Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, trình độ khoa học công nghệ của thế giới ngày
càng phát triển tới đỉnh cao, nhưng không vì thế mà vai trò của con người lại
trở nên nhỏ bé hơn. Ngược lại, người ta càng khẳng định tính chất chủ đạo,
tính chất quyết định của con người trong phát triển kinh tế- xã hội. Đặc biệt
đối với các doanh nghiệp trong nước, vấn đề sử dụng nguồn nhân lực là một
trong những vấn đề cấp thiết.
Quản trị nhân sự là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng, vì “ Mọi quản trị
suy cho cùng cũng là quản trị con người”. Thật vậy quản trị nhân sự có mặt
trong bất kỳ một tổ chức hay một doanh nhiệp nào, nó có mặt ở tất cả các
phòng ban, các đơn vị.
Tầm quan trọng của yếu tố con người trong bất cứ doanh nghiệp hay một
tổ chức nào dù có tầm vóc lớn đến đâu, hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào
cũng là một thực tế hiển nhiên không ai phủ nhận được. Cũng như tài sản
khác, tài sản con người cần được mở rộng và phát triển, cần nhất là quản lý và
sử dụng cho tốt. Việc hiểu và tổ chức tốt nội dung quản lý nhân lực là điều hết
sức cần thiết trong tình hình hiện nay, đặc biệt trong các doanh nghiệp nơi mà
hiệu quả quản lý đang được đặt ra hết sức bức xúc.
Để tiếp tục đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ riêng, có năng lực
phẩm chất, khả năng lãnh đạo Công ty và đào tạo cán bộ công nhân lành nghề
để theo kịp với tiến bộ và trình độ khoa học- Kỹ thuật của thế giới. Một doanh
nghiệp, hay một tổ chức, để có được một đội ngũ nhân viên đắc lực hay một
lực lượng lao động hùng hậu, thì điều trước tiên doanh nghiệp đó hay tổ chức
đó phải làm là phải có nghiệp vụ quản lý giỏi, phải có khoa học trong công tác
quản trị nhân lực. Đó là nắm được yếu tố con người là đã nắm trong tay hơn
nửa thành công.
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổ chức và quản lý để tối ưu hóa năng suất lao động và nghiệp vụ chủ
yếu của quản trị nguồn nhân lực và đồng thời quản trị nhân lực còn tạo ra
được động lực thúc đẩy nhân viên nâng cao năng suất lao động, sáng tạo
trong công việc. Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới hơn
nữa công tác quản trị nguồn nhân lực trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt là trong doanh nghiệp Nhà nước với mong muốn góp một phần nhỏ
trong công tác quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp nói chung và công
tác quản trị nhân lực của Công ty Công Trình và Thương Mại và Giao Thông
Vận Tải, cùng với một số kinh nghiệp ít ỏi rút ra trong đợt thực tập tại Công
ty vì vậy em chọn chuyên đề báo cáo cho mình là:
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Cổ phần Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận Tải”.
Báo cáo thực tập bao gồm các nội dung sau:
Chương I. Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực.
Chương II. Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ
phần Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận Tải.
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn
nhân lực.
Trong suốt quá trình thực tập, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Th.s
Nguyễn Thu Hà đã tận tình hướng dẫn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Công Trình và
Thương Mại Giao Thông Vận Tải, các cô chú trong phòng hành chính nhân
sự đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành tốt báo cáo
này.
Sinh viên thực hiện.
Võ Thu Hương
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I
THỰC TẬP CHUNG
1 . Khái quát chung về công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại
Giao Thông Vận Tải.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
Công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận Tải.
_ Tên giao dịch : TRAFFIC TRADE AND PROJECT JOINT STOCK
COMPANY.
_ Tên viết tắt : TRACO.,JSC
_ Trụ sở chính : 69 Phố Triều Khúc - phường Thanh Xuân Nam – Quận
Thanh Xuân – thành phố Hà Nội.
_ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc : Ông Hoàng Trung Tiến.
_ Số điện thoại : (84-4)38548912 / 38544133.
_ Số Fax : (84-4)38549176.
_ Email:
_ Vốn điều lệ : 23.400.000.000 đồng.
_ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : số 0103010293 do Sở Kế
hoạch và Đầu từ Thành phố Hà Nội cấp.
Công ty Cổ phần Công trình và Thương mại giao thông vận tải chuyển
đổi (CPH) từ DNNN, theo quyết định số 3855/QĐ – BGTVT ngày
09/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công Ty.
Công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận Tải tiền
thân là Công Ty Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận Tải trực thuộc
Bộ Giao Thông Vận Tải.
• Lĩnh vực kinh doanh của Công ty :
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi,
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đường dây, trạm biến áp từ 35 KV trở xuống;
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí, cấu kiện thép, phao phà,
biển báo giao thông, biển số nhà, biển xe máy và các sản phẩm cơ khí khác;
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng giao thông vận tải;
- Kinh doanh thương mại;
- Đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái, xây dựng khu đô thị mới;
- Sản xuất, kinh doanh phương tiện vận tải, phụ tùng ô tô, xe máy;
- Xuất nhập khẩu ô tô;
- Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách;
- Tư vấn xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp,
thuỷ lợi (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Tư vấn quản lý dự án đầu tư;
- Sản xuất và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, viễn thông, thiết bị tin
học; điện lạnh; thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, sản phẩm may mặc và
thời trang, đồ gỗ, vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất;
Hiện Công ty đang thi công chủ yếu các công trình giao thông ở khu vực
đồng bằng Sông Cửu Long như Thành phố Hồ chí Minh, Long An, Cần Thơ,
Hậu Giang, Cà Mau, Kiên Giang, Phú Quốc…
Một số công trình tiêu biểu như tuyến Quản Lộ- Phụng Hiệp, tuyến Nam
Sông Hậu, Tuyến Vị Thanh- Cần Thơ, Cầu Cần Thơ,…
Các công trình giao thông gồm đường và cầu có qui mô vửa và lớn, trị
giá từ 80 tỷ đến 400 tỷ.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Công trình
và Thương Mại Giao Thông Vận Tải.
1.3.1 Cơ cấu tổ chức.
Công ty cổ phần Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận Tải là
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có phạm vi hoạt đông trong nước và
nước ngoài, kinh doanh đa nghành, đa lĩnh vực.
Phần lớn trước đây các phòng kinh doanh của công ty hoạt đông theo
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hình thức kinh doanh tổng hợp khiến hoạt động kinh doanh thiếu tính chủ
động, lên xuống không ổn định. Hiện nay công ty đã xây dựng các phòng
chuyên doanh, xây dựng riêng biệt với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
Toàn bộ phương án kinh doanh của công ty phải có sự phê duyệt của
phòng Kế toán – Tài vụ và Hội đồng Quản trị trước khi triển khai thực hiện.
Qui trình này đảm bảo sự kiểm soát và hạn chế rủi ro cho công ty.
Bộ máy của công ty gồm :
- Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc.
- Ban kiểm soát.
- Các phòng ban nghiệp vụ.
- Đoàn thể chính trị.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Công
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình và Thương Mại Giao Thông Vận Tải
`
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
6
Đại Hội đồng cổ đông
Ban
điều hành
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
PGĐ
Dự án
PGĐ
Kinh doanh
PGĐ
Nhân sự
PGĐ
Tài chính
Phòng
dự án đầu tư
Phòng Kế hoạch
Tổng hợp
Phòng
kinh doanh
Phòng
Marketing
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng tài
chính kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2 Chức năng của bộ máy quản lý.
- ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Với kỳ hoạt động là 4 năm, Đại hội cổ đông là hội đồng cao nhất hoạch
định chiến lược kinh doanh, nghiên cứu và phát triển của toàn công ty kể từ
khi thành lập công ty cổ phần tới nay, Đại hội đồng cổ đông đã tiến hành họp
6 tháng một lần, đã bầu cử ra các cơ quan chức năng, các chức vụ chủ chốt
của Công ty như Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát
- HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Hội đồng Quản trị của công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại Giao
Thông Vận Tải do Đại hội đồng cổ đông tín nhiệm bầu ra. Hội đồng quản trị
là cơ quan quản trị toàn bộ mọi hoạt động của công ty, các chiến lược, kế
hoạch sản xuất và kinh doanh trong nhiệm kỳ của mình. Đây cũng là đại diện
pháp lý của Công ty trước pháp luật.
- BAN KIỂM SOÁT
Ban Kiểm soát được lập ra với mục đích theo dõi và tổng kết các hoạt
động của công ty trong suốt nhiệm kỳ.
- BAN ĐIỀU HÀNH
Đây là cơ quan giữ trọng trách cao nhất và trực tiếp nhất đối với mọi
hoạt động thường nhật của Công ty.
- GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận Tải bao
gồm nhiều xí nghiệp chuyên doanh và mỗi xí nghiệp đều có một giám đốc để
điều hành hoạt động của xí nghiệp.
PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔ CHỨC
Phòng Hành chính Tổ chức của công ty giữ nhiệm vụ quản lý chung về
mặt nhân sự đối với toàn Công ty.
Giúp giám đốc nghiên cứu và xây dựng quản lý kinh doanh điều hành công
tác sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời điều hành công tác hành chính.
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Phòng Tài chính Kế toán của công ty là nơi tiến hành mọi hoạt động về
kế toán, tài chính, là cơ quan tham mưu cho Ban Điều Hành về các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
PHÒNG NHÂN SỰ.
Phòng nhân sự của công ty thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược của công ty.
Tổ chức sắp xếp cán bộ, thực hiện chế độ với cán bộ.
Thực hiện quản lý, phát triển kế hoạch đào tạo nhân lực cho công ty.
PHÒNG KINH DOANH
Phòng kinh doanh của công ty là phòng ban nghiệp vụ được thành lập
giữ vai trò khai thác các mảng kinh doanh của công ty và toàn bộ hoạt động
kinh doanh của công ty.
PHÒNG MARKETING
Phòng Marketing của công ty có nhiệm vụ xây dựng và xúc tiến các hoạt
động marketing, quảng bá và phá triển thương hiệu, nhãn hiệu cho công ty. Là
một phòng mới nhưng có tầm quan trọng lớn rong chiến lược phát triển hiện
nay của công ty. Phòng có sáu nhân viên gồm trưởng phòng, phó phòng và
bốn nhân viên.
PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
Phòng kế hoạch tổng hợp có chức năng xây dựng và tổng hợp các kế
hoạch, giúp Giám đốc kiểm tra đôn đốc về sản xuất kinh doanh, liên doanh
liên kết, xây dựng cơ bản,…
Nghiên cứu, tổng hợp và xử lý thông tin thị trường trong và ngoài nước
kịp thời báo cáo, đáp ứng cho công việc kinh doanh, xây dựng.
Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch dự trữ, kế hoạch kiến thiết
cơ bản, tổng hợp và lập báo cáo thực hiện kế hoạch.
PHÒNG ĐẦU TƯ
Phòng đầu tư của công ty có nhiệm vụ căn cứ phương hướng phát triển
sản xuất và kinh doanh của công ty, xây dựng và triển khai thực hiện các dự
án đầu tư, công tác xây dựng cơ bản ngoài phạm vi công ty phục vụ công tác
đầu tư mở rộng kinh doanh.
2 Khái quát về một số chức năng quản trị tại công ty Cổ phần
Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận Tải.
2.1 Quản trị nhân lực.
Chức năng quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Công Trình và Thương
Mại Giao Thông Vận Tải do phòng hành chính nhân sự đảm nhận.
Công việc của phòng hành chính nhân sự là:
• Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự, đảm bảo chất lượng theo yêu
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cầu, chiến lược của Công ty.
• Tổ chức phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào
tạo và tái đào tạo.
• Tổ chức việc quản lý nhân sự toàn công ty.
• Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích- kích
thích người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
• Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, quy định, chỉ thị của
ban giám đốc.
• Nghiên cứu soạn thảo các quy định áp dụng trong Công ty, xây dựng
cơ cấu tổ chức- các bộ phận và tổ chức thực hiện.
• Phục vụ các công tác hành chính để ban giám đốc thuận tiện trong
việc chỉ đạo và điều hành, phục vụ hành chính để các bộ phận khác có điều
kiện hoạt động tốt.
• Tham mưu đề xuất cho ban giám đốc để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh
vực tổ chức- hành chính- nhân sự.
Tại công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận Tải ,
Quản trị nhân lực được xem là rất quan trọng. Quản trị nhân lực nghiên cứu
các vấn đề về quản lý con người trong tổ chức doanh nghiệp. Với hai chức
năng chủ yếu :
- Sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ sao cho có hiệu quả, không ngừng
nâng cao năng suất lao đông với mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả
chung của tổ chức, của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần để phát huy tối đa năng lực
của mỗi cá nhân trong bộ máy nhân sự của tổ chức, của doanh nghiệp, áp
dụng các giải pháp có tính đòn bảy và các chính sách phù hợp để kích thích
long nhiệt tình, sự hăng hái của cán bộ công nhân viên đối với công việc
chung của tổ chức, khai thác tốt được ý chí tiến thủ, tinh thần sáng tạo của
tập thể người lao động để cho họ thấy được triển vọng tương lai tươi sang
khi gắn bó chặt chẽ với tổ chức, với doanh nghiệp để họ thể hiện sự tận tâm
trong công việc được giao và có tấm lòng trung thành với tổ chức, với
doanh nghiệp.
2.2 Quản trị Marketing.
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chức năng quản trị marketing do phòng Marketing đảm nhận. Phòng
Marketing cũng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của Công ty. Công
việc chủ yếu của phòng là:
• Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách
hàng.
• Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu.
• Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng.
• Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu để giúp
thương hiệu của Công ty đứng vững trên thị trường.
• Phát triển và hoàn thiện sản phẩm.
• Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược Marketing như 4P: sản
phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị.
Quản trị marketing là quá trình phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và
kiểm tra các hoạt động marketing của doanh nghiệp. Chức năng quản trị
marketing tại công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận
Tải được thực hiện bởi phòng Marketing nhằm xây dựng và quảng bá, phát
triển thương hiệu của công ty trên thị trường. Là chức năng khá mới nhưng có
tầm quan trọng lớn trong chiến lược phát triển công ty hiện nay.
2.3 Quản trị Tài chính.
Chức năng quản trị tài chính do phong tài chính kế toán thực hiện. Vai
trò của phòng tài chính kế toán là đặc biệt quan trọng đối với Công ty .Chức
năng của phòng là:
• Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt
động tài chính- kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế
độ quản lý tài chính của nhà nước.
• Trên cơ sở các kế hoạch tài chính của các xí nghiệp trực thuộc xây
dựng kế hoạch tài chính của toàn Công ty.
• Tổ chức quản lý kế toán( bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và
hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế
độ kế toán Nhà nước ban hành.
• Định kỳ phản ánh cung cấp các thông tin cho lãnh đạo về tình hình
biến động của nguồn vốn hiệu quả sử dụng tài sản vật tư.
• Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kịp thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
• Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Quản trị tài chính là một chức năng quan trọng trong bất kỳ một tổ chức
nào. Đối với công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận
Tải cũng vậy. Bộ phận quản trị tài chính ở công ty do phòng kế toán tài chính
thực hiện để tiến hành phân loại, tổng hợp phân tích và đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, so sánh kết quả kinh doanh của các kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành để có thể thấy dược những
thiếu sót của doanh nghiệp và từng bước lập kế hoạch cải thiện.
Ngoài ra bộ phận tài chính của công ty còn giúp giám đốc hoạch định
chiến lược tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp dựa trên sự đánh
giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh
hưởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Đánh giá, dự đoán có hiệu
quả các dự án đầu tư, các hoạt động liên doanh liên kết, phát hiện âm mưu
thôn tính doanh nghiệp của các đối tác cạnh tranh, đề xuất phương án chia
tách hay sáp nhập…
Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn có những biến
động nhất định trong từng thời kỳ vì vậy chức năng của quản trị tài chính là
xem xét,
Lựa chọn vốn sử dụng sao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất.
2.4 Quản trị sản xuất.
Do công ty không phân riêng phòng quản trị sản xuất và chất lượng nên
việc quản trị sản xuất của Công ty được tiến hành bởi phòng kế hoạch tổng
hợp. Công việc chính là:
• Lập kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất.
• Kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đàu vào.
• Kiểm tra sản phẩm trước khi nhập kho, xử lý sản phẩm không phù hợp.
• Quản lý trang thiết bị sản xuất…
Quản trị sản xuất tại công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại Giao
Thông Vận Tải có chức năng tiến hành biến đổi nguyên liệu thô thành hàng
hóa hay dịch vụ thông qua sử dụng nguồn nhân lực, nguyên liệu và máy móc.
Hoạch định sản phẩm: đánh giá, thiết kế và phát triển sản phẩm
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quản trị nguồn nguyên liệu: quản lý tát cả mọi khâu trong việc mua
hàng, cung ứng, kiểm soát, vận chuyển hàng hóa và kiểm soát chi phí tồn kho.
Kiểm tra sản xuất.
2.5 Quản trị chiến lược.
Chức năng quản trị chiến lược tại Công ty có mặt tại nhiều phòng ban.
Chức năng chính là:
• Thiết lập mục tiêu cho Công ty.
• Xây dựng các chính sách kế hoạch để đạt được các mục tiêu và phân bổ
các nguồn lực của tổ công ty cho việc thực hiện các chính sách kế hoạch này.
Tại công ty Cổ phần Thương Mại Giao Thông Vận Tải chức năng của
quản trị chiến lược được xác định rất rõ ràng. Vì có chiến lược cạnh tranh
khôn ngoan sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Quản trị chiến lược tại
công ty là hoạch định thực thi và đánh giá các chiến lược để đạt được các mục
tiêu của doanh nghiệp.Giúp doanh nghiệp thiết lập những chiến lược tốt hơn
nhằm đạt tới mục tiêu của tổ chức bằng và thông qua con người.
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần II
THỰC TẬP CHUYÊN SÂU
Chương I Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực
1.1 Khái quát về quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
1.1.1 Một số khái niệm về nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con
người tích lũy được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai ( Beng,
Fischer&Dornhusch, 1995).
Nguồn nhân lực, theo giáo sư Phạm Minh Hạc, là tổng thể các tiềm năng
lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc
lao động nào đó.
Quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị nguồn nhân lực là tổng hợp những hoạt động quản trị liên
quan đến việc tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con
người trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp ( trích
giáo trình quản trị nhân lực nhà xuất bản thống kê- 2008).
Từ khái niệm này có thể thấy:
Một là, quản trị nhân lực là một lĩnh vực cụ thể của quản trị, vì vậy nó
cần phải thực hiện thông qua các chức năng quản trị như hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm soát một cách đồng bộ và phối hợp chặt chẽ.
Hai là, quản trị nhân lực phải được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ
với các lĩnh vực quản trị khác như: quản trị chiến lược, quản trị bán hàng,
mua hàng, quản trị tài chính…với phương diện là hoạt động hỗ trợ, quản trị
nhân lực phải phục vụ cho các hoạt động quản trị tác nghiệp khác, bởi các
lĩnh vực quản trị này sẽ không thực hiện được nếu thiếu quản trị nhân lực.
Ba là, trách nhiệm quản trị nhân lực liên quan đến mọi nhà quản trị trong
doanh nghiệp. Các nhà quản trị, trong phạm vi bộ phận của mình đều phải
triển khai công tác quản trị nhân lực. Không nên vấp phải sai lầm cho rằng
quản trị nhân lực là trách nhiệm chỉ của người đứng đầu doanh nghiệp ( Tổng
giám đốc, giám đốc) và phòng tổ chức nhân sự.
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chức năng về thu hút, đào tạo- phát triển và duy trì con người của một tổ chức
nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên. ( PGS>TS Trần
Kim Dung- “ Quản trị nguồn nhân lực”- NXB Đại học Quốc gia TPHCM-
2005).
Mặc dù với nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng Quản trị nhân lực đều
tập trung tới các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng,
sức sáng tạo của con người.
1.1.2 Vai trò của yếu tố con người trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Con người là một yếu tố rất quan trọng và có tính chất quyết định cho
hoạt động kinh doanh của toàn xã hội nói chung và của các doanh nghiệp
trong đó có công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại Giao Thông Vận Tải
nói riêng. Trong các thập niên đầu của thế kỷ, các quốc gia trên thế giới đều
đặt vấn đề con người là vấn đề trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế-
xã hội. Nhiều nơi cho rằng chiến lược con người là linh hồn của chiến lược
kinh tế- xã hội.
Con người là chủ thể của mọi hoạt động của doanh nghiệp “ vô luận
việc gì đều do người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa đều thế cả”.
Con người là nguồn lực quí giá nhất của mọi tổ chức, vì vậy việc phát huy
được yếu tố con người hay không sẽ quyết định kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.3 Sự cần thiết của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của con người đối với các hoạt động của
doanh nghiệp mà quản trị nhân lực có những vai trò đặc biệt hay nói cách
khác chính là sự cần thiết của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Quản trị nhân lực góp phần phát huy năng lực làm việc của con người ở
mức độ triệt để và hiệu quả. Ở những điều kiện bình thường, con người chỉ
phát huy nỗ lực làm việc ở mức độ trung bình, tuy nhiên nếu được sử dụng và
khích lệ đúng, con người có thể phát huy được năng lực làm việc ở mức cao
nhất, thậm chí có thể tạo ra các sang kiến và thành quả mà bình thường họ
cũng không nghĩ tới.
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quản trị nhân lực có vai trò quyết định trong việc thành công hay thất bại
của doanh nghiệp, bởi vì con người là chủ thể của mọi hoạt động. Nhân lực là
nguồn lực quí giá nhất của mọi tổ chức: chính chất lượng của đội ngũ nhân
lực của doanh nghiệp mới quyết định năng lực cạnh tranh bền vững của doanh
nghiệp chứ không phải là các yếu tố khác trong hàm sản xuất như vốn, công
nghệ, và đất đai…Con người là yếu tố phức tạp nhất: mỗi con người với tư
cách là một thành viên của xã hội lại vừa có những dấu ấn đặc thù của xã hội
vừa có những đặc tính thuộc về tâm sinh lý cá nhân. Vì vậy hành vi của con
người rất phức tạp và thay đổi tùy thuộc vào cả hai tác động đó. Do đó quản
trị nhân lực trong doanh nghiệp là cần thiết.
Quản trị nhân lực là hoạt động nền tảng để trên cơ sở đó, triển khai các
hoạt động quản trị khác: mọi quản trị suy đến cùng đều là quản trị con người.
Nếu thống nhất rằng quản trị là tổng hợp những hoạt động nhằm đạt mục đích
( đảm bảo hoàn thành công việc) thông qua nỗ lực (sự thực hiện) của những
người khác, thì điều này có nghĩa là mọi quản trị, từ quản trị chiến lược đến
quản trị các hoạt động kinh doanh và cả các hoạt động quản trị hậu cần khác
cũng chính là thông qua việc phát huy sự thực hiện (lao động) của những
người khác, và đó chính là quản trị nhân lực – quản trị yếu tố con người trong
kinh doanh.
1.1.4 Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Quản trị nguồn nhân lực là nghiên cứu các vấn đề về quản lý con người
trong các tổ chức, doanh nghiệp (tức là các tổ chức ở tầm vĩ mô) với hai mục
tiêu chủ yếu gồm:
a. Sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ sao cho có hiệu quả, không ngừng
nâng cao năng suất lao động với mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả
chung của tổ chức, của doanh nghiệp.
b. Tạo điều kiện cả về vật chất và tinh thần để phát huy tối đa năng lực
của mỗi cá nhân trong bộ máy nhân sự của tổ chức, của doanh nghiệp, áp
dụng các giải pháp có tính đòn bẩy và các chính sách phù hợp để kích thích
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lòng nhiệt tình, sự hăng hái của cán bộ nhân viên đối với công việc chung của
tổ chức với doanh nghiệp; khai thác tốt được ý chí tiến thủ, tinh thần sáng tạo
của tập thể người lao động để cho họ thấy được triển vọng tương lai tươi sáng
khi gắn bó chặt chẽ với tổ chức, với doanh nghiệp để họ thể hiện sự tận tâm
trong công việc được giao và có tấm lòng trung thành với tổ chức, với DN.
Vì vậy, mà có tác giả đã khái niệm chung vể công tác quản trị nhân sự
hay quản trị nguồn nhân lực tại mỗi tổ chức hay DN như là: “Công việc quản
trị con người bao gồm các hoạt động: thu nhận, duy trì sử dụng và phát triển
lực lượng lao động nhằm mục tiêu và những nhiệm vụ đã được xác định một
cách có hiệu quả, đồng thời thoả mãn các mục tiêu của từng cá nhân khi tham
gia vào công việc chung của tổ chức, của DN và góp phần vào việc thực hiện
các mục tiêu lớn của cộng đồng. Các hoạt động của công tác quản trị nhân sự
bao gồm nhiều công việc cụ thể mang tính chất tác nghiệp kỹ thuật, trả lương,
tổ chức lao động một cách khoa học, những tác nghiệp nhân sự như lãnh đạo,
động viên, giải quyết các chính sách phù hợp để đảm bảo quyền lợi thoả đáng
của tập thể người lao động, thực hiện các giải pháp, biện pháp đòn bẩy
v.v…”.
Quản trị nguồn nhân lực bao gồm tất cả những quyết định và những hoạt
động quản lý có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tổ chức hoặc DN và đội ngũ
nhân viên của tổ chức, DN đó.
Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực: Có thể tập trung vào 5 nội
dung mục tiêu lớn sau:
1. Tuyển nhân viên (người lao động) phù hợp cho yêu cầu công việc của
tổ chức, của DN.
2. Biết nơi tìm ứng viên cho yêu cầu của DN.
3. Biết cách thiết lập một kế hoạch thù lao hữu hiệu, có tác động tích cực
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đối với đội ngũ nhân sự cho yêu cầu hoàn thành những nhiệm vụ và mục tiêu
của tổ chức, của DN.
4. Nắm vững những nguyên tắc quản lý nhân sự hữu hiệu để thực hiện
một cách bài bản khoa học để đảm bảo thu hút trí tuệ chung, đoàn kết nội bộ,
thống nhất ý thức và ý chí trong việc tuân thủ kỷ luật, kỷ cương của tổ chức,
của DN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Đánh giá đúng mức và thực hiện đúng đắn việc huấn luyện, đào tạo đồng
bộ đội ngũ nhân sự cho yêu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức, của DN.
1.2 Các mô hình quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Nhân lực luôn được xem là yếu tố tạo nên sự thành công của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ
tốt, cơ sở hạ tầng vững chãi nhưng nếu thiếu lực lượng lao động thì doanh
nghiệp đó khó có thể tồn tại lâu dài và tạo dựng được lợi thế. Có thể nói con
người tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp. Do đó mô hình quản trị
nguồn nhân lực là rất cần thiết.
• Mô hình tổng hợp:
Là mô hình thể hiện các mối quan hệ giữa các yếu tố bên trong và các
yếu tố bên ngoài, bao gồm nhiệm vụ, chiến lược, cơ cấu tổ chức văn hóa, đặc
tính lao động và các yếu tố nhân sự.
Trong nhóm này có thể điểm một số mô hình được biết đến nhiều nhất
bao gồm mô hình Harvard (Beer, Spector Lawrence, Mills&Walton, 1985) và
mô hình Colins (1994). Mô hình Harvard được xem là một bước ngoặt lớn
trong quá trình hình thành các khái niệm về chính sách nhân sự. Nó đưa ra 4
phương án xây dựng chính sách: (1) những ảnh hưởng tới nhân sự,(2) dòng
luân chuyển nhân sự,(3) các hệ thống thưởng phạt,(4) các hệ thống công việc.
Mô hình Harvard đòi hỏi có sự tham gia của tất cả các bên liên quan- những
người có quyền lợi liên quan đến quá trình thực hiện và kết quả của các chính
sách nhân sự. Tuy nhiên nó chưa nêu bật quy trình xây dựng và thực hiện các
chính sách HRM. Trong khi đó Colins(1994) sử dụng khung hệ thống để miêu
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tả mối liên hệ giữa các yếu tố. Mô hình này xác định một số yếu tố chính gắn
với việc tạo ra sự tích hợp bên trong và bên ngoài, bao gồm nhiệm vụ, chiến
lược, cơ cấu tổ chức, văn hóa, đặc tính lao động và các chính sách nhân sự.
• Mô hình tổ chức:
Là mô hình thể hiện các mối quan hệ giữa các yếu tố bên trong doanh
nghiệp.
Đại diện cho nhóm mô hình này là mô hình 5Ps của Schuler(1992).
Mô hình này đưa ra một bức tranh chi tiết về các hoạt động nhân sự diễn ra
bên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên mô hình này chưa chỉ ra được khi nào
thì một chính sách nhân sự cụ thể phù hợp với chiến lược phát triển chung
của doanh nghiệp.
1.3 Nội dung chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp.
Từ khái niệm quản trị nguồn nhân lực có thể suy ra rằng quản trị nhân
lực trong doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào bốn nội dung cơ bản, đó là: (1)
Tuyển dụng nhân sự; (2) Bố trí, sử dụng nhân sự ; (3) Đào tạo, phát triển nhân
sự; (4) Đãi ngộ nhân sự. Bốn nội dung này có mối liên quan chặt chẽ, bổ sung
và quy định lẫn nhau.
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Những nội dung cơ bản của quản trị nhân lực.
Tuyển dụng nhân sự: chiêu mộ và chọn ra
những người có khả năng thực hiện công việc
Bố trí và sử dụng nhân sự: Đảm bảo sự phù
hợp, sự tương xứng giữa công việc và người
thực hiện công việc. Đảm bảo mọi công việc
được thực hiện tốt
Đào tạo và phát triển nhân sự: giúp người lao
động xác định được mục tiêu hướng đi của
mình, tạo môt trường thuận lợi để người lao
động thực hiện tốt.
Đánh giá và đãi ngộ nhân sự: nhằm kích thích
người lao động nâng cao hiệu quả kinh doanh,
thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
• Tuyển dụng nhân sự.
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tuyển dụng nhân sự là một quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để
thỏa mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động
cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp, công tác tuyển dụng nhân sự thành công tức là
tìm được những người thực sự phù hợp với công việc có ý nghĩa rất to lớn.
Doanh nghiệp nhận được một nguồn nhân sự xứng đáng, hoàn thành tốt công
việc được giao góp phần vào việc duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Bản thân những người được tuyển vào công việc phù hợp với năng
lực và sở trường của mình sẽ rất hứng thú và an tâm với công việc. Ngược lại
nếu việc tuyển dụng nhân sự không thực hiện đúng thì sẽ gây ra những ảnh
hưởng tiêu cực tác động trực tiếp tới công ty và người lao động.
Quá trình lựa chọn nhân sự đòi hỏi thu thập nhiều thông tin về các ứng
viên, so sánh các ứng viên với các tiêu chuẩn công việc cần tuyển dụng.
Tuyển dụng nhân sự là công việc phải được thực hiện thường xuyên, bởi
vì nhân sự của doanh nghiệp có thể có biến động bất ngờ và ngẫu nhiên.
Qui trình tuyển dụng nhân sự được áp dụng trong từng doanh nghiệp có
sự sang tạo phù hợp với điều kiện và môi trường kinh doanh cụ thể.
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Quy trình tuyển dụng nhân sự.
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
21
Định danh công việc cần tuyển dụng
Quyết định tuyển dụng
Đánh giá ứng viên
Tổ chức thi tuyển
Thu nhận và xử lý hồ sơ
Thông báo tuyển dụng
Hội nhập nhân viên mới
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Bố trí, sử dụng nhân sự.
Bố trí và sử dụng nhân sự là qua trình sắp đặt nhân sự vào các vị trí, khai
thác và phát huy tối đa năng lực làm việc của nhân sự nhằm đạt hiệu quả cao
trong công việc.
Trong doanh nghiệp, bố trí và sử dụng nhân sự được thực hiện thông qua
các hoạt động bao gồm: phân tích và đánh giá nhu cầu nhân sự, đánh giá và
dự tính khả năng đáp ứng của đội ngũ nhân viên hiện tại, đưa ra trù tính quy
hoạch đội ngũ cán bộ nguồn, tiến hành bổ nhiệm nhân sự vào các vị trí theo
đúng năng lực và sở trường của mỗi người, xác lập các nhóm làm việc hiệu
quả…Các khâu này có quan hệ mật thiết với nhau, chỉ cần một khâu không
được làm tốt sẽ làm cho các khâu còn lại bị ảnh hưởng và xa hơn, hiệu quả
tổng thể cũng sẽ không đạt được.
Bố trí và sử dụng nhân sự vừa mang tính ổn định vừa mang tính linh hoạt
vì quá trình này liên quan trực tiếp đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp cũng như
cá nhân từng người lao động.
Trách nhiệm bố trí và sử dụng nhân sự trong doanh nghiệp trước hết
thuộc về người đứng đầu doanh nghiệp, sau nữa là các nhà quản trị khác theo
phạm vi và quyền hạn được phân công.
Thực chất quá trình bố trí và sử dụng nhân sự của doanh nghiệp là quá
trình theo đó nàh quản trị tiến hành dự báo nhu cầu nhân sự của doanh
nghiệp trong những năm tới, so sánh nhu cầu đó với thực trạng đáp ứng của
nhân sự hiện nay nhằm tìm ra khoảng cách về các sự thiếu thừa về nhân sự.
Tiếp theo là đề ra các giải pháp điều chỉnh xóa bỏ các khoảng cách đó, tiến
hành bố trí và sử dụng nhân sự. sau cùng là các hoạt động kiểm soát nhân sự
nhằm đảm bảo sự đúng đắn, khoa học và hiệu quả của công tác bố trí và sử
dụng nhân sự.
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 4: Qui trình bố trí và sử dụng nhân sự.
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
Dự báo nhu cầu về nhân sự của doanh nghiệp trong tương lai
Đánh giá thực trạng và khả năng đáp ứng của đội ngũ nhân sự doanh
nghiệp đang có
So sánh giữa nhu cầu nhân sự sắp tới và khả năng đáp ứng hiện nay
Tiến hành các hoạt động bố trí và sử dụng nhân sự
Kiểm soát nhân sự
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Đào tạo, phát triển nhân sự.
Đào tạo và phát triển nhân sự là quá trình cung cấp các kiến thức, hoàn
thiện các kỹ năng, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp cho người lao đọng
trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu trong quá trình thực hiện công việc
của họ ở cả hiện tại và tương lai.
Đào tạo và phát triển nhân sự là một trong bốn nội dung cơ bản của quản
trị nhân lực. Trong quá trình đào tạo, người lao động sẽ được bù đắp những
thiếu hụt trong học vấn, được truyền đạt những khả năng và kinh nghiệm thiết
thực trong lĩnh vực chuyên môn, được cập nhật hóa kiến thức và mở rộng tầm
hiểu biết để hoàn thành tốt những công việc được giao.
Trong doanh nghiệp, phát triển nhân sự thường được biểu hiện thông qua
thăng tiến, đề bạt người dưới quyền vào các chức vụ công tác cao hơn, hoặc
giao cho nhân viên làm những công việc có yêu cầu cao hơn, quan trọng hơn,
đòi hỏi trình độ chuyên môn cao hơn so với công việc mà họ đang đảm nhận.
Phát triển nhân sự không chỉ nhằm có được một nguồn nhân lực đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng, mà còn là một hình thức đãi ngộ nhân sự thông
qua việc làm trong doanh nghiệp.
Đào tạo và phát triển nhân sự đều nhằm tới mục đích là giúp người lao
động tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm
hành vi, nâng cao khả năng thực hiện công việc của mỗi cá nhân, qua đó nâng
cao hiệu suất làm việc của cả nhóm trong doanh nghiệp. Như vậy đào tạo và
phát triển nhân sự có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó đào tạo nhân sự
là nền tảng đẻ phát triển nhân sự. Điểm tương đồng giữa đào tạo và phát triển
nhân sự là chúng đều sử dụng những phương pháp tương tự nhằm tác động
lên quá trình học tập để nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành.
Đào tạo nhân sự là nền tảng cho sự phát triển nhân sự.
Đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp có mục tiêu rõ ràng là
hướng vào công việc cụ thể, và do vậy mang tính cá biệt gắn với từng các
nhân và công việc cụ thể.
SV: Võ Thu Hương - Lớp: H09QT1
24