Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

luận văn quản trị marketing Hoàn thiện hệ thống nghiên cứu Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với công ty TNHH Lạc Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.09 KB, 31 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ những năm đổi mới 1986 đến nay, nước ta đã có nhiều thay đổi, sự phát
triển của Công nghiệp cùng việc đi lên của Thương mại - dịch vụ đã biến Việt
Nam thành đất nước năng động hơn. Tuy nhiên một thực tế không thể phủ nhận
là đến nay, kinh tế nước ta vẫn phụ thuộc nhiều vào nền Nông nghiệp lâu đời,
trong đó chăn nuôi là lĩnh vực không thể thiếu và góp phần quan trọng trong
nông nghiệp Việt Nam. Thói quen chăn nuôi của người dân cũng thay đổi rõ rệt
khi chuyển từ việc chăn nuôi nhỏ lẻ, cho ăn những thức ăn dư thừa, có sẵn sang
chăn nuôi theo quy mô trang trại chuyên nghiệp hóa, với việc sử dụng các thức
ăn được sản xuất riêng cho vật nuôi. Sự phát triển của ngành chăn nuôi cũng kéo
theo sự phát triển của ngành sản xuất – kinh doanh thức ăn gia súc. Và tính đến
nay trên cả nước đã có trên 500 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Sự
cạnh tranh ngày càng lớn buộc các doanh nghiêp phải hoàn thiện các chiến lược,
chính sách của mình, cải tiến sản phẩm cũng như đưa ra những giải pháp nhằm
đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Công ty TNHH Lạc Hồng cũng không ngoại lệ, đã có 10 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi nhưng với sự thay đổi nhanh chóng của thị
trường cũng như khoa học công nghệ thì công ty cũng cần có những bước đi
mới để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nhu cầu của khách hàng luôn thay
đổi cùng với những diễn biến khó lường của thị trường thì một vấn đề không chỉ
của Lạc Hồng là cần có hệ thống nghiên cứu Marketing hoàn chỉnh, nắm bắt
được mọi thông tin của môi trường.
SV: Nguyễn Tiến Phúc 1
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Qua quá trình thực tập tại phòng kinh doanh của công ty TNHH Lạc Hồng
em đã có được nhiều thông tin, cũng như đánh giá về công ty. Chính vì thế em
xin chọn đề tài: Hoàn thiện hệ thống nghiên cứu Marketing nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh đối với công ty TNHH Lạc Hồng, làm đề tài xây dựng
luận văn của mình.


Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về Nghiên cứu Marketing đối với việc nâng cao
năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hoạt động nghiên cứu Marketing của công ty TNHH Lạc
Hồng
Phần III: Đề xuất giải pháp hoàn thiên hệ thống Nghiên cứu Marketing của
công ty TNHH Lạc Hồng
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu các nôi dung của Nghiên cứu
Marketing và ứng dụng của nó trong nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Tìm hiểu các vấn đề về Nghiên cứu Marketing trong công ty TNHH Lạc
Hồng và thực trạng thực hiện hoạt động Nghiên cứu Marketing của công ty.
 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận, kiến thức chung về Nghiên cứu
Marketing. Luận văn sẽ hướng tới mục đích là đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống Nghiên cứu Marketing từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty TNHH Lạc Hồng
3. Phạm vi nghiên cứu
SV: Nguyễn Tiến Phúc 2
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Phạm vi nghiên cứu nằm trong giới hạn hoạt động Nghiên cứu Marketing
của công ty TNHH Lạc Hồng
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã được sử dụng cho mọi suy luận
dẫn đến các luận điểm, luận cứ, giải quyết mọi nhận thức từ lý luận đến thực
tiễn.
Đồng thời, các phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê được sử dụng để đưa ra kết cấu hợp lý, triển khai lý luận có

hệ thống và logic.
Phần I
SV: Nguyễn Tiến Phúc 3
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU MARKETING ĐỐI VỚI
VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. NGHIÊN CỨU MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Khái quát về nghiên cứu Marketing
1.1.1.1. Khái niệm
 Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó các cá nhân và tập
thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và
trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.
 Nghiên cứu Marketing là một quá trình thu thập và phân tích có hệ thống các dữ
liệu về các vấn đề liên quan đến các hoạt động Marketing về hàng hóa và dịch
vụ.
1.1.1.2. Vai trò
 Nghiên cứu Marketing giúp các nhà lãnh đạo nắm bắt được những thông tin thị
trường và khách hàng đầy đủ và chính xác nhất. điều đó giúp cho các quyết định
quản trị có tính khả thi hơn.
 Nghiên cứu Marketing là căn cứ để xác lập các chiến lược Marketing cũng như
xây dựng cá giải pháp và nỗ lực Marketing cho doanh nghiệp
 Nghiên cứu Marketing đảm bảo cho các nhà quản trị phản ứng linh
hoạt và chính xác trước nhưng biến động của môi trường.
 Nghiên cứu Markeing là loại hình nghiên cứu ứng dụng, nó làm gia tăng tính
thực tiễn và khả năng thích ứng của mọi hoạt động kinh doanh với những điều
kiên cụ thể của doanh nghiệp và những vấn đề đặt ra từ phía thị trường.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng
 Các nhân tố bên trong
Để hoạt động marketing thành công, bộ phận marketing của công ty đã

phối hợp với các bộ phận khác của công ty và cân nhắc sự ảnh hưởng của những
bộ phận này đối với việc xây dựng và quản trị hệ thống kênh phân phối
SV: Nguyễn Tiến Phúc 4
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Ban lãnh đạo công ty: Tất cả những chiến lược phát triển của công ty đều
phải thông qua ban lãnh đạo công ty mới có thể đi vào thực hiện. Các chiến lược
về xây dựng và quản trị hệ thống Nghiên cứu Markeing của công ty cũng phải
được sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty mới có thể thực hiện. Ban lãnh đạo
công ty còn là bộ phận trực tiếp đưa ra các chính sách Marketing của công ty vì
thế nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xây dựng và quản trị hệ thống Nghiên
cứu Marketing.
Tình hình tài chính của công ty: Bất kỳ một hoạt động nào của công ty
đều đòi hỏi phải có vốn mới thực hiện được vì vậy nếu muốn hoàn thiện hệ
thống Nghiên cứu Marketing cần phải xem xét đến khả năng tài chính của công
ty trước khi đưa ra các kế hoạch cụ thể.
Bộ phận nghiên cứu thị trường: Vai trò của bộ phận nghiên cứu thị
trường là hết sức quan trọng, bộ phận này cung cấp những thông tin cần thiết
cho mọi hoạt động của công ty chẳng hạn như hoạt động sản xuất, phân phối sản
phẩm…. Tại công ty công tác nghiên cứu thị trường do các cán bộ thuộc phòng
kinh doanh thực hiện thông qua công tác bán hàng, đây là một đội ngũ trẻ, nhiệt
tình, có trách nhiệm cao với công việc, tuy nhiên công việc chính của họ là tiếp
thị sản phẩm và chưa được tổ chức một cách quy củ, chưa có những công cụ
phân tích thị trường mang tính khoa học vì thế các nhận xét và đánh giá hoàn
toàn là định tính do đó thiếu tính chính xác và khoa học.
Tình hình nhân sự của công ty: Muốn thực hiện bất cứ một công việc gì
cũng đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, đặc biệt trong Nghiên cứu Marketing thì
chất lượng nguồn nhân lực càng được đặt lên hàng đầu. Không những cần sức
trẻ, nhiệt huyết với công việc… mà sự hiểu biết của nhân viên về các công cụ để
SV: Nguyễn Tiến Phúc 5
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

thu thập và xử lý thông tin cũng vô cùng quan trọng. Chất lượng nguồn nhân lực
quyết định chất lượng thông tin thu thập được.
Sản phẩm của công ty: Do đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp có tính
phân hóa theo lãnh thổ địa lý nên việc thu thập thông tin phải nghiên cứu vấn đề
này trong việc là hiệu quả sử dụng không bộc lộ ngay khi sử dụng, nó có ảnh
hưởng lớn tới quá trình xây dựng và quản trị hệ thống kênh phân phối của công
ty.Công ty cần phải chú trọng và quan tâm đên việc xây dựng hệ thống kho tàng
của các đại lý đủ các tiêu chuẩn giữ ẩm, dung tích Việc lựa chọn vị trí địa lý
và khí hậu cũng cần đặc biệt quan tâm để tránh những yếu tố bất ngờ.
 Các nhân tố bên ngoài
Ngoài các nhân tố thuộc môi trường nội bộ của công ty thì các nhân tố khác
thuộc môi trường kinh doanh ngoài công ty cũng có những ảnh hưởng rất lớn tới
việc hoàn thiên hệ thống Nghiên cứu Marketing. Các nhân tố này bao gồm cả
các nhân tố thuộc môi trường Marketing vĩ mô và môi trường marketing vi mô.
Môi trường nhân khẩu học: Những nhân tố thuộc môi trường nhân khẩu
học luôn là mối quan tâm của các nhà quản trị Marketing, nó ảnh hưởng trực tiếp
tới đối tượng và khu vực của khách hàng. Chính vì vậy nó cũng ảnh hưởng tới
việc lựa chọn địa điểm tiến hành nghiên cứu Marketing. Do đặc thù của công ty
là sản phẩm sản xuất phục vụ cho đối tượng là những người chăn nuôi ở nông
thôn, do đó các địa bàn hoạt động sẽ tập trung vào những khu vực dân cư hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp tức là chủ yếu là vùng nông thôn Việt Nam do
đó việc tiến hành nghiên cứu Marketing của công ty tập trung vào những khu
vực này là chủ yếu, ở các thành phố hay thị xã chủ yếu chỉ có các đại lý giới
thiệu sản phẩm và số lượng các đại lý này cũng rất hạn chế.
SV: Nguyễn Tiến Phúc 6
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Môi trường kinh tế: Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế có tác
động tới mọi thành viên hoạt động trong nó, vì vậy nó cũng ảnh hưởng tới mục
tiêu Nghiên cứu Marketing. Hiện nay tình hình kinh tế nước ta và thế giới có thể
nói là vẫn chưa phục hồi sau suy thoái, giá cả các loại gia súc – gia cầm giảm,

trong khi đó giá cám không có xu hướng giảm, tình hình chăn nuôi gặp nhiều
dịch bệnh… Vấn đề đặt ra cho Nghiên cứu Marketing là tìm nhu cầu của người
chăn nuôi trong giai đoạn khó khăn và có các biện pháp hỗ trợ người chăn nuôi.
Môi trường văn hoá xã hội: Văn hóa xã hội là một trong những nhân tố
ảnh hưởng rất lớn tới việc Nghiên cứu Marketing, muốn thông tin thu được có
kết quả thì cần phải tìm hiểu phong tục tập quán cũng như các giá trị văn hoá ở
khu vực đó. Văn hóa xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc ra các chính sách
Marketing, để ra được các chính sách đúng đắn cần nghiên cứu kỹ các yếu tố
văn hóa, cần tìm hiểu tập quán tiêu dùng của khu vực đó thì mới có thể ra các
chính sách đúng đắn. Đối với công ty do khu vực hoạt động chủ yếu là khu vực
nông thôn, tuy nhiên mỗi khu vực lại có những tập quán riêng, hơn nữa người
nông thôn thường khá tôn trọng các nếp văn hóa truyền thống, ở mỗi một vùng
quê lại có những tập quán văn hóa khác nhau vì thế cần phải nghiên cứu kỹ càng
các giá trị văn hoá ở mỗi khu vực có như vậy mới đảm bảo hiệu quả của hoạt
động Nghiên cứu Marketing
Khách hàng: Khách hàng là đối tượng mà công ty phục vụ, là đối tượng để
khai thác thông. Do đó vấn để nghiên cứu về khách hàng có một vai trò hết sức
quan trọng đối với việc hoàn thiện hệ thống Nghiên cứu Marketing. Các khách
hàng của công ty chủ yếu là bà con nông dân, họ luôn tôn trọng những giá trị
văn hóa nên khi đưa ra các câu hỏi để khai thác thông tin cần tránh làm mất cảm
tình, lòng tin của khách hàng.
SV: Nguyễn Tiến Phúc 7
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.1.2. Nội dung của nghiên cứu Marketing
1.1.2.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
 Xác định vấn đề nghiên cứu
Khi đề cập đến vấn đề nghiên cứu của một cuộc nghiên cứu Marketing, có
nghĩa là chúng ta bàn đến chủ đề hay đề tài của một cuộc nghiên cứu hay nói
cách khác là đề cập đến khả năng quản lý của nó. Vấn đề nghiên cứu ở đây
không chỉ được xem xét trên khía cạnh là nó có đúng đắn, chính xác, rõ ràng và

cần thiết hay không mà nó còn được xem xét trên phạm vi của nó như thế nào.
Để lựa chọn được những vấn đề nghiên cứu thật sự thích hợp cho một cuộc
nghiên cứu marketing cụ thể thị thường người ta phải tính đến các yếu tố là khả
năng ngân sách dự định dành cho cuộc nghiên cứu đó, thời gian để tiến hành
nghiên cứu, trình độ, khả năng của những người tiến hành nghiên cứu và cuối
cùng là khả năng có được những thông tin cần thiết có liên quan đến việc nghiên
cứu.
Để xác định được vấn đề trong cuộc nghiên cứu thì đòi hỏi phải sử dụng
những phương pháp cụ thể để tiến hành tiếp cận và lựa chọn chúng. Do đó
chúng ta sẽ sử dụng các cách tiếp cận là sử dụng phương pháp hình phễu, phân
tích hoàn cảnh, tình huống và thực hiện điều tra sơ bộ.
Phương pháp hình phễu là một quá trình phân tích gồm nhiều bước công
việc kế tiếp nhau. Thoạt đầu người nghiên cứu chú ý đến một phạm vi đề tài
rộng lớn đang có những dấu hiệu bất thường, nổi cộm trong kinh doanh. Sau đó
sẽ thu hẹp dần chúng lại để có thể tìm được những vấn đề cốt lõi nhất và tăng
dần mức độ quản lý đối với chúng. Như vậy, phương pháp hình phễu là quá
trình loại trừ dần những cái không phải là vấn đề hay là những vấn đề không
không quan trọng, không cấp thiết ra khỏi tổng số những khả năng có thể xảy ra
SV: Nguyễn Tiến Phúc 8
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
trước một tình huống của công ty để lựa chọn đúng được vấn đề quan tâm. Với
việc sử dụng phương pháp hình phễu như vậy sẽ giúp cho nhà nghiên cứu tránh
được khả năng chọn nhầm hay bỏ sót vấn đề, đảm bảo một độ an toàn tin cậy
cho sự lựa chọn của mình.
Song hành với phương pháp hình phễu đó là việc phân tích tình huống và
điều tra sơ bộ. Đây là những phương pháp cụ thể thuộc loại hình nghiên cứu
thăm dò dùng để phát hiện vấn đề. Thực hiện phân tích tình huống có nghĩa là
các nhà nghiên cứu tiến hành quan sát, theo dõi và tìm hiểu một cách liên tục
những tình hình hoạt động kinh doanh chung của toàn công ty và những biến đổi
thị trường để phát hiện ra những tình huống có vấn đề, từ đó đưa ra các giả

thuyết cho các giai đoạn nghiên cứu tiếp theo. Việc phân tích tình huống nhằm
mục đích cung cấp cho người nghiên cứu những thông tin tổng quát, cơ sở về
lĩnh vực nghiên cứu và những vấn đề cần phải xem xét. Phân tích tình huống và
điều tra sơ bộ là một quá trình nghiên cứu lướt nhanh trên các dữ liệu thứ cấp và
dữ liệu sơ cấp thông qua những cuộc giao tiếp, gặp gỡ với những người có liên
quan, hiểu biết về đối tượng, đề tài được nghiên cứu.
 Xác định mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là cái đích nghiên cứu hay là cái chủ ý cụ thể của sự
nghiên cứu mà người làm nghiên cứu hướng tới, nhằm vào. Mục tiêu nghiên cứu
cần phải được làm rõ ngay sau khi đã xác định được vấn đề nghiên cứu. Thực ra,
việc trình bày mục tiêu nghiên cứu chính là sự diễn giải các nội dung chi tiết có
liên quan đến vấn đề hay đề tài nghiên cứu đã được lựa chọn. Do đó, khi xác
định vấn đề nghiên cứu của công ty là người tiêu dùng thì công ty cũng đã xác
định ra một số mục tiêu có thể có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của công ty
đó là do sản phẩm của công ty không đáp ứng được những yêu cầu về chất
SV: Nguyễn Tiến Phúc 9
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
lượng, bao bì mẫu mã cho khách hàng, do hệ thống kênh phân phối hoạt động
chưa được tốt, giá cả sản phẩm của công ty không phù hợp với khách hàng mục
tiêu, sự nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm của công ty là chưa đầy
đủ…
Từ việc xác định được các mục tiêu trên, công ty xây dựng nên một mô
hình cây mục tiêu với những mục tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Phương
pháp tiếp cận này cho phép công ty xây dựng được các mục tiêu nghiên cứu một
cách có hệ thống, nhờ thế mà đối tượng nghiên cứu được nhìn nhận, xem xét
một cách toàn diện.
Ngoài ra công ty cũng sử dụng cách thức xây dựng mục tiêu nghiên cứu
dựa trên những thông tin có được. Với cách thức này, công ty dựa vào những
thông tin chưa có hoặc chưa đầy đủ để làm cái đích để hướng vào. Theo cách
thức này thì với những mục tiêu nào đã biết được nguyên nhân, bản chất của

tình hình và cách thức giải quyết thì sẽ loại bỏ chúng ra. Chính vì vậy, sau khi
đã xem xét và sàng lọc các vấn đề nghiên cứu đang đứng trước công ty thì công
ty đã lựa chọn mục tiêu nghiên cứu về sự nhận biết của người tiêu dùng, một
khía cạnh mà hiện này công ty dường như không có một ít thông tin gì về nó.
.
1.1.2.2. Thu thập thông tin nghiên cứu
Sau khi đã xác định được vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phạm
vi nghiên cứu thì công việc tiếp theo của người làm nghiên cứu là phải xác định
được những dạng và nguồn dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu. Trong cuộc
SV: Nguyễn Tiến Phúc 10
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
nghiên cứu này, những dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu gồm hai dạng,
đó là những dữ liệu thứ cấp và những dữ liệu sơ cấp.
Việc thu thập dữ liệu thứ cấp
Việc thu thập dữ liệu thứ cấp đơn giản hơn rất nhiều so với việc thu thập dữ
liệu sơ cấp. Nó có thể được thu thập từ những sổ sách của lực lượng bán hàng,
của các phòng ban khác trong công ty. Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp còn có thể thu
thập từ bên ngoài từ những ấn phẩm, những báo cáo thống kê hay từ những cơ
sở dữ liệu trên các đĩa CD-ROM…Những dữ liệu thứ cấp thu thập một mặt tạo
cho người làm nghiên cứu có những thuận lợi như dễ tìm kiếm, chi phí cho việc
thu thập dữ liệu thứ cấp ít hơn rất nhiều so với việc thu thập dữ liệu sơ cấp,
những thông tin mà dữ liệu thứ cấp mang lại có thể dùng ngay vào một mục tiêu
cụ thể nào đó mà không cần phải tốn nhiều thời gian, và dữ liệu thứ cấp cũng
phần nào làm tăng hiệu quả của những thông tin, dữ liệu sơ cấp mà người làm
nghiên cứu thu thập được, nhưng mặt khác, việc thu thập dữ liệu thứ cấp cũng
tạo ra những khó khăn cho người làm nghiên cứu vì có thể những đơn vị đo
lường của dữ liệu là không phù hợp với cuộc nghiên cứu, hay những khái niệm
phân chia, phân loại của dữ liệu là không phù hợp với người làm nghiên cứu,
hoặc đó cũng có thể là những tài liệu được thu thập gián tiếp thông qua những
tài liệu khác( hay đó là tài liệu được tìm thấy trong lần nghiên cứu thứ hai).

Thu thập thông tin sơ cấp
Thu thập thông tin sơ cấp có thể được thu thập bằng nhiều phương pháp
khác nhau nhưng các phương pháp thông dụng nhất mà lâu nay vẫn được sử
dụng đó là quan sát, thực nghiêm và điều tra, phỏng vấn. Tuy nhiên, trong cuộc
nghiên cứu này, người tiến hành nghiên cứu chỉ sử dụng một phương pháp để
thu thập dữ liệu sơ cấp, đó chính là phương pháp điều tra, phỏng vấn.
SV: Nguyễn Tiến Phúc 11
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Trong các cuộc Nghiên cứu Marketing, nghiên cứu phỏng vấn được coi là
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được sử dụng nhiều nhất và đôi khi nó bị
lạm dụng nhất. Nó được sử dụng nhiều nhất vì đầy là phương pháp thu thập
thông tin về những hoạt động và quan điểm của con người cực kỳ linh hoạt trên
nhiều phương diện khác nhau Nó bị lạm dụng nhất vì nhiều cuộc nghiên cứu
được thực hiện bằng những câu hỏi định kiến nghèo nàn, thậm chí là vô nghĩa,
người phỏng vấn không được đào tạo tốt hoặc mẫu phỏng vấn hầu như ít có khả
năng đại diện cho toàn bộ tổng thể.
Nghiên cứu phỏng vấn có thể được chia làm nhiều loại: phỏng vấn qua điện
thoại, qua thư tín, trực tiếp, phỏng vấn cá nhân hoặc nhóm… Mặt khác, để thu
thập dữ liệu có hiệu quả bằng nghiên cứu phỏng vấn, việc lựa chọn các dạng
phỏng vấn cụ thể cùng cần phải dựa vào nhiều căn cứ khác nhau như loại hình
nghiên cứu và nhiệm vụ mục tiêu nghiên cứu, đặc tính của mỗi một dạng phỏng
vấn và một số yêu cầu khác như những tiêu chuẩn hoá câu hỏi, câu hỏi có được
in sẵn không…Và từ những căn cứ đó thì người ta cũng đặt ra một loạt các tiêu
chuẩn cho việc lựa chọn các dạng phỏng vấn thích hợp như: khả năng tự do trả
lời của người được hỏi, khả năng kiểm soát được việc lựa chọn dữ liệu, độ sâu
sắc của cuộc phỏng vấn, khả năng đảm bảo chi phí thấp hay kinh tế, mức độ đeo
bám của những người cung cấp thông tin, khả năng hồi tưởng lại những thông
tin khó nhớ…
Nhưng trong cuộc nghiên cứu này, người làm nghiên cứu lựa chọn phương

pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp vì phương pháp này cho phép người phỏng
vấn có thể thu được lượng thông tin một cách tối đa bởi vì người phỏng vấn có
thế đặt ra những câu hỏi không theo những khuôn mẫu có trước. Nó có thể được
SV: Nguyễn Tiến Phúc 12
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
sử dụng một cách có hiệu quả để nắm bắt được những phản ứng của người được
phỏng vấn về những bức tranh, sản phẩm hoặc những mẫu vật. Đồng thời nó
cũng cho phép người phỏng vấn hợp lý hoá những câu trả lời bằng cách quan sát
hoặc thăm dò liên tiếp đối tượng được phỏng vấn.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như đó là
một dạng phỏng vấn có chi phí cao vì để có thể tiến hành phỏng vấn thì công ty
cần phải có những đầu tư về đào tạo trình độ, kỹ năng cho những người tiến
hành phỏng vấn, những chi phí cho việc đi lại của những người tham gia phỏng
vấn. Mặt khác, kết quả của phỏng vấn cá nhân trực tiếp chịu ảnh hưởng rất lớn
từ người đi phỏng vấn. Trong khi cố gắng gây ấn tượng với người phỏng vấn,
người được phỏng vấn có thể sẽ đưa ra những câu trả lời hoàn toàn không chân
thật. Hơn nữa, những quan tâm cá nhân và quan điểm của người phỏng vấn có
thể đưa họ đến việc giải thích câu trả lời khác đi.
Nhìn chung, một cuộc nghiên cứu riêng lẻ chính thức không bị giới hạn
trong một phương pháp nghiên cứu duy nhất nào đó. Vì thế, vấn đề đặt ra ở đây
là chỉ nên dùng một dạng hay kết hợp nhiều dạng nghiên cứu phỏng vấn với
nhau. Người ta thường kết hợp giữa phỏng vấn qua điện thoại với phỏng vấn
qua thư tín hoặc cũng có thể kết hợp giữa phỏng vấn qua điện thoại với phỏng
vấn trực tiếp nhưng do điều kiện về mặt thời gian cũng như những điều kiện về
mặt chi phí cho cuộc nghiên cứu bị hạn chế cho nên người tiến hành cuộc
nghiên cứu này chỉ kết hợp giữa phỏng vấn cá nhân trực tiếp với phương pháp
nghiên cứu quan sát.
1.1.2.3. Thiết kế bảng hỏi trong nghiên cứu Marketing
SV: Nguyễn Tiến Phúc 13
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Bảng câu hỏi hay còn gọi là phiếu điều tra được xem như là một công cụ
phổ biến nhất khi thu thập các dữ liệu sơ cấp. Nó thường bao gồm một tập hợp
các câu hỏi mà qua đó người được hỏi sẽ trả lời còn người nghiên cứu sẽ có
được những thông tin cần thiết. Bảng câu hỏi rất quan trọng, đó là điều hiển
nhiên nhưng để thiết kế được một bảng câu hỏi hoàn chỉnh thì lại là một công
việc hết sức khó khăn vì bảng câu hỏi phải thực hiện được tất cả các chức năng
và giảm bớt những khó khăn phức tạp và những sai lầm mà người nghiên cứu có
thể gặp phải trong quá trình thiết kế. Để làm được điều này thì người thiết kế
bảng câu hỏi phải tiến hành các bước dưới đây:
Bước thứ nhất là người thiết kế bảng hỏi phải xác định những thông tin cần
tìm kiếm và cách thức sử dụng chúng. Một điều kiện tiên quyết để lập bảng câu
hỏi có hiệu quả là phải xác định chính xác cái gì cần phải đo lường. Mặc dù điều
này là rất rõ ràng song nhiều khi nó thường bị bỏ qua và do đó gây phương hại
cho bảng câu hỏi. Chính vì thế, để thiết lập bảng câu hỏi, người thiết kế phải
xuất phát từ mục tiêu của cuộc nghiên cứu. Tiếp theo, người thiết kế phải liệt kê
đầy đủ những gì cần đo lường để hoàn thành mục tiêu đó. Bản liệt kê này chính
là một danh mục các loại thông tin cần tìm kiếm phù hợp với mục tiêu đã được
khẳng định. Ngoài ra, người làm nghiên cứu cũng sẽ phải suy nghĩ xem nên
dùng những kỹ thuật nào để tiến hành phân tích, mang lại ý nghĩa cho dữ liệu
đó.
Bước hai đó là việc tiến hành soạn thảo và đánh giá các câu hỏi. Thực chất
đây là việc phát triển, liệt kê và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các câu hỏi xét ra có
thể cần thiết để có thông tin. Để xây dựng được những câu hỏi như vậy cần phải
quan tâm đến hai vấn đề, đó là nên dùng những dạng câu hỏi nào và nên đặt
những các câu hỏi đó như thế nào. Sau khi các câu hỏi được liệt kê ra, nhiệm vụ
SV: Nguyễn Tiến Phúc 14
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
của người nghiên cứu là thực hiện đánh giá chúng. Trong quá trình này có thể có
những sự thay đổi cần thiết về nội dung câu hỏi và cách hỏi cũng có thể được
định lại để chắc chắn rằng các câu hỏi là hợp lệ và hỏi được đúng vấn đề cần

quan tâm. Hơn nữa, nhà nghiên cứu cố gắng giảm đến mức tối thiểu sự thiên về
một khuynh hướng, hoặc khả năng biết sẵn các câu trả lời của câu hỏi do cách
hỏi hoặc cách sắp xếp câu hỏi tạo ra.
Cần phải lưu ý rằng việc soạn thảo và đánh giá các câu hỏi là những công
việc đan xem tiếp nối với nhau và được lặp đi lặp lại một cách liên tục và nhiều
lần. Nói cách khác, các câu hỏi phải trải qua một chuỗi các phác thảo và có rất
nhiều các bản thảo về chúng trước khi được chấp nhận ở dạng cuối cùng. Chỉ có
cách hành động như vậy mới có hy vọng thiết lập được các câu hỏi như mong
muốn.
1.1.2.4. Chọn mẫu trong nghiên cứu Marketing
Chọn mẫu trong Nghiên cứu Marketing là việc phát hiện một số phần tử
của tổng thể để đưa xác định bộ phận đại diện của tổng thể. Trên cơ sở đó,
nhũng nghiên cứu sẽ được tiến hành trên mẫu nhằm đưa ra những kết luận về
tỏng thể. Như vậy, tính đại diện của mẫu có ảnh hưởng trực tiếp tới độ chính xác
của các đặc điểm dự đoán của tổng thể.
1.1.2.5. Phân tích và xử lý thông tin
Quá trình phân tích và xử lý dữ liệu được bắt đầu ngay sau khi các dữ liệu
đã được thu thập đầy đủ và được tiến hành trên phần mềm phân tích dữ liệu
thống kê SPSS. Quá trình này bao gồm nhiều bước khác nhau:
SV: Nguyễn Tiến Phúc 15
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Thứ nhất: Đó là việc đánh giá giá trị của những dữ liệu thu được. Trong
bước này, người ta tiến hành xem xét một cách sâu sắc và chi tiết các phương
pháp thu thập và các biện pháp kiểm tra đã được sử dụng trong quá trình thu
thập dữ liệu. Ngoài ra, người làm nghiên cứu còn tiến hành thực hiện việc xem
xét kỹ lưỡng các bảng hỏi đã hoàn thành trong cuộc điều tra phỏng vấn để phát
hiện những sai sót và những nguyên nhân dẫn đến những sai sót đó.
Thứ hai: Người làm nghiên cứu tiến hành biên tập( hiệu chỉnh) các dữ liệu
đã thu thập được. Trong bước này, trước hết những người làm nghiên cứu tiến
hành biên tập lại những hồ sơ, nhằm hoàn thiện các bản ghi chép ban đầu bằng

cách kiểm tra khả năng đọc được của những bản ghi chép này, phát hiện ra
những trang bị bỏ trống…Tiếp theo, nhiệm vụ của người biên tập là xác định
những câu trả lời không nhất quán hoặc mâu thuẫn để hoàn thiện hoặc loại bỏ
chúng.
Thứ ba: Đó là việc phải mã hoá các dữ liệu đã thu thập được. Đây là việc
những người làm nghiên cứu tiến hành xác định và phân loại các câu trả lời đã
được biên tập bằng các con số hoặc các ký hiệu để chuẩn bị cho việc phân tích
dữ liệu. Việc mã hoá dữ liệu phải được dựa trên những nguyên tắc nhất định:
các con số, ký hiệu được mã hoá phải được đầy đủ, toàn diện, có nghĩa là nó
phải được thiết lập cho mọi đối tượng, sự vật hoặc câu trả lời trong các bảng ghi
chép hay các bảng câu hỏi. Ngoài ra, các loại hạng mã hoá phải hoàn toàn riêng
biệt và độc lập với nhau, các loại mã không được trùng lặp và chồng chéo lên
nhau để đảm bảo rằng một đối tượng hay một câu trả lời chỉ được xác định trong
một hạng mã hoá, hay đảm bảo tính loại trừ giữa các loại mã hóa. Mặt khác,
trong quá trình mã hoá cũng cần phải tiến hành các công việc khác như lập bảng
danh bạ mã hoá, huấn luyện những người tham gia nghiên cứu hiểu, biết về các
SV: Nguyễn Tiến Phúc 16
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
cách thức mã hoá của nhân viên mã hóa, trong một số trường hợp thì người ta sẽ
phải tiến hành mã hoá lại đối với những dữ liệu thô sơ đã có sẵn trong máy tính,
đó là do khi nghiên cứu đánh giá thái độ của người được phỏng vấn về cả hai
phương diện tích cực và tiêu cực nhưng việc mã hoá lại đòi hỏi phải chuyển đổi
về phương diện tích cực.
Thứ tư: Đó là việc nhập các dữ liệu vào trong phần mềm để đưa ra những
kết quả mà cuộc nghiên cứu đang cần quan tâm.
1.2. VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh
Một trong những động lực môi trường, động lực tác động đến chiến lược
Marketing của các nhà sản xuất, kinh doanh là cạnh tranh. Mọi công ty phải tìm

kiếm một công cụ cạnh tranh để duy trì vị thế trên thị trường. Cạnh tranh tồn tại
vì công ty luôn tìm kiếm cho mình một chỗ đứng cao hơn trên thị trường, cố
gắng tạo lên tính độc đáo riêng cả mình. Mục tiêu của cạnh tranh là tạo lập cho
công ty một lợi thế riêng biệt cho phép công ty có một mũi nhọn hơn hẳn đối thủ
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh công ty theo đuổi. Sự tìm kiếm không bao
giờ ngừng này đã tạo ra động lực cho cạnh tranh và chính họ tạo ra sự tiến bộ
trong đời sống con người.
Mặt khác, một trong những nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh là những hoạt
động Marketing. Trên thực tế, tùy nhận thức, tùy ngành, tùy thời điểm khác
nhau đối với các công cụ đó mà có các định nghĩa khác nhau về cạnh tranh.
Theo quan điểm Marketing, cạnh tranh được định nghĩa:
“Cạnh tranh là việc đưa ra những chiến thuật, chiến lược phù hợp với tiềm lực
của doanh nghiệp, xử lý tốt các chiến lược, chiến thuật của đối thủ, giành được
lợi thế trong kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi nhuận”.
SV: Nguyễn Tiến Phúc 17
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Như vậy, theo quan điểm của Marketing cạnh tranh là việc đưa ra những
biện pháp Marketing phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, phản ứng kịp thời
với những biến đổi của thị trường và đối thủ nhằm mục đích nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Sự đa dạng của hàng
hoá trong nền kinh tế thị trường càng làm cho cạnh tranh cạnh tranh trở nên
khốc liệt. Quy luật cạnh tranh sẽ lần lượt đào thải các doanh nghiệp kinh doanh
yếu kém. Đồng thời nó buộc các doanh nghiệp phải tự vận động tạo ra cho
doanh nghiệp một lợi thế so với đối thủ để tồn tại và phát triển.
1.2.2. Vai trò của năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp sản xuất
Cạnh tranh thúc đẩy quá trình sản xuất, kinh doanh, đem lại cho xã hội
những sản phẩm có chất lượng cao nhất, sàng lọc các đối thủ kinh doanh kém
hiệu quả, tạo ra sự phát triển cho xã hội, mang lại sự thoả mãn những nhu cầu và
mong muốn của con người một cách tốt nhất. Mặt khác, cạnh tranh giúp các
doanh nghiệp tự hoàn thiện mình, luôn có sự chủ động sáng tạo, phát triển để

giành lấy lợi thế hơn hẳn đối thủ của mình trên thương trường. Đồng thời để
cạnh tranh có hiệu quả, doanh nghiệp nhất thiết phải xây dựng cho mình một
chiến lược cạnh tranh phù hợp.
1.2.3. Vai trò của nghiên cứu Marketing đối với việc nâng cao năng lực
cạnh tranh
 Nghiên cứu Marketing giúp các quyết định quản trị có tính khả thi cao. Trong
mỗi doanh nghiệp các quyết định quản trị luôn có vai trò to lớn trong mọi hoạt
động của doanh nghiệp, Nghiên cứu Marketing giúp các nhà lãnh đạo nắm bắt
được những thông tin thị trường và khách hàng đầy đủ và chính xác nhất. Các
SV: Nguyễn Tiến Phúc 18
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
quyết định đua ra sẽ sát thực tế đánh đúng nhu cầu, mong muốn của khách
hàng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
 Nghiên cứu Marketing là căn cứ để xác lập các chiến lược Marketing cũng như
xây dựng cá giải pháp và nỗ lực Marketing cho doanh nghiệp. Nghiên cứu
Marketing là cơ sở để các nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định Marketing trong
doanh nghiệp.
 Nghiên cứu Marketing giúp cho các nhà quản trị nắm vững các vấn đề của môi
trường kinh doanh, từ đó có được phản ứng linh hoạt và chính xác trước nhưng
biến động của môi trường.
 Nghiên cứu Markeing là loại hình nghiên cứu ứng dụng, nó làm gia tăng tính
thực tiễn và khả năng thích ứng của mọi hoạt động kinh doanh với những điều
kiên cụ thể của doanh nghiệp và những vấn đề đặt ra từ phía thị trường. Từ đó
giúp các chiến lược, chính sách của doanh nghiệp dễ dàng thích nghi với điều
kiện môi trường, tận dụng thời cơ kinh doanh.
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU MARKETING
CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
2.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Lạc Hồng

Công ty TNHH Lạc Hồng nằm trong khu công nghiệp Phố Nối, xã Nhân
Hòa, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
SV: Nguyễn Tiến Phúc 19
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Mã số thuế: 0900214283 Điện thoại: +84-0321-395214
Số máy Fax: +84-0321-395214.
Đây có thể coi là trung tâm của miền Bắc giao thông phục vụ cho vận
chuyển hàng hóa tương đối thuận lợi. Đường 5 nối Hải Dương, Hải Phòng…
giúp cho việc vận chuyển hàng hóa ra các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương… vào các
tỉnh Thái Bình, Nam Định tương đối dễ dàng. Thức ăn chăn nuôi là mặt hàng
tiêu thụ hàng ngày nên nhu cầu diễn ra liên tục, có giao thông thuân lợi sẽ giúp
Lạc Hồng dễ dàng tiếp cân các vùng có tiềm năm, chiếm lĩnh cơ hội của thị
trường.
Nằm trên khu đất rộng 15.000m2 tại khu công nghiệp Phố Nối A, Công ty
TNHH Lạc Hồng gồm bốn khu nhà chính là: khu nhà sản xuất nằm trong cùng,
tiếp đến là khu nhà kho, khu nhà văn phòng và ngoài cùng là khu nhà kho bao
bì. Trong thời gian tới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng tăng, Lạc
Hồng đã có kế hoạch mở rộng quy mô công ty sang phần đất đối diện rộng
25.000m2. Điều đó cho thấy rằng công việc kinh doanh của công ty vẫn đang
phát triển tốt mặc cho trong thời gian qua kinh tế thế giới nói chung và kinh tế
Việt Nam nói riêng gặp không ít khó khăn.
Ngày 27/02/2003 Công ty TNHH Lạc Hồng được thành lập bởi: ông Hoàng
Dương Hải, ông Lê Hoàng Long, bà Tân Thị Quỳnh mà nay làn lượt đang là:
Tổng giám đốc, Giám đốc kinh doanh, Giám đốc hành chính nhân sự. Trong
quãng thới gian 10 năm tồn tại và phát triển của mình, Lạc Hồng đã trải qua
không ít khó khăn. Tuy nhiên với bản lĩnh của những người thành lập cùng nỗ
lực của toàn bộ nhân viên thì cho đến ngày hôm nay đã mang lại cho công ty rất
nhiều thành công nổi bật như: có được đội ngũ 102 nhân viên luôn hết lòng vì
SV: Nguyễn Tiến Phúc 20
Tổng Giám Đốc

Giám đốc
Sản xuất
Giám đốc
Hành chính – nhân sự
Giám đốc
Kinh doanh
Phụ trách nhân sự
Phụ trách sản xuất
Phụ trách thành phẩm
Phụ trách miền TrungPhụ trách miền BắcPhụ trách miền Đông Bắc
Phụ trách nguyên liệu
Phụ trách hành chính
Phụ trách miền Tây Bắc
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
công việc; góp mặt trong Top 25/500 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi
lớn nhất miền Bắc…
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Lạc của công ty TNHH Lạc Hồng
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Lạc Hồng
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
 Tổng giám đốc
Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và là
người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật. Tổng
giám đốc là “ đầu tàu” của doanh nghiệp, lập nên các chiến lược kinh doanh để
dẫn dắt doanh nghiệp vững bước trên con đường tồn tại và phát triển vượt qua
mọi khó khăn, thử thách trong quá trình kinh doanh.
SV: Nguyễn Tiến Phúc 21
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Trong doanh nghiệp luôn có rất nhiều quyết định quan trọng cần thông qua và
Tổng giám đốc chính là người cuối cùng thông qua những quyết định đó.

Đương nhiệm: Ông Hoàng Dương Hải
 Giám đốc hành chính nhân sự
Là người điều hành các hoạt động của phòng hành chính - nhân sự. Chịu
trách nhiêm về mọi hoạt động của phòng cũng như báo cáo với Tổng giám đốc
những hoạt động của phòng.
Bộ phận hành chính: Dự toán các khoản thu - chi của doanh nghiệp từ đó có
chiến lược chuẩn bị nguồn tài chính, chủ động trước cơ hội. Có nhiệm vụ lập
báo cáo về tình hình tài chính của Công ty, kiểm tra các khoản thu, chi trong
doanh nghiệp.
Bộ phận nhân sự: Có nhiêm vụ tổ chức nhân sự, thực hiện các chế độ chính
sách do nhà nước ban hành, thực hiện các chính sách đối với người lao động và
xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho
các bộ phân trong Trung tâm. Phòng nhân sự còn dự doán nguồn nhân lực trong
tương lai, tổ chức phân bổ nguồn nhân lực hợp lý, sắp xếp, bố trí nhân viên vào
vị trí thích hợp nhằm phát huy điểm mạnh cá nhân, tạo được kết quả cao nhất
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đương nhiệm Giám đốc hành chính nhân sự: Bà Tân Thị Quỳnh
 Giám đốc sản xuất
Là người điều hành mọi hoạt động của phòng sản xuất. Chịu trách nhiêm
về mọi hoạt động của phòng cũng như báo cáo với Tổng giám đốc những hoạt
động của phòng.
Bộ phận phụ trách nguyên liệu: Quản lý tình hình nguyên liệu sản xuất của
công ty. Lựa chọn nguồn cung cấp, dự toán số lượng nguyên liệu cần cho tương
lai, phối hợp cùng giám đốc sản xuất đưa ra các chiến lược họp lý cho kinh
doanh.
SV: Nguyễn Tiến Phúc 22
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Bộ phận sản xuất: Quản lý việc sản xuất sản phẩm, đảm bảo về số lượng và
chất lượng. Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Phối hợp cùng phòng kinh doanh để cùng tìm hiểu những nhu cầu của

khách hàng, những yêu cầu về sản phẩm để đưa ra những giải pháp hợp lý.
Bộ phận thành phẩm: Quản lý sản phẩm của công ty, dưn toán lượng hàng dự
trữ cần thiết, thời giàm xuất kho, xuất cho khu vực nào… Phối hợp cùng ban
lãnh đạo để thực hiện các chiến lược và hiệu quả công việc.
Đương nhiệm Giám đốc sản xuất: Bà Nguyễn Thị Bích Hải
 Giám đốc kinh doanh
Là người điều hành mọi hoạt động của phòng kinh doanh. Chịu trách
nhiêm về mọi hoạt động của phòng cũng như báo cáo với Tổng giám đốc những
hoạt động của phòng. Lập ra các chiến lược, kế hoạch kinh doanh, theo dõi và
thực hiện toàn bộ các chiến lược kinh doanh, như: các chiến lược marketing, bán
hàng, quảng cáo, tiếp xúc khách hàng…
Giám đốc kinh doanh sẽ xây dựng, triển khai chính sách bán hàng, quy chế đại
lý, thiết lập hệ thống phân phối trên toàn quốc và các chính sách, quy trình làm
việc khác liên quan đến hoạt động kinh doanh. Chịu trách nhiệm khảo sát,
nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, chịu trách nhiệm theo dõi công nợ
khách hàng và thu hồi nợ khách hàng.
Đương nhiệm: Ông Lê Hoàng Long
Phòng kinh doanh chia ra làm:
• Quản lý khu vực bán hàng miền Trung
Đương nhiệm: Ông Nguyễn Quang Đức
• Quản lý khu vực bán hàng miền Bắc
Đương nhiệm: Ông Đỗ Trưởng Giang
• Quản lý khu vực bán hàng miền Tây Bắc
SV: Nguyễn Tiến Phúc 23
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Đương nhiệm: Ông Nguyễn Xuân Lộc
• Quản lý khu vực bán hàng miền Đông Bắc
Đương nhiệm: Ông Nguyễn Xuân Quý
Theo như đúng tên gọi, các quản lý khu vực này sẽ có nhiệm vụ quản lý
các khu vực bán hàng theo các vùng miền. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc

kinh doanh về các quyết định của mình, báo cáo với cấp trên về tình hình kinh
doanh của bộ phận. Phối hợp với cấp trên và các bộ phận khác để cùng thực hiên
chiến lược kinh doanh đã đề ra hướng tới mục tiêu chung.
2.1.3. Sản phẩm của công ty TNHH Lạc Hồng
Lạc Hồng là doanh nghiệp hàng đầu chuyên nghiên cứu, và phát triển dinh
dưỡng vật nuôi. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, cùng hệ thống dây
truyền thiết bị sản xuất thức ăn chăn nuôi tiên tiến nhất hiện nay, doanh nghiệp
luôn đi đầu trong quá trình cải tiến sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm giúp
tăng năng suất vật nuôi. Bằng việc sử dụng phần mềm tổ hợp dinh dưỡng tiên
tiến nhất của Hoa Kỳ và hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, Công ty
đã cung cấp trên thị trường nhiều sản phẩm thức ăn chất lượng cao cho Gia súc,
gia cầm, thủy cầm… mang nhãn hiệu SEVEN. GOOD FEED. THIÊN LONG.
Với tiêu chí: Tăng năng suất – giảm chi phí và tạo ra sản phẩm sạch. Trên cơ sở
nghiên cứu thị trường về nhu cầu sản phẩm cùng với nghiên cứu tiềm lực của
công ty, Lạc Hồng đă có chiến lược đầu tư vào các mặt hàng thức ăn chăn nuôi
đa dạng.
SV: Nguyễn Tiến Phúc 24
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Hình 2: Sản phẩm cám đậm đặc D99 và cám hỗn hợp F25 thương hiệu
Seven của công ty TNHH Lạc Hồng
Phân loại theo gia súc – gia cầm
• Thức ăn cho lợn: Hỗn hợp cho lợn siêu nạc, hỗn hợp cho lợn nái, hỗn hợp
cho lợn thịt, đậm đặc cao cấp cho lợn.
• Thức ăn cho gà: Đậm đặc cao cấp cho gà, hỗn hợp cho gà thịt, hỗn hợp cho
gà đẻ.
• Thức ăn cho gan, vịt: Hỗn hợp cho ngan, vịt thit; hỗn hợp cho ngan, vịt đẻ.
• Thức ăn cho cút: Hỗn hợp cho cút đẻ.
Phân theo hình thức sản phẩm
Cũng như bất cứ sản phẩm nào, những nhà sản xuất luôn đa dạng hoá sản

phẩm của ‰nh để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và tăng thêm cơ hội
thu lợi nhuận. Thức ăn chăn nuôi của một loại gia súc, gia cầm cũng được sản
xuất với nhiều chủng loại phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển
của loại gia súc, gia cầm đó. Vì vậy, Công ty cũng đa dạng hoá sản phẩm thức
ăn chăn nuôi cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
SV: Nguyễn Tiến Phúc 25

×