Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xây lắp II Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.62 KB, 77 trang )

Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Những nội dung cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp
I.Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội,
tăng tiềm lực kinh tế cho đất nớc.
Theo thống kê hàng năm cho thấy ngành XDCB tạo ra một khối lợng sản
phẩm chiếm khoảng 30% tổng số sản phẩm quốc dân và tơng đơng với khối l-
ợng sản phẩm đó, ngành xây dựng cơ bản cũng xấp xỉ 30% tổng số vốn đầu t
phát triển kinh tế. Chính vì vậy, ngành xây dựng cơ bản giữ một vị thế hết sức
quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện đất nớc ta đang CNH-
HĐH đất nớc.
1.2.Đặc điểm của sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc và thời gian thi công kéo dài, quá trình
thi công chia làm nhiều giai đoạn. Vì vậy, yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức
thi công và giải pháp thi công phải phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ
thể. Đồng thời phải xây dựng đợc dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công)
riêng cho mỗi công trình. Trong quá trình thi công phải so sánh, phân tích với
dự toán, lấy dự toán làm thớc đo, sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự
toán(giá thanh toán với bên chủ đấu t) hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t (giá
thoả thuận này cũng phải đợc xác định trên dự toán công trình).
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 1-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định, nơi sản xuất đồng thời là nơi sử
dụng sản phẩm và địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Nên


các điều kiện sản xuất: Lao động, máy móc thiết bị luôn phải di chuyển theo
công trình sẽ làm ảnh hởng đến công tác tổ sản xuất và công tác hạch toán tài
sản, vật t, lao động, tiền vốn sẽ trở nên phức tạp hơn đặc biệt là máy thi công,
vật t luân chuyển tham gia vào nhiều công trình trong một kỳ hạch toán.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tơng đối dài nên mọi sai sót trong
quá trình thi công thờng khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Do đó trong quá
trình thi công phải thờng xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lợng công trình.
Hoạt động xây lắp diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp của điều kiện
tự nhiên và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính thời vụ.
Vì vậy quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật t chặt chẽ, đảm bảo
thi công nhanh, đúng tiến độ trong điều kiện thời tiết thuận lợi.
Sản phẩm xây lắp không nhập kho sau quá trình sản xuất mà tiêu thụ
ngay tại nơi sản xuất theo giá dự toán hoặc giá đã đợc thoả thuận với chủ đầu t
từ trớc hợp đồng. Vì vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đợc thể
hiện rõ.
Những đặc điểm này phần nào chi phối đến công tác hạch toán trong các
doanh nghiệp xây lắp, ảnh hởng đến phơng pháp, trình tự hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, tạo ra sự khác biệt giữa hạch toán chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp xây lắp so với các ngành sản xuất khác.
1.3.Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Trong nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp nói chung cũng nh doanh
nghiệp xây lắp nói riêng luôn phải cạnh tranh quyết liệt nhằm đảm bảo việc
hạch toán kinh tế có lãi, đảm bảo thu nhập cho ngời lao động và nghĩa vụ đối
với Ngân sách Nhà nớc. Trớc sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 2-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
tại và phát triển buộc phải kinh doanh có hiệu quả, nghĩa là thu nhập phải bù
đắp chi phí để có lãi. Các doanh nhiệp xây lắp cũng không phải là một ngoại lệ.
Để trúng thầu một công trình nào đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải đa ra một giá

dự thầu hợp lý có khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng tham gia đấu thầu.
Giá dự thầu của doanh nghiệp dựa trên biện pháp thi công hợp lý trong XDCB
trên cơ sở các định mức đơn giá xây dựng theo quy định của Nhà nớc, phù hợp
với giá cả thị trờng và khả năng của doanh nghiệp.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp trớc hết giúp cho Nhà nớc quản lý và sử dụng chặt chẽ có hiệu
quả nguồn vốn đầu t của mình. Cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời các thông
tin về hoạt động SXKD của doanh nghiệp cho nhà quản lý, các tài liệu kế toán
là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi
phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình
hình thực hiện kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Qua đó nhà
quản lý kinh tế đa ra các quyết định phù hợp nhằm tăng cờng hạch toán kế toán
nội bộ doanh nghiệp.
1.4.Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản
và quan trọng mà dựa vào đó có thể đa ra các quyết định chính xác về hoạt động
SXKD. Nên nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành là:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
phù hợp với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh trong kỳ.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 3-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật t, công nhân,
sử dụng máy móc, thiết bị thi công, các dự toán về chi phí khác. Phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán về các khoản thiệt hại, mất
mát h hỏng trong sản xuất để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán kịp thời, chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, các sản phẩm

và lao vụ hoàn thành khác của doanh nghiệp.
- Kiểm tra thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, HMCT, đa ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có
hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công trình
xây lắp hoàn thành, định kỳ tiến hành bàn giao, kiểm kê và đánh giá khối lợng
thi công dở dang theo quy định.
- Đánh giá kết quả hoạt động SXKD một cách đúng đắn ở từng công
trình, HMCT, tổ đội thi công... trong từng thời kỳ nhất định. Kịp thời lập báo
cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp, cung cấp kịp thời,
chính xác các thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành phục vụ
cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
II. Nội dung cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
2.1. bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1.Bản chất chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Để tiến hành hoạt động SXKD hay thực hiện các công việc tham quan,
khảo sát nào đó, các doanh nghiệp nói chung thờng xuyên phải bỏ ra các khoản
chi phí nh sử dụng nhà xởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền lơng công
nhân sản xuất, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác để có thể biết đ ợc số
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ hoạt động nhằm tổng hợp, tính toán
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 4-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ theo yêu cầu quản lý thì mọi chi phí này đợc thể
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một
kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất là sự chuyển
dịch vốn, chuyển dịch giá trị của yếu tố sản xuất vào đối tợng tính giá.
Đối với chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cũng đợc biểu hiện
nh trên, nhng giá trị của sản phẩm xây lắp thể hiện rõ hơn theo công thức sau:

Gxl = C + V + m
Trong đó:
- Gxl là giá trị sản phẩm xây lắp
- C là toàn bộ giá trị t liệu xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
xây lắp cụ thể nh khấu hao TSCĐ, chi phí NVL .
- V là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia quá
trình xây dựng.
- m là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình xây lắp.
2.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối với bất cứ một doanh nghiệp SXKD nào, muốn tạo ra một sản phẩm
doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí nhất định. Trong doanh nghiệp xây lắp, để
có một sản phẩm xây lắp hoàn thành, doanh nghiệp phải đầu t một khoản chi
phí khá lớn trong quá trình thi công công trình.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, HMCT, hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc hoàn
thành nghiệm thu, bàn giao đợc chấp nhận thanh toán.
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt.
Tính cá biệt này thể hiện trớc hết là mỗi công trình, HMCT sau khi hoàn thành
đều có một giá riêng. Mặt khác sản phẩm xây lắp đợc xác định giá bán trớc khi
sản phẩm hoàn thành bởi do đặc tính ngành xây dựng là để thi công một công
trình doanh nghiệp cần phải tham gia đấu thầu và phải đa ra một giá nhận thầu
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 5-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
phù hợp . Do đó giá thành thực tế của một công trình hoàn thành quyết định đến
lỗ lãi của doanh nghiệp.
Trong SXKD chỉ tiêu giá thành đặc trng hạn mức chi phí cho thi công
công trình. Nếu nh khối lợng sản phấm xây lắp biểu thị kết quả về mặt lợng của
sản xuất xây lắp thì giá thành sản phẩm xây lắp biểu thị chất lợng quá trình sử
dụng nguồn vật t, lao động và tiền vốn của doanh nghiệp xây dựng trong quá
trình sản xuất thi công.

Thực tế hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động SXKD, đợc sự cho phép của
Nhà nớc, một số doanh nghiệp đã chủ động xây dựng các công trình dân dụng
nh: Nhà ở, văn phòng, cửa hàng sau đó bán lại cho các đối t ợng có nhu cầu xử
dụng với giá cả phù hợp thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là một yếu tố quan
trọng để xác định giá bán.
2.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí
còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của một quá trình. Nh vậy xét về bản
chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau. Chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện thi công xây
lắp hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ biểu thị bằng tiền.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác
biệt ở một số phơng diện sau:
Chi phí sản xuất là chi phí chi ra trong một khoảng thời gian nhất định
vừa liên quan đến khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành, vừa liên quan đến
khối lợng sản phẩm xây lắp cha hoàn thành.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 6-
Giá thành sản
phẩm hoàn thành
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Chi phí phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=

-
+
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Còn giá thành sản phẩm là chi phí chi ra tính cho khối lợng sản phẩm xây
lắp đã hoàn thành bao gồm cả chi phí sản xuất của kỳ này và chi phí sản xuất
của kỳ trớc nằm trong giá trị sản phẩm xây lắp làm dở đầu kỳ.
Sự khác nhau này đợc biểu hiện thông qua công thức:
2.2.Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm.
2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp SXKD nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng,
chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế và công dụng khác
nhau nên yêu cầu quản ý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý
chi phí không chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn
phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt nhằm phục vụ cho
yêu cầu kiểm tra và phân tích chi phí phát sinh theo từng công trình, HMCT(đối
với doanh nghiệp xây lắp). Do đó phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất
yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không
những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm mà còn là cơ sở cho việc kiểm tra, phân tích chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Trong doanh nghiệp xây lắp, việc phân loại chi phí theo những tiêu thức
sau:
2.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí(phân loại theo yếu tố).
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố chi
phí:
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 7-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí NL, VL: Bao gồm toàn bộ các chi phí về NL, VL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã xử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí tiền lơng, tiền công, phụ
cấp và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp xây lắp và của nhân
viên quản lý phân xởng, bộ phận sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh: Tiền điện, tiền nớc . phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Tác dụng:
Thông qua cách phân loại chi phí này cho phép ta biết đợc trong quá trình
sản xuất doanh nghiệp cần phải chi ra những chi phí gì và cơ cấu, tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí nh thế nào. Cách phân loại này là cơ sở
cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng và chi phí sản xuất kinh doanh
nói chung theo từng yếu tố chi phí để phục vụ cho việc lập báo cáo chi phí sản
xuất kinh doanh theo yếu tố.
Đồng thời thông qua cách phân loại này, việc tập hợp chi phí sản xuất
theo yếu tố là cơ sở để xây dựng dự toán chi phí cho kỳ tiếp theo và là cơ sở để
lập kế hoạch về lao động, vật t, tiền vốn cho kỳ tiếp theo.
2.2.1.2.Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí (theo khoản mục chi
chí giá thành sản phẩm).
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia thành các khoản mục chi phí khác nhau. Những chi phí
có chung mục đích, công dụng đợc xếp chung vào một khoản mục chi phí ,
không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Do vậy, cách phân
biệt loại này còn đợc gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 8-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp

Trong doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia
thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NL, VL trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính (cát, sỏi, đá,
ximăng ), vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuân, dàn
giáo ), bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, phụ cấp của
công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân phụ Chi phí nhân công trực tiếp
không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính
trên tiền lơng phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp. Khoản này đợc tính vào
chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn
thành sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công hỗn
hợp). Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí nhân công, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các đội (phân xởng) sản xuất và các chi phí ngoài chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao
gồm: Chi phí nhân viên phân xởng (đội xây dựng), chi phí vật liệu, chi phí dụng
cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
Tác dụng:
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí là cơ sở
để tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí làm căn cứ để tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục. Đồng thời cũng là cơ sở để kiểm tra
tình hình thực hiện định mức chi phí và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Ngoài các phân loại nêu trên, chi phí sản xuất còn đợc phân loại theo các
cách khác nhau thờng sử dụng trong kế toán quản trị nh:
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 9-

Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
- Phân loại theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối t-
ợng kế toán chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí thành chi phí đơn
nhất và chi phí tổng hợp.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lợng hoạt động
thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp.
- Phân loại căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh thành chi phí cơ bản và chi phí
chung .
2.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
2.2.2.1.Phân loại căn cứ vào cơ sở số liệu và thời gian tính giá thành.
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm đợc chia thành các loại:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình.
Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức, quy định của
Nhà nớc và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ.
- Giá thành dự toán xây dựng và tồn tại trong những điều kiện trung bình
về sản xuất thi công, về tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật t .cho từng
công trình hoặc công việc nhất định. Giá thành dự toán có tính cố định tơng đối
và mang tính chất xã hội.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 10-
Giá thành dự toán
của công trình, hạng
mục công trình
Giá trị dự toán
công trình, hạng mục

công trình sau thuế
Thu nhập
chịu thuế
ước tính
Thuế
GTGT
đầu ra
= - -
Giá thành
kế hoạch
Giá thành
dự toán
Mức hạ giá
thành
= -
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công
trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn
đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn
thành bàn giao khối lợng mà doanh nghiệp đã nhận thầu.
Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức và
không trong định mức nh các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi,
lãng phí về vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của
doanh nghiệp đợc phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế biểu hiện chất l-
ợng, hiệu quả về kết quả hoạt dộng của doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc cho khối lợng xây lắp thực hiện đợc trong kỳ.

So sánh các loại giá thành trên với nhau, ta sẽ đánh giá đợc chất lợng sản
xuất thi công và công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành của doanh nghiệp
xây lắp . Về nguyên tắc phải đảm bảo:
Giá thành dự toán giá thành kế hoạch giá thành thực tế
2.2.2.2.Phân loại căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành hai
loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Bao gồm các chi phí sản xuất
nh: Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chi phí
sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho công trình, HMCT
hoặc lao vụ đã hoàn thành.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 11-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đợc sử dụng để ghi sổ cho sản
phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp là căn cứ để xác
định giá vốn hàng bán và lợi nhuận ở các doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp: Bao gồm giá thành sản xuất
cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm
đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp chỉ đợc tính toán xác định khi
sản phẩm xây lắp hoặc lao vụ đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây
lắp là căn cứ để xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
III.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp
trong điều kiện sử dụng kế toán máy.
3.1.Một số vấn đề chung về kế toán máy.
Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu quản lý đòi hỏi cung cấp thông minh,
nhanh chóng hơn, kịp thời hơn, chính xác hơn vào những thời diểm khác nhau
mà kế toán thủ công không thể đáp ứng đợc, đa số các doanh nghiệp đều áp
dụng phần mềm kế toán trong đó có các doanh nghiệp xây lắp.
Các phần mềm mà các doanh nghiệp hay áp dụng nh; AC Soft, AF 5,

Fast, Kế toán Unesco, Misa, Newacc Dù áp dụng phần mềm kế toán nào thì
các doanh nghiệp đều phải thực hiện các công việc sau:
- Tổ chức mã hoá các đối tợng quản lý:
+ Phải xác định đợc đối tợng cần mã hoá.
+ Lựa chọn phơng pháp mã hoá.
+ Triển khai mã hoá cho từng đối tợng quản lý theo phơng pháp mã hoá
đã chọn.
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:
+ Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy để quản lý
các loại chứng từ, mỗi loại chứng từ mang một mã hiệu xác định.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 12-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
+ Tổ chức luân chuyển, xử lý, lu trữ và bảo quản chứng từ tuỳ theo sự
phân công, phân nhiệm trong bộ máy kế toán.
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Mỗi doanh nghiệp phải tổ chức cho mình hệ thống tài khoản riêng. Mỗi
tài khoản đều có mã hiệu và tên gọi riêng, đợc xây dựng dựa trên hệ thống tài
khoản thống nhất do Bộ Tài Chính ban hành và do yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp. Có thể mở chi tiết theo yêu cầu quản lý.
- Lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán:
Mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ sách kế toán và trình tự hệ thống
hoá thông tin kế toán khác nhau, đòi hỏi cần phải lựa chọn hình thức kế toán
phù hợp.
Mỗi phần mềm kế toán cho phép lên sổ cái và báo cáo kế toán theo từng
hình thức đợc sử dụng. Thông thờng, quá trình xử lý, hệ thống hoá thông tin
trong hệ thống kế toán tự động đợc thực hiện theo quy trình:
3.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
3.2.1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phát sinh luôn gắn với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất, thi công nh phân xởng, đội xây dựng và với sản phẩm xây

lắp. Do đó, kế toán cần phải xác định đợc đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất,
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 13-
Chứng
từ trên
máy
Nhập
chứng
từ vào
máy
Chứng
từ gốc
- Sổ kế toán
tổng hợp
- Sổ cái TK
- Sổ chi tiết
- BCTC
- Báo cáo
khác
Xử lý
của phần
mềm kế
toán trên
MVT
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm hay tổng hợp chi phí của doanh
nghiệp.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí (phân xởng, đội sản xuất,
đội xây dựng ) hoặc có thể là nơi chịu chi phí (công trình, HMCT .).

Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của
công tác kế toán tập hợp chi phí và tiến hành tập hợp chi phí theo đúng đối tợng
đã xác định là cơ sở, là tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí phải dựa vào các yếu tố:
- Tính chất sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sản xuất
giản đơn hay sản xuất phức tạp
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt .
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có phân xởng, đội sản xuất hay là không có
phân xởng, đội sản xuất
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp .
Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản xuất xây lắp mang tính đơn
chiếc, có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài nên đối t ợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thờng là từng công trình, HMCT,
khối lợng xây lắp hoặc các đơn đặt hàng. Ngoài ra, tại các doanh nghiệp xây lắp
cũng có thể tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo từng tổ, đội thi công.
3.2.2.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
3.2.2.1.Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Theo phơng pháp này, ngay từ khâu lập chứng từ ban đầu phản ánh các
chi phí sản xuất cho từng đối tợng tập hợp chi phí để căn cứ vào chứng từ ban
đầu đó thực hiện việc tổng hợp số liệu để ghi trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp
chi phí đã xác định.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 14-
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Thông thờng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp thờng áp dụng theo phơng pháp này.
3.2.2.2.Phơng pháp tập hợp gián tiếp.
Phơng pháp này áp dụng cho các chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối

tợng tập hợp chi phí mà ngay lập hạch toán ban đầu không tách riêng cho từng
đối tợng tập hợp chi phí đợc. Trong trờng hợp này, kế toán phải tập hợp chi phí
phát sinh chung cho nhiều đối tợng liên quan theo trình tự sau: Xác định hệ số
phân bổ(H):


- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
Ci = Ti x H
Trong đó:
+ Ci: Là chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
+ Ti: Là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tợng i
+ H: Là hệ số phân bổ.
3.2.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
3.2.3.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí NL, Vl trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ sử
dụng để cấu tạo công trình hoặc giúp cấu tạo công trình.
Việc sử dụng NL, VL trực tiếp để thi công công trình, HMCT nào phải
tính trực tiếp cho công trình, HMCT đó, trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế
của vật liệu và theo số lợng công trình, HMCT
Để tập hợp, phân bổ chi phí NL, VL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621-
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Tài khoản này dùng để phản ánh các chi
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 15-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
phí NL, VL trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp. TK
này không phản ánh giá trị của thiết bị lắp đặt.
TK này đợc mở chi tiết cho từng công trình, HMCT từng khối lợng xây
lắp.
3.2.3.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả, phải thanh toán cho

công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ,
dịch vụ gồm tiền lơng, phụ cấp, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT,
KPCĐ) theo tỷ lệ quy định của công nhân trực tiếp sản xuất. Riêng đối với hoạt
động xây lắp, không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, các khoản trích
theo lơng tính trên quỹ lơng nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng công trình,
HMCT. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều công
trình, HMCT mà không hạch toán trực tiếp đợc thì phải lựa chọn tiêu thức phân
bổ cho các công trình, HMCT nh: Thời gian lao động theo định mức, thời gian
lao động thực tế, định mức chi phí nhân công trực tiếp
Để tập hợp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622-
chi phí nhân công trực tiếp . TK này dùng để phản ánh chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong doanh
nghiệp xây lắp.
TK này đợc mở chi tiết cho từng công trình, HMCT từng khối lợng xây
lắp.
3.2.3.3.Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và
các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng
máy thi công đợc chia làm hai loại:
Chi phí thờng xuyên: Là chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy
thi công đợc tính thẳng vào giá thành của ca máy nh: Tiền lơng công nhân điều
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 16-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
khiển và phục vụ máy, chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ, khấu hao máy móc thi
công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Chi phí tạm thời: Là chi phí đợc chân bổ dần theo thời gian sử dụng máy
thi công nh: Chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, vận chuyển, di chuyển máy
và chi phí về những công trình tạm thời phục vụ sử dụng máy thi công.
Để tập hợp, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK

623- Chi phí sử dụng máy thi công . TK này dùng để tập hợp, phân bổ chi
phí sử dụng máy thi công trực tiếp cho hoạt động xây lắp. TK này chỉ sử dụng
để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa kết
hợp bằng máy.
Trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn
bằng máy không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây
lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT,
KPCĐ) của công nhân sử dụng máy thi công.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
TK này còn đợc mở chi tiết cho từng công trình, HMCT và khối lợng xây
lắp.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào các hình thức tổ
chức sử dụng máy thi công. Trong các doanh nghiệp xây lắp có hai hình thức tổ
chức sử dụng máy thi công:
- Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và đội
máy có tổ chức kế toán thì tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động của đội
máy thi công đợc tính vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh vào khoản
mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó các khoản mục này đợc kết chuyển
để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tợng xây
lắp.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 17-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhiều không tổ chức kế toán riêng cho đội máy
thi công và thực hiện phơng pháp thi công hỗn hợp (vừa bằng thủ công, vừa
bằng máy) thì các chi phí có liên quan đến các hoạt động của đội máy thi công
đợc tính vào khoản mục chi phí máy thi công. Sau đó tính phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công thực tế cho từng công trình, HMCT. Tiêu thức phân bổ đợc

lựa chọn có thể là giá thành một giờ/máy hoặc một đơn vị khối lợng hoàn thành.
3.2.3.4.Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất ngoài 3 khoản chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở các đội công trình,
công trờng xây dựng.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Trờng hợp các đội công trình trong kỳ có thi công nhiều công trình, HMCT có
liên quan theo tiêu thức thích hợp nh: Chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thực tế của các công trình, định mức chi phí sản xuất chung
Để tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627- chi phí sản xuất chung . TK này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của
đội, công trờng xây dựng gồm: Lơng nhân viên quản lý đội công trình, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả
của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí liên
quan khác đến hoạt động của đội công trình.
TK này có 6 TK cấp 2:
TK này có thể đợc mở chi tiết cho từng đội công trình, từng công trình,
HMCT.
3.2.4.Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ, kế toán sử dụng TK
154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . Tài khoản này dùng để hạch
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 18-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp.
TK 154 có 4 TK cấp 2:
- TK 1541 xây lắp
- TK 1542 sản phẩm khác

- TK 1543 Dịch vụ
- TK 1544 Chi phí bảo hành xây lắp
TK 154 đợc mở chi tiết cho từng công trình, HMCT.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (sơ đồ 1)
3.3. Giá thành sản phẩm dở dang
Toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng đã xác
định liên quan đến sản phẩm hoàn thành và sản phẩm cha hoàn thành (sản phẩm
dở dang). Để có thông tin phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành
cũng nh phục vụ yêu cầu quản lý, việc kiểm tra kiểm soát chi phí cần phải xác
định đợc số chi phí sản xuất đã bỏ ra có liên quan đến sản phẩm cha hoàn thành.
Tức là phải đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp là các công trình, HMCT dở
dang cha hoàn thành hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ cha đợc chủ
đầu t nghiệm thu thanh toán.
Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc
vào phơng thức thanh toán khối lợng công tác xây lắp hoàn thành giữa ngời
nhận thầu và ngời giao thầu. Do đó sản phẩm dở dang trong sản phẩm xây lắp
thờng đợc đánh giá theo các phơng thức sau:
3.3.1.Đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh.
Phơng pháp này áp dụng đối với công trình, HMCT đợc quy định thanh
toán khi công trình hoàn thành toàn bộ. Khi đó chi phí cho sản phẩm dở dang
cuối kỳ là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm đánh giá.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 19-
Chi phí thực
tế của KL
XL dở dang
cuối kỳ
Chi phí thực tế dở
dang đầu kỳ
Chi phí thực tế

phát sinh trong kỳ
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
hoàn thành
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
=
+
+
x
Giá dự toán của
khối lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
3.3.2.Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm xây
lắp.
Phơng pháp này áp dụng đối với công trình, HMCT đợc quy định thanh
toán từng phần theo giai đoạn công việc khác nhau, có giá trị dự toán riêng. Do
đó, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đợc tính trên cơ sở phân bổ
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và
cha hoàn thành theo dự toán và mức độ hoàn thành thực tế của các giai đoạn
công việc.
Công thức tính nh sau:
3.4.Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
3.4.1.Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần phải tính đợc tổng giá thành và giá
thành đơn vị.

Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên cho toàn
bộ công việc tính giá thành của sản phẩm kế toán. Việc xác định khối lợng tính
giá thành phải căn cứ vào các yếu tố:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Quy trình công nghệ
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Khả năng và trình độ hạch toán
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 20-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Trong doanh nghiệp xây lắp, xuất phát từ đặc điểm của sản xuất xây lắp
và của sản phẩm xây lắp nên đối tợng tính giá thành thờng phù hợp với đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, HMCT.
Tuy đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là
hai khái niệm khác nhau nhng giữa chúng có quan hệ mật thiết với nhau. Việc
xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện
để tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp. Mối quan
hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành ở
doanh nghiệp sẽ quyết định phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3.4.2. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm
bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung
thực, phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm của kế toán.
Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu, bàn giao thanh toán có
thể là tháng, quý hay năm.
3.4.3.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ sản xuất, đặc diểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá
thành, mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành mà lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp với đối tợng
tính giá thành.
Hiện nay ở các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính
giá thành sau:
3.4.3.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 21-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp đợc sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp xây lắp. Phơng pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu về giá thành
sản phẩm trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán đơn giản dễ thực hiện.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm, công việc có
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá thành tơng đối phù hợp
với đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng
tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trên cơ sở số liệu đã tập hợp đợc ở trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang
đã xác định đợc, giá thành sản phẩm hoàn thành đợc xác định theo công thức
sau:
Z = Dđk + C Dck
Trong đó:
Z: Giá thành thực tế của khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Dđk: Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ.
Dck: Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ.
C: Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
3.4.3.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các doanh ngiệp nhận thầu xây lắp
theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối t-
ợng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phụ

thuộc vào kỳ báo cáo mà phụ thuộc vào thời gian hoàn thành đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản
phẩm của đơn đặt hàng nào thì sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản phẩm
của đơn đặt hàng đó. Khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng, Kế toán mới
tính giá thành sản xuất cho sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Đối với những đơn
đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp đợc theo đơn đặt hàng đó
chính là tổng giá thành của đơn đặt hàng đó.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 22-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Ngoài hai phơng pháp trên, doanh nghiệp xây lắp còn áp dụng các phơng
pháp tính giá thành khác nh:
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số: Phơng pháp này áp dụng trong
trờng hợp đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, còn đối
tợng tính giá thành là một sản phẩm riêng biệt (từng công trình, HMCT).
- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Phơng pháp này áp dụng trong tr-
ờng hợp đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối t-
ợng tính giá thành là từng sản phẩm riêng biệt và không có hệ số giá thành cho
từng sản phẩm.
- Phơng pháp kết hợp: Để tính đợc giá thành sản phẩm phải áp dụng
đồng thời nhiều phơng pháp tính giá thành khác nh có thể kết hợp phơng pháp
trực tiếp với phơng pháp hệ số và tỷ lệ trong trờng hợp đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất là nhóm sản phẩm nhng đối tợng tính giá thành là sản phẩm.
3.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng phơng
thức khoán.
Phơng thức giao khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các đội, tổ
thi công đợc áp dụng phù hợp với điều kiện cơ chế thị trờng hiện nay. Có nhiều
hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp nhng các đơn vị xây lắp chủ yếu sử dụng
hai hình thức sau:
- Hình thức khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí):
Theo hình thức này đơn vị giao khoán tiến hành khoán toàn bộ giá trị

công trình cho bên nhận khoán. Khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí,
khi quyết toán công trình, quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán.
Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật t, thiết bị kỹ thuật, nhân công
và tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ đợc
thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận khoán.
- Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí:
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 23-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Theo hình thức này đơn vị giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí
khi thoả thuận với bên nhận khoán: Vật liệu, nhân công, máy thi công. Bên nhận
khoán sẽ bỏ ra những khoản mục chi phí không giao khoán và phải giám sát về
mặt kỹ thuật và chất lợng công trình.
Căn cứ và phơng pháp xác định giá khoán:
Bên giao khoán phải trên cơ sở giá trị dự toán của công trình, HMCT để
xây dựng giá dự toán cho bên nhận khoán đảm bảo sao cho giá dự toán công
trình phải lớn hơn giá giao khoán.
3.5.1.Trờng hợp đơn vị nhận khoán đợc phân cấp quản lý tài chính và tổ
chức bộ máy kế toán.
ở đơn vị cấp trên(đơn vị giao khoán): Để hạch toán quá trình giao khoán
và nhận sản phẩm xây lắp giao khoán hoàn thành sử dụng TK 1362- Tạm ứng
giá trị khối lợng xây lắp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ giá trị tạm ứng về
vật t, tiền vốn, khấu hao TSCĐ... Cho các đơn vị cấp dới để thực hiện khối lợng
xây lắp giao khoán nội bộ và giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành nhận bàn giao
của các đơn vị nhận khoán.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị
nhận khoán xây lắp ( sơ đồ 2).
ở đơn vị cấp dới (đơn vị nhận khoán): Sử dụng TK 3362 Phải trả về
khối lợng xây lắp nhận khoán nội bộ để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và
quyết toán giá trị khối lợng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị cấp trên giao
khoán.

Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị
nhận khoán xây lắp ( sơ đồ 3).
3.5.2. Trờng hợp đơn vị kế toán không đợc phân cấp quản lý tài chính và tổ
chức bộ máy kế toán.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 24-
Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Khi đó việc hạch toán hoạt động nhận khoán sử dụng TK 1413 Tạm
ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ để theo dõi về tạm ứng và thanh quyết
toán giá trị khối lợng xây lắp nhận khoán cho đơn vị nội bộ.
Trình tự hạch toán nh sau:
- Khi tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khối lợng giao khoán xây lắp
nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 141 Tạm ứng(1413).
Có TK 111,112 (tạm ứng tiền).
Có TK 152, 153 (tạm ứng vật t, công cụ).
- Khi nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp đã hoàn
thành bàn giao đợc duyệt, căn cứ vào số thực chi kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 141 Tạm ứng(1413).
3.6. Hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Tuỳ theo quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yêu
cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán cũng nh điều kiện trang
thiết bị mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế
toán phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ và nâng cao hiệu
quả của công tác kế toán. Trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán có hai
hình thức sổ kế toán thờng đợc áp dụng đó là hình thức Chứng từ ghi sổ và hình
thức Nhật ký chung.
3.6.1.Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.

Đặc trng cơ bản của hình thức sổ kế toán Nhật ký chung là tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều đợc ghi vào nhật ký mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 25-

×