Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

đồ án tốt nghiệp ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.5 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
***
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Đề tài: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT
NAM
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Phạm
Văn Hùng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Sĩ Thái
MSV : CQ523015
Lớp : Kinh tế đầu tư 52B
1
Đề án môn học
HÀ NỘI 8- 2013
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2000
ĐẾN NAY) 19
2.2.2. Nguyên nhân của việc môi trường đầu tư tại Việt Nam còn nhiều bất cập 33
3.4. Bài học rút ra 35
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
Đề án môn học
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại các yếu tố cấu thành của môi
trường đầu tư.
1.1.1. Khái niệm về môi trường đầu tư.
- Khái niệm 1: môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố ( điều kiện về pháp
luật, kinh tế, chính trị-xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường và
cả các lợi thế của một quốc gia) có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của
các nhà đầu tự tại một quốc gia.
- Khái niệm 2: môi trường đầu tư là một tập hợp các yếu tố tác động tới các


cơ hội, các ưu đãi, các lợi ích của các doanh nghiệp khi đầu tư mới, mở rộng sản
xuất kinh doanh, có tác động chi phối tới hoạt động đầu tư thông qua chi phí, rủi
ro, cạnh tranh.
- Khái niệm 3: môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố, điều kiện và chính
sách của nước tiếp nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra với các nước đang phát triển thì khái niệm môi trường đầu tư
được định nghĩa là tổng hòa của các quốc gia, địa phương tới hoạt động đầu tư
và phát triển kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư.
1.1.2.1.Tính tổng hợp.
- Môi trường đầu tư của một quốc gia hay của một địa phương do nhiều yếu
tố tạo thành như môi trường chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế Từng yếu tố
thay đổi đều ảnh hưởng đến môi trường đầu tư tại 1 địa phương hoặc 1 quốc gia.
Sự thay đổi của các yếu tố này có thể là tích cực hoặc tiêu cực có thể mang lại
những rào cản hay có thể là cơ hội cho nhà đầu tư. Do được hình thành bởi
nhiều yếu tố mà môi trường đầu tư có tác động tơi nhiều đối tượng từ vi mô đến
vĩ mô, không chỉ tác động tới toàn bộ nền kinh tế mà còn là nhà đầu tư( nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài), người lao động, khách hàng, nhà cung cấp
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
1
Đề án môn học
Chính sự tạo thành bởi nhiều yếu tố, tác động lên nhiều đối tượng đã tạo nên
tính tổng hợp của môi trường đầu tư.
- Như đã viết ở trên, môi trường đầu tư có tính tổng hợp do chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố mà khi xem xét đến môi trường đầu tư phải xem xét đến nhiều
yếu tố chứ không chỉ là các nhân tố đơn lẻ.
•Đối với chính phủ hoặc nhà quản lý: khi xem xét đánh giá cải thiện môi
trường đầu tư cần phải xem xét tác động của các yếu tố tới từng đối tượng có
liên quan như nhà đầu tư, dân cư, người lao động để cho thấy sự công bằng,
hài hòa lợi ích đến nhiều đối tượng. Hay khi đưa ra một quyết định hay lấy ý

kiến về cải thiện môi trường đầu tư thì ngoài việc lấy ý kiến từ 1 bộ, ngành riêng
biệt thì phải lấy ý kiến từ các ban ngành có liên quan rồi đặt vào 1 hoàn cảnh,
tình hình cụ thể để đưa ra kết luận.
•Đối với nhà đầu tư: khi xem xét tham gia đầu tư vào 1 địa phương hay 1
quốc gia thì cần xem xét về tình hình môi trường đầu tư tại địa phương hay quốc
gia đó, cũng như tình hình phát triển kinh tế xã hội tại khu vực này để đưa ra
quyết định tốt nhất của mình.
1.1.2.2.Tính hai chiều.
- Môi trường đầu tư và nhà đầu tư có tác động qua lại với nhau:
•Môi trường đầu tư tác động đến nhà đầu tư:
Môi trường đầu tư tác động đến nhà đầu tư qua việc tác động đến chi phí,
rủi ro, rào cản cạnh tranh từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, hiệu quả đầu tư của
nhà đầu tư ( mục tiêu quan trọng nhất của nhà đầu tư).
•Nhà đầu tư cũng tác động ngược trở lại môi trường đầu tư.
Nhà đầu tư là người bỏ vốn, đưa ra quyết định đầu tư vào 1 thị trường,
hoặc 1 khu vực. Ta thấy rằng một môi trường đầu tư có hấp dẫn hay không dựa
trên nhiều yếu tố và một trong các yếu tố đó là sự thu hút nhà đầu tư. Nếu môi
trường đầu tư nào càng thu hút được nhiều nhà đầu tư điều đó có nghĩa là môi
trường đầu tư đó càng hấp dẫn hay nói cách khác môi trường đầu tư cũng là một
nhân tố ảnh hưởng cũng như tác động đến môi trường đầu tư.
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
2
Đề án môn học
- Mối quan hệ của chính phủ tới môi trường đầu tư và nhà đầu tư.
•Chính phủ giữ vai trò quan trọng trong việc cải thiện môi trường đầu tư.
Trong các yếu tố hình thành nên môi trường đầu tư thì chính phủ có ảnh
hưởng mạnh đến các yếu tố như chính trị, pháp luật, cơ sở hạ tầng. Vì vậy chính
phủ hoàn toàn có thể dùng các công cụ kinh tế, các chính sách điều tiết của
mình để cải thiện môi trường đầu tư. Ngoài các yếu tố mà chính phủ có thể tác
động mạnh trên thì có các yếu tố mà chính phủ ít có khả năng tác động như điều

kiện tự nhiên, khí hậu nhưng chính phủ có thể dự báo các hiện tượng này xảy
ra để tránh gây rủi ro ảnh hưởng đến hình ảnh môi trường đầu tư tại khu vực.
•Vai trò của chính phủ trong việc thu hút nhà đầu tư
Với công nghệ thông tin, chính phủ có thể quảng bá môi trường đầu tư tại
quốc gia ra ngoài khu vực để thu hút thêm nhiều nhà đầu tư.
Như vậy, ta thấy rằng quan hệ giữa môi trường đầu tư, chính phủ và nhà
đầu tư là mối quan hệ hai chiều tác động qua lại với nhau. Nếu như biết lợi dụng
tốt mối quan hệ này thì cả 3 đối tượng trên đều có được nhiều lợi ích. Khi nhà
đầu tư đến một quốc gia để đầu tư thì có thể mang công nghệ thiết bị của bên
nước mình tới, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân lực điều này sẽ
làm cho môi trường đầu tư sẽ tăng thêm tính cạnh tranh, sẽ phát triển hơn, tạo
nhiều việc làm, gia tăng sản xuất như vậy chính phủ có thể thu được nhiều
nguồn thu như thuế
1.1.2.3.Tính động.
- Các yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư đều vận động và thay đổi
theo thời gian nên môi trường đầu tư có tình động hay luôn vận động.
Khi một nhà đầu tư xem xét về môi trường đầu tư thì nhà đầu tư thường
theo 1 chu kì: tìm ra ý tưởng đầu tư, đánh giá và đưa ra quyết định đầu tư, chuẩn
bị đầu tư và thực hiện đầu tư. Vì vậy quá trình đầu tư của một nhà đầu tư là một
khoảng thời gian dài nên các yếu tố của môi trường đầu tư dễ có sự thay đổi. Vì
vậy, khi quyết định tham gia đầu tư, bỏ vồn thì nhà đầu tư cần phải xem xét từng
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
3
Đề án môn học
yều tố của môi trường đầu tư để lựa chọn địa điểm đầu tư, ngành đầu tư, công
nghệ ddaauftuw để có được năng suất và hiệu quả cao nhất.
Đối với chính phủ và các cơ quan quản lý thì muốn thu hút đầu tư thì các
yếu tố của môi trường đầu tư phải ổn định như môi trường chính trị,xã hội, văn
hóa, kinh tế nhằm bảo đảm sự an toàn của đồng vốn trong việc ra quyết định
đầu tư của nhà đầu tư.

1.1.2.4.Tính mở.
- Môi trường đầu tư ngoài việc chịu tác động bởi các yếu tố nội tại còn chịu
tác động của các yếu tố bên ngoài.
Môi trường đầu tư chịu tác động của các yếu tố nội tại như môi trường
chính trị, văn hóa, xã hội tại khu vực, quốc gia. Bên cạnh đó môi trường đầu tư
còn chịu tác động của các yếu tố bên ngoài khác, mang ý nghĩa bao hàm hơn. Vì
dụ như chúng ta xét đến môi trường đầu tư của một quốc gia thì ta còn phải đặt
môi trường đầu tư quốc gia trong môi trường đầu tư của khu vực, chịu ảnh
hưởng của môi trường đầu tư tại khu vực hay của quốc tế. Nếu là môi trường
đầu tư cấp tỉnh, thì chúng ta lại phải xem xét các nó trong môi trường đầu tư
quốc gia. Lý do của việc xem xét các yếu tố này là bởi nếu một quốc gia, một
địa phương chỉ quan tâm đến lãnh thổ, địa phương của mình trong khi thế giới
đang ngày càng phát triển, hội nhập thì quốc gia địa phương đó dễ trong tình
trạng bị quên lãng, lạc hậu. Ngoài ra, đặc tính này cũng cho thấy, việc cải thiện
môi trường đầu tư tại một quốc gia, địa phương muốn xem xét có sự đi lên, phát
triển hay không thì cần phải so sánh với các quốc gia, địa phương trong khu vực.
Nếu sự phát triển về môi trường đầu tư tại một quốc gia được coi là phát triển
nhưng phát triển chậm hơn so với các nước khác trong khu vực thì quốc gia đó
cần phaair xem xét lại các chính sách, công cụ cải thiện môi trường đầu tư của
mình để đưa ra những quyết định chính xác nhất.
1.1.2.5.Tính hệ thống.
- Tại sao môi trường đầu tư có tính hệ thống?
•Môi trường đầu tư như đã nói ở trên bao gồm nhiêu yếu tố nội tại tác động
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
4
Đề án môn học
lên. Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố khác như môi trường chính trị, môi
trường kinh tế, môi trường xã hội, pháp luật, môi trường tự nhiên. Mỗi yếu tố
này đề có thể có sự thay đổi, tích cực hoặc tiêu cực mà môi yếu tố thay đổi đều
ảnh hưởng đến môi trường đầu tư chung của địa phương hoặc quốc gia đó.

•Môi trường đầu tư còn chịu ảnh hưởng của môi trường đầu tư quốc tế.
Điều này có nghĩa là môi trường đầu tư của một quốc gia còn chịu ảnh hưởng
của môi trường đầu tư các nước khác hoặc sự mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế
trên diễn đàn khu vực.
Như vậy ta thấy rằng, môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố nhỏ hơn, chịu
sự tác động của các yếu tố này mà các yếu tố này lại còn tác động qua lại với
nhau. Điều này chứng tỏ môi tường đầu tư có tính hệ thống.
- Đặc tính này cho thấy điều gì?
•Đối với nhà quản lý hoặc chính phủ:
+ Việc xem xét các yếu tố cải thiện môi trường, nhà quản lý phải xem xét
trên phương diện hề thống, phải xem các yếu tố nào gây ra làm tăng chi phí của
nhà đầu tư, yếu tố nào làm tăng nào cản cạnh tranh để đưa ra các chính sách
cải thiện một cách hợp lý.
+ Chính phủ cần có một chính sách mở cửa, thống nhất, khống có sự chồng
chéo trong luật pháp hay các chính sách được đưa ra.
•Đới với nhà đầu tư:
Khi đưa ra quyết định đầu tư nhà đầu tư cần xem xét trên diện tổng hòa các
yếu tố. Ngoai việc xem xét đến các chi phí, rao cản tham gia thị trường thì nhà
đầu tư cần xem xét các chính sách của quốc gia, sự thống nhất hay ưu đãi đầu tư
của địa phương hay quốc gia đó.
1.1.3. Phân loại các yếu tố cấu thành của môi trường đầu tư.
1.1.3.1.Theo quản lý nhà nước.
Các yếu tố của môi trường đầu tư được chia làm 2 nhóm:
•Nhóm chính phủ có ảnh hưởng mạnh: như ổn định chính trị và kính tế;
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
5
Đề án môn học
chính sách kinh tế xã hội; luật và văn bản duối luật liên quan đến đầu tư như luật
đầu tư, luật thuế, luật doanh nghiệp, luật đầu thầu
•Nhóm chính phủ có ít ảnh hưởng: điều kiện tự nhiên, giá nguồn lực đầu

vào do thị trường quyết định, uy tín của nhà cung cấp, công nghệ
Sự phân chia 2 nhóm của môi trường đầu tư này giúp cho cả chính phủ và
nhà đầu tư trong việc gia quyết định:
- Với chính phủ: việc phân chia này giúp họ biết đâu là quyền hạn của
mình, đâu là những yếu tố mà mình có thể tác động mạnh để từ đó tập trung
nghiên cứu đưa ra các quyết đinh chính xác nhất. Với yếu tố mà chính phủ it tác
động được thì chính phru cũng có thể đưa ra dự báo để từ đó biết trước được
những rủi ro có thể gặp phải để tìm ra các biện pháp phòng ngừa.
- Với nhà đầu tư: nhà đầu tư trước khi đưa ra quyết định đầu tư cần xem xét
những ảnh hưởng của chính phủ tới môi trường đầu tư để xem xét chính phủ đã
thực hiện tốt vai trò của mình chưa để có thể có những đánh giá chủ quan của
mình về vai trò và sự quản lý của chính phủ trong việc cải thiện môi trường đầu
tư. Từ đó mới đưa ra quyết định đầu tư.
1.1.3.2.Theo các nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư.
- Khung chính sách đối với hoạt động FDI.
•Tình hình kinh tế, chính trị và xã hội ổn định
•Quy định liên quan đến thành lập và hoạt động
•Chính sách đối với chức năng và cầu trúc thị trường ( chính sách cạnh
tranh và sáp nhập doanh nghiệp)
•Gia nhập các điều ước quốc tế vê FDI
•Chính sách tư nhân hóa
•Chính sách thương mại( thuế quan và phi thuế quan)
•Chính sách thuế
- Nhóm nhân tố kinh tế
•Thị trường
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
6
Đề án môn học
+ Dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người.
+ Tăng trưởng thị trường

+ Khả năng tiếp cân thị trường khu vực và thế giới
+ Sở thích của người tiêu dùng
+ Cấu trúc thị trường
•Tài nguyên
+ Ngyên nhiên vật liệu sản xuất
+ Chi phí nhân công thấp
+ Trình độ lao động cao
+ Thừa nhận và bảo hộ tài sản công nghệ, thương hiệu
+ Cơ sở hạ tầng ( cảng, đường, điện, viễn thông)
•Hiệu quả.
+ Chi phí đầu vào ( vận chuyển, viễn thông) và ci phí của hàng hóa trung
gian
+ Gia nhập các Hiệp định khu vựa và thế giới để thiết lập mạng lưới hợp tác.
- Nhóm hỗ trợ kinh doanh
•Xúc tiến đầu tư ( bao gồm xây dựng hình ảnh, cung cấp dịch vụ hỗ trợ
đầu tư)
•Biện pháp khuyến khích đầu tư
•Chống tham nhũng và nâng cao hiệu quả quản lý hành chính
•Các dịch vụ giải trí cho người nước ngoài
•Dịch vụ sau đầu tư
Việc phân loại môi trường đầu tư theo hướng này giúp nhà đầu tư biết được
những ưu đãi, những khó khăn của nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư hay nói cách
khác cho thấy tính mở, tính động của môi trường đầu tư giúp cho nhà đầu tư dễ
dàng đưa ra quyết định đầu tư hơn. Về phía chính phủ, họ có thể nhìn thấy rõ
được những thiếu sót, những điểm mạnh từ phía mình để từ đó hạn chế những
khuyết điểm, phát huy điểm mạnh để ngày càng cải thiện môi trường đầu tư.
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
7
Đề án môn học
1.1.3.3.Theo giai đoạn hình thành và hoạt động đầu tư.

Theo cách phân loại này, môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố:
•Nhóm yếu tố tiếp cận thị trường đầu tư: thủ tục thành lập và cấp giấy
phép đầu tư, xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại
•Nhóm yếu tố liên quan đến quá trình hoạt động: thuế, xuất nhập khẩu , đất
đai, lao động, ngoại hối
•Nhóm yếu tố liên quan đến quá trình kết thúc hoạt động đầu tư: các yếu tố
phá sản hoặc giải thể
Ta thấy theo cách tiếp cận này thì môi trường đầu tư là tổng hòa của tất cả
các nhân tố, các chính sách, thủ tục đặc biết với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
1.1.3.4.Theo yếu tố cấu thành.
- Môi trường tự nhiên.
•Môi trường tự nhiên gồm các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình,
khí hậu, tài nguyên thiên nhiên của một vùng nhất định.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của một quốc gia là những ưu đãi vốn có
của một quốc gia. Ưu thế này còn bao gồm cả việc quốc gia đó có năm trong
khu vực phát triển kinh tế hay không, có năm trong các tuyết giao thông quốc tế
hay không Các ưu đãi đó mang lại cho quốc gia nhiều lợi thế để thu hút đầu tư
do với nhà đầu tư thì những ưu đãi của điều kiện tự nhiên là cơ hội tiềm tàng để
có được các khoản lợi nhuận mang lại mức sinh lời cao hơn. Bên cạnh đó các
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ giúp cho nhiều ngành nghề phát triển
như ngành khai thác khoáng sản thu hút thêm nhà đầu tư do có thể giảm chi
phí và giá thành sản phẩm.
•Cách sử dụng, vân dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả?
Tài nguyên thiên nhiên là lợi thế sẵn có của một quốc gia nhưng nếu quá
lạm dụng tài nguyên thiên nhiên để từ đó tăng trưởng kinh tế thì lại là một chính
sách không được khuyến khích vì tài nguyên thiên nhiên sẽ có thể trở nên cạn
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
8
Đề án môn học

kiệt. Vì vậy việc phát triển kinh tế cần dựa trên sự đồng đều, phát triển nhiều
lĩnh vực trong đó đặc biết quan tâm tới vị trí địa lý. Đới với những nước có lợi
thế về các tuyến giao thông quốc tế sẽ cho thấy thuận lợi của việc chu chuyển
hàng hóa đem lại nguồn lợi to lớn. Tuy nhiên, chúng ta đều biết đến Nhật Bản
với sự nghèo nàn của tài nguyên thiên nhiên nhưng lại có tiềm lực kinh tế mạnh.
Vì vậy, điều kiện tự nhiên chỉ là điều kiện cần chưa phải là điều kiện đủ hay nói
các khác chưa là yếu tố sống còn để phát triển kinh tế.
- Môi trường chính trị.
•Môi trường chính trị là gì?
Môi trường chính trị liên quan đến các luật lệ, chính sách chế độ liên quan
đến hoạt động đầu tư, là một trong các yếu tố được xem xét trong việc quyết
định đầu tư của nhà đầu tư.
•Yêu cầu về môi trường chính trị của một quốc gia?
Như đã nói ở trên, môi trường đầu tư có tính động. Vì vậy khi một quốc gia
muốn cải thiện môi trường đầu tư của mình cần xem xét đến sự ổn định của các
yếu tố và môi trường chính trị là một trong các yếu tố đó. Môi trường chính trị
cần phải ổn định bởi nó bảo đảm các cam kết của chính phủ trong vấn đề sở hữu
vốn đầu tư, hoạch định các chính sách, định hướng phát triển đầu tư. Bên cạnh
đó, nhà đầu tư khi đầu tư vào một quốc gia hay địa phương thì vấn đề mà họ lưu
ý tới nhất đó là sự an toàn vè tính mạng, của cải của họ. Nếu một quốc gia
không có sự ổn định về chính trị, chiến tranh xảy ra liên miên thì sự an toàn của
nhà đầu tư sẽ không còn, điều đó khiến cho nhà đầu tư không bỏ vốn vào thị
trường này. Bên cạnh đó, nếu chính phủ thường xuyên thay đổi các chính sách,
luật lệ thì cũng sẽ làm mất lòng tin ở nhà đầu tư khiến cho nhà đầu tư rút lui
không bỏ vốn đầu tư. Như vậy môi trường đầu tư tại một quốc gia cần phải có
sự ổn định.
- Môi trường pháp luật.
•Yêu cầu của môi trường pháp luật trong việc cải thiện môi trường đầu tư
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
9

Đề án môn học
+ Hệ thống pháp luật đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư;
+ Khuyến khích và ưu đãi đầu tư;
+ Các luật, vẳn bản cần phải rõ ràng không chồng chéo, gây khó dễ cho nhà
đầu tư;
+ Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
•Vai trò của nhà nước trong việc thực hiện các yêu cầu của môi trường
pháp luật:
+ Điều hành và quản lý kinh tế, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp
và nhà đầu tư.
+ Đào tạo đội ngũ công nhân viên chức làm việc linh hoạt, giải quyết
nhanh gọn nhiều tình huống.
+ Đề ra các chính sách, quy định rõ ràng và phù hợp đảm bảo lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư.
- Môi trường kinh tế
•Quy mô thị trường
Một quốc gia có dân số đông, thị trường rộng lớn có sức hấp dẫn không thể
cưỡng lại với nhà đầu tư do nước đó sẽ tiêu dùng, sử dụng một lượng sản phẩm
lớn. Quy mô thị trường càng lớn thì càng hấp dẫn nhà đầu tư.
•Nguồn lao động.
Nguồn lao động của một quốc gia dồi dào sẽ thu hút nhà đầu tư bởi họ có
thể sử dụng được nguồn lao động này với chi phí thuê nhân công rẻ. Nhà đầu tư
có thể tùy chọn khu vực vừa có chất lượng nhân công tốt phù hợp với giá cả sức
lao động.
•Cơ sở hạ tầng
+ Cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng trong việc xem xét môi trường
kinh tế để cải thiện môi trường đầu tư.
Cơ sở hạ tầng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, tốc độ chu
chuyển của đồng vốn. Cơ sở hạ tầng thiếu thôn lạc hậu sẽ tạo rào cản đến hoạt
động đầu tư.

Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
10
Đề án môn học
+Xem xét về cơ sở hạ tầng, nhà đầu tư thường xem xét đến các yếu tố:
 Hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản xuất
quy mô lớn và liên tục. Các dịch vụ này không đáp ứng được nhu cầu sản xuất
liên tục sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.
 Mạng lưới giao thông góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế. Nó
phục vụ cho việc cung ứng nhiên liệu và tiêu thụ sản phẩm
Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu. Thông tin
liên lạc chậm trễ sẽ đánh mất cơ hội làm ăn. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới
con mắt của nhà đầu tư là môi trường có hệ thống thông tin liên lạc tốt và cước
phí rẻ.
- Môi trường văn hóa, xã hội.
•Môi trường văn hóa xã hội gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, phong
tục tập quán, đạo đức, thị hiếu thẩm mĩ, hệ thống giáo dục tác động không
nhỏ tới việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư, tới hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh.
•Yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán ảnh hướng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh như các thiết kế sản phẩm, thói quen tiêu dùng, hình thức
quảng cáo
•Trình độ phát triển giáo dục sẽ quyết định đến chất lượng việc làm.
1.2.Các chỉ số đánh giá môi trường đầu tư.
1.2.1. Năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh trang thế hiện ở các phạm vi khác nhau, gồm: năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế, năng lực cạnh tranh của ngành, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
- Từ 2007, WEF- diễn đàn kinh tế thế giới đã sử dụng chỉ số năng lực cạnh
tranh toàn cầu để đánh giá và xếp hạng các nước. Chỉ số này bao gồm 3 nhóm
chỉ số lớn:

•Những yêu câu cơ bản:
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
11
Đề án môn học
+ Các thể chế
+ Kết cấu hạ tầng
+ Ổn đinh kinh tế vĩ mô
+ Y tế và giáo dục cơ bản
•Các nhân tố tăng cường hiệu quả
+ Giáo dục và đào tạo bậc cao
+ Hiệu quả của thị trường hàng hóa
+ Hiệu quả của thị trường lao động
+ Mức độ hiện đại của thị trường tài chính
+ Mức độ sẵn sàng về công nghệ
+ Quy mô thị trường
•Các nhân tố đổi mới và sáng tạo
+ Trình độ kinh doanh
+ Đổi mới
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ( PCI) là chỉ số đánh giá và xếp hạng
chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp. Chỉ số này bảo gồm các chỉ số
thành phần như chi phí khởi sự kinh doanh, tính minh bạch, khả năng tiếp cân
thông tin, thanh tra, kiểm tra, niềm tin của doanh nghiệp vào hệ thống pháp luật
và đào tạo lao động.
1.2.2. Chỉ số xếp hạng rủi ro quốc gia
Chỉ số xếp hạng quốc gia là công cụ dự đoán về tình hình đầu tư quốc tế.
Chỉ số này phân tích môi trường tài chính, kinh tế và chính trị ở các quốc gia
phát triển và mới nổi. Nhằm đưa ra nhận định về rủi ro đầu tư, cơ hội cũng như
ảnh hưởng của các sự kiện quốc tế hiện tại và trong tương lai. Chỉ số xếp hạng
rủi ro quốc gia gồm ba tiêu chí chính: rủi ro chính trị, tài chính và kinh tế.

- Rủi ro chính trị
•Sự ổn định của chính phủ
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
12
Đề án môn học
•Các điều kiện kinh tế xã hội
•Hoạt động đầu tư
•Mâu thuẫn bên trong
•Mẩu thuẫn bên ngoài
•Tham nhũng
•Quân đội trong chính trị
•Xung đột về tôn giáo
•Luật và quy định
•Xung đột về sắc tộc
•Trách nhiệm giải trình về tính dân chủ
•Chất lượng công chức
- Rủi ro tài chính
•Nợ nước ngoài
•Thanh toàn nợ nước ngoài
•Tài khoản vãng lai
•Tài sản ròng tính bằng số tháng có thể tài trợ cho nhập khẩu
•Sự ổn định của tỉ giá hổi đoái
- Rủi ro kinh tế
•GDP bình quân đầu người
•Tăng trưởng GDP thực tế hàng năm
•Tỷ lệ lạm phát hàng năm
•Cán cân ngân sách(%GDP)
•Cán cân tài khoản vãng lai( %GDP)
1.2.3. Chỉ số nhận thức về tham nhũng.
•Chỉ số nhận thức về tham nhũng của tổ chức minh bạch quốc tế ( TI) lần

đầu tiên được đưa ra vào 1995, và là công cụ nổi tiếng nhất của TI để đánh giá
mức đọ minh bạch. Chỉ số này có thang điểm từ 0-10 nếu quốc gia có chỉ sô này
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
13
Đề án môn học
cao thì tham nhũng ít và độ minh bạch cao. Chỉ số này được TI sử dụng để xếp
hạng mức độ tham nhũng của trên 150 quốc gia trong đó có VIệt Nam
•Bên cạnh chỉ số này, TI gần đây đã đủa thêm các công cụ đo lường tham
nhũng khác như chỉ số người đưa hối lộ ( BPI) đánh giá mặt cung của tham
nhũng; xếp hạng tham nhũng theo nước đi đầu tư và theo ngành.
1.2.4. Xếp hạng kinh doanh.
- Xếp hạng kinh doanh của Ngân hàng thế giới được đưa ra lần đầu vào
năm 2004. Chỉ số này phản ánh các quy định của chính phủ và ảnh hưởng của
chúng tới hoạt động kinh doanh. Chỉ số này là chỉ số tổng hợp của các chỉ số về
bắt đầu kinh doanh, cấp phép, tuyển dụng, đăng ký tài sản, cung cấp tín dụng,
bảo về đầu tư, trả thuế
- Các chỉ số xếp hạng kinh doanh:
•Bất đầu kinh doanh:
+ Thủ tục(số)
+ Thời gian(ngày)
+ Chi phí
+ Vốn tối thiểu
•Xử lý các giấy phép xây dựng
+ Thủ tục
+ Thời gian
+ Chi phí
•Tuyển dụng
+ Chỉ số khó khăn về tuyển dụng
+ Chỉ số về tính chặt chẽ về giờ
+ Chỉ số khó khăn về sa thải

+ Chỉ số vê tính chặt chẽ về tuyển dụng
+ Chi phí sa thải ( số tuần lương)
•Đăng kí tài sản
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
14
Đề án môn học
+ Thủ tục (số)
+ Thời gian ( ngày)
+ Chi phí ( % giá trị tài sản)
•Cung cấp tín dụng
+ Chỉ số quyền pháp lý
+ Chỉ số thông tin tín dụng
+ Tổ chức công ( % người trưởng thành)
+ Tổ chức tư (% người trưởng thành)
•Bảo vệ nhà đầu tư
+ Chỉ số công khai
+ Chỉ số trách nhiệm của giám đốc
+ Chỉ số cổ đông
+ Chỉ số bảo vệ nhà đầu tư
•Trả thuế
+ Các khoản trả (số)
+ Thời gian (giờ)
+Thuế thu nhập
+Thuế và khoản đóng cho lao động (%)
+ Thuế khác (%)
+Tổng thuế suất (%lợi nhuận)
•Ngoại thương
+ Tài liệu để xuất khẩu (số)
+Thời gian xuất khẩu (ngày)
+Chi phí để xuất khẩu (USD/container)

+Tài liệu để nhập khẩu (số)
+ Thời gian nhập khẩu (ngày)
+ Chi phí để nhập khẩu (USD/container)
•Thực thi hợp động
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
15
Đề án môn học
+ Thủ tục (số)
+ Thời gian (ngày)
+ Chi phí (%hợp đồng)
•Chấm dứt kinh doanh
+ Thời gian (năm)
+ Chi phí(% tài sản)
+ Tỷ lệ phục hồi (xu/$)
1.3. Vai trò của môi trường đầu tư.
1.3.1. Vai trò của môi trường đầu tư dưới góc độ nhà đầu tư.
1.3.1.1.Chi phí đầu tư.
- Ta biết rằng chi phí đầu tư cao, hiệu quả đầu tư sẽ giảm. Nhà đầu tư chỉ
muốn bỏ vốn vào các cơ hội đầu tư có hiệu quả cao. Vậy nếu chi phí đầu tư càng
cao thì lượng vốn đầu tư bỏ ra sẽ càng giảm.
- Chi phí đầu tư bao gồm chi phí chính thức, chi phí không chính thức và
thời gian để giải quyết các thủ tục hành chính. Một quốc gia muốn thu hút vồn
đầu tư thì phải giảm chi phí đầu tư, nhất là chi phí bất hợp lý và thời gian không
cần thiết. Nếu muốn thu hút vốn đầu tư vào một ngành hay một vùng thì quốc
gia đó cần phải giảm chi phí đầu tư vào ngành đó, vùng đó. Ví dụ, chính phủ áp
dụng các chính sách giảm thuế sẽ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư.
- Ngoài chi phí chính thức, nhà đầu tư còn chú ý tới thời gian để thực hiện
các quy định, thực hiện các thủ tục hành chính và chi phí không chính thức.
Thời gian càng kéo dài thì nhà đầu tư càng phải chịu nhiều chi phí, biến cớ hội
đầu tư thành không hiệu quả hoặc mất cơ hội kinh doanh do có sự chậm trễ.

1.3.1.2.Rủi ro đầu tư.
- Hoạt động đầu tư có tinh rủi ro bởi hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vồn
trong thời gian trung hoặc dài hạn, nhà đầu tư bỏ vốn ra hôm nay có thể không
thu được kết quả như mong muốn trong tương lai.
- Rủi ro gồm rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Theo 2 loại rủi ro, rủi ro
hệ thống liên quan đến sự vận động của toàn bộ thị trường do đó còn gọi là rủi
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
16
Đề án môn học
ro không thể phân tán. Nguyên nhân gây ra rủi ro hệ thống là do sự thay đổi của
các yếu tố vĩ mô làm ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường. Rủi ro hệ thống gồm có
rủi ro gây ra của mông trường tự nhiên, rủi ro chính trị, rủi ro pháp luật, kinh tế.
Trong các loại rủi ro thì rủi ro về môi trường tự nhiên là khó dự đoán nhất còn
sự thay đổi của các yếu tố vĩ mô khác chịu sự tác động của chính phủ.
1.3.1.3.Rào cản cạnh tranh.
- Tại sao lại có rào cản cạnh tranh?
Môi trường đầu tư tạo ra các rào cản cạnh tranh cho các nhà đầu tư. Rào
cản cạnh tranh tạo ra do các nhà đầu tư bị hạn chế khi tham gia vào thị trường
hoặc khó khăn khi rút lui khỏi thị trường hay như việc nhà đầu tư không hiểu
biết đấy đủ và kịp thời các thông tin thị trường.Giảm rào cản cạnh tranh sẽ
khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư.
- Các yếu tố làm giảm rào cản cạnh tranh của thị trường?
•Những yếu tố tạo ra rào cản cạnh tranh có thể được giảm bớt nếu chính
phủ đầu tư có chiến lược đầu tư hợp lý cho cơ sở hạ tầng, phát triển công nghệ
thông tin để rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, giảm bớt chi
phí thông tin liên lạc, vận chuyển.
•Chính phủ giảm bớt rào cản cạnh tranh bằng các quy định điều tiết sự gia
nhập và rút lui khỏi thị trường, những qui định điều tiết cạnh tranh. Chính việc
giảm rào cản gia nhập và rút lui thị trường làm nhiều doanh nghiệp mới với cách
thức quản lý tốt, công nghệ mới, hoạt động hiệu quả được thành lập; còn những

doanh nghiệp không thể cạnh tranh được, hiệu quả kém phải rút lui làm hiệu quả
chung của nền kinh tế tăng lên.
•Chính sách bảo hộ những ngành công nghiệp non trẻ sẽ ảnh hưởng tới thu
hút vốn đầu tư nước ngoài vào những ngành đó.
1.3.2. Vai trò của môi trường đầu tư dưới góc độ nhà nước.
1.3.2.1.Môi trường đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế.
- Ta đã biết tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội hay
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
17
Đề án môn học
tổng sản phẩm quốc gia hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính theo bình quân
đầu người trong một thời gian nhất định. Vậy môi trường đầu tư ảnh hưởng như
thế nào đến tăng trưởng?
• Môi trường đầu tư tốt làm cho một quốc gia có thể thu hút các nguồn vốn
đầu tư một cách hiệu quả dẫn đến sản xuất nhiều hơn, quy mô lớn hơn. Do đó
dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
•Ngược lại nếu môi trường đầu tư chưa hoàn thiện, chưa phát triển thì có
thể dẫn đến kìm hãm sự phát triển kinh tế.
- Sự tăng trưởng kinh tế cũng tác động ngược trở lại môi trường đầu tư.
•Triển vọng tăng trưởng cao là tín hiệu để thu hút vốn đầu tư, tốc độ tăng
trưởng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của quốc gia đó là cao làm cho dòng
vốn đầu tư sẽ chảy từ nơi có hiệu quả thấp tới nơi có hiệu quả cao. Năng lực
tăng trưởng kinh tế cao cũng cho thấy quốc gia đó đã tạo ra môi trường đầu tư
thuần tợi.
•Tăng trưởng kinh tế cao cho thấy sức mua tăng lên  tạo lợi nhuận cho
việc tiêu thụ hàng hóa và thu hút nhà đầu tư.
1.3.2.2.Môi trường đầu tư tác động tới phát triển kinh tế
- Phát triển kinh tế là sự gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế
nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội.
- Môi trường đầu tư phát triển và được cải thiện tức là các yếu tố chính trị,

văn hóa, kinh tế, xã hội được cải thiện và phát triển. Điều đó đồng nghĩa với sự
hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Như đã phân tích ở trên, môi trường đầu tư phát triển
đi kèm với sự tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế cho thấy chất lượng cuộc
sống của người dân dù ít dù nhiều có xu hưởng đi lên.
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
18
Đề án môn học
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2000 ĐẾN NAY)
2.1. Tìm hiểu các nhân tố của môi trường đầu tư tại Việt Nam ảnh
hưởng đến hành vi và quyết định đầu tư.
2.1.1. Môi trường tự nhiên.
- Việt Nam là một đất nước có nhiều tài nguyên thiên nhiên.
•Các mỏ khoáng sản, than đá của đất nước là niềm mơ ước của nhiều quốc
gia, lãnh thổ.
•Mỏ bô-xit ở Tây Nguyên, dầu mỏ phong phu.
•Chúng ta cũng được biết đến nhiều với nhiều loại cây, quả mang lại một
nguồn lợi lớn khi xuất khẩu.
- Về địa hình:
•Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với những vùng đất thấp, đồi núi,
nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm. Đất đai có thể dùng cho nông
nghiệp chiếm chưa tới 20%. Đất nước bị chia thành miền núi, vùng đồng bằng
sông Hồng ở phía bắc và dãy Trường Sơn, Tây Nguyên, đồng bằng duyên hải
miền trung và đồng bằng sông Cửu Long ở phía nam.
 Do có sự phân chia này mà Việt Nam đạt được nhiều lợi thế:
•Lợi thế về du lịch: do có nhiều vùng đất thấp, đồi núi, cao nguyên với
nhiều cánh rừng nên Việt Nam được biết đến với những cảnh quan thiên nhiên
hùng vĩ, tráng lệ, thu hút nhiều du khách thập phương đến Việt nam.
•Lợi thế về nông nghiệp: đặc biệt Việt Nam có đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long nên phù sa tại 2 điểm này tạo nhiều điều kiện cho

nông nghiệp nhất là trồng lúa.
•Một lợi thế quan trọng khác là các cảng biển của Việt Nam giúp tàu bè đi
lại dễ dàng, dễ dàng trong việc di chuyển, vận chuyển hàng hóa
- Tuy nhiên, tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam có trữ lượng không lớn
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
19
Đề án môn học
và phân bổ rải rác.
•Theo đánh giá chỉ số trữ lượng kinh loại của Việt Nam là 0,01 trong khi
đó của Thái Lan là 0,47, của Philippin là 0,03
•Đất canh tác chỉ chiếm 21% lãnh thổ và 0,11 ha/người, chỉ bằng 33% mức
bình quân thế giới. Đặc biết đối với tài nguyên rừng, tuy chiếm 2/3 diện tích đất
tự nhiên của toàn quốc nhưng tốc độ mất rừng của Việt Nam cao nhất trong khu
vực 2,8%, trong khi đó của Thái Lan là 0,6%, Malaysia là 1,2%
 Như vậy Việt Nam có thế mạnh về địa lý và tài nguyên thiên nhiên, song
lợi thế này sẽ mất dần đi trong quá trình phát triển. Do vậy môi trường đầu tư
Việt Nam hiện nay cũng như các nước trên thế giới ưa chuộng các sản xuất, mô
hinh kinh tế xanh, bền vững và thu hút các công nghệ cải thiện môi trường trong
thời gian tới.
2.1.2. Môi trường chính trị
- Việt Nam là một đất nước có 1 đảng với nhiều bộ ngành và các cơ quan
chức năng khác.
 Với việc không có đa đảng, Việt Nam không có những tranh chấp,
những ý kiến bất đồng quá lớn trong 1 vấn đề, khiến cho những quyết định,
chính sách mà quốc hội đưa ra được sự nhất trí và đồng thuận cao.
- Việt Nam không có xung đột về sắc tộc, tôn giáo.
 Điều đó cho thấy Việt Nam có sự ổn đinh về chính trị. Năm 2012, Việt
Nam xếp hạng 34/158 quốc gia về chỉ số hòa bình trên thế giới tăng 5 bậc so với
2009. Điều đó càng cho thấy Việt Nam đang dần đi lên về mức độ an toàn, trong
đó có sự an toàn về chính trị.

 Việt Nam hoàn toàn có khả năng đảm bảo thực hiện các cam kết của
mình trong vấn đề sở hữu vốn, hoạch định chính sách ưu tiên, định hướng phát
triển đầu tư.
2.1.3. Môi trường pháp luật.
- Từ khi thay đổi tư duy, hội nhập vào nền kinh tế thế giới năm 1986 đến
nay, Việt Nam đã có nhiều sự phát triển và đi lên trong môi trường pháp luật
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
20
Đề án môn học
môt cách rõ rệt.
•Có nhiều ưu đãi hơn với các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài.
Các chính sách khuyến khích đầu tư được đưa ra, ban hành thu hút nhiều khoản
vốn đầu tư của các nhà đầu tư.
•Sự cải thiện liên tục, thêm vào hoặc nới lỏng những luật, pháp lệnh còn
khiếm khuyết đã dần khiến cho các luật trở nên dễ dang hơn.
- Tuy nhiên, chúng ta cũng nhìn ra những bất cập về về tình trạng pháp luật
hiện nay.
•Các luật còn chồng chéo lẫn nhau nên khi thực hiện gây khó khăn nhiều
cho nhà đầu tư.
•Vẫn còn tình trạng quan liêu, không linh hoạt trong các trường hợp.
•Nạn tham nhũng, “phong bì”
•Các nhà hoạch định chính sách còn chưa có kinh nghiệm, phải sửa lại
nhiều lần luật nên gây ra nhiều tổn thất đến nền kinh tế.
•Sự khác nhau, kém hiểu biết của các địa phương, xã vùng, nông thôn về
luật pháp khiến cho nhiều nhà đầu tư phải nghi ngại, không dám bỏ vốn đầu tư.
•Chính phủ cũng chưa hoàn toàn đảm nhận hết trách nhiệm pháp lý của mình.
Chúng ta có thể thấy rõ bất cập này qua vụ Vinashin. Khi Vinashin phá sản,
nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã mang trái phiếu của Vinashin phát hành do
chính phủ bảo lãnh đến để đòi hoàn trả. Thế nhưng, chính phủ lại không trả và
nói mình không có trách nhiệm liên quan đến việc này. Điều đó gây tiếng vang

lớn làm xấu hình ảnh về đầu tư tại Việt Nam.
2.1.4. Môi trường kinh tế
Từ 1986 đến nay, với 27 năm đổi mới, Việt Nam có thể coi là 1 trong
những nước thành công trong quá trình phát triển kinh tế.
2.1.4.1.Tác động của môi trường kinh tế tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Việt Nam.
- Sự bùng nổ về phát triển kinh tế là tiền đề cho sự phát triển, đi lên của
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
21
Đề án môn học
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
•Cho đến nay đã có 36 hiệp hội, mặc dù hoạt động sản xuất-kinh doanh
của các doanh nghiệp Việt Nam bị tác động bởi những bất ổn kinh tế vĩ mô,
song nhiều doanh nghiệp vẫn cố gắng trụ vững, duy trì mức sản xuất như các
năm trước và đạt lợi nhuân tốt.
•Quốc Hội, Chính phủ các Bộ, ngành địa phương đã ban hành nhiều cơ chế
chính sách mang tính khuyến khích cao, từng bước xóa bỏ rào cản để tăng
cường thu hút nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân.
+ Từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực thì doanh nghiệp nhỏ và vừa đã
phát triển vượt bậc cả về số lượng, chất lượng, tham gia hầu hết vào các ngành
lĩnh vực của nền kinh tế, ngày càng huy động nhiều vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế xã hội. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động thì Luật doanh nghiệp vẫn
còn những tồn tại, phần nào cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Mặc dù Luật doanh nghiệp đã đơn giản hoá quy trình đăng kí đối với doanh
nghiệp và thủ tướng Chính phủ đã quyết định bãi bỏ hiệu lực nhiều văn bản
nhưng còn có nhiều văn bản pháp quy bổ sung được ban hành kể từ năm 2000,
trong đó đặt ra các quy định về giấy phép bổ sung, hoặc điều kiện hoạt động…
đối với một số lĩnh vực kinh doanh đặc biệt.
+Luật doanh nghiệp khuyến khích việc thành lập doanh nghiệp thông qua
quy định không yêu cầu vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp ( trừ các

công ty trong lĩnh vực tài chính), nhờ đó giảm bớt số lượng thành viên và cổ
đông tối thiểu đối với công ty cổ phần, bên cạnh đó luật doanh nghiệp còn thay
đổi quan điểm từ việc nhà nước cho phép các doanh nghiệp hoạt động trong một
số lĩnh vực sang việc doanh nghiệp có thể hoạt động trong mọi lĩnh vực mà nhà
nước không cấm.Điều này giúp nâng cao tính công bằng và bình đẳng trong
kinh doanh và thể chế hoá nguyên tắc công dân Việt Nam hoàn toàn được tự do
đăng kí kinh doanh phù hợp với pháp luật. Kết quả là nhờ sự đơn giản hoá trong
việc cấp giấy phép bằng việc bãi bỏ 150 văn bản và thực hiện hệ thống đăng kí
một cửa, giảm các thủ tục đăng kí từ yêu cầu 20 văn bản trong hồ sơ đăng kí
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
22
Đề án môn học
kinh doanh xuống 3 văn bản và thời gian tối đa cho việc cấp giấy phép kinh
doanh là 15 ngày đã làm nên sự khác biệt trong đời sống kinh tế nhiều mặt như
giải phóng tư duy và sức sáng tạo về ý tưởng kinh doanh và phương thức tổ
chức kinh doanh, số lượng doanh nghiệp và số vốn đầu tư đã liên tục tăng
nhanh.
•Chính phủ đã ban hành Nghị địn 90/2001/ ND-CP về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó xác định các chính sách trợ giúp phát triển
các doanh nghiệp này gồm trợ giúp đầu tư thông qua các biện pháp về tài chính,
tín dụng; thành lập quỹ bảo lãnh danh nghiệp vừa và nhỏ để bảo lãnh cho các
doanh nghiệp này khi không có đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn, các địa
phương tạo thuận lợi chó các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt băng sản xuất
phù hợp, khuyến khích phát triển các khu cụm công nghiệp cho các doanh
nghiệp này có mặt bằng sản xuất, khuyến khích các hình thức phát triển thị
trường và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ; thông qua các
chương trình xúc tiến thương mại quốc gia trợ giúp xúc tiến xuất khẩu cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ; chính phủ trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho các doanh nghiệp này
- Tuy nhiên còn nhiều bất cập trong vấn đề thi hành làm ảnh hưởng không

nhỏ đến các doanh nghiệp tu nhân, gây ấn tượng xấu đến môi trường kinh tế tại
Việt Nam.
•Thủ tục và chi phí tham gia thị trường còn quá cao.
•Quy định về tiền nộp thuế, thu thuế còn nhiều bất hợp lý.
•Một số quy định về nộp thuế gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Sĩ Thái
23

×