Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Một thành viên đầu tư và phát triển hạ tầng Hoàng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 87 trang )

Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo cơ chế thị trờng, các
doanh nghiệp dù là doanh nghiệp Nhà nớc hay doanh nghiệp thành lập theo Luật
doanh nghiệp đều phải tự hạch toán lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng. Song trên thực tế, tỉ lệ thất thoát vốn đầu t xây
dựng cơ bản còn tơng đối cao do cha quản lý tốt chi phí. Chi phí sản xuất là yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải luôn đợc coi trọng đúng mức.
Sau hơn ba tháng thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 Yên Bái, em đã
nhận thấy đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng trong
kinh doanh, qua đó có thể đánh giá đợc trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử
dụng vốn của doanh nghiệp và là một công cụ hữu hiệu để nhà quản lý thực hiện
đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh tìm ra các mặt mạnh, mặt
yếu để có phơng hớng, biện pháp phát huy những điểm mạnh, và hạn chế, khắc phục
những điểm yếu.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, em đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp với đề tài: "Công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần
Xây dựng số 2 Yên Bái".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2.
1
Phần i


Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến công tác
hạch toán kế toán.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp có
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng
biệt khác với ngành sản xuất khác và có ảnh hởng đến tổ chức kế toán.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian kéo dài đòi hỏi phải lập dự toán, mua bảo hiểm để
giảm bớt rủi ro. Ngoài ra sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá
thoả thuận giữa đơn vị nhận thầu và giao thầu nên tính chất hàng hoá của sản phẩm
thể hiện không rõ. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện để
sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm làm cho công tác quản lý sử
dụng và hạch toán tài sản, vật t rất phức tạp. Quá trình thi công công trình thờng đợc
chia thành nhiều giai đoạn, nhiều công việc khác nhau, đòi hỏi phải đợc giám sát
chặt chẽ, đảm bảo chất lợng công trình và hạch toán định kỳ khối lợng công việc
hoàn thành.
Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xây lắp, công tác hạch toán kế toán phải đợc tổ chức một cách phù
hợp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán
do Nhà nớc ban hành.
2
II. Chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp
1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp, quá trình sản xuất là quá trình vận động và tiêu
hao các yếu tố cơ bản để tạo nên các sản phẩm xây dựng. Các yếu tố cơ bản trong
quá trình sản xuất xây lắp bao gồm: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao
động. Nh vậy, để tiến hành sản phẩm xây lắp, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí về thù
lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động đợc gọi chung là chi phí sản

xuất.
Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ những chi phí về
lao động sống, lao động vật hoá trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của chi phí
sản xuất khác nhau để sắp xếp, phân loại. Những chi phí sản xuất có cùng một nội
dung kinh tế đợc sắp xếp chung vào một yếu tố mà không phân biệt chi phí đó phát
sinh từ lĩnh vực hoạt động sản xuất nào. Vì vậy, cách phân loại này còn đợc gọi là
cách phân loại theo yếu tố. Các yếu tố đó là:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,... sử dụng vào sản xuất
kinh doanh xây lắp (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu
hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Các khoản này đợc
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công
nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Gồm toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ cho tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
3
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp chi trả
cho các nhà cung cấp về các dịch vụ mua ngoài nh: tiền điện, tiền nớc, tiền điện
thoại, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài các yếu tố đã kể trên nh chi phí tiếp khách, quảng cáo, các loại
thuế,
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng thiết thực đối với công

tác kế toán cũng nh trong công tác quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất, làm tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng
vật t, .
2.2 Phân loại theo khoản mục chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí
bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí có
nội dung, tính chất kinh tế nh thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất đợc phân thành các
khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp
lơng của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xây lắp, không tính vào khoản
mục này số tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lợng công tác xây lắp bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các
đội, công trờng xây dựng nh: lơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng
của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp xây lắp, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài,
4
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành
sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo
để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng công
việc, sản phẩm hoàn thành.

Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để
đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc phân
theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí đợc chia
thành biến phí và định phí:
- Biến phí (chi phí khả biến): Là các khoản chi phí thay đổi về tổng số so với
khối lợng công việc hoàn thành. Trong thực tế, những chi phí thuộc loại này thờng là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất, Chi phí
khả biến tăng lên về tổng số khi số lợng sản phẩm sản xuất ra tăng lên nhng nếu tính
cho một đơn vị sản phẩm thì chi phí này gần nh không đổi.
- Định phí (chi phí bất biến): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi
khối lợng công việc hoàn thành thay đổi trong một phạm vi nhất định. Những chi
phí thuộc loại này thờng là chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lơng của nhân viên
quản lý, tiền thuê nhà xởng,
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí bao gồm cả các yếu tố của chi phí khả biến và chi
phí bất biến. Thuộc chi phí này có các chi phí nh: chi phí điện thoại, chi phí sửa
chữa thờng xuyên tài sản cố định,
Ngoài các cách phân loại trên thì có thể phân loại chi phí sản xuất theo mối
quan hệ chi phí sản xuất và đối tợng tập hợp chi phí (chi phí trực tiếp, chi phí gián
tiếp), phân loại theo chức năng chi phí trong sản xuất kinh doanh (chi phí sản xuất,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý).
Nh vậy, có thể nói mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng nhất định
trong công tác quản lý, hạch toán chi phí ở doanh nghiệp.
3. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
5
3.1 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứnh yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính
giá thành. Việc xác định chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của kế toán tập
hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
mới giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí.

Để xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất, trớc hết phải căn cứ vào đặc
điểm và công dụng chi phí trong sản xuất. ở doanh nghiệp xây lắp, tùy theo cơ cấu
tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh mà đối tợng hạch
toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục
công trình, hoặc nhóm các hạng mục công trình , từ đó xác định ph ơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất.
3.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các ph-
ơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn
của đối tợng hạch toán chi phí.

Phơng pháp trực tiếp: Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tợng nào
(công trình hay hạng mục công trình ) thì hạch toán trực tiếp cho đối t ợng đó. Ph-
ơng pháp này chỉ áp dụng đợc khi chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho đối tợng chịu
phí.

Phơng pháp hạch toán theo đơn đặt hàng: Toàn bộ các chi phí phát sinh đến đơn
đặt hàng nào thì đợc hạch toán tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng
hoàn thành thì đợc hạch toán tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng
hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành đợc
hạch toán riêng theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.

Phơng pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp: Các bộ phận sản xuất xây lắp
nh công trờng của các đội, tổ thi công thờng thực hiện theo phơng pháp này. Theo
phơng pháp này, các đội có thể nhận khoán một khối lợng xây lắp nhất định theo
6
hợp đồng khoán gọn. Do đó, việc hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản
xuất phù hợp với giá khoán khối lợng xây lắp đã thực hiện trong kỳ.
III. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm

Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra các khoản chi phí sản
xuất, mặt khác kết quả sản xuất của doanh nghiệp thu đợc là những sản phẩm, công
việc xây lắp đã hoàn thành. Những sản phẩm, công việc xây lắp đã hoàn thành này
cần phải đợc thể hiện giá trị của mình qua chỉ tiêu giá thành tức là những chi phí bỏ
ra để sản xuất ra chúng
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động
vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lợng xây lắp đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp cao hay thấp sẽ phản ánh mọi mặt của doanh
nghiệp xây lắp: trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình
hình sử dụng thiết bị, vật t lao động Nh vậy, tất cả các mặt hoạt động, các biện
pháp quản lý xây lắp đem lại hiệu quả cao hay thấp đều thể hiện ở chỉ tiêu giá thành
sản phẩm xây lắp. Hạ giá thành sản phẩm xây lắp là một nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu trong sản xuất xây lắp, là cơ sở để nâng cao tích luỹ một cách vững chắc, đảm
bảo các phơng tiện cần thiết để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
Trong sản xuất xây lắp, cần phân biệt các loại giá thành công tác xây lắp:
-Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp công
trình. Giá thành đợc xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho
từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở phần thu
nhập chịu thuế tính trớc.
7
-Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị
xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán
-Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lợng
xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu kế toán.
Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu giá thành trên:

Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
3. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng tính giá thành là khâu đầu tiên quan trọng trong toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp của kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào
đặc điểm sản xuất của đơn vị mình để xác định đối tợng tính giá thành cho phù hợp.
Trong xây dựng cơ bản, do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản
phẩm xây lắp phải có một dự toán thiết kế riêng nên đối tợng tính giá thành có thể là
các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối
lợng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành từ đó xác định các ph ơng pháp
tính giá thành phù hợp: Phơng pháp tính trực tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, ph-
ơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ

Phơng pháp trực tiếp:
Đây là phơng pháp đợc áp dụng khá phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp vì
sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và đối tợng tập hợp chi phí thờng trùng với
đối tợng tính giá thành. Giá thành theo phơng pháp này đợc xác định nh sau:
Giá thành
thực tế
=
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Phơng pháp tổng cộng chi phí :
Phơng pháp này thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn và phức tạp, quá

trình xây lắp sản phẩm có thể chia thành nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau. Đối t-
8
ợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối tợng tính giá thành là sản
phẩm cuối cùng. Theo phơng pháp này, giá thành đợc xác định theo công thức sau:
Giá thành
thực tế
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+ CP1 + CP2 + CP3 -
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Trong đó: CP1, CP2, CP3, là chi phí sản xuất các khối l ợng công việc ở các
giai đoạn, đội thi công.

Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đợc
đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại
sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp
này, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về loại sản phẩm
gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập
hợp để tính ra giá thành cho từng loại sản phẩm:
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
= Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi (Qo)
Giá thành thực tế sản

phẩm i(Zi)
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi sản
phẩm i (Hi)
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
(Qo)
=

Qi. Hi
Trong xây lắp có những trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình nhng
giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn
cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho
từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
IV. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.1 Hạch toán ban đầu
9
Để hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, theo quyết định số
1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày
16/12/1998 của Bộ Tài chính.
Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất cơ bản theo hai trờng hợp:
* Trờng hợp xuất vật liệu từ kho, chuyển sang cho các đội thi công xây lắp. Khi đó
các chứng từ bao gồm:
- Phiếu xuất kho hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Lệnh điều động vật t.
- Biên nhận giao hàng.
* Trờng hợp mua hàng vận chuyển thẳng: các chứng từ bao gồm

- Hoá đơn mua hàng thông thờng hoặc Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Các chứng từ chi khác bằng tiền.
Sau khi vật liệu đã thực xuất cho các đội thi công xây dựng công trình, kế toán
vật t ghi " Bảng kê hàng mua về không nhập kho, dùng cho sản xuất", cuối tháng lập
" Bảng phân bổ vật t công cụ dụng cụ" phục vụ cho kế toán tập hợp chi phí trong kỳ.
1.2 Hạch toán chi tiết
Kế toán mở sổ (hoặc thẻ) kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi
tiết cho từng đội, tổ sản xuất sản phẩm xây lắp hoặc cho từng công tr ờng xây dựng.
Điều này phụ thuộc vào các công trình mà doanh nghiệp nhận thầu có tính dài hạn
hay ngắn hạn.
Nếu doanh nghiệp chuyên nhận thầu xây lắp những công trình vừa và nhỏ thì
thờng kế toán theo dõi chi tiết chi phí theo từng công trình hay hạng mục công trình,
từ đó phục vụ cho việc tính giá thành trực tiếp cho công trình đó đợc dễ dàng.
Nếu doanh nghiệp chuyên nhận thầu những công trình có thời gian thi công kéo
dài, kỹ thuật phức tạp kế toán theo dõi chi tiết cho từng đội thi công, đến kỳ tính
giá thành mới tiến hành phân bổ chi phí cho từng công trình để tính giá thành thực
tế.
1.3 Hạch toán tổng hợp
10
Tài khoản kế toán sử dụng là Tài khoản 621- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp,
đợc mở chi tiết cho từng đội sản xuất hoặc cho từng công trình, hạng mục công trình
xây lắp.
Phơng pháp hạch toán:
TKIII, 112, 331,
152, 151 TK 621 ( chi tiết ) TK 154
Vật liệu dùng trực tiếp cho
công trờng thi công
Kết chuyển chi phí
NVLTT
TK 152

Sơ đồ 1:Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1. Hạch toán ban đầu
Các chứng từ ban đầu dùng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng phân bổ tiền lơng, bảng thanh toán l-
ơng, các chứng từ chi khác bằng tiền
2.2. Hạch toán chi tiết
Tơng tự nh hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu, kế toán mở sổ (thẻ) kế toán
chi tiết theo dõi chi tiết tới từng đối tợng hạch toán chi phí nh: công trình, hạng mục
công trình, đội xây dựng
2.3. Hạch toán tổng hợp
Tài khoản kế toán sử dụng: tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản
này đợc mở chi tiết cho tờng đối tợng hạch toán chi phí nh đã nêu trên.
Vật liệu dùng không
hết nhập kho
11
Phơng pháp hạch toán:
TK 334, 111 TK 622 TK 154
Tiền lơng phải trả công Kết chuyển chi phí nhân
nhân trực tiếp sản xuất công trực tiếp
TK 141
Quyết toán tạm ứng
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
3.1 Hạch toán ban đầu
Chứng từ để hạch toán ban đầu chi phí sử dụng máy thi công gồm có: Phiếu xuất
kho (về xuất vật liệu sử dụng máy), bảng chấm công của nhân viên điều khiển máy,
bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lơng, hợp
đồng làm khoán, hợp đồng thuê máy thi công, hoá đơn giá trị gia tăng,
3.2 Hạch toán chi tiết

Tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất của doanh nghiệp mà kế toán theo dõi chi tiết
khoản mục chi phí này cho từng công trình, hạng mục công trình, đội sản xuất, đội
máy thi công.
Trờng hợp máy thi công dùng cho công trình nào thì không chuyển sang dùng
cho công trình khác thì kế toán theo dõi chi phí máy thi công chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
12
Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng thì kế toán tiến hành
theo dõi chi tiết cho từng đội máy thi công, đến cuối kỳ phân bổ chi phí sử dụng
máy cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành.
Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao máy cho
các đội sản xuất hoặc thuê ngoài thì kế toán tiến hành theo dõi chi tiết chi phí máy
thi công cho từng đội sản xuất. Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí cho từng
công trình để tính giá thành.
3.3 Hạch toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng; Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này
đợc mở chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí.
Phơng pháp hạch toán:

Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
TK 331, 111, 112 TK 623 TK 154
Chi phí thuê máy thi công Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công
TK 133
Thuế GTGT đợc
khấu trừ
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trờng hợp máy thuê ngoài

Trờng hợp đội xây lắp có máy thi công riêng:

TK 334, 111 TK 623 TK 154
Tiền lơng công nhân sử dụng
máy thi công Kết chuyển chi phí sử
TK 214, 152, 153 dụng máy thi công
Nguyên vật liệu, công cụ, khấu
hao máy thi công
TK 111, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trờng hợp đội xây lắp có máy thi công riêng
13

Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức đội thi công riêng:
Toàn bộ chi phí liên quan đến máy thi công đợc tập hợp trên các tài khoản 621,
622, 627 riêng chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ tập hợp chi phí vào tài khoản 154
để tính giá thành cho từng công trình:
TK 111, 152, 153 TK 621 TK 154
Nguyên vật liệu, công cụ Kết chuyển chi phí nguyên
dụng cụ dụng máy vật liệu dùng cho máy
TK 334, 111 TK 622
Lơng nhân viên sử dụng Kết chuyển chi phí nhân
điều khiển máy viên điều khiển máy
TK 214 TK 627
Khấu hao tài sản cố định Kết chuyển chi phí dùng
chung cho đội máy thi công
TK 111, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng
- Nếu doanh nghiệp thực hiện phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các

bộ phận, kế toán ghi:
Nợ TK 623: Giá trị sử dụng máy thi công
Có TK 154: Chi tiết đội thi công
- Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các
bộ phận, kế toán ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 511, 512
Có TK 3331
14
4. Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh nhng đợc ghi nhận
là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị
mà đặc biệt do tính chất sản xuất sản phẩm xây lắp phức tạp, kéo dài và yêu cầu
quản lý sản xuất chặt chẽ nên đợc tính trớc vào chi phí kinh doanh cho các đối tợng
chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí bán hàng, quản
lý khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh.
Do vậy, chứng từ hạch toán ban đầu chi phí phải trả của doanh nghiệp là các
chứng từ liên quan đến những khoản chi phí trích trớc theo kế hoạch đợc hạch toán
trong kỳ nh: Bảng thanh toán lơng, hợp đồng lãi vay sắp đến hạn trả, các bảng kê vật
liệu, nhiên liệu, yêu cầu cho việc thi công sắp tới
Các khoản chi phí phải trả đợc theo dõi trên tài khoản 335- Chi phí phải trả. Về
nguyên tắc, tài khoản này cuối năm không có số d, trừ những trờng hợp đợc cơ quan
có thẩm quyền chấp nhận.
Phơng pháp hạch toán:
TK 334 TK 335 TK 622
Tiền lơng phép, lơng Tính trớc lơng phép, lơng
ngừng việc thực tế p.trả ngừng việc của công nhân sx
TK 241, 331, 111, 112
Các chi phí phải trả khác TK 627, 641, 642

thực tế phát sinh Trích trớc chi phí phải trả vào
TK 721 chi phí kinh doanh
Kết chuyển khoản chênh lệch
giữa chi phí phải trả thực tế
với kế hoạch
Sơ đồ 6: Hạch toán chi phí phải trả
5. Hạch toán chi phí trả trớc
Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đợc tính cho hai hay nhiều kỳ sau.
Do đó, chứng từ hạch toán ban đầu chi phí trả trớc gồm: các chứng từ liên quan đến
15
phân bổ công cụ dụng cụ, hợp đồng sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch, hoá
đơn mua ngoài dịch vụ trả trớc
Để theo dõi khoản chi phí trả trớc, kế toán sử dụng tài khoản 142- Chi phí trả
trớc.
Phơng pháp hạch toán:
TK 111,112, 331,334 TK 142, 242 TK 627, 641, 642, 214

Chi phí trả trớc thực tế Phân bổ dần chi phí trả trớc
phát sinh
TK 641, 642 TK 911

Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển dần chi phí bán
và chi phí quản lý hàng, chi phí quản lý vào TK
xác định kết quả
Sơ đồ 7: Hạch toán chi phí trả trớc
6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại về phá đi làm lại và thiệt
hại ngừng sản xuất.
Đối với thiệt hại phá đi làm lại, kế toán tập hợp toàn bộ thiệt hại vào tài

khoản 1381 hoặc 627, 1421 :
TK 1381 TK 111, 152
Giá trị phế liệu thu hồi
TK 1388, 334
Giá trị cá nhân bồi thờng
TK 131
Giá trị chủ đầu t đồng ý bồi thờng

TK 811, 415
Giá trị tính vào chi phí bất thờng
và tính vào dự phòng
Sơ đồ 8: Hạch toán khoản thiệt hại phá đi làm lại
16
- Nếu thiệt hại phát sinh trong thời gian bảo hành sản phẩm thì chi phí thiệt hại đ-
ợc tập hợp riêng trên tài khoản 621, 622, 627. Khi việc bảo hành hoàn thành, toàn
bộ chi phí sẽ đợc tập hợp vào tài khoản 154. Sau đó sẽ đợc kết chuyển nh sau:
TK 154 TK 641
Chi phí bảo hành trờng hợp
không trích trớc
TK 335
Chi phí bảo hành có trích trớc
Sơ đồ 9a: Hạch toán kết chuyển chi phí thiệt hại
Trờng hợp doanh nghiệp thuê ngoài bảo hành, các khoản phải trả cho ngời
bảo hành:
TK 331, 111, 112 TK 335, 641
Chi phí bảo hành
TK 133
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Sơ đồ 9b: Hạch toán kết chuyển chi phí thiệt hại
Đối với thiệt hại ngừng sản xuất, trong thời gian ngừng sản xuất, doanh

nghiệp vẫn phải duy trì hoạt động nh tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định,
chi phí bảo dỡng Nếu những khoản chi phí về thiệt hại ngừng sản xuất theo kế
hoạch dự kiến thì kế toán đã theo dõi ở tài khoản 335; nếu những khoản chi phí này
nằm ngoài kế hoạch thì kế toán hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 334, 338, 152 TK 142 TK 138, 334
214, 111 Giá trị bồi thờng
Chi phí thiệt hại thực tế TK 811
phát sinh Tính vào chi phí khác
Sơ đồ 10: Hạch toán chi phí thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
17
7. Hạch toán chi phí sản xuất chung
7.1 Hạch toán ban đầu
Chứng từ sử dụng để hạch toán ban đầu chi phí sản xuất chung: Bảng chấm
công, bảng thanh toán tiền lơng (dùng cho nhân viên quản lý đội), bảng thanh toán
Bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ khấu hao, các loại chứng từ khác có liên quan tới
hoạt động chung của đội sản xuất.
7.2 Hạch toán chi tiết
Thông thờng, kế toán mở sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất chung chi tiết
theo yếu tố chi phí, sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp.
Ngoài ra, kế toán có thể mở sổ chi tiết theo dõi cho từng đội, tổ thi công, sau đó thực
hiện phân bổ cho từng công trình hoặc có thể theo dõi chi tiết cho từng công trình
nếu mỗi công trình chỉ do một đội thi công và đội thi công đó chỉ thi công một công
trình.
7.3 Hạch toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung để
tập hợp. Tài khoản này đợc chia thành các tài khoản cấp hai, tơng ứng với các yếu tố
chi phí để phục vụ cho việc tập hợp chi phí đợc dễ dàng.
18
Phơng pháp hạch toán:
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152

Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm chi
đội, các khoản trích theo lơng phí sản xuất chung
TK 152, 153 TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Kết chuyển chi phí sản xuất
TK 142, 335 chung
Chi phí theo dự toán

TK 111, 112
Các chi phí sản xuất
chung khác
Sơ đồ 11: Hạch toán chi phí sản xuất chung
8. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang.
8.1 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ, bảng kê chi phí để hạch toán tổng hợp
chi phí sản xuất. Kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất- kinh doanh dở
dang để tập hợp chi phí sản xuất. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
hạch toán chi phí nh đã nêu trên.
19
Phơng pháp hạch toán:
TK 621 TK 154 TK 138, 334, 811, 131
Kết chuyển chi phí NVLTT Các khoản thiệt hại ghi giảm
chi phí
TK 622 TK 155, 152
Kết chyển chi phí NCTT Nhập kho
TK 623 TK 157
Kết chuyển chi phí sử dụng Giá thành thực tế Gửi bán
máy thi công
TK 627 TK 632

Kết chuyển chi phí SXC Tiêu thụ
Sơ đồ 12: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
8.2 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Định kỳ hàng tháng, doanh nghiệp xây lắp phải tiến hành kiểm kê khối lợng
công việc xây lắp hoàn thành hay dở dang để phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây dựng. Phơng pháp đáng giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp giữa bên nhận thầu và chủ
đầu t. Nếu sản phẩm xây lắp đợc thanh toán khi đã hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản
phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó. Nếu sản
phẩm xây lắp đợc thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở
dang là khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định:
Giá trị của khối l-
ợng xây lắp dở
dang c.kỳ
=
Chi phí sản xuất
dd đ.kỳ
+
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
Giá trị k.lợng XL
hoàn thành theo
d. toán
+
Giá trị khối lợng XL
dd c.kỳ theo dự toán
20
V. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành đợc xác định trên
cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí

này đợc hạch toán trên các sổ, thẻ chi tiết chi phí sản xuất.
Bên cạnh đó, trong từng thời kỳ báo cáo, ngoài việc tính giá thành các hạng
mục công trình đã hoàn thành, phải tính giá thành khối lợng công tác xây lắp hoàn
thành và bàn giao trong kỳ. Đây là một đặc điểm riêng của doanh nghiệp xây lắp: do
phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một
bộ phận công trình hoặc khối lợng hoàn thành đợc thanh toán với chủ đầu t. Giá
thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo đợc tính theo công thức:
Giá thành thực tế
khối lợng xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
cuối kỳ
Để phục vụ cho mục đích phân tích chi phí sản xuất và giá thành với dự toán
giá thành xây lắp có thể chi tiết theo khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
VI. Sổ kế toán áp dụng
1. Sổ kế toán chi tiết.
Để theo dõi các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán mở sổ chi tiết Sổ
chi phí sản xuất kinh doanh dùng cho các tài khoản: 621, 622, 623, 627, 154, 335,
641, 642. Mỗi tài khoản đợc theo dõi trên một sổ riêng giúp kế toán theo dõi một

cách chặt chẽ các khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung, chi phí phải trả, chi phí trả trớc, Sổ đ ợc mở từ đầu kỳ, theo dõi các
nghiệp vụ theo trình tự thời gian và có kết cấu nh sau:
21
Biểu 1:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
(Dùng cho các TK 621, 622, 623, 627, 154, 631, 641, 642, 142, 335)
- Tài khoản:
- Tên đội: .
- Tên công trình: .
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Ghi Nợ TK
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng
tiền
Chia ra

1 2 3 4 5 6 7 8 9
- Số d đầu kỳ
- Cộng phát sinh
-Ghi Có TK
- Số d cuối kỳ

Ngời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày .. tháng .. năm ..
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ để kế toán ghi sổ là các chứng từ gốc và các bảng kê, tính chi phí,
bảng phân bổ Và số liệu trên sổ chi tiết là căn cứ để kế toán đối chiếu với sổ tổng
hợp và lập thẻ tính giá thành.
2. Sổ kế toán tổng hợp.
Tuỳ theo cách thức tổ chức hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp mà
doanh nghiệp chọn cho mình hình thức sổ phù hợp. Có 4 hình thức sổ phổ biến nh
sau:
- Hình thức Nhật ký - Chứng từ
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký- Sổ cái
- Hình thức Chứng từ - Ghi sổ
Hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký Chứng từ:
22
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lợng nghiệp vụ nhiều và
trong điều kiện kế toán thủ công. Tuy nhiên, hình thức này không phù hợp với việc
áp dụng kế toán máy.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 13: Quy trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
theo hình thức Nhật ký Chứng từ
VII. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại một số nớc trên thế giới
1. Cộng hoà Pháp.
Kế toán Việt Nam có ảnh hởng nhiều nhất từ kế toán Pháp.

* Khái niệm chi phí: Chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh nhằm sinh lợi cho doanh nghiệp. Các chi phí bao gồm:
- Chi phí mua nguyên vật liệu, dự trữ sản xuất khác...
- Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê số
4, 5, 6
Nhật ký chứng từ
số 7
Sổ kế toán chi tiết TK
621, 622, 627, 154
Sổ cái TK 621,
622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Thẻ tính giá thành
23
- Không tính vào chi phí những số tiền bỏ ra để mua sắm tài sản cố định, mua
chứng khoán... Nhng lại đợc tính vào chi phí một số khoản doanh nghiệp không
phải trả: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dự phòng...
* Phân loại chi phí trong kế toán tổng quát, chi phí đợc chia làm ba loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí tài chính.
- Chi phí đặc biệt. ( tợng tự chi phí khác ở Việt Nam).
Cách phân loại này đã đợc ứng dụng là cách phân loại cơ bản và đợc sử dụng phổ
biến.
* Các t i khoản sử dụng là tài khoản loại 6 và ghi tăng bên Nợ, ghi giảm bên Có,
cuối kì đợc kết chuyển về t i khoản Kết quả niên độ.

Kế toán Việt Nam cũng sử dụng tài khoản loại 6 để hạch toán chi phí sản
xuất, kết cấu cũng tơng tự nh t i khoản của Pháp. Tuy nhiên, các t i khoản này đến
cuối kì đợc tập hợp vào một tài khoản trung gian khác trớc khi kết chuyển vào tài
khoản xác định kết quả.
* Phơng pháp hạch toán: trong kế toán tài chính, Pháp chỉ sử dụng phơng pháp kiểm
kê định kì để hạch toán hàng tồn kho.
2. Tại Anh.
Chi phí bao gồm: chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ. Giá thành sản phẩm bao
gồm các chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm trong kỳ.
* Đối với đơn vị theo dõi hàng tồn kho theo phơng pháp định kỳ thì việc tính giá
thành sản phẩm đợc thực hiện trên tài khoản sản xuất. Tài khoản sản xuất đợc lập ra
với mục đích để tính chi phí sản xuất ra thành phẩm trong kỳ hay nói cách khác là
để tính ra giá thành thành phẩm sản xuất ra trong kỳ. Việc tính giá thành sản phẩm
đối với các đơn vị này đợc thực hiện tơng tự nh kế toán Việt Nam thể hiện qua TK
631- giá thành sản xuất
* Đối với đơn vị theo dõi hàng tồn kho theo phơng pháp liên tục thì giá thành sản
phẩm sẽ đợc tính thông qua hệ thống hạch toán chi phí sản xuất. Hệ thống hạch toán
chi phí sản xuất là phơng pháp sử dụng các tài khoản để ghi chép các thông tin về
24
chi phí sản xuất một loại sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Về cơ bản có hai hệ thống
hạch toán chi phí sản xuất:
- Hệ thống hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
- Hệ thống hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
Trong kế toán Anh, sản phẩm xây dựng đợc quan niệm là sản phẩm đơn chiếc do
mỗi dự án có thiết kế thi công riêng nên các công ty thờng áp dụng phơng pháp
hạch toán chi phí theo công việc. Theo phơng pháp này tất cả các chi phí sản xuất để
hoàn thành một công việc hay loạt sản phẩm nhất định đợc hạch toán chung vào một
tài khoản sản phẩm dở dang.
Nh vậy, so với kế toán Việt Nam thì kế toán Anh có những điểm khác là: kế
toán Anh coi chi phí tiêu thụ bao gồm chi phí bán hàng và phân phối + chi phí quản

lý xí nghiệp (ở Việt Nam chi phí tiêu thụ là chi phí bán hàng), đây thuần tuý chỉ là
vấn đề tên gọi.
Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuất cũng có những điểm khác biệt nhất
định song về bản chất thì cũng tợng tự nh kế toán Việt Nam.
3. Tại Mỹ:
Chi phí đợc Walter B.Meigs và Robert F.Meigs định nghĩa trong cuốn Kế toán
cơ sở của các quyết định kinh doanh' nh sau:
Chi phí là giá các hàng hoá và dịch vụ đã sử dụng trong quá trình tạo ra doanh thu.
Đôi khi chi phí đợc xem là cái giá phải trả cho việc tiến hành kinh doanh. Do đó, chi
phí là giá các hàng hoá và dịch vụ đã sử dụng nên còn đợc gọi là giá đã tiêu hao
Hệ thống kế toán Mĩ (xét trong phạm vi kế toán tài chính), phân loại chi phí
theo mối quan hệ chi phí theo các khoản mục trên báo cáo tài chính. Theo cách phân
loại này, chi phí đợc chia thành hai loại , là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Cách phân loại này giống với Việt Nam ở việc phân chia chi phí thành hai loại là chi
phí sản xuất (tơng ứng với chi phí sản phẩm) và chi phí ngoài sản xuất (tơng ứng với
chi phí thời kì). Khác ở chỗ : trong khoản mục chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế
toán Việt Nam ngoài bao gồm chi phí nguyên, vật liệu chính còn bao gồm cả
nguyên vật liệu phụ, còn kế toán Mĩ thì không. Chi phí nguyên, vật liệu phụ đợc
hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung trong hệ thống kế toán Mĩ.
25

×