhu cầu rau sạch của
thành phố Hà Nội
3.2.Quy trình công nghệ trồng rau sạch
3.2.1.Quy trình trồng rau sạch
11
Chọn đất (Cày bừa và lên luống)
Chọn và xử lý hạt giống
trước khi gieo
Chăm sóc
Kiểm tra
Trừ sâu bệnh
Bón phân
Thu hoạch
3.2.2.Đặc điểm và kỹ thuật trồng một số loại rau
1.Su su
Ở các tỉnh miền núi phía bắc, giống su su chủ yếu được cung cấp từ Sa
Pa (Lào Cai). Thông thường, các nhà vườn mua quả giống vào đầu tháng 9
âm lịch, chọn quả to, mập, không xây xát để vào rổ rồi cho một ít cát mịn đặt
nơi râm mát, tươi nước giữ ấm, rễ cây sẽ bò ra rất nhanh. Trung tuần tháng 9,
khi mầm cây cao 15 - 30 cm có thể mang trồng
Quy định kỹ thuật như sau:
Làm đất: Su su không kén đất, mỗi khóm đào hố rộng 0,5 m, sâu 0,4 m.
Cho hỗn hợp đất đập nhỏ, tơi trộn với 15 kg phân chuồng hoai mục, 0,2 kg
phân NPK xuống hố, lấp đất làm ụ cao hơn đất vườn để tránh bị úng, hố nọ

cách hố kia 4 - 5 cm. 1 sào Bắc Bộ (360 m2) trồng 60 - 65 khóm. Cách trồng:
Chọn những cây có nhiều rễ ôm lấy thân quả, lấy cuốc đào giữa ụ rồi để quả
giống hơi chéo, lấp đất gần chìm quả, tưới nước nhẹ nhàng xung quanh cây.
Lấy nứa tép cắm làm tay vịn cho su su leo lên giàn. Trong 7 ngày đầu sau khi
trồng, cần chú ý tưới nưới giữ ẩm cho cây.
Làm giàn: Dùng tre tươi chôn làm cọc, sâu khoảng 0,6 - 0,8 m, cọc nọ
cách cọc kia 3 m (nếu có điều kiện có thể đổ cột bê tông để sử dụng được lâu
dài) lấy những cây trẻ nhỏ làm kèo, lấy lạt mềm buộc chặt,sau đó đặt tấm
mành lên trên.
Chăm sóc và thu hoạch: Cuối tháng 11 đầu tháng 12 âm lịch su su sẽ
cho thu hoạch, 5 - 6 ngày thu hái một lần. Sau khi thu hoạch quả được 1
tháng cần bón phân bổ sung cho cây, mỗi khóm 0,1 - 0,2 kg phân NPK;
thường xuyên giữ ẩm cho cây , cắt tỉa lá già đề tầng dưới có ánh sáng quang
hợp.
12
Trong 4 - 5 tháng,su su cho năng suất 3,4- 4 tất quả/sào, thu nhập khoảng
6 – 8 triệu
2.Rau muống sạch
Chuẩn bị giống
Căn cứ vào màu sắc của thân, chia làm 2 loại: giống rau thân trắng
(xanh) và giống thân đỏ. Dựa vào kích thước lá chia làm 3
loại rau muống: Raumuống lá to, lá nhỡ và lá nhỏ.
Giống được lấy từ cá ruộng trồng của năm trước đến tháng 3 năm sau,
khi rau nảy mầm, tưới thúc nước phân hoai mục kết hợp với phân đạm và tro
bếp để lấy giống đưa ra ruộng cấy (tiêu chuẩn mầm giống coa 25-30cm). Lượng
giống cần từ 650-750 kg/ha. Chỉ hái các cành tẻ, không hái các cành quá non.
Làm đất
Chọn đất thịt nhẹ, cát pha có độ pH: 5,5-6,5, chủ động nước, cách li khu
vực có chất thải công nghiệp từ 1-2km, với chất thải thành phố ít nhất 200m,
cách xa đường quốc lộ ít nhát 100m, không tồn dư hoá chất độc hại, dư lưọng

kim loại năng rất nhỏ. Đẩt trồng phải được cày bừa kỹ, san phẳng ruộng, làm
sạch cỏ. Trước khi cấy cần bón phân lót.
Mật độ, khoảng cách
Nên cấy theo hàng, khoảng cách giữa các hàng, các kóm là 15 cm (2
nhánh/khóm) để tiện chăm sóc và thu hái.
Thu hái, để giống
- Sau cấy 20-25 ngày hái vỡ lứa đầu
- Khi hái để lại 2-3 đốt thân trên mặt nước (hái sát gốc cấy bị ngập sẽ
không mọc lại)
- Sau khi hái vỡ, tuỳ thuộc điều kiện chăm sóc, nhiệt độ và lượng nước
điều chỉnh trong ruộng thời gian thu hái từ 18-25 ngày /lứa.
- Để chuẩn bị giống cho năm sau, từ cuói tháng 9, chọn chân đất thấp
ruộng tốt, cày bừa đất kỹ và cấy lại, lúc này cần cấy dày 45-50 khóm/m
2
13
Bón phân
Lượng phân bón như sau: Phân chuồng hoai mục 15-20 tạ/ha (540-720
kg/sào), phân đạm urê: 330kg/ha (12kg/sào), phân lân supe: 420-550 kg/ha
(12-20kg/sào), phân kali sulfat: 80-90kg/ha (3-3,3kg/sào)
Không thể dùng phân chuồng tươi, phân bắc tươi để bón, có thể dùng
phân hữu cơ sinh học, hoặc phân rác chế biến thay thế phân chuồng với lượng
bằng 1/3 lượng phân chuồng.
Cách bón: Bón lót bằng toàn bộ phân chuồng + lân + 2kg urê
Bón thúc: lượng phân còn lại được bón thúc làm nhiều lần, mỗi lần 0,5kg
urê, 0,1-0,2 kg kali sulfat cho 1 sào sau mối đợt thu hái.
Rau muống ít gặp bệnh hại mà thường gặp nhiều loài sâu hại như sâu
khoang, sâu ba ba, bọ ban miêu đầu đỏ tập trung phá hại nặng từ tháng 3.
3.Rau đay, rau mồng tơi
* Rau đay (Saluot) - có hai loại 1) loại màu xanh, lá to của Phi luật tân,
rất khỏe. Trái dài như trái đậu, bên trong có nhiều ngăn đầy hột.

2) loại màu tím, lá nhỏ của Vietnam, trái tròn , bên trong cũng có ngăn chữa
hột. Loại này hơi yếu, trồng chậm lên hơn loại xanh.
Dọn một khoảnh đất cho sạch rải hột lên đất, phủ lại bằng một lớp đất
mòng. Mấy ngày đầu tưới nước nhẹ nhẹ, kiểu phun, để hột không bị trôi đi,
chừng hột nẩy mầm, bén rể, bắt đầu tưới nhiều hơn.
* Rau mồng tơi - có hai loại: trắng (xanh) và tím. Mồng tơi có thể trồng
bằng nhánh hay hột. Bằng nhánh mau ăn hơn. Khi mua mồng tơi ở chợ, để
dành vài cọng đã ngắt hết lá, cắm xuống đất ẩm, tưới nước thường xuyên, vài
tuần cây bắt rể, mọc thêm ngon ở kẽ lá.
4.Mướp
- Hạt giống: Hạt chỉ lấy ở phần giữa những quả mướp già (bỏ phần đầu
và đuôi), lấy xong đem đãi sạch, loại bỏ hạt lép (hạt nổi) rồi đem phơi kỹ từ 1
- 3 nắng, để nguội cho vào chai lọ, nút kín để nơi cao ráo, thoáng mát, đến
14
thời vụ trồng thì lấy ra sử dụng.
- Đất: Chọn nơi đất ẩm, thoát nước, gần cây cao để mướp leo, đỡ phải
làm giàn, lại rất sai quả.
- Thời vụ: Vào tháng giêng, hai âm lịch, chọn ngày nắng ấm gieo hạt,
hạt chóng mọc. Dùng phân hoai, phân mục đảo đều với đất, rồi gieo, gieo
thành hàng hoặc thành hốc, mỗi hốc gieo từ 1 - 5 hạt, phủ đất nhẹ, cắm rào
xung quanh tránh gà bới.
- Chăm sóc: Khi hạt chưa mọc, thỉnh thoảng tưới nước nhẹ, nếu đất
khô. Khi cây mọc 20 - 30cm không cho leo lên giàn vội, dùng kéo cắt hết tay,
rút dây xuống khoanh xung quanh gốc 3 - 4 vòng, dùng rơm rạ mục hoặc đất
lấp nhẹ (chừa ngọn). Khi nào ngọn vươn tới 50 - 60cm lúc đó mới cho leo lên
giàn hoặc cây to và cao sẽ cho nhiều quả hơn vì cây phát triển được tiếp xúc
nhiều ánh nắng mặt trời. Dùng lân, kali ngâm nước tưới cho cây, còn đạm
dùng rất ít nếu bón nhiều chỉ tốt dây, tốt lá ảnh hưởng lớn đến quả. m không
cho leo lên giàn vội, dùng kéo cắt hết tay, rút dây xuống khoanh xung quanh
gốc 3 - 4 vòng, dùng rơm rạ mục hoặc đất lấp nhẹ (chừa ngọn). Khi nào ngọn

vươn tới 50 - 60cm lúc đó mới cho leo lên giàn hoặc cây to và cao sẽ cho
nhiều quả hơn vì cây phát triển được tiếp xúc nhiều ánh nắng mặt trời. Dùng
lân, kali ngâm nước tưới cho cây, còn đạm dùng rất ít nếu bón nhiều chỉ tốt
dây, tốt lá ảnh hưởng lớn đến quả.
5.Rau xà lách xoong
Xà lách có hai loại:
Xà lách trứng: lá trắng chịu được mưa nắng, cuốn chắc.
Xà lách li ti: lá xanh, tán lớn, ít cuốn, xốp, chịu úng.
Nhìn chung, về mặt kĩ thuật gieo trồng của các giống xà lách là như
nhau.
- Thời vụ gieo trồng:
Xà lách trứng gieo từ tháng 7 đến tháng 2.
15
Xà lách li ti gieo trong các tháng 3-4 để ăn trong vụ hè.
- Làm đất và bón lót: Đất cần được làm tơi xốp, nhỏ, kĩ. Luống lên cao
7-10cm. Phân bón lót cho 1 ha là 7-10 tấn phân chuống hai mục cùng với
40kg kali.
- Mật độ trồng: khoảng cách giữa các cây là 15-18 cm.
- Chăm sóc: Sau khi trồng cần tiến hành tưới nước ngay. Mỗi ngày tưới
một lần. Về sau chỉ cần tưới giữ ẩm 2-3 ngày tưới 1 lần.
Chỉ tiến hành xới xào khi cây còn nhỏ. Kết hơp xới đất với làm cỏ.
Khi cây được 15-20 ngày tuổi mà có biểu hiện lá màu trắng nhạt, chứng
tỏ cây bị thiếu phân. Cần bón thúc bằng phân đạm với lượng 33-35kg ure cho
1ha hoặc hòa phân chuồng ra tưới cho xà lách. Bón thúc xong cần tưới nước
rửa lá ngay.
Nhìn chung rau xà lách là giống rau trồng ngắn ngày, ít có sâu bệnh nên
chỉ cần tiến hành làm đất kĩ, chăm sóc xà lách phát triển tốt thì sẽ thu được xà
lách có năng suất và chất lượng mong muốn.
Trồng được 30-40 ngày thì có thể thu hoạch ruộng rau xà lách.
6. Rau cải ngọt

Thời vụ: Vụ đông xuân: Gieo từ tháng 8 đến tháng 11; vụ hè thu: gieo
từ tháng 2 đến tháng 6.
Vườn ươm: Cây cải ngọt có thể gieo hạt thẳng hoặc gieo ở vườn ươm
rồi cấy. Làm đất nhỏ, lên luống rộng 1m, cao 30cm, rãnh rộng 30cm. Bón lót
phân chuồng hoai mục 2 - 3kg/m
2
. Nếu gieo để liền chân thì dùng 0,5 - 1g hạt
giống/m
2
; nếu gieo vườn ươm rồi cấy thì 1 - 1,2g hạt giống/m
2
. Gieo hạt xong
phủ trấu hoặc rơm rạ lên mặt luống rồi dùng thùng ô doa tưới đều, sau đó mỗi
ngày tưới một lần.
Làm đất, trồng: Chọn đất cát pha hoặc thịt nhẹ có độ pH 5,5 - 6,5. Làm
đất nhỏ, lên luống rộng 1m, cao 30cm, rãnh rộng 30cm. Bón phân chuồng
hoai mục 1,2 - 2kg/m
2
. Nếu không có phân chuồng có thể sử dụng phân hữu
16
cơ vi sinh, lượng dùng 100 - 110kg/sào Bắc Bộ. Trộn đều phân vi sinh với
đạm, san phẳng mặt luống, sau đó gieo hạt hoặc cấy. Nếu gieo liền chân thì
tỉa làm 2 đợt khi cây có 2 - 3 lá thật với khoảng cách 15 - 20cm. Nếu cấy thì
để khoảng cách 20-25cm, bảo đảm mật độ trồng 3.000 - 3.600 cây/sào Bắc
bộ.
Bón phân:
Lượng bón (tính 1 sào Bắc bộ):
+ Phân chuồng: 700kg (hoặc 400kg phân chuồng + 100kg phân
Bokashi). Có thể dùng phân hữu cơ vi sinh hoặc phân rác đã chế biến thay thế
(bằng 1/3 lượng phân chuồng).

+ Phân hóa học: 5,5kg ure + 12 -15kg supe lân + 2,5kg kali clorua.
Cách bón:
+ Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh và phân lân + 30%
lượng phân đạm + 50% lượng phân kali.
+ Bón thúc:
- Lần 1: Bón 40% lượng đạm + 30% lượng kali; bón khi cây hồi xanh
(sau trồng 7 - 10 ngày).
- Lần 2: Bón lượng đạm và kali còn lại; bón sau trồng 16 - 20 ngày.
Ngoài lượng phân trên, giữa các đợt bón thúc nên bón phân qua lá cho
rau. Lượng 0,1 - 0,2kg/sào, hòa với nước cho vào bình phun đều trên mặt lá.
Có thể sử dụng chế phẩm EM để phun hoặc tưới cho rau.
Chăm sóc: Cải ngọt là cây ngắn ngày, rất cần nước để sinh trưởng, do
vậy cần phải giữ ẩm thường xuyên. Sau trồng tưới mỗi ngày 1 lần, sau đó 2 -
3 ngày thì tưới 1 lần. Kết hợp các lần tưới với các đợt bón thúc. Nhặt sạch cỏ
dại, xới xáo và vun gốc 1 - 2 lần.
Phòng trừ sâu bệnh: Cải ngọt thường bị các loại sâu bệnh hại chính
như: các loại rệp, bọ nhảy, sâu xám, sâu tơ, sâu xanh, bệnh thối nhũn. Dùng
các loại thuốc sau để phòng trừ: Sherpa 25EC hoặc thuốc trừ sâu sinh học Bt
17
để diệt trừ sâu. Sử dụng Rhidomil MZ72 WP, Score 25EC để phòng trừ bệnh
thối nhũn, phun với nồng độ và liều lượng ghi trên bao bì của nhà sản xuất.
Cần sử dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như vệ sinh đồng ruộng, luân
canh cây trồng, bón phân cân đối
Thu hoạch: Khi thu hoạch cần loại bỏ các lá gốc, lá già, lá bị sâu bênh,
chú ý rửa sạch, cây không bị giập nát cho vào bao bì sạch để sử dụng.
7. Mướp đắng
Thời vụ và đất trồng
Mướp đắng (khổ qua) được gieo từ đầu tháng 3-9, thu hoạch từ tháng 5-
12. Nếu gieo muộn năng suất sẽ giảm, sâu bệnh hại tăng lên.
Đất trồng nên chọn loại đất thịt nhẹ, đất pha cát, tơi xốp, bằng phẳng, dễ

tưới và thoát nước, pH từ 5,5-6,5.
Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo. Lên luống 1,3-1,4m, mặt
luống rộng 1-1,2m, cao 30cm.
Chú ý chọn đất trồng cách xa khu công nghiệp, nghĩa trang, bệnh viện,
nguồn nước thải, đường quốc lộ 100m.
- Khoảng cách trồng 75-80cm x 25cm/cây. Mật độ: 5-5,7 vạn cây/ha.
Phân bón
Tuyệt đối không được dùng phân chuồng, phân bắc tươi và nước phân
tươi để bón hoặc tưới.
Phân chuồng bón lót 15-20 tấn/ha (550-740kg/sào); cũng có thể dùng
phân hữu cơ sinh học, hoặc phân rác chế biến thay thế phân chuồng với lượng
bằng 1/3 lượng phân chuồng.
Phân đạm: 100-120kg/ha, chia làm 4 lần bón thúc.
Phân lân: 60kg/ha dùng để bón lót.
Phân kali: 90kg/ha, bón lót 50%, còn lại chia 2 lần bón thúc.
Bón thúc lần 1 khi cây có 4-5 lá thật; lần 2 cây bắt đầu nở hoa; lần 3 khi
thu quả đợt 1; lần 4 khi thu quả đợt 3.
18
Ngoài cách bón vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa
lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn sử dụng. Sử dụng nước phân đã
xử lý tưới xen kẽ các đợt bón phân hoá học để duy trì sinh trưởng.
Chăm sóc:
Làm cỏ, xới vun kết hợp với 2 lần bón thúc đầu, chủ yếu xới đất và vun
cao trước khi cắm giàn.
- Dùng nguồn nước tưới sạch, không dùng nước thải chưa qua xử lý để
tưới. Cần giữ độ ẩm đất 80-85% vào các đợt hoa cái nở rộ.
- Chỉ thu hoạch quả sau khi bón đạm ít nhất 10 ngày.
- Cần tỉa bỏ quả bị sâu hại và quả nhỏ trong quá trình chăm sóc.
Phòng trừ sâu bệnh
- Dòi đục quả: dùng Sherpa 20EC, Sumicidin 10EC, Cyperan 25EC, thời

gian cách ly tối thiểu 7 ngày.
- Sâu xanh: dùng Cyperan 25EC, Mimic 20FC, Sherpa 20EC, thời gian
cách ly tối thiểu 7 ngày.
- Dòi đục lá: Baythroit 50EC, Confidorr 100SL, Ofatox 400EC.
- Bệnh hại: bệnh phấn trắng hại chủ yếu trên lá dùng Anvil 5SC, Score
250EC, thời gian cách ly tối thiểu 10 ngày.
Thu hoạch
- Sau khi gieo 48-50 ngày (giống địa phương) và 45-50 ngày (giống
nhập nội) bắt đầu thu hoạch quả.
- Thu hoạch đúng độ chín, nhất là đúng thời kỳ chín thương phẩm để đạt
cả năng suất và chất lượng.
8.Dưa chuột
Dưa chuột thích nghi với điều kiện khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp
với sinh trưởng của dưa chuột là 30 độ C về ban ngày và 18-21 độ C về ban
đêm. Ánh sáng nhiều làm quả lớn nhanh, mập, chất lượng quả tốt. Trong điều
kiện ngày ngắn, dưa chuột thường có nhiều lá và sai quả.
19
Nhu cầu về nước của cây dưa chuột cao nhưng lại không chịu được úng.
Cây sinh trưởng thích hợp trên đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt và
pHtrong khoảng 6,0 - 6,5.
Giống và thời vụ
Dưa chuột gồm có các giống quả nhỏ, quả trung bình và nhóm quả to
nên chọn giống có chất lượng cao, năng suất cao và chống chịu được sâu
bệnh.
Dưa chuột có thể trồng 2 vụ một năm.
- Vụ xuân: gieo cuối tháng giêng đến cuối tháng 2.
- Vụ đông: gieo hạt từ đầu tháng 9 đến cuối tháng 10.
Trồng dưa chuột giữa 2 vụ lúa, cần làm bầu để tranh thủ thời vụ.
Gieo cây con
Để tiết kiệm hạt giống, công chăm sóc cây giai đoạn đầu và tăng độ đồng

đều của cây, cần sản xuất cây con trong khay xốp hoặc khay nhựa có kích
thước 60x45 cm với số lượng 60 hốc/khay.
Vật liệu làm bầu gồm 40% đất, 30% trấu hun hoặc mùn mục và 30%
phân chuồng mục. Các thành phần trên được trộn đều, hoại bỏ rơm, rác, vật
rắn sau đó đổ đầy các hốc trên khay, ấn nhẹ rồi xếp khay trên giá cao cách
mặt đất ít nhất 50cm trong nhà lưới có che mái bằng vật liệu sáng (nylon hoặc
tấm nhựa trắng)
Hạt ngâm trong nước ấm 35-40 độ C trong thời gian 3 giờ, sau đó ủ ở
nhiệt độ 27-30 độ C. Khi hạt nứt nanh thì đem gieo vào các hốc, mỗi hốc 2
hạt và tưới đủ ẩm. Sau đó hàng ngày đều phải tưới giữ ẩm cho cây cho đến
khi trước khi trồng 2-3 ngày thì ngừng tưới.
Lượng hạt dưa gieo cho mỗi hecta từ 0,7-1 kg (30g/sào).
Làm đất, bón phân, trồng cây
Chọn đất cao, dễ thoát nước nhưng chủ động nguồn nước tưới. Đất thịt
nhẹ hoặc cát pha có độ pH từ 5,5-6,5. Trước đó 2 vụ không trồng các cây
20
cùng họ bầu, bí.
Do bộ rễ cây dưa chuột yếu nên đất trồng cần cày, bừa kỹ, nhỏ, tơi xốp,
nhặt sạch cỏ dại. Lên luống rộng 1,2m, cao 0,3m, rãnh rộng 0,3m.
Sau khi lên luống, rạch hàng chia luống với khoảng cách 60-70 cm, cách
mép luống 20-30 cm rồi bón phân vào rãnh với lượng như sau:
- Phân đạm: 120 kg/ha hoặc 12-15 kg/sào
- Phân lân: 90 kg/ha hoặc 20-25 kg/sào.
- Phân kali: 120 kg/ha hoặc 12-15kg/sào
- Phân chuồng mục hoai mục: 20 - 30tấn hoặc 7,4 - 11 tạ/sào
Cách bón phân, phủ luống: toàn bộ phân chuồng, 50% phân lân cùng
30% lượng phân kali được bón vào rãnh, đảo đều và lấp đất. Sau đó rắc một
lớp thuốc xử lý đất lên mặt luống để phòng sâu hại cây con có thể dùng
Basudin 10H với lượng dùng 27 - 30 kh/ha (tương đương 1 kg/sào) và tiến
hành phủ nylon. Nên sử dụng nylon 2 mặt để rải lên mặt luống (mặt đen rải

xuống dưới và mặt có ánh bạc rải lên trên), chèn kỹ đất hai bên mép luống rồi
đục lỗ với đường kính 10-12 cm. Khoảng cách mỗi lỗ đục 35 cm trong vụ
đông và 40 cm trong vụ xuân.
Trồng cây: Sau khi loại bỏ những cây khác dạng, cây bị bệnh, chuyển
khay ra giữa đồng, nhấc nhẹ bầu cây ra khỏi khay và rải đều theo lỗ đục trên
mặt luống. Vùi kín bầu cây dưới đất và tưới thấm cho chặt gốc.
Tưới nước, bón thúc
Dưa chuột có bộ rễ ăn nông nên cần nhiều nước. Nguồn nước tưới là
nước giếng khoan, nước sông. Trước khi cắm giàn (20-30 ngày sau khi trồng),
cần tưới rãnh, để nước ngấm vào luống rồi tháo hết nước. Trong vụ thu - đông
có thể tưới rãnh để cung cấp nước cho cây. Cần thường xuyên giữ ẩm đất từ
giai đoạn cây ra hoa, đặc biệt từ khi thu quả để tăng chất lượng thương phẩm
quả (khi thiếu nước, quả thường bị đắng và cong).
Kết hợp giữa tưới nước với bón thúc ở 3 thời kỳ:
21
- Lần 1: Khi cây có 5-6 lá thật, bón 20% lượng đạm, 25% số lân và 10%
số kali, hoà vào nước để tưới.
- Sau khi thu lứa đầu, bón 40% lượng đạm, 25% lân và 30% kali, bón
cách xa gốc, sau đó tưới rãnh hoặc tưới gốc.
- Bón thúc lần 3 sau lần 2 từ 7-10 ngày, hoà nước để tưới nốt số phân
còn lại (40% đạm và 30% kali).
Ngoài ra có thể bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng cách dùng phân lân
ngâm với nước phân chuồng hoai mục hoặc bã đậu để tưới cho cây. Nếu vào
thời điểm bón thúc gặp trời mua liên tục nhiều ngày thì chuyển sang sử dụng
phân bón lá theo hướng dẫn trên nhãn mác.
Chăm sóc
Cây 5-6 lá thật, lúc ra tua cuốn cần tiến hành cắm giàn cho cây. Giàn dưa
chuột cắm hình chữ nhân, cao 1,2 -1,6. Mỗi hecta cần 42-45 nghìn cây dóc.
Sau khi cắm buộc giàn chắc chắn, dùng dây đay, dây chuối mềm buộc ngọn
dưa lên giàn theo hình số 8. Công việc này làm thường xuyên đến khi cây

ngừng sinh trưởng (thu 3-4 lứa quả).
Thường xuyên nhặt sạch cỏ ở gốc cây, cắt bỏ những lá già ở phía dưới
để tạo độ thông thoáng cho ruộng.
Giữ 3-4 cành cấp 1, mỗi cành chỉ để 1-2 đốt quả, còn lại cắt bỏ để tập
trung dinh dưỡng cho quả ở thân chính.
Phòng trừ sâu bệnh
Đối tượng sâu hại chủ yếu trên cây dưa chuột là sâu xám, rệp, sâu vẽ
bùa, nhện đỏ, bọ trĩ và sâu đục quả
Bệnh hại chính là bệnh sương mai, phấn trắng và héo xanh.
Ngoài các biện pháp phòng trừ tổng hợp kết hợp với thâm canh hợp lý,
bón phân cân đối, đúng thời kỳ và vệ sinh đồng ruộng như đã trình bày ở trên,
khi cần thiết vẫn sử dụng thuốc hoá học.
Nếu phát hiện có sâu, cần dùng các loại thuốc hoá học được phép sử
22
dụng để phun như Sherpa 25EC 0,15-0,2%, phun đều 2 mặt lá, thời gian cách
ly 7-10 ngày; Trebon 10EC 0,1% cácg ly 10 ngày, Pegasus 500SC 0,01%
hoặc các loại thuốc khác do cơ quan chuyên môn bảo vệ thực vật khuyến cáo
Khi có bệnh sương mai và phấn trắng xuất hiện, dùng Ridomil 72 WP
phun mỗi lần 1,5kg/ha hoặc Alliette 80WP phun mỗi lân 2 kg/ha hoặc Anvil
5SC với lượng dùng 0,5-1 lít thuốc/ha hoặc các loại thuốc khác theo hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn bảo vệ thực vật hay ghi trên bao bì thuốc.
Thu hoạch
Khi quả đạt tiêu chuẩn khoảng 4-5 ngày tuổi là có thể thu hoạch. Nếu để
quả già sẽ ảnh hưởng tới sự ra hoa, đậu quả của các lứa tiếp theo, năng suất sẽ
giảm. Thu hái nhẹ nhàng để tránh dứt dây.
Quả nên thu vào buổi sáng để buổi chiều tưới thúc nước phân. Thời kỳ
rộ quả, có thể thu 2-3 ngày một đợt.
9.Rau mùi
Rau mùi là rau gia vị vừa ăn thân lá, vừa dùng làm hương liệu trong
công nghiệp chế biến chè, xà phòng.

Thời vụ gieo trồng:
Tháng 7 – 8 cho đến tháng 10 – 11. Sau khi gieo 50 – 60 ngày cho thu
hoạch. Nếu lấy hạt thì sau khi gieo 80 – 90 ngày.
Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc:
Đất trồng tơi xốp, ải, đất thoáng. Đất làm nhỏ, luống rộng 1,2 – 1,5 m,
cao 20 – 25 cm, rãnh 30 cm. Bón lót 15 – 20 tấn phân chuồng mục cho 1 ha.
Trước khi gieo ngâm hạt 20 – 30 tiếng. Mỗi sào 400 – 450 hạt. Gieo vãi xong
phủ một lớp đất dày 1 cm, rồi phủ kín giạ. Dùng thùng tưới có hương sen tưới
đều trên mặt luống.
Cây mọc sau khi gieo 10 – 15 ngày dùng nước tưới phân lợn pha loãng
hay phân đạm hòa nước tưới. Tháng đầu tưới 5 – 6 lần với 3,5 – 4 kg đạm/sào
hoặc nước giải.
23
Thu hoạch:
Sau khi mọc được 1 tháng thì thu hoạch. Nếu lấy hạt thì tỉa dần để lại
khoảng cách 20 x 20 cm. Nhổ sạch cỏ, tưới phân lợn. Tháng 3 thu hạt. Một ha
được 6 – 8 tạ hạt.
10.Cà rốt
Thời vụ.
Vụ sớm: gieo tháng 7-8, thu hoạch tháng 10-11.
Chính vụ: gieo tháng 9-10, thu hoạch tháng 2-1.
Vụ muộn: gieo tháng 1-2, thu hoạch tháng 4-5.
Xử lý hạt giống.
Hạt cà rốt có lông bao phủ, khó thấm nước, vì vậy, nên bỏ hạt vào túi vải
vò cho kỹ để làm gãy lớp lông trên bề mặt vỏ hạt, rồi ủ với mùn giữ ẩm 2-3
ngày sau đó đem gieo với lượng hạt 4-5kg/ha sản xuất ( 160-180g/sào). Hạt
được gieo đều lên mặt luống và rải một lớp đất bột mỏng lên trên, dùng rơm
rạ băm nhỏ hoặc trấu phủ lên mặt. Tưới giữ ẩm hàng ngày cho đến khi cây
mọc.
Đất trồng.

Chọn đất tơi xốp, nhiều mùn, độ pH khoảng 6,O-6,8, cày bừa kỹ, lên
luống, đập nhỏ. đánh luống rộng 1,2-1,5m, cao 25-30cm, rãnh 25-30cm.
Ruộng xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, xa nguồn nước thải và
chất thải và cách xa đường quốc lộ ít nhất 100m.
Sau khi hạt mọc, tỉa cây đảm bảo mật độ 330.000-423.000 cây/ha.
Phân bón.
Tuyệt đối không được dùng phân và nước phân tươi.
Lượng phân bón như sau:
Tổng số Bón lót Bón thúc sau trồng
Loại
phân
kg/ha kg/sào kg/ha kg/sào 30 ngày 45 ngày
24
kg/ha kg/sào kg/ha
Phân
chuồng
20.000 700 20.000 700 - - -
Đạm
u rê
87 3 27 1 30 1 30
Supe
lân
300 10 300 10 - - -
Có thể dùng Nitrat amon hoặc Sunfat amon thay cho đạm urê, kali clorua
thay cho kali sunfat hoặc các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với
liều nguyên chất tương đương.
Tưới nước, chăm sóc.
+ Tưới nước.
Từ gieo đến mọc luôn giữ độ ẩm cho đất (dùng nước sạch, như nước
giếng khoan hoặc nước phù sa). Khi cà rốt mọc đều, 3-5 ngày tưới 1 lần. Khi

hình thành củ, mỗi tuần tưới một lần. Hạn chế tưới sau khi mọc 60 ngày.
+ Vun xới, tỉa.
Khi cây cao 5-8 cm tỉa bỏ những cây xấu lần thứ nhất; khi cây cao 12-15
cm tỉa lần thứ 2, để đảm bảo mật độ (cây cách cây 10-12cm, hàng cách hàng
20
Phòng trừ sâu bệnh.
Cà rốt thường bị sâu xám, sâu khoang, rệp, đôi khi bị bệnh thối đen.
Biện pháp phòng trừ chủ yếu với sâu xám, sâu khoang là bắt bằng tay.
Nếu mật độ sâu khoang nhiều có thể dùng Trebon 10EC 0,2% hoặc Sherpa
25EC phun với liều lượng 0,15%.
Phòng trừ bệnh chủ yếu bằng biện pháp canh tác, đề phòng bệnh là
chính.
Thu hoạch.
Khi các lá dưới vàng, lá non ngừng sinh trưởng, vai củ tròn đều là thu
25

×