Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Nghiên cứu thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Cty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.36 KB, 43 trang )

-1-

LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nó có vai trị quyết định cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không thể tiếp
tục được thực hiện đều đặn và đầy đủ nếu khơng có sự lưu chuyển của dòng vốn
do hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp không thực sự đạt được hiệu
quả. Hơn nữa nếu hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nếu không đạt
hiệu quả cao sẽ dẫn đến việc làm doanh số bán thấp và tác động trực tiếp tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Mà lợi nhuận lại là nguồn động lực để cho các doanh
nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới, và mở rộng quy mơ
sản xuất. Vì vậy việc nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra các biện pháp nhằm
nâng cao sức tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất là một điều hết
sức cần thiết.
Để thuận tiện hơn cho quá trình nghiên cứu em xin lấy ra một doanh nghiệp
sản xuất điển hình để tập trung nghiên cứu. Đó là Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải
Hà (HaiHaCo). HaiHaCo là một trong những thương hiệu mạnh của Việt Nam,
các sản phẩm của công ty liên tục được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt
Nam chất lượng cao từ năm 1996 tới nay. Đề án nghiên cứu về hoạt động tiêu
thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà gồm ba phần chính :
Phần thứ nhất, đó là các vấn đề lí luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất và các nhân tố có ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất.
Phần thứ hai, đó là nghiên cứu thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở
Cty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương



-2-

Phần thứ ba, trên cơ sở thực trạng ở phần hai đưa ra các định hướng phát
triển trong tương lai và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của công ty này.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Th.s Nguyễn Thanh
Phong đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề án nghiên cứu này.

Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


-3-

CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ LÍ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1 Tiêu thụ sản phẩm và vai trò đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.1 Tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động mua sắm vật tư hàng hóa đầu vào cho sản xuất và hoạt động tiêu
thụ sản phẩm đầu ra là hai nội dung chính của hoạt động thương mại tại doanh
nghiệp sản xuất. Trong khi hoạt động mua sắm vật tư hàng hóa cho sản xuất có
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình
sản xuất một cách kịp thời và đầy đủ thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm lại có vai
trị quyết định cho sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp. Có thể biểu diễn
tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào
sơ đồ sau:

Mua sắm
vật tư
hàng hóa
đầu vào

SẢN

Tiêu thụ
sản phẩm

XUẤT

Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, q trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với sự thanh
toán tiền hàng của người mua đối với người bán và sự chuyển quyền sử hữu
hàng hóa từ người bán cho người mua. Hình thức tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc
nhiều vào cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Đối với nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, khi mà Nhà nước nắm vai trò quyết định trong mối quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể kinh tế, hoạt động tiêu thụ sản phẩm được thể hiện dưới
hình thức kế hoạch giao nộp sản phẩm với giá cả và địa điểm giao hàng do nhà
Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


-4-

nước quy định bằng các văn bản kế hoạch mang tính mệnh lệnh. Do đó, trong
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, doanh nghiệp khơng có quyền quyết định sẽ
bán hàng cho ai, với giá bao nhiêu, bán như thế nào. Điều đó dẫn đến việc làm

giảm động lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường như hiện nay, khi mà mối quan hệ kinh tế được xây dựng và
phát triển dựa trên cơ chế thị trường. Tức là sau khi nghiên cứu thị trường, doanh
nghiệp cần tự mình quyết định cả ba vấn đề cơ bản của sản xuất kinh doanh: Sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và đối tượng khách hàng hướng tới là ai? Khi
đó doanh nghiệp được toàn quyền quyết định việc tiêu thụ sản phẩm của mình.
Trong một thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên mạnh mẽ và khốc liệt, hoạt
động tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn đề cần quan tâm chú trọng và có ý nghĩa
sống cịn đối với mọi doanh nghiệp.
Về bản chất, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa,
q trình chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng thành tiền, sản phẩm
chỉ được coi là tiêu thụ khi người mua chấp nhận thanh tốn và hàng hóa được
chuyển quyền sở hữu từ người sản xuất cho người mua. Tiêu thụ sản phẩm là
khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu đứng trên góc độ của
doanh nghiệp thì tiêu thụ sản phẩm là bước cuối cùng trong chu trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm và khi đó dịng vốn chu chuyển được đúng một chu kì. Ban
đầu doanh nghiệp bỏ vốn để mua sắm yếu tố vật tư hàng hóa đầu vào, sau khi
tiêu thụ sản phẩm thì dịng vốn lại quay trở lại với doanh nghiệp nhằm giúp
doanh nghiệp có vốn để tiếp tục thực hiện vòng chu chuyển tiếp theo. Tiêu thụ
sản phẩm giúp cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được giữ vững và có
điều kiện được mở rộng hơn, phát triển hơn. Cịn nếu đứng trên góc độ là một
người tiêu dùng thì tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là bước đầu tiên của quá
Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


-5-


trình tiêu thụ sản phẩm của người mua. Đó là việc trả tiền mua hàng và nhận
hàng từ người sản xuất nhằm thỏa mãn mục đích tiêu dùng của mình. Qua tiêu
thụ, hàng hóa được chuyển từ hình tháo hiện vật sang hình thái giá trị. Sản phẩm
khi làm ra được tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định,
khi đó giá trị và giá trị sử dụng mới được thực hiện. Tức là khi đó thị trường và
người mua mới cơng nhận giá trị sử dụng của sản phẩm. Vì vậy nếu đứng trên
góc độ toàn xã hội, việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là việc thỏa mãn
các nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Thể hiện sự lao động, sản xuất của doanh
nghiệp là có ích đối với xã hội.
1.1.2 Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có liên quan tới nhiều chủ
thể khác nhau ngoài bản thân doanh nghiệp. Do đó để thấy rõ vai trị của hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ngoài việc xem xét vai trị của nó đối
với doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cần
thiết phải xem xét vai trị của nó đối với các chủ thể khác như đối với người tiêu
dùng nói riêng và đối với tồn xã hội nói chung.
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời với việc hàng hóa được sang quyền
chủ sở hữu cho người mua thì doanh nghiệp nhận lại được tiền bán hàng. Điều
đó được thể hiện dựa trên sơ đồ sau:
Sản phẩm

Người sản xuất

Người tiêu dùng
Tiền

Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại


Đề án Kinh Tế Thương


-6-

Từ đó có thể thấy vai trị quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong
việc duy trì sự tồn vong của doanh nghiệp nói chung và của quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Lợi nhuận là nguồn động lực chính cho
sự đầu tư và sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Dòng tiền từ người tiêu
dùng khi về tới tay người sản xuất sau khi được dùng để bù đắp chi phí sản xuất
kinh doanh sẽ được lợi nhuận. Nhờ vào nguồn lợi nhuận dư ra mà doanh nghiệp
có thể tiếp tục tái đầu tư mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đa dạng
hóa sản phẩm và mở rộng thị trường. Vì vậy tổ chức tốt và có hiệu quả việc tiêu
thụ sản phẩm sẽ có tác dụng mạnh mẽ tới q trình sản xuất. Đó là tín hiệu tốt
cho các nhà lập kế hoạch bổ sung và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kì tiếp theo
sao cho bắt kịp xu hướng thay đổi của thị trường. Đồng thời thông qua chi phí và
doanh thu đạt được giúp cho người sản xuất nhận biết được hiệu năng sản xuất
của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí chỉ ở
mức cần thiết nhưng vẫn đảm bảo quá trình sản xuất được hoạt động một cách
hiệu quả. Giá trị sản phẩm được thực hiện cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lí
các nguồn lực đầu vào của mình, tránh hiện tượng ứ đọng vốn và nhanh chóng
thực hiện q trình tái sản xuất. Thực hiện nhanh chóng q trình tiêu thụ sản
phẩm cịn giúp doanh nghiệp giảm thiểu thời gian lưu kho của sản phẩm, rút
ngắn chu kì sản xuất kinh doanh và nhanh chóng thực hiện tái sản xuất cũng như
việc tránh các chi phí khơng cần thiết và các tổn thất có thể xảy ra khi công tác
bảo quẩn không được thực hiện tốt. Như vậy, tiêu thụ tốt sản phẩm là cơ sở
thông tin về thị trường cho người sản xuất. Ngược lại nếu sản phẩm sản xuất ra
không tiêu thụ được là tín hiệu xấu yêu cầu doanh nghiệp cần phải làm rõ lí do
và đưa ra các biện pháp khắc phục.


Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


-7-

Đối với người tiêu dùng, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giúp cho người
tiêu dùng có thể tiếp cận với sản phẩm của cơng ty. Tìm hiểu thơng tin về sản
phẩm và đưa ra quyết định có nên mua sản phẩm này để tiêu dùng nhằm thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng của bản thân hay không. Người tiêu dùng chỉ có thể mua
được sản phẩm khi người sản xuất đem bán chúng. Khi trên thị trường có nhiều
doanh nghiệp thì đồng nghĩa với điều đó là người tiêu dùng cũng sẽ có nhiều sự
chọn lựa hơn.
Đối với thị trường, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trị cân bằng cung - cầu về
hàng hóa tiêu dùng về hàng hóa dịch vụ tiêu dùng trong nền kinh tế quốc dân.
Khi sản phẩm tiêu thụ được thì quá trình sản xuất sẽ diễn ra bình thường trơi
chảy, tránh được sự mất cân đối và giữ bình ổn xã hội.
Đối với tồn xã hội, tiêu thụ sản phẩm giúp thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân trong xã hội. Qua đó giúp thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của cả xã hội.
Mỗi cá nhân trong xã hội thì có một số nhu cầu khác nhau do đó dẫn đến nhu cầu
của xã hội là rất lớn và đa đạng. Do vậy đặt ra yêu cầu các doanh nghiệp cần
nắm bắt được các nhu cầu này để sản xuất để đáp ứng đầy đủ được các nhu cầu
này.
1.2 Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tổng thể các biện
pháp về tổ chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tiêu thụ sản phẩm như nắm nhu cầu của thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận
sản phẩm, chuẩn bị hàng hóa, xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phí

kinh doanh bé nhất. Từ đó có thể thấy rõ rằng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất là hoạt động mang tính nghiệp vụ cao, bao gồm nhiều loại
Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


-8-

công việc khác nhau liên quan đến các nghiệp vụ kĩ thuật sản xuất và các nghiệp
vụ tổ chức quản lí q trình tiêu thụ. Theo quan điểm kinh doanh hiện đại thì
hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao gồm những nội dung: nghiên cứu thị trường,lập
kế hoạch, chuẩn bị hàng hóa, lựa chọn hình thức tiêu thụ, tổ chức các hoạt động
xúc tiến và hỗ trợ bán hàng, tổ chức bán hàng, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu
thụ sản phẩm.
1.2.1 Nghiên cứu thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế thị trường giải quyết được ba vấn đề
của kinh tế: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và cho ai thông qua mối quan
hệ cung – cầu trên thị trường. Thị trường có rất nhiều người mua, mỗi người mua
thì lại mang một hoặc một số nhu cầu riêng biệt. Do đó doanh nghiệp khơng thể
mình mình đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của tất cả các khách hàng trên thị
trường. Trước khi đưa sản phẩm của doanh nghiệp tới tay khách hàng, doanh
nghiệp cần phải nắm rõ doanh nghiệp đang cung ứng loại sản phẩm gì? cung ứng
cho đối tượng nào? Để có thể nắm rõ được điều đó, doanh nghiệp cần thiết phải
nghiên cứu thị trường. Bước nghiên cứu thị trường sẽ trả lời cho doanh nghiệp
ba câu hỏi lớn: Sản xuất những sản phẩm gì? sản xuất như thế nào? Sản xuất bán
cho ai?
Mục đích của nghiên cứu thị trường là nhằm xác định khả năng tiêu thụ
những hàng hóa (hoặc nhóm hàng hóa) trên một địa bàn nhất định trong một

khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung cấp để thỏa
mãn nhu cầu thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng vì nó là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán, giá bán, mạng lưới tiêu thụ, và
hiệu quả công tác tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường cũng giúp doanh nghiệp biết
được xu hướng, sự biến đổi nhu cầu của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với
Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


-9-

sản phẩm của doanh nghiệp từ đó các nhà lập kế hoạch có thể đưa ra các biện
pháp điều chỉnh sao cho hợp lý. Doanh nghiệp cần nhận biết được sản phẩm của
mình đang ở đâu trên vịng đời sống của sản phẩm để quyết định mở rộng quy
mô sản xuất hay thu hẹp quy mô, và biết nên tập trung vào đâu để bán được
nhiều hơn, thu được lời nhuận cao hơn. Khi nghiên cứu thị trường tiêu thụ,
doanh nghiệp phải giải đáp được những vấn đề sau:
Thứ nhất, đâu là thị trường mục tiêu cho các sản phẩm doanh nghiệp.
Thứ hai, quy mô và sức mua của thị trường đó như thế nào và khả năng
tiêu thụ của các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao.
Thứ ba, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp gì để làm tăng khối
lượng sản phẩm tiêu thụ.
Thứ tư, với mỗi một thời kì mức giá nào của sản phẩm mà thị trường có
thể chấp nhận được.
Thứ năm, yêu cầu của thị trường về mẫu mã, bao gói, phương thức thanh
toán, phương thức phục vụ…
Thứ sáu, tổ chức mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm.
Dựa trên cơ sở thông tin thu thập được về thị trường, doanh nghiệp tiến

hành lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Đây là nội dung quan
trọng quyết định hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, vì trong nền kinh tế thị trường
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất kinh doanh dựa
trên cái mà thị trường cần chứ không phải là dựa trên cái mà doanh nghiệp có
sẵn. Sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường thì sẽ được thị trường đón nhận và
nếu khơng phù hợp với nhu cầu thị trường sẽ không tiêu thụ được. Sự phù hợp ở
đây phải được hiểu là sự phù hợp cả về số lượng, chất lượng, giá cả và thời gian
mà thị trường yêu cầu.
Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 10 -

1.2.2 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Sau khi tiến hành bước nghiên cứu thị trường và lựa chọn được sản phẩm
sản xuất, doanh nghiệp sẽ phải lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Đây là cơ sở
quan trọngđảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tiến
hành nhịp nhàng, liên tục theo kế hoạch đã định. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là
căn cứ để xây dựng kế hoạch hậu cần vật tư và các bộ phận khác của kế hoạch
sản xuất – kỹ thuật – tài chính doanh nghiệp. Bằng hệ thống các chỉ tiêu, kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm phải phản ánh được các nội dung cơ bản như: khối
lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phên theo hình thức tiêu thụ, cơ
cấu sản phẩm, và cơ cấu thị trường tiêu thụ và giá cả tiêu thụ…Các chỉ tiêu kế
hoạch tiêu thụ có thể tính theo hiện vật và giá trị, chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối.
1.2.3 Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán.
Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán là hoạt động tiếp tục q trình sản xuất
kinh doanh trong khâu lưu thơng. Muốn cho q trình lưu thơng hàng hóa được

liên tục, khơng bị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến các nghiệp
vụ sản xuất ở kho như: tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm,bao gói, sắp
xếp hàng hóa ở kho – bảo quản và ghép đồng bộ để xuất bán cho khách hàng.
Tiếp nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa từ các nguồn nhập kho 9
từ các phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt hàng qui
cách, chủng loại hàng hóa. Thơng thường, kho hàng hóa của doanh nghiệp đặt
gần nơi sản xuất sản phẩm. Nếu kho hàng đặt xa nơi sản xuất (có thể gần nơi tiêu
thụ) thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt việc tiếp nhận hàng hóa bảo đảm kịp thời,

Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 11 -

nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh chóng phương tiện vận tải, bốc xếp, an
toàn sản phẩm, tiết kiện chi phí lưu thơng.
1.2.4 Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều hình thức(kênh) khác nhai,
theo đó sản phẩm từ các doanh nghiệp sản xuất tới tay các hộ tiêu dùng cuối
cùng. Để hoạt động tiêu thụ có hiệu quả cần phải chọn kênh tiêu thụ sản phẩm
một cách hợp lý trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản phẩm, các điều
kiện vận chuyển, bảo quản, sử dụng…
Căn cứ vào mối quan hệ doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng tiêu
thụ sản phẩm có thể được thực hiện qua kênh trực tiếp (kênh ngắn) và kênh gián
tiếp (kênh dài).
Kênh trực tiếp (kênh ngắn) là hình thức doanh nghiệp trực tiếp xuất bán
thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng mà khơng thơng qua

bất kì một khâu trung gian nào. Hình thức tiêu thụ này có ưu điểm là giảm được
chi phí lưu thông, thời gian sản phẩm tới tay người tiêu dùng nhanh hơn, các
doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng…Song nó cũng
có nhược điểm là doanh nghiệp phải tiếp xúc với nhiều bạn hàng, phải dành
nhiều thời gian, cơng sức vào q trình tiêu thụ, nhiều khi làm tốc độ chu chuyển
vốn lưu động bị chậm lại.
Kênh gián tiếp (kênh dài) là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản
phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng có qua khâu trung gian. Sự tham
gia nhiều hay ít của người trung gian trong q trình tiêu thụ sẽ làm cho kênh
tiêu thụ gián tiếp trở nên dài ngắn khác nhau. Với hình thức tiêu thụ này các
doanh nghiệp có thể tiêu thụ được một khối lượng lớn hàng hóa trong thời gian
Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 12 -

ngắn nhất, từ đó thu hồi vốn nhanh chóng, tiết kiệm chi phí bảo quản, hao hụt…
Tuy nhiên, hình thức tiêu thụ này làm cho thời gian lưu thơng của hàng hóa trở
nên dài hơn, tăng chi phí tiêu thụ và làm cho doanh nghiệp khó có thể kiểm sốt
được các khâu trung gian.
Vì vậy, tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp và thị trường tiêu
thụ mà doanh nghiệp lựa chọn được hình thức tiêu thụ phù hợp và đem lại hiệu
quả cao cho doanh nghiệp.

1.2.5 Tổ chức các hoạt động xúc tiến, hỗ trợ bán hàng.
Xúc tiến là hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng của
doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm,

về phương thức phục vụ và những lợi ích mà khách hàng sẽ thu được khi mua
sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như là những tin tức cần thiết từ phía khách
hàng. Trong hoạt động kinh doanh có các hoạt động xúc tiến mua hàng và hoạt
động xúc tiến bán hàng.
Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và
thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.2.6 Tổ chức hoạt động bán hàng.
Bán hàng là một trong những khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
Hoạt động bán hàng là hoạt động mang tính nghệ thuật, tác động đến tâm lý
người mua nhằm đạt mục tiêu bán được hàng. Người bán phải đặc biệt quan tâm
đến quá trình tác động vào tâm lý của khách hàng vì những bước tiến triển về
Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 13 -

tinh thần, tâm trạng, tính chủ quan và khách quan diễn ra rất nhanh chóng trong
khách hàng. Sự diễn biến tâm lý của khách hàng thường trải qua 4 giai đoạn: sự
chú ý, quan tâm hứng thú, nguyện vọng mua, quyết định mua. Do đó, sự tác
động của người bán đến người mua cũng phải tuân theo trình tự đó. Nghệ thuật
của người bán hàng là làm chủ quá trình bán hàng về tâm lý, để điều khiển có ý
thức q trình bán hàng.
1.2.7 Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Đây là hoạt động quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm giúp
doanh nghiệp rà sốt lại q trình thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm xem
cịn có những hạn chế, thuận lợi gì. Từ đó đưa ra các quyết định mở rộng hay thu
hẹp thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hoạt động này có ý nghĩa to lớn trong việc làm cơ sở hoạch định, đề ra kế hoạch
tiêu thụ cho các kì tiếp theo. Do đó, doanh nghiệp cần phải chú ý tốt cơng tác
phân tích đánh giá hoạt động tiêu thụ này.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.1 Nhân tố bên ngoài.
1.3.1.1 Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô là mơi trường của tồn nền kinh tế quốc dân, có ảnh
hưởng khơng chỉ đến các doanh nghiệp mà cịn ảnh hưởng tới các ngành kinh tế
trong nền kinh tế. Môi trường vĩ mô bao gồm rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng
tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi yếu tố thì có thể ảnh
hưởng một cách độc lập hoặc trong mối liên hệ với các yếu tố khác. Các yếu tố
của môi trường vĩ mô có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản
Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 14 -

phẩm của doanh nghiệp mà cần phải kể tới là: yếu tố chính sách vĩ mơ, yếu tố
văn hóa xã hội, yếu tố kinh tế, … Các yếu tố có thể tác động trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc có thể tác động một cách gián
tiếp thông quá các chủ thể, đối tượng của quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp như tâm lí và thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng trên thị trường.
1.3.1.2 Nhân tố thuộc môi trường ngành.
Trong các nhân tố thuộc môi trường ngành cần chú trọng tới các nhân tố
cơ bản: nguồn cung ứng, các doanh nghiệp trong ngành, sản phẩm thay thế và
nhân tố quan trọng nhất là khách hàng. Nguồn cung ứng đảm bảo cho doanh
nghiệp có một đầu vào ổn định nhằm phục vụ đầy đủ kịp thời cho hoạt động sản

xuất, qua đó tác động một cách gián tiếp tới hoạt động tiêu thụ của doanh
nghiệp. Việc nghiên cứu, tìm hiểu thông tin về các doanh nghiệp cùng trong
ngành sản xuất như doanh nghiệp và các sản phẩm thay thế giúp doanh nghiệp
có được cái nhìn tồn cảnh hơn về thị trường và sức cạnh tranh trên thị trường.
Từ đó doanh nghiệp đưa ra được các đường đi nước bước phù hợp hơn để đưa
được sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng. Nhân tố khách hàng là nhân tố
có ảnh hưởng lớn nhất tới hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Khách hàng là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu và có khả năng thanh
toán về sản phẩm của doanh nghiệp . Bước nghiên cứu thị trường của doanh
nghiệp cũng là nhằm tìm ra khách hàng mục tiêu cho các sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.3.2 Nhân tố bên trong.
1.3.2.1 Giá bán sản phẩm.
Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 15 -

Giá bán sản phẩm là yếu tố then chốt ảnh hưởng tới hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Giá bán sản phẩm được doanh nghiệp
xác định dựa trên các cơ sở như chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, giá
bán của các sản phẩm cùng loại trên thị trường và trên cơ sở nghiên cứu thị
trường tiêu thụ. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Đối với người
tiêu dùng, đó sẽ là số tiền mà họ phải trả cho mỗi sản phẩm mà họ mua từ doanh
nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Đối với doanh nghiệp, nó thể hiện cho
sự quay vịng của vốn đối với từng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất. Giá bán
sản phẩm phụ thuộc vào giá trị thực thế của sản phẩm ( tức chi phí sản xuất sản

phẩm), phụ thuộc vào giá trị của đồng tiền và phụ thuộc vào mối quan hệ giữa
cung và cầu sản phẩm trên thị trường. Đối với đa số các sản phẩm, khi giá bán
tăng thì người sản xuất sẽ sản xuất nhiều hơn trong khi người tiêu dùng sẽ tiêu
dùng ít đi và ngược lại. Do đó, một yêu cầu đặt ra là doanh nghiệp cần thiết phải
đặt ra một giá bán hợp lý để hiệu quả tiêu thụ sản phẩm là tối đa. Để làm được
điều này, ngoài việc mở rộng thị trường, doanh nghiệp phải tiết kiệm được các
chi phí đầu vào để sản phẩm có giá bán thấp hơn tương đối so với các đối thủ
cạnh tranh. Vì vậy việc tìm ra cho mình các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào ổn
định và giá cả hạ là điều rất quan trọng.
1.3.2.2 Chất lượng sản phẩm.
Nếu như giá bán sản phẩm là một trong những yếu tố đầu tiên quyết định
đến việc người tiêu dùng có quyết định mua sản phẩm của doanh nghiệp hay
khơng thì chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất quyết định việc người
tiêu dùng có mua lại sản phẩm của doanh nghiệp trong những lần sau hay không.
Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp thường được đánh giá thông qua các chỉ
Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 16 -

tiêu kĩ thuật của sản phẩm, qua các danh hiệu mà sản phẩm của doanh nghiệp có
thể đạt được, và quan trọng nhất là qua chính sự cảm nhận của người tiêu dùng
khi bỏ tiền ra mua sản phẩm về tiêu dùng. Người tiêu dùng chỉ muốn bỏ tiền ra
tiếp tục mua sản phẩm khi lợi ích mà họ thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm
tương xứng với đồng tiền mà họ đã bỏ ra. Nên về lâu dài chất lượng sản phẩm là
yếu tố quyết định đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chất lượng
sản phẩm chịu ảnh hưởng của tất cả các cơng đoạn trong dây chuyền sản xuất, từ

q trình sản xuất nguyên liệu thô, thu mua, sản xuất và phân phối. Do đó, để đạt
được chất lượng sản phẩm cao ngồi việc đầu tư máy móc thiết bị chất lượng
cao, thu mua các yếu tố đầu vào đủ chất lượng và bảo quản sản phẩm thì cịn phụ
thuộc rất lớn vào năng lực quản lí chất lượng của doanh nghiệp.

1.3.2.3 Tổ chức bán hàng của doanh nghiệp.
Tổ chức bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình đưa sản phẩm tới tay
người tiêu dùng. Tại khâu này, người tiêu dùng trực tiếp tiếp xúc với doanh
nghiệp do đó việc để lại một hình tượng tốt về doanh nghiệp và cung cách phục
vụ của doanh nghiệp trong lòng khách hàng là điều vơ cùng tốt đẹp cho doanh
nghiệp. Nó thúc đẩy nhanh hơn quá trình quyết định mua sản phẩm của khách
hàng, giúp doanh nghiệp đẩy nhanh hơn quá trình tiêu thụ sản phẩm. Dòng vốn
được lưu chuyển tốt hơn và sản xuất nhờ vào đó mà được đảm bảo. Để làm tốt
khâu này, doanh nghiệp cần phải xây dựng được một hệ thống kê phân phối đa
dạng và chuyên nghiệp nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 17 -

1.3.2.4 Quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Quảng cáo giới thiệu sản phẩm làm cơng việc chính là cung cấp một cách
đầy đủ và chính xác các thơng tin cần thiết về sản phẩm, về thương hiệu, về
doanh nghiệp tới người tiêu dùng. Nó thực sự quan trọng đối với những doanh
nghiệp mới bước chân vào thị trường hoặc đối với những doanh nghiệp có sản
phẩm mới muốn thâm nhập vào thị trường. Ngồi ra, nó cũng thúc đẩy việc mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo khu vực địa lý. Ngày

nay, có rất nhiều hình thức quảng cáo giới thiệu sản phẩm, có thể là bằng hình
thức trực tiếp hoặc có thể thơng qua Internet hoặc các phương tiện truyền thông
đại chúng. Đối với mỗi hình thức thực hiện, doanh nghiệp cũng nhằm hướng tới
các đối tượng khách hàng chủ yếu khác nhau. Chính vì những lí do này, doanh
nghiệp cần xác định rõ đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới là ai,
sản phẩm của doanh nghiệp đang ở vị trí nào trong vịng đời của nó để đưa ra các
chương trình quảng cáo và giới thiệu cần thiết và phù hợp để vừa hiệu quả vừa
tiết kiệm chi phí.
1.3.2.5 Các nhân tố khác.
Ngồi bốn nhân tố chính ở trên, cịn có rất nhiều nhân tố nằm trong nội tại
bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Mà quan trọng nhất là hiệu quả của q trình quản lí, lập kế hoạch hoạt
động của doanh nghiệp, quá trình bồi dưỡng và đào tạo cán bộ công nhân viên.
Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.

Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 18 -

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ (HAIHACO).
2.1 Giới thiệu về chung công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà tên giao dịch quốc tế là Haiha
Confectionery Joint- Stock Company (HAIHACO). Công ty được thành lập ngày

25/12/1960, gần 50 năm phấn đấu và trưởng thành từ một xưởng làm nước mắm
chấm đã trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt nam
với quy mô sản xuất lên đến gần 20000 tấn sản phẩm mỗi năm.
Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 19 -

Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần thực hiện cổ phần hóa theo quyết định
số 192/2003/QĐ-BCN của Bộ Cơng Nghiệp. Từ tháng 1/2004 Cơng ty chính
thức hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh số 0103003614 của Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà nội cấp ngày
20/1/2004 và thay đổi lần 2 tháng 8/2007.
Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà nội theo quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám
đốc trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội và đã chính thức giao dịch từ ngày
20/11/2007.
Hiện nay Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong số các nhà sản
xuất bánh kẹo hàng đầu Việt nam với sản lượng trung bình hằng năm trên 15.000
tấn. Cơng ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và hệ thống HACCP theo tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP
CODE:2003. Công ty là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo
được cấp chứng nhận hệ thống “Phân tích mối nguy và các điểm soát giới hạn”
tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của lãnh đạo cơng ty về đảm bảo an
tồn thực phẩm đối với sức khỏe người tiêu dùng.

Nhãn hiệu hàng hóa mà Hải Hà đang sử dụng.


2.1.2 Cơ cấu tổ chức

Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 20 -

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo
Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh
nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa
đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối
cho mọi hoạt động của Công ty. Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm:
Thứ nhất, Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết
định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ
Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn
trong việc phát triển Cơng ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thứ hai, Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý Cơng ty có tồn quyền nhân danh
Cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Cơng ty,
trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại
và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đơng thơng qua
việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Thứ ba,

Ban kiểm sốt


: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đơng kiểm soát mọi hoạt

động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
Thứ tư,

Ban điều hành

: Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng giám đốc, hai

Phó Tổng giám đốc, một Kế toán trưởng. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là
người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết
định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Cơng ty. Phó Tổng

Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 21 -

giám đốc và Kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng giám
đốc.

Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

2.2 Thực trạng hoạt động tiêu thụ ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà.

Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D

Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 22 -

So với các ngành khác, ngành bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng
trưởng ổn định (khoảng 2%/năm). Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh kẹo
cũng tăng theo tạo điều kiện cho Cơng ty tiếp tục duy trì và mở rộng sản xuất. Hiện
nay khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng trưởng về doanh thu
tiêu thụ bánh kẹo lớn nhất thế giới khoảng 3%/năm từ năm 2003 đến năm 2006. Trên
thị trường sản xuất bánh kẹo hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh
kẹo có tên tuổi trong đó Haihaco là một trong 5 nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt
Nam, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các Công ty như Bibica, Kinh Đô miền Bắc.
Sản phẩm bánh kẹo
Hải Hà liên tục được
người tiêu dùng bình
chọn là Hàng Việt
Nam chất lượng cao
trong nhiều năm liền
từ 1996 đến nay. Gần
đây

nhất,

Haihaco

được bình chọn vào
danh sách 100 thương


Sản lượng tiêu thụ của các Doanh nghiệp bánh kẹo 2006 (đ/v: nghìn tấn)

hiệu mạnh của Việt Nam. Về thị phần Haihaco chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo
cả nước tính theo doanh thu. Kinh đô chiếm khoảng 20%, Bibica chiếm khoảng 7%,
Hải Châu chiếm khoảng 3%.

2.2.1 Tình hình tiêu thụ theo mặt hàng.

Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 23 -

Cơng ty bánh kẹo Hải hà có những mặt hàng chủ lực như: Kẹo Chew, kẹo
mềm, bánh kem xốp, kẹo Jelly, bánh trung thu, bánh quy và cracker. Tình hình
tiêu thụ của các dịng sản phẩm này trong các năm gần đây như sau:
Kẹo chew

: Dẫn đầu trong cơ cấu doanh thu là nhóm sản phẩm kẹo chew Hải

Hà với sản lượng tiêu thụ của kẹo chew gối và chew nhân đạt 4.287 tấn, tỉ trọng
doanh thu tăng từ 27,7% năm 2004 lên 32% năm 2006. Xét về dịng kẹo chew,
HAIHACO giữ vị trí số 1 về cơng nghệ, uy tín và thương hiệu trên thị trường.
Trong tương lai gần sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như Bibica, Perfectti
Van Melle sẽ chưa phải là thách thức lớn nhất đối với HAIHACO. Sản phẩm kẹo
chew Hải Hà có mười hai hương vị: nhân dâu, nhân khoai mơn, nhân sôcôla,

nhân cam….với công suất 20 tấn/ngày.
Kẹo mềm

: Trong cơ cấu doanh thu 2006 sản phẩm kẹo mềm chiếm 24,7%.

HAIHACO là Công ty sản xuất kẹo mềm hàng đầu, với dây chuyền thiết bị hiện
đại của Cộng hòa liên bang Đức, các sản phẩm kẹo xốp mềm Hải Hà chiếm lĩnh
phần lớn thị phần của dòng sản phẩm này vượt qua tất cả các công ty sản xuất
kẹo mềm trong nước.
Bánh kem xốp

: Sản phẩm bánh kem xốp và bánh xốp cuộn được sản xuất trên 2

dây chuyền của Malaysia công suất 6 tấn/ngày và 3 tấn/ngày. Sản phẩm của
HAIHACO vẫn có ưu thế về giá cả, chất lượng cũng không thua kém các sản
phẩm cạnh tranh khác từ các doanh nghiệp trong nước như Kinh Đô, Bibica, Hải
Châu, Wonderfarm và hàng nhập khẩu. Doanh thu từ bánh kem xốp đạt 36,1 tỷ
đồng trong năm 2006 tăng 5,2 tỷ đồng.

Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương

Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của HAIHACO 2007


- 24 -

Về tỷ trọng, dòng sản phẩm này chiếm 10,9%, tăng từ 9% năm 2005. Sản lượng

tiêu thụ đạt mục tiêu chất lượng đề ra.
Kẹo Jelly

: Là dòng sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, từ 6,0% năm

2004 đến 8,6% năm 2006, kẹo jelly đem lại cho HAIHACO 28,6 tỷ đồng doanh
thu (tăng 22,8% so với năm 2005) và 1,3 tỷ đồng lợi nhuận (tăng 8% so với năm
2005). Trong năm 2006, kẹo Jelly Chip Hải Hà đã được tiêu thụ với khối lượng
786,8 tấn.
Bánh Trung thu

: HAIHACO luôn bám sát được thị hiếu của người tiêu dùng.

Sản phẩm của HAIHACO được đánh giá cao về chất lượng, vệ sinh an tồn thực
phẩm đặc biệt có hương vị thơm ngon. Bánh Trung thu của HAIHACO gần đây
được đổi mới về mẫu mã sản phẩm đẹp, sang trọng không thua kém các doanh
nghiệp sản xuất bánh Trung thu khác. Hiện nay, bánh Trung thu Hải Hà cạnh
tranh rất mạnh với bánh trung thu của Hữu Nghị và Bibica, đặc biệt là trên thị
trường miền Bắc. Tuy nhiên tỷ trọng của bánh Trung thu trên tổng doanh thu
chưa cao do tính chất mùa vụ của sản phẩm.
Bánh Quy

&

Cracker:

chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và

nước ngoài. Các doanh nghiệp trong nước có thế mạnh về cơng nghệ bên cạnh
đó hàng ngoại nhập ngày càng xuất hiện nhiều ở những siêu thị lớn, chủng loại

khá phong phú, phù hợp nhiều loại đối tượng người tiêu dùng.

Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương


- 25 -

Doanh thu của các nhóm sản phẩm qua các năm của HAIHACO

Trong những năm gần đây cơ cấu tiêu thụ của cơng ty bánh kẹo Hải Hà đang
có một sự chuyển biến đáng kể. Tỉ trọng của các dòng sản phẩm kẹo mềm, bánh
quy đang giảm dần và tỉ trọng của sản phẩm chủ lực kẹo chew có phần tăng lên.
Nguyên nhân có thể là do sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của khách hàng.
Hoặc cũng có thể là ở các dịng sản phẩm kẹo mềm, bánh quy Hải Hà không
cạnh tranh được với các sản phẩm của các công ty sản xuất bánh kẹo khác.

Một số nhãn hiệu nổi tiếng của Hải Hà

2.2.2 Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường.

Nguyễn Mạnh Hùng – Thương Mại 48D
Mại

Đề án Kinh Tế Thương



×