Tải bản đầy đủ (.ppt) (59 trang)

ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 59 trang )

LOGO
NHẬP MÔN
NGÔN NGỮ
Phần IV - Ngữ pháp học
Chương
PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
Phần IV - Ngữ pháp học
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP – PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
I. Ý nghĩa ngữ pháp.
II. Các phương thức ngữ pháp.
III. Các hình thức ngữ pháp.
1.
Phần IV - Ngữ pháp học
Chương 3: PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
I. Khái niệm phạm trù ngữ pháp.
II. Điều kiện để hình thành một phạm trù ngữ pháp.
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
1.
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
I. Ý nghĩa ngữ pháp.
1. Ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp
Xét những ví dụ sau:
- nhà, cây, bàn, ghế, xe
- đi, nói hát, đứng, ngồi, làm, học
- đẹp, tròn, tốt, xấu, xanh, đỏ
- chair, table, car, house, tree
* Ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa riêng của từng từ.
* Ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung của nhiều từ, nhiều đơn vị ngữ pháp.
Kết luận
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP


PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
1. Ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
I. Ý nghĩa ngữ pháp.
2. Các loại ý nghĩa ngữ pháp
Phân biệt ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp
Ý nghĩa từ vựng Ý nghĩa ngữ pháp
Có cơ sở hiện thực
Có sự khái quát đến một mức nhất định
 Là những đơn vị ngữ nghĩa tạo nội dung cụ thể cho lời nói, câu.
 Tập hợp một số nét nghĩa.
 Lĩnh hội bằng hình thức cảm tính.
 Tính hình thức cao hơn
 Tổ chức lời nói, tổ chức câu, thiết lập liên kết giữa các từ
để tạo câu.
 Chỉ có một nét nghĩa.
Bộc lộ bằng những hình thức chung.
 tính khái quát và trừu tượng cao hơn
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
II. Các phương thức ngữ pháp.
Khái niệm: Phương thức phụ gia là phương thức liên kết vào một căn tố hoặc một thán từ một hoặc một vài
phụ tố để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp (ý nghĩa từ loại, ý nghĩa quan hệ, ý nghĩa phái sinh hay ý nghĩa
tình thái).
VD: trong Tiếng Anh: book (quyển sách) – books (những quyển sách)
Lamp (cái đèn) – lamps (những cái đèn)
1. Phương thức phụ gia (phụ tố)

Đặc điểm:


Các phụ tố không được sử dụng độc lập mà phải đi kèm với căn tố hoặc thân từ để thực hiên chức năng cấu tạo
từ hoặc cấu tạo hình thái từ.

Cùng một phụ tố có thể dùng để cấu tạo nhiều từ hay nhiều hình thái của từ.

Cơ sở để đồng nhất phụ tố: sự đồng nhất về hình thức âm thanh (có thể có sự biến đổi theo quy luật) và sự
đồng nhất về ý nghĩa ngữ pháp.
1. Phương thức phụ gia (phụ tố)
II. Các phương thức ngữ pháp.

theo vị trí

Phân biệt phụ tố:

loại ý nghĩa ngữ pháp mà chúng biểu hiện.

theo chức năng chúng đảm nhiệm.
VD: trong Tiếng anh: employ(n): việc làm (từ nguyên dạng)
Trên cơ sở của từ nguyên dạng, người ta có thể liên kết thêm một số
phụ tố để cấu tạo thành một số từ:
Employ + ee = employee (n): người làm công
Employ + ment = employment (n): sự làm công, việc làm
Un + employ + ment = unemployment (n): sự thất nghiệp
=> Như vậy, phương thức phụ gia vừa được sử dụng với các chức năng cấu tạo từ, vừa được
sử dụng với chức năng cấu tạo hình thái của từ.
=> Như vậy, phương thức phụ gia vừa được sử dụng với các chức năng cấu tạo từ, vừa được
sử dụng với chức năng cấu tạo hình thái của từ.
1. Phương thức phụ gia (phụ tố)
II. Các phương thức ngữ pháp.

II. Các phương thức ngữ pháp.
2. Phương thức chuyển đổi trong căn tố và bổ sung căn tố.

Phương thức chuyển đổi trong căn tố: để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp, một số ngôn ngữ sử dụng cách chuyển đổi một số
yếu tố trong thành phần âm thanh của căn tố trong từ.
VD: trong Tiếng anh:
A mouse (con chuột) – mice (những con chuột)
A brother (anh, em trai) – brethren (anh em đồng nghiệp, đồng bào)
A goose ( con ngỗng) – geese (những con ngỗng)

lPhương thức bổ sung căn tố: à phương thức thay thế một căn tố hay một thân từ bằng một căn tố hay một thân từ hoàn
toàn khác, tuy có cùng một ý nghĩa từ vựng, nhưng đối lập về ý nghĩa ngữ pháp.
VD: happy – happier – happiest
Old – older – elder
II. Các phương thức ngữ pháp.
3. Phương thức láy.
Định nghĩa: Láy (hay lặp) là phương thức lặp lại (toàn bộ hay một bộ phận) một yếu tố ngôn ngữ nào đó (căn tố hay từ) để biểu hiện một yếu
tố nhất định.
Ví dụ:
nhỏ→ nhỏ nhắn,
nhỏ nhẹ,
nhỏ nhoi…
xinh→ xinh xắn,
xinh xẻo….
Ví dụ: Tiếng Việt:
người→người người
lớp→ lớp lớp
ếng Mã Lai:
orang→ orang orang
Ví dụ: tiếng Việt:

đèm đẹp, đo đỏ, nhè nhẹ….
đi đi lại lại,
cười cười nói
nói
tiếng Nga:
добрый- (suy
nghĩ
lâu)
II. Các phương thức ngữ pháp.
3. Phương thức láy.
=>Kết luận:

Ở tiếng Việt, phương thức láy không chỉ phục vụ cho mục đích từ vựng (tạo ra các từ láy với các săc thái khác
nhau trong ý nghĩa từ vựng) mà cho cả việc biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp.

Ý nghĩa của phương thức láy trong tiếng Việt: ý nghĩa ngữ pháp khác rất nhiều so với các ý nghĩa ngữ pháp tình
thái trong các ngôn ngữ Ấn-Âu
II. Các phương thức ngữ pháp.
4. Phương thức hư từ.

Định nghĩa: hư từ là từ biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp và làm dấu cho các quan hệ ngữ pháp của các thực
từ ở trong câu.

Tác dụng: Biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp đi kèm theo các thực từ và biểu hiện các quan hệ ngữ pháp giữa các
thực từ.

Ví dụ: tiếng Pháp: ’Jai acheté une chaise
Fidèle à la patrie
Tiếng Việt: tôi mua nó
Tôi mua cho nó

Tôi mua của nó
II. Các phương thức ngữ pháp.
4. Phương thức hư từ.

Đặc điểm:

Thường đi kèm với các thực từ và không thể độc lập thực hiện chức năng của một thành phần câu

Khác với các phụ tố, các hư từ không gắn chặt vào căn tố hay thân từ để tạo thành một từ hoặc một
hình thái của từ, mà hoạt động tương đối độc lập, tách bạch khỏi thực từ
Ví dụ:
+Tiếng Nga: Я ӌumал (phụ tố -л gắn chặt vào căn tố biểu hiện thời quá khứ của
động từ)
+Tiếng Việt: Tôi đã học (hư từ “đã” tách khỏi động từ đọc)
II. Các phương thức ngữ pháp.
4. Phương thức hư từ.

Phân loại:

Hư từ hình thái: là các hư từ biểu hiện các ý nghĩa hình thái đi kèm các thực từ hay đi kèm theo
các câu
Chỉ mệnh lệnh: hãy, đừng, chớ…
VD
Chỉ thời gian: đã, sẽ, đang, vừa, mới…Chỉ sự phủ định hay khẳng định: không, chưa, chẳng, có…Chỉ mức độ: rất, hơi, quá, lắm…
Chỉ sự tiếp diễn đồng nhất: vẫn, cứ đều, cũng, còn…
Chỉ ý nghĩa số lượng: những, các, mọi,
nỗi…
Chỉ ý nghĩa xác định hay không xác định: con, cái, chiếc…
Biểu hiện thái độ, tình cảm: à, ừ, nhỉ,
nhé…


Hư từ cú pháp là các hư từ biểu hiện các quan hệ ngữ pháp giữa các từ (biểu hiện các ý nghĩa quan hệ giữa các từ, các cụm từ, các thành
phần của câu, các câu)

Kết luận: Hư từ đóng vai trò quan trọng về mặt biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp, được sử dụng với tần số cao.
II. Các phương thức ngữ pháp.
5. Phương thức trật tự từ.
Để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp, trật tự sắp xếp các từ cũng được sử dụng là một phương thức. Tuy nhiên vai trò
của trật tự từ với tư cách là một phương thức ngữ pháp thì không giống nhau trong các ngôn ngữ khác nhau.

Ở tiếng Nga ý nghĩa ngữ pháp của từ thường không phụ thuộc vào chỗ chúng được sắp xếp kế tiếp nhau theo trật tự như thế
nào.

Trái lại, trong các ngôn ngữ như tiếng việt, tiếng Hán, trật tự từ với tư cách là một phương thức ngữ pháp có vai trò rất quan trọng.
Ví dụ: so sánh: Tôi đang ăn cơm Cơm ăn tôi
Ăn cơm tôi
Không thể thay thế như vậy được
II. Các phương thức ngữ pháp.
6. Phương thức trọng âm từ
Trọng âm từ thể hiện ở sự phát âm một âm tiết nào đó trong từ với sự nhấn giọng, sự nâng cao thanh điệu kết hợp với sự tăng
cường độ dài, độ mạnh, độ vang của âm tiết đó.
Trong các ngôn ngữ Ấn – Âu, trọng âm từ có thể được sử dụng như là một phương tiện để phân biệt các từ có ý nghĩa từ vựng
khác nhau và quan trọng hơn là vai trò của trọng âm với tư cách là một phương thức ngữ pháp để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp.
II. Các phương thức ngữ pháp.
Ngữ điệu của lời nói (của câu)
Nhịp điệu
Âm điệu
Cường độ
Tiết điệu


Các yếu tố ngữ điệu trên thuộc về câu, lời nói chung, và đóng vai trò là các phương tiện biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp.
7. Phương thức ngữ điệu.
Trong nhiều ngôn ngữ, ngữ điệu dùng để phân biệt các mục đích phát ngôn khác nhau của các câu có
cùng thành phần từ vựng và sắp xếp trật tự từ.
Ví dụ
-
Mẹ đã về. (câu tường thuật)
- Mẹ đã về? (câu nghi vấn)
- Mẹ đã về! (câu cảm thán)
II. Các phương thức ngữ pháp.
7. Phương thức ngữ điệu.
Bằng ngữ điệu có thể phân biệt các quan hệ y nghĩa và ngữ pháp khác nhau của các từ trong câu và do đố xác định các chức năng
ngữ pháp khác nhau của các từ.
Ví dụ
Phương pháp làm việc mới là điều quan trọng.
=> Phương pháp làm việc _ mới là điều quan trọng.
=> Phương pháp làm việc mới _là điều quan trọng.
II. Các phương thức ngữ pháp.
7. Phương thức ngữ điệu.
Ví dụ 2
(1) Anh ấy có thể làm việc này.
(2) Anh ấy, có thể, làm việc này.
Biểu hiện khả năng thực hiện hành động của chủ ngữ “ anh ấy”.
Bày tỏ nhận xét chủ quan của người nói.
Các thành phần đệm, thành phần chú thích của câu thường được tách bạch khỏi các thành phần khác của câu băng sự phát âm có
quãng ngắt và thường hạ thấp giọng nói.
Các thành phần đệm, thành phần chú thích của câu thường được tách bạch khỏi các thành phần khác của câu băng sự phát âm có
quãng ngắt và thường hạ thấp giọng nói.
II. Các phương thức ngữ pháp.
7. Phương thức ngữ điệu.

Ngữ điệu được sử dụng là phương thức ngữ pháp trong nhiều ngôn ngữ, song nó có vai trò quan trọng trong các ngôn ngữ không có biến hóa hình
thái của từ, như tiếng Việt (bên cạnh các phương thức trật tự từ và hư từ)
Kết luận chung
Các ngôn ngữ hòa kết (biến hóa hình thái) sử dụng nhiều các phương thức phụ gia, phương thức chuyển đổi trong căn tố, phương thức
bổ sung căn tố, phương hức trọng âm từ.
Chính những phương thức này làm nên “tính hòa kết” trong hệ thống ngữ pháp của các ngôn ngữ đó: trong cùng một hình thái của từ có sự phối hợp để biểu hiện
cả ý nghĩa từ vựng và cả các ý nghĩa ngữ pháp của từ.
Các ngôn ngữ đơn lập-phân tích tính (không có biến hóa hình thái) thì thiên về việc sử dụng các phương pháp trật tự từ, phương thức
hư từ,phương thức ngữ điệu.
Đây chính là những phương thức mà việc biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp của từ (thực từ) nằm ngoái từ, nhờ vào những “lực lượng” bên
ngoài: trật tự sắp xếp, hư từ hay ngữ điệu.
II. Các phương thức ngữ pháp.
III – Các hình thức ngữ pháp
Hình thức ngữ pháp là tương quan của một ý nghĩa ngữ pháp và một phương thức ngữ pháp nào đấy trong sự thống
nhất của chúng.
Chỉ cần thay đổi một trong hai phương diện của tương quan này, chúng ta sẽ nhận được một hình thức ngữ pháp khác.
Ví dụ
Người
Dùng hư từ => Mọi người
Láy => Người người
Hình thái ngữ pháp (dạng thức ngữ pháp)
Trong các ngôn ngữ có biến hóa hình thái, một từ có hể có nhiều hình thức thích ứng với các ý nghĩa thuộc các
phạm trù ngữ pháp mà nó có thể có. Một hình thức ngữ pháp như thế gọi là một hình thái ngữ pháp (hay dạng
thức ngữ pháp).
Trong thực tế ,các ngôn ngữ, theo quy luật tiết kiệm, có thể phối hợp biểu hiện trong cùng một hình thái một vài ý
nghĩa ngữ pháp thuộc một vài phạm trù ngữ pháp khác nhau.
Toàn bộ các hình thái ngữ pháp có thể có của một từ họp thành hệ biến hóa hình thái (hay hệ hình, hệ dọc, đối
hệ…) của từ đó
III – Các hình thức ngữ pháp

×