Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tiểu luận môn triết học Mối liên hệ giữa Triết học và Tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.83 KB, 9 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Phòng ĐT SĐH-KHCN&QHĐN
Tiểu luận môn Triết học
Đề tài:
Mối liên hệ giữa Triết học và Tin học
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
HVTH: Lê Đỗ Minh Nga
MSHV: CH1301101
TP HCM, tháng 08 năm 2014
Mục lục
I. MỞ ĐẦU 2
II. NỘI DUNG 3
II.1.1 Một số khái niêm về triết học, khoa học, thông tin, tin học: 3
II.1.2 Sự thống nhất giữa Triết học và Tin học 4
II.1.3 Sự khác biệt giữa Triết học và Tin học 6
III. KẾT LUẬN 8
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8
2
I. MỞ ĐẦU
Từ thời cổ đại tới ngày nay, Triết học luôn có những tác động tới khoa học tự
nhiên. Những tác động này có thể tích cực hay tiêu cực. Như Ph. Ăngghen đã
khẳng định: “Mỗi lần có một phát minh vạch thời đại, ngay cả trong lĩnh vực
khoa học lịch sử - tự nhiên thì chủ nghĩa duy vật lại không tránh khỏi thay đổi
hình thức của nó”. Và đồng thời khoa học cũng tác động tới Triết học. Tin học là
một ngành khoa học nên nó cũng chịu ảnh hưởng bởi triết học ngược lại
Bài thu hoạch này dựa trên những kết quả nghiên cứu của những người đi
trước về mối liên hệ giữa Triết học và Khoa học tự nhiên để từ đó áp dụng tìm ra
mối liên hệ giữa Triết hoc và Tin học.
Nội dung bài thu hoạch gồm ba phần:
1. Một số khái niêm về triết học, khoa học, thông tin, tin học


2. Sự thống nhất giữa Triết hoc và Tin học
3. Sự khác biệt giữa Triết hoc và Tin học
3
II. NỘI DUNG
II.1.Mối số khái niêm về triết học, khoa học, thông tin, tin học:
2.1.1) Triết học:
Theo quan niêm mácxit: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất
của con người về thế giới, về bản chất con người và về vị trí, vai trò của
con người trong thế giới đó
Triết học được coi là khoa học về những quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy
2.1.2) Khoa học:
Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật, tồn tại và phát triển
của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy
Khoa học là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực (thế giới
xung quanh) dưới dạng lôgích trừu tượng (khái niệm, phạm trù,…) đem
lại những tri thức và được kiểm nghiệm qua thực tiễn (chân lý). Tri thức
Khoa học thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội khác tạo thành các
Khoa học tương ứng với từng hình thái ý thức đó.
Khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện những qui
luật, làm sáng rõ kết cấu, tính chất của sự vật và hiện tượng tồn tại trong
thế giới;để vận dụng chúng sáng tạo ra các phương thức, đưa ra các giải
pháp… tác động vào các sự vật và hiện tượng, nhằm biến đổi trạng thái
của chúng phục vụ lợi ích cho con người
2.1.3)Thông tin:
Thông tin là dữ liệu thu thập của các giác quan con người (đó là những
ký hiệu hoặc tín hiệu mang tính rời rạc và không có cấu trúc, ý nghĩa rõ
ràng) và thông qua xử lý, đối chiếu, trở nên có ý nghĩa đối với người
dùng
Thông tin giúp làm tăng hiểu biết của con người, là nguồn gốc của nhận

thức và là cơ sở của quyết định
2.1.4) Tin học:
Tin học là một ngành khoa học nghiên cứu xử lý tự động hóa thông tin
bởi một hệ thống máy tính cụ thể hoặc trừu tượng Với cách hiểu hiện
4
nay, tin học bao hàm tất cả các nghiên cứu và kỹ thuật có liên quan đến
việc mô phỏng, biến đổi và tái tạo thông tin.Và đối tượng nghiên cứu
của Tin học chính là Thông tin và các công cụ sử dụng để tương tác
thông tin.
II.2.Sự thống nhất giữa Triết học và Tin học
2.2.1) Mục đích nhận thức:
Đều xuất phát từ nhu cầu nhận thức của con người nhằm phát hiện quy
luật của thế giới khách quan, phục vụ cho hoạt động thực tiễn của con
người.
Ở đây, triết học quan tâm tới bản chất của thông tin, ý nghĩa của thông
tin, sự chính xác của thông tin, bản chất mối quan hệ của thông tin, quy
luật vận động và biến đổi của thông tin (chẳng hạn thông tin có thể được
quan niệm là sự “phức hợp các cảm giác của con người” hay đó có thể là
“lời của Chúa” ); trong khi đó, tin học gắn liền với khoa học tự nhiên,
quan tâm tới về mặt logic hình thức mối quan hệ của các thông tin và
các vận dụng các phương pháp, những thành tựu của các khoa học liên
ngành trong việc xây dựng phương pháp mô phỏng thông tin và mối
quan hệ của thông tin. Ví dụ trong thực tế con người trao đổi thông tin
bằng ngôn ngữ chữ viết hành động, thông qua máy tính con người có thể
trao đổi thông tin với nhau qua voice chat, chat, email,…Nhờ những
công cụ này con người có thể dễ dàng chia sẻ thông tin. Dù vậy nhựng
thông tin này vẫn phải dựa trên những quy luật khách quan là ngôn ngữ
chữ viết hành động trong thực tế.
2.2.2) Nguồn gốc nhận thức:
Khởi đầu của nhận thức triết học cũng là khởi đầu của nhận thức của các

khoa học cụ thể. Các khoa học cụ thể không tồn tại tách rời triết học, và
triết học tồn tại để khái quát các tri thức khoa học cụ thể.
Trong lĩnh vực tin học có một nhánh, đó là “khoa học hệ thống thông
tin” (Hệ thống thông tin là một ngành khoa học liên ngành với mối quan
tâm chính là việc thu thập, phân loại, xử lý, lưu trữ, tìm kiếm và phổ
biến thông tin). Ngành Hệ thống thông tin có mối quan hệ chặt chẽ với
5
khoa học nhận thức, trong khi đó khoa học nhận thức không thể không
quan tâm tới vấn đề “nhận thức luận” – những quan điểm khác nhau về
bản chất của hoạt động nhận thức (một trong những bộ phận của triết
học, bao gồm: thế giới quan, nhân sinh quan, nhận thức luận và phương
pháp luận).
Ngành Hệ thống thông tin không chỉ quan tâm đến tương tác giữa người
với máy, giữa các phần mềm, các quy trình thiết kế mà còn quan tâm tới
cách con người tạo, sử dụng và tìm thông tin ra sao. Ngoài ra ngành
khoa học thông tin còn dựa trên dựa trên dữ liệu còn người đưa vào để
tìm ra thông tin và từ đó tác dụng trở lại con người, hổ trợ con người ra
quyết định.Ví dụ hệ thống quyết định marketing, dự báo thời tiết hạn
hán ,động đất, hổ trợ ra quyết đinh chẩn đoán bệnh…
2.2.3) Năng lực tư duy:
Triết học và các khoa học cụ thể đều là sự biểu hiện năng lực tư duy của
con người khi nó đạt đến một trình độ nhất định – tư duy lý luận (năng
lực trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa,…) tức năng lực nắm
bắt cái bản chất, quy luật của đối tượng nhận thức.
Mối quan hệ của triết học và tin học cũng chính là mối quan hệ của triết
học với các khoa học cụ thể khác. Triết học cung cấp phương pháp luận
trong việc tư duy, tiếp cận nghiên cứu thông tin, trong khi tin học với
những kết quả đạt được sẽ giúp cho triết học có thêm những cơ sở bổ
sung, phát triển những lý luận của mình.
II.3.Sự khác biệt giữa Triết học và Tin học

2.3.1) Về đối tượng nghiên cứu:
Triết học nghiên cứu những quy luật, những mối liên hệ phổ biến trong
toàn thế giới (tự nhiên, xã hội và tư duy).
Còn Tin học nghiên cứu những quy luật đặc thù trong từng lĩnh vực biểu
diễn thông tin của con người trên máy tínhvà các công cụ sử dụng để
tương tác thông tin.
Một số phân nhánh quan trọng:
+Khoa học máy tính:là ngành nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về
thông tin và tính toán cùng sự thực hiện và ứng dụng của chúng
6
trong các hệ thống máy tính. Ngành này nghiên cứu khái niệm toán
học của thông tin. Mỗi thông tin có thể được mô phỏng bởi các
khái niệm toán học và mối quan hệ toán học. Và nếu phân tích sâu
hơn thì ở đây thể hiện mối quan hệ giữa toán học với triết học
+Công nghệ phần mềm:Công nghệ phần mềm hay kỹ nghệ phần
mềm là sự áp dụng một cách tiếp cận có hệ thống, có kỷ luật, và
định lượng được cho việc phát triển, sử dụng và bảo trì phần mềm.
Ngành học kỹ nghệ phần mềm bao trùm kiến thức, các công cụ, và
các phương pháp cho việc định nghĩa yêu cầu phần mềm, và thực
hiện các tác vụ thiết kế, xây dựng, kiểm thử và bảo trì phần mềm.
Kỹ nghệ phần mềm còn sử dụng kiến thức của các lĩnh vực như kỹ
thuật máy tính, khoa học máy tính, quản lý, toán học, quản lý dự
án, quản lý chất lượng, công thái học phần mềm, và kỹ nghệ hệ
thống
+Hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm
các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu
trữ và phân phối thông tin và dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để
đạt được một mục tiêu định trước
2.3.2) Về phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của triết học gồm phương pháp phổ biến như

phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình kết hợp những
phương pháp chung như phương pháp thống nhất giữa lịch sử và logic,
phương pháp phân tích và tổng hợp
Còn phương pháp nghiên cứu của tin học cụ thể là:
a) Phương pháp giải quyết vấn đề-bài toán phát minh, sáng chế
+Năm phương pháp phát hiện ý tưởng, vấn đề, bài toán
 Dựng Vepol đầy đủ
 Chuyển sang Fepol
 Phá vở Vepol
 Xích Vepol
 Liên trường
+Phương pháp SCAMPER
 Phép thay thế - Substitute
7
 Phép kết hợp – Combine
 Phép thích ứng – Adapt
 Phép điều chỉnh – Modify
 Phép thêm vào – Put
 Phép Loại bỏ – Eliminate
 Phép đảo ngược – Reverse
+Bốn mươi thủ thuật giải các bài tóan phát minh sáng chế
b) Phương pháp giải quyết vấn đề- bài toán tổng quát
c) Phương pháp giải quyết vấn đề-bài toán tin học
+Phương pháp trực tiếp
+Phương pháp gián tiếp
d) Bản đồ tư duy và sáu mũ tư duy
III. KẾT LUẬN
V.I.Lênin nói rằng nhà Khoa hoc tự nhiên phải là một nhà Duy vật
hiện đại, một đồ đệ tự giác của Chủ nghĩa duy vật mà Mác là người đại
diện. Nghĩa là nhà Khoa hoc tự nhiên ấy phải là một nhà Duy vật biện

chứng.
Triết học cung cấp phương pháp luận biện chứng trong việc tư duy,
tiếp cận nghiên cứu thông tin, trong khi tin học với những kết quả đạt
được sẽ giúp cho triết học có thêm những cơ sở bổ sung, phát triển
những lý luận của mình.Ngày nay tin học chính là cơ sở hạ tầng để
phát triển các ngành nghề liên quan nhằm ứng dụng các công nghệ
mới, giảm thiểu sức người, thay vào đó là hoạt động của trang thiết bị
máy móc, giữ vị trí điều tiết nền kinh tế và dịch vụ, phục vụ đắc lực
cho nhu cầu ngày càng cao của con người. Từ đó tin học và các ngành
khoa học khác đã làm thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh
chóng đồng thời làm đa dạng hóa lực lượng sản xuất, thúc đẩy mạnh
mẽ tiến trình xã hội hoá lực lượng sản xuất trên quy mô toàn thế giới,
tạo nền tảng cho quá trình toàn cầu hoá kinh tế ngày một mạnh mẽ và
với quy mô ngày càng lớn. Đồng thời sự phát triển của tin hoc và khoa
học thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia và quốc tế
8
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Slide bài giảng Triết học, TS. Bùi Văn Mưa
[2]Một số khái niêm Tin học, thông tin trên Wikipedia:
/>[3] Slide bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học, GS.TSKH. Hoàng
Kiếm
9

×