Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện lương tài tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 100 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ TƯƠI



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ðẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ TƯƠI



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ðẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN QUỐC HƯNG




HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñề bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ về các thông tin trích dẫn
trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Tươi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài và ñể có ñược kết quả nghiên cứu này,
ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình
của rất nhiều ñơn vị cá nhân. Tôi xin ghi nhận bày tỏ lòng biết ơn tới những
tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ nhiệt tình
của thầy giáo TS. Phan Quốc Hưng, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô
trong khoa Tài Nguyên & Môi Trường và Khoa sau ñại học của nhà trường.
Tôi xin cảm ơn Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Bắc Ninh, Phòng Tài
Nguyên và Môi trường, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng

Thống kê, các phòng ban của huyện Lương Tài và UBND các xã ñã tạo ñiều
kiện về thời gian và cung cấp số liệu giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu tại
ñịa phương.
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, bạn bè trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Tươi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp 3
1.1.1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 3
1.1.2. Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 8
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 11
1.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 13

1.2.1. Những ñiểm cần lưu ý khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 13
1.2.2. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 14
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 16
1.3. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên Thế giới và
Việt Nam 20
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới 20
1.3.2. Những nghiên cứu trong nước 22
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
2.2. Nội dung nghiên cứu 26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan tới sử dụng
ñất ñai. 26
2.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất 26
2.2.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 26
2.2.4. ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp của huyện 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1. Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 27
2.3.2. Phương pháp ñiều tra nhanh nông hộ 27
2.3.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 27
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 29
2.3.5. Các phương pháp khác 29
2.4. Chọn ñiểm nghiên cứu 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30

3.1. ðánh giá về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến sử dụng
ñất nông nghiệp huyện Lương Tài 30
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 30
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội Lương Tài 39
3.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 45
3.2.1. ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp 45
3.2.2. ðánh giá biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp 47
3.2.3. Các tiểu vùng sinh thái của huyện Lương Tài 48
3.3. Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu trên ñịa
bàn huyện 50
3.3.1. Các loại hình sử dụng ñất 50
3.4. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
Lương Tài. 52
3.4.1. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính trong huyện 52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất 56
3.4.3. ðánh giá chung về hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất 60
3.5. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất 63
3.6. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng ñất. 65
3.7. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Lương Tài 73
3.7.1. Quan ñiểm phát triển nông nghiệp huyện Lương Tài ñến năm 2020. 73
3.7.2. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Lương Tài 74
3.7.3. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2020. 75
3.8. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 79
3.8.1. Giải pháp thị trường. 79
3.8.2. Giải pháp quy hoạch sử dụng ñất 80
3.8.3. Giải pháp kỹ thuật 80

3.8.4. Giải pháp về vốn 81
3.8.5. Các giải pháp khác. 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Kiến nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 87



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

a : Khá
b : Trung bình
BVTV : Bảo vệ thực vật
c : Thấp
CLð : Công lao ñộng
CNH – HðH : Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
CPTG : Chi phí trung gian
FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiêp thế giới
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
GTNC : Giá trị ngày công
HQðV : Hiệu quả ñồng vốn
HTX : Hợp tác xã
IRRI : Viện nghiên cứu lúa quốc tế
KN : Khuyến nông

KT-XH : Kinh tế - xã hội
LUT : Loại hình sử dụng ñất
LX – LM : Lúa xuân – lúa mùa
SH : Sông Hồng
STB : Sông Thái Bình
TDTD : Thể dục thể thao
THCS : Trung học cơ sở
TNHH : Thu nhập hỗn hợp
TM –DV : Thương mại – Dịch vụ
TNMT : Tài nguyên môi trường
TT – NT : Thành thị - Nông thôn
UBND : Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ở Bắc Ninh 32
Bảng 3.2. Các nhóm ñất chính ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh 34
Bảng 3.3. Tình hình dân số huyện Lương Tài giai ñoạn 2010 – 2013 41
Bảng 3.4. Hiện trạng phân bố dân cư huyện Lương Tài năm 2013 42
Bảng 3.5. Dân số trung bình phân theo xã, thị trấn huyện Lương Tài 43
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng ñất ñai huyện Lương Tài năm 2013 46
Bảng 3.7. Cơ cấu diện tích sử dụng ñất nông nghiệp năm 2013 47
Bảng 3.8. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp 2009 - 2013 48
Bảng 3.9. Phân vùng kinh tế sinh thái theo ñơn vị hành chính 49
Bảng 3.10. Các loại hình sử dụng ñất chính huyện Lương Tài 51
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính tiểu vùng 1 53
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính tiểu vùng 2 54

Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính tiểu vùng 3 55
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế trên 1 ha của các công thức luân canh 57
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh tiểu vùng 2 58
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế trên 1ha các công thức luân canh tiểu vùng 3 59
Bảng 3.17. ðánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng ñất 61
Bảng 3.18. Khả năng thu hút lao ñộng của loại hình sử dụng ñất 64
Bảng 3.19. So sánh mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật 67
Bảng 3.20. Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng 69
Bảng 3.21. Luân canh và mức ñộ phù hợp của kiểu sử dụng ñất 70
Bảng 3.22. Hàm lượng tổng số của một số kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, Cd)
trong ñất dưới các LUT tại huyện Lương Tài năm 2013 72
Bảng 3.23. Các loại hình sử dụng ñất chính huyện Lương Tài 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu ñồ biểu diễn một số chỉ tiêu khí hậu ở Bắc Ninh 31
Hình 3.2. Biểu ñồ cơ cấu sử dụng các loại ñất 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan trọng của
môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của các dân cư, xây dựng các cơ sở kinh

tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, là tư liệu sản xuất không thể thay thế
trong sản xuất nông, lâm nghiệp. ðất ñai còn chi phối ñến sự phát triển hay
hủy diệt các thành phần khác của môi trường.
C.Mác viết rằng: ðất là tài sản mãi mãi của loài người, là ñiều kiện ñể
sản xuất sinh tồn, là ñiều kiện không thể thiếu ñể sản xuất, là tư liệu sản xuất
cơ bản trong nông lâm nghiệp.
Trong tiến trình của lịch sử của xã hội loài người, con người và ñất ñai
ngày càng gắn liền chặt chẽ với nhau. ðất ñai trở thành của cải vô tận của loài
người, con người dựa vào ñó ñểu tạo ra sản phẩm nuôi sống mình. ðất ñai
luôn là thành phần hàng ñầu của môi trường sống. Không có ñất ñai thì không
có bất kỳ một ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao ñộng nào diễn
ra và cũng không có sự tồn tại của loài người.
ðối với ngành nông nghiệp thì ñất có vai trò ñặc biệt quan trọng ñây là
nơi sản xuất ra hầu hết các sản phẩn nuôi sống loài người. Hầu hết các nước
trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa
vào khai thác tiền năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp cho việc phát triển các
ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý, có
hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng ñảm bảo cho nông nghiệp phát triển.
Tuy nhiên một thực tế hiện nay ñó là diện tích ñất nông nghệp ngày càng bị
thu hẹp do chuyển sang các loại hình sử dụng ñất khác như ñất ở, ñất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp Mặt khác dân số không ngừng tăng, nhu cầu của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

con người về các sản phẩm từ nông nghịêp ngày càng ñòi hỏi cao về cả số lượng
và chất lượng. ðây thực sự là một áp lực lớn ñối với ngành nông nghiệp.
Trong ñiều kiện các nguồn tài nguyên ñể sản xuất có hạn, mục tiêu nâng
cao hiệu quả và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp trong cả nước nói chung
và huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh nói riêng là hết sức cần thiết, tạo ra giá

trị lớn về kinh tế ñồng thời tạo ñà cho phát triển nông nghiệp.
Xuất phát từ thực tế trên, ñược sự cho phép của khoa Quản lý ñất ñai,
trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiệu quả và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn
huyện Lương Tài, Tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá ñược hiệu quả sử dụng ñất nông nghệp trên 3 mặt: Kinh tế,
xã hội, môi trường, từ ñó ñề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp ñáp ứng yêu cầu phát triển của ñịa phương.
3. Yêu cầu của ñề tài
- Các giải pháp phải phù hợp về mặt khoa học, ñánh giá với các chỉ tiêu
phù hợp với ñiều kiện của huyện.
- Tổng hợp số liệu ñiều tra chính xác, trung thực
- ðề xuất các tính giải pháp phải có rính khả thi, phù hợp với ñiều kiện
của ñịa phương.








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất

Sử dụng các hiệu quả tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất ñể ñảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp tốt là xu thế tất yếu ñối với các nước trên
thế giới.
Kết quả, là kết quả hữu ích, là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện ở những chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn
giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải
xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có
ñem lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi ñánh giá kết quả mà còn
phải ñánh giá chất lượng công tác hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm ñó.
ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh
giá của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra có thể thu ñược
kết quả là phải chi phí lao ñộng xã hội. Vì thế bản chất của hiệu quả chính là
hiệu quả lao ñộng xã hội và ñược xác ñịnh bằng tương quan so sánh kết quả
hữu ích thu ñược với lượng hao phí lao ñộng xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả
là sự tối ña hóa kết quả và tối tiểu hóa chi phí trong ñiều kiện tài nguyên thiên
nhiên hữu hạn.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự
mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất nông nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Sử dụng ñất ñai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa
mối quan hệ người – ñất trong tổ hợp của các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hóa cây trồng

vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế của từng ñịa phương, từ
ñó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, ñó là một trong những ñiều kiện kiên quyết ñể phát triển ñược nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh ñồng thời phát huy tối ña
công dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất.
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng ñất ñược thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về không gian ñể hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc sử dụng ñất liên quan ñến rất nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy,
việc xác ñịnh bản chất và khái niệm sử dụng hiệu quả ñất phải xuất phát từ
luận ñiểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ
thống (ðào Châu Thu; Nguyễn Thị Vòng, 2001). Nghĩa là hiệu quả phải ñược
xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế; hiệu quả xã hội; hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét lợi ích trước mắt và lâu dài, lợi ích của người sử dụng
ñất và của cả cộng ñồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.
- ðảm bảo sự thống nhất giữa các ngành.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên ba
khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế, Hiệu quả về mặt xã hội, Hiệu quả về mặt

môi trường.
1.1.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù khi tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
ñộng kinh tế. Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là ñáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực
sản xuất xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả ñòi hỏi
khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Theo C.Mác (1962) quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng
thể là quy luật tiết kiệm thời gian, và phân bố có kế hoạch về thời gian lao
ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau (vật hóa và lao ñộng sống) giữa các
ngành. Theo quan ñiểm của C.Mác ñó là quy luật “tiết kiệm”; là “tăng năng
suất lao ñộng xã hội”, hay ñó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng. “Nâng cao
năng suất lao ñộng vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao ñộng là cơ sở của
mọi xã hội”. Như vậy, theo quan ñiểm của Mác tăng hiệu quả phải ñược hiểu
rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Samuel - Nordhuas cho rằng: “ Hiệu quả là
có nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí
cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng, mọi
nền kinh tế có hiệu quả nhằm trên ñường giới hạn khả năng, năng suất của
nó.” (Dẫn theo Vũ Phương Thụy, 2000).
Theo L.M Canirop: “Hiệu quả của sản xuất ñược cả kế hoạch hoá trên
cơ sở những nguyên tắc chung của nền kinh tế quốc dân bằng cách so sánh
kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực ñã sử dụng”.
Tác giả ðỗ Khắc Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả ñược hiểu
như một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế ñã có trường
hợp không thực hiện ñược phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”. Do vậy,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6


nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong
muốn và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí.
Tóm lại, có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều
thống nhất ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu ñược kết quả phải bỏ
ra những chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn. So
sánh kết quả ñạt ñược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó sẽ có hiệu quả
kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả với một lượng chi
phí ñịnh trước hoặc tối thiểu hoá chi phí ñể ñạt ñược một kết quả nhất ñịnh.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược ba vấn ñề:
Một là: mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, là ñiều kiện quyết ñịnh phát
triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời ñại.
Hai là: hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết
hệ thống. Quan ñiểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất… Hệ thống là một tập hợp các
phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận
ñộng. Theo nguyên lý ñó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ
phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử ñều không có, tạo ra hiệu quả
lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác
các ñiều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ
phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài ñể ñạt ñược khối
lượng sản phẩm tối ña là mục tiêu của từng hệ thống. ðó chính là mục tiêu ñặt
ra ñối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7

cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một ñòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các
hoạt ñộng kinh tế nhằm ñạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất ñịnh tạo
ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm
nhất ñịnh với chi phí tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai ñại lượng ñó. Một phương án ñúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế cao là ñạt ñược tương quan tối ưu giữa kết quả thu
ñược và chi phí nguồn lực ñầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là: với một diện tích
ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.1.1.2. Hiệu quả về xã hội
Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và phát triển xã hội.
ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn họ
quan tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường ). Sản phẩm thu ñược
cần thoả mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ thống
sử dụng ñất phải ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài,
ñất ñã ñược giao và rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ thể.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Sử dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ.
1.1.1.3. Hiệu quả môi trường
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn thoái
hoá ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ ñất ñược thể hiện bằng giảm thiểu
lượng ñất mất hàng năm dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử
dụng bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh hơn ñộc canh,
cây lâu năm có khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử dụng ñất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá các yêu cầu trên ñể giúp cho
việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng ñất ñai do con người ñưa ra ñược thể hiện
trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích mà con
người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông nghiệp
việc sử dụng ñất phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng sản xuất ổn ñịnh
của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm theo thời gian và
việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con người,
của các sinh vật.
1.1.2. Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái quát về ñất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995) hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi ñó
vẫn có từ 6 - 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200
triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản

xuất do sử dụng không hợp lý.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Luật ñất ñai 2003 phân loại ñất thành 3 nhóm theo mục ñích sử dụng,
ñó là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp và nhóm ñất chưa sử
dụng. ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm, ñất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng, ñất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, ñất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. ðất nông nghiệp ñóng
vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất
nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết
nuôi sống xã hội.
ðất ñai là sản phẩm của thiên nhiên, ñất ñai có những tính chất ñặc
trưng riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, ñó là:
ñất có ñộ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố ñịnh trong không gian và vĩnh
cửu với thời gian nếu biết sử dụng ñúng.
Nhận thức ñúng ñược các vấn ñề trên sẽ giúp người sử dụng ñất có các
ñịnh hướng sử dụng tốt hơn ñối với ñất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng tự nhiên của ñất ñồng thời không ngừng bảo vệ ñất và môi
trướng sinh thái.
Xét cho cùng, ñất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con
người, giá trị ñó tuỳ thuộc vào sự ñầu tư trí tuệ và các yếu tố ñầu vào khác
trong sản xuất. Hiệu quả của việc ñầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi
thế của quỹ ñất ñai hiện có và các ñiều kiện KT-XH cụ thể.
1.1.2.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người
lấy từ ñất ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do

bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở ñảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng ñược tối ña lợi thế so
sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng
nguồn tài nguyên ñất. Do ñó, ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên
tắc “ñầy ñủ và hợp lý”, phải có các quan ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến
bộ phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng
ñất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp “ñầy ñủ và hợp lý” là cần thiết vì:
- Sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông
sản trên 1 ñơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế ñộ bón phân hợp
lý góp phần bảo vệ ñộ phì ñất.
- Sử dụng ñất nông nghiệp ñầy ñủ và hợp lý là tiền ñề ñể sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn tài nguyên khác, từ ñó nâng cao ñời sống của nông dân.
- Sử dụng ñầy ñủ và hợp lý ñất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường
cần phải xét ñến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp.
* Quan ñiểm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học - kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng qua liên kết trao ñổi ñể phát triển cây
trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng
ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, nhóm sản phẩm, thực

hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa ñể
ñảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp vừa ñảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp ổn ñịnh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “ña
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

cây trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng ñất và quá trình tập trung ruộng ñất nhằm giải phóng bớt lao
ñộng sang các hoạt ñộng phi nông nghiệp khác.
- Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan ñiểm phải khai thác triệt ñể, hợp lý có hiệu quả quỹ ñất nông nghiệp
+ Quan ñiểm chuyển mục ñích sử dụng phù hợp.
+ Quan ñiểm duy trì và bảo vệ ñất nông nghiệp.
+ Quan ñiểm tiết kiệm, làm giàu ñất nông nghiệp.
+ Quan ñiểm bảo vệ môi trường ñất ñể sử dụng lâu dài.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.3.1. Nhóm yếu tố ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết, ñịa hình, thổ nhưỡng )
có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên
ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác ñịnh vùng nông nghiệp hoá cần
ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên, trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật nuôi
chủ lực phù hợp, ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo C.Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước
phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây

trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông
dân thiếu vốn là ñộ phì ñất.
1.1.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình
sản xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những
tác ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

ñiều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào
nhằm ñạt các mục tiêu sử dụng ñất ñề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North, ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thuỷ lợi, phân bón tới tiêu hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với
tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là
một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho ñến
giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất
kinh tế, trong nền nông nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ
thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất ñai theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
1.1.3.3. Nhóm các yếu tố tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên (khí hậu, ñộ cao tuyệt ñối của ñịa
hình, tính chất ñất, khả năng thích hợp của cây trồng ñối với ñất, nguồn nước
và thực vật) làm cơ sở ñể phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm
khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm
canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Cần phát huy thế mạnh của các loại hình
tổ chức sử dụng ñất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện ña dạng hoá các hình
thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù
hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức ñó.
1.1.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

ñất là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất và thị trường cung cấp ñầu
vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
1.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1. Những ñiểm cần lưu ý khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Diện tích ñất có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực
thực phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
là rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt ñộ, không khí ). Chính vì vậy,
khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên phải ñược xác ñịnh
bằng kết quả thu ñược trên 1 ñơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên
1 ñồng chi phí, 1 lao ñộng ñầu tư.

- Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh trên mỗi vùng ñất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế,
cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu,
nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng
ñất (môi trường ñất, nước).
- ðối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là ñối
tượng lao ñộng, vừa là ñiều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nông
nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp thường tác ñộng mạnh mẽ lên môi trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Trong quá trình phát triển, ở nhiều giai ñoạn phản ứng của môi trường thường
tạo ra những trở ngại to lớn, có khi không thể vượt qua ñược. Phát triển nông
nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết cách làm cho môi trường
không bị phá huỷ gây tác hại ñến ñời sống xã hội. ðồng thời, cần tạo ra môi
trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp ở giai
ñoạn hiện tại và mở ra những ñiều kiện phát triển trong tương lai. Do ñó, khi
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến ảnh hưởng của
sản xuất nông nghiệp với môi trường xung quanh. Cụ thể là khả năng thích
hợp của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp có phù hợp với ñất ñai hay
không? Việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp có ñể lại tồn dư hay không?
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng ñường dài thể hiện sự phát triển
mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp
mang tính xã hội rất sâu sắc. Nói ñến nông nghiệp không thể không nói ñến
nông dân, ñến các quan hệ sản xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi ñánh giá
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác ñộng của sản

xuất nông nghiệp, ñến các vấn ñề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình ñộ dân trí trong nông thôn…
1.2.2. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu
chuẩn ñánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT - XH khác
nhau. Tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là một vấn ñề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, ña số các nhà kinh tế ñều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi ñánh giá hiệu quả là mức ñộ ñáp ứng nhu cầu
xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự
ổn ñịnh lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở ñó, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

+ Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả ñối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra.
ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là mức ñạt ñược các mục
tiêu KT - XH, môi trường do xã hội ñặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị
trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ
sinh thái nông nghiệp.
+ ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ñặc thù riêng, trên 1
ñơn vị ñất nông nghiệp nhất ñịnh có thể sản xuất ñạt ñược những kết quả cao
nhất với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất. ðó là phản ánh
kết quả quá trình ñầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua ñất, cây trồng, thực
hiện quá trình sinh học ñể tạo ra những sản phẩm ñáp ứng nhu cầu của thị
trường xã hội với hiệu quả cao.

+ Các tiêu chuẩn ñược xem xét với việc ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ
bản theo nguyên tắc tối ưu hoá. Sử dụng ñất phải ñảm bảo cực tiểu hoá chi phí
các yếu tố ñầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng
nông sản nhất ñịnh, hoặc thực hiện cực ñại hoá lượng nông sản khi có một
lượng nhất ñịnh ñất nông nghiệp và các yếu tố ñầu vào khác.
+ Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến những
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải theo
quan ñiểm sử dụng ñất hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
* Tiêu chuẩn về mặt kinh tế.
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn ñịnh thì ñược
thị trường chấp nhận. Do ñó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập
trung, chuyên canh kết hợp với ña dạng hoá sản phẩm.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm

×