Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thương mại công nghệ Hoàng Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.05 KB, 107 trang )


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Mục lục
Nội dung Trang
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở doanh nghiệp.............................................................................1
I.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
doanh nghiệp......................................................................................................1
I.1.1. Các khái niệm cơ bản và vai trò của việc bán hàng và xác định kết quả bán
hàng....................................................................................................................1
I.1.1.1. Khái niệm hàng hoá...............................................................................1
I.1.1.2. Khái niệm bán hàng...............................................................................1
I.1.1.3. Khái niệm kết quả bán hàng..................................................................1
I.1.1.4. Vai trò của bán hàng..............................................................................1
I.1.2. Sự cần thiết phải tổ chức quá trình bán hàng và kết quả bán hàng...........2
I.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng................2
I.2. Xác định thời điểm bán hàng.......................................................................3
I.3. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp....................................4
I.3.1. Tài khoản, chứng từ, sổ sách tổng hợp và chi tiết trong kế toán giá vốn hàng
bán......................................................................................................................4
I.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán...............................................................................6
I.3.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho...............................................11
I.4. Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng.........................................................12
I.4.1. Tài khoản, chứng từ, sổ sách tổng hợp và chi tiết trong kế toán doanh thu
bán hàng............................................................................................................12
I.4.2. Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kế khai thờng xuyên.......................................................17
I.4.2.1. Bán buôn hàng hoá...............................................................................17
I.4.2.1.1. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực
tiếp....................................................................................................................18
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp


1

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
I.4.2.1.2. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng19
I.4.2.1.3. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba)...............................................................20
I.4.2.1.4. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng................20
I.4.2.2. Bán lẻ hàng hoá....................................................................................22
I.4.2.2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thu tiền trực tiếp...................23
I.4.2.2.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trả góp.............................................23
I.4.2.3. Bán đại lý, ký gửi.................................................................................24
I.4.2.4. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng khác....................................................27
I.4.2.4.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng nội bộ...............................................27
I.4.2.4.2. Hạch toán nghiệp vụ hàng đổi hàng..................................................27
I.4.2.4.3. Hạch toán trờng hợp dùng hàng hoá thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho
công nhân viên..................................................................................................28
I.4.2.4.4. Hạch toán trờng hợp xuất hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại,
quảng cáo, hội trợ, triển lãm, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
..........................................................................................................................29
I.4.3. Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.......................................................29
I.4.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu...................................................30
I.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.......................31
I.5.1. Kế toán chi phí bán hàng........................................................................31
I.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp....................................................34
I.6. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi............................................................36
I.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng...........................................................37
I.8. Hình thức sổ kế toán..................................................................................38
Chơng II:Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Công ty Cổ phần Thơng mại Công nghệ Hoàng Hoa....................41

II.1. Giới thiệu sơ lợc về Công ty Cổ phần Thơng mại Công nghệ Hoàng Hoa41
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
2

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
II.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................41
II.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh..................................................42
II.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị.........................................................43
II.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Hoàng Hoa JSC..........................48
II.2.1. Bộ máy tổ chức kế toán.........................................................................48
II.2.2. Nhiệm vụ................................................................................................49
II.2.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Hoàng Hoa JSC.....................................50
II.3. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng......52
II.3.1. Thực tế công tác quản lý hàng hóa........................................................52
II.3.2. Phơng thức bán hàng ở Công ty Cổ phần Thơng mại Công nghệ Hoàng Hoa
và các hình thức thanh toán..............................................................................52
II.3.3. Trình tự tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Thơng mại
Công nghệ Hoàng Hoa.....................................................................................54
II.3.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán...................................................................54
II.3.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng.............................................................56
II.3.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu............................................59
II.3.3.4. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại
Công ty CP TM Công nghệ Hoàng Hoa.........................................................60
II.3.3.4.1. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng....................................................60
II.3.3.4.2. Tổ chức kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp.............................620
II.4. Kế toán kết quả bán hàng.........................................................................63
Chơng III: Những phơng hớng, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần Thơng mại Công nghệ
Hoàng Hoa....................................................................................................87
III.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và kết quả bánh hàng ở Công

ty Cổ phần Thơng mại Công nghệ Hoàng Hoa................................................87
III.1.1. Nhận xét chung.....................................................................................87
III.1.2. Nhận xét cụ thể.....................................................................................88
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
3

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
III.1.3. Những hạn chế cần hoàn thiện............................................................89
III.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty CP TM Công nghệ Hoàng Hoa...............................92
III.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng..................................................................................................................92
III.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty CPTM Công Nghệ Hoàng Hoa.........................93
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
4

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Lời mở đầu
Trong xu thế phát triển của thế thế giới ngày nay và đặc biệt là của Việt
Nam trong vài năm trở lại đây, sự tự do thơng mại ngày càng đợc mở rộng. Do
vậy, để đứng vững và phát triển đợc trên thị trờng các doanh nghiệp cần phải tìm
mọi cách để ổn định, chiếm lĩnh thị trờng và tạo lòng tin đối với khách hàng. Có
thể nói, thị trờng là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, mọi hoạt động của các
doanh nghiệp đều gắn với thị trờng.
Mặt khác, trong cơ chế thị trờng hiện nay, các thành phần kinh tế đợc tự do
phát triển nhà nớc u tiên khuyến khích việc t nhân hoá, cổ phần hoá. Các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau và bình đẳng trớc pháp luật. Chính vì thế việc sản xuất
ra sản phẩm đã khó nhng việc tiêu thụ còn khó hơn nhiều. Do đó, các doanh
nghiệp rất coi trọng việc bán hàng và tổ chức kế toán bán hàng trong toàn bộ công

tác kế toán.
Công tác kế toán bán hàng là một phần không thể thiếu và đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ quá trình kế toán tại các doanh nghiệp thơng mại và
dịch vụ. Nó phản ánh tình hình biến động của hàng hoá, quá trình tiêu thụ
của hàng hoá và hiệu quả kinh tế đem lại đồng thời phản ánh tình hình tiêu
thụ và công nợ, để từ đó làm cơ sở cho lãnh đạo doanh nghiệp đa ra quyết
định đúng đắn kịp thời.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề tiêu thụ hàng hoá trong thời gian
thực tập tại Công ty Cổ phần Thơng mại Công nghệ Hoàng Hoa, đợc sự giup đỡ
tận tình của cô giáo Phạm Minh Hoa và các cán bộ trong Công ty em đã vận dụng
lý thuyết đã học để đi sâu nghiên cứu đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty CPTM Công nghệ Hoàng Hoa với
mong muốn đợc tìm hiểu thực tế và nâng cao sự hiểu biết về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng.
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
5

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
* Nội dung của Luận Văn tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Chơng I. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở doanh nghiệp.
Chơng II. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở công ty cổ phần thơng mại công nghệ hoàng hoa.
Chơng III . Những phơng hớng, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và kết quả bán hàng ở Công ty Cổ Phần Thơng Mại Công Nghệ Hoàng
Hoa.
Do thời gian thực tập cũng nh kiến thức chuyên môn óc hạn nên những vấn
đề em đa ra trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, vậy em rất mong
nhận đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Minh Hoa

đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
6

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp
I.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp.
I.1.1. Các khái niệm cơ bản và vai trò của việc bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
I.1.1.1. Khái niệm hàng hoá.
Hàng hoá là một khái niệm dùng để chỉ sản phẩm, vật thể có giá trị và giá trị
sử dụng đợc các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của xã hội.
I.1.1.2. Khái niệm bán hàng.
Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng. Doanh nghiệp thu đợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền. Xét về mặt chu
chuyển vốn thì bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành
phẩm, vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
I.1.1.3 Khái niệm kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng đợc tạo ra từ quá trình bán hàng biểu hiện bằng số tiền lãi
hoặc lỗ. Kết quả bán hàng là nguồn để doanh nghiệp tái sản xuất, là nguồn phân
phối cho các chủ sở hữu, làm nghĩa vụ với Nhà nớc, cải thiện đới sống cho ngời
lao động.
I.1.1.4. Vai trò của bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất và là giai đoạn cuối
cùng của quá trình tuần hoàn vốn ở đơn vị kinh doanh (T- H- H), nó có vai trò
quan trọng không chỉ đối với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh

tế quốc dân.
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
7

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, đặc biệt là đối với các Doanh nghiệp Th-
ơng mại có bán đợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp các chi phí đã bỏ ra và
hình thành kết quả kinh doanh. Nh vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp, hàng hóa đợc lu thông thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản
xuất.
Bán hàng, xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân là tiền đề cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lu thông đặc biệt là điều kiện
để đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế.
I.1.2. Sự cần thiết phải tổ chức quá trình bán hàng và kết quả bán hàng.
Tổ chức việc tiêu thụ hàng hóa (hay tổ chức bán hàng) là tổ chức kế hoạch và
thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng
kinh tế, tổ chức về số lợng, chất lợng mặt hàng, thời gian tiêu thụ, trị giá vốn của
hàng tiêu thụ, chi phí lu thông phân bổ cho hàng tiêu thụ, tình hình thanh toán tiền
hàng của khách hàng.... Việc tổ chức công tác bán hàng giúp doanh nghiệp phân
biệt đợc doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ, xác định chính xác thời
điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp bộ phận quản lý tìm ra phơng thức thanh
toán hợp lý và có hiệu quả, chủ động sử dụng nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn
nhất cho doanh nghiệp. Từ phân tích trên ta thấy rằng thực hiện tốt công tác bán
hàng có ý nghĩa quan trọng đối với các Doanh nghiệp đặc biệt là Doanh nghiệp th-
ơng mại.
I.1.3. Nhiệm vụ cụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, Doanh nghiệp phải chi ra những khoản tiền phục vụ
cho việc bán hàng, cho việc quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có trách
nhiệm tính ra kết quả bán hàng trên cơ sơ đó so sánh giữa doanh thu và chi phí
hoạt động. Đây là công việc rất quan trọng vì vậy kế toán bán hàng và xác định

kết quả bán hàng cần phải thực hiện đợc các yêu cầu sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lợng của hàng bán.
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
8

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
từng hóa đơn.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình và thu hồi quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền khách nợ.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ
xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp thúc đẩy quá trình bán hàng.
I.2. Xác định thời điểm bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng, đơn vị
bán không còn sở hữu hàng nữa. Vì vậy, xác định thời điểm bán hàng đúng đắn rất
quan trọng bởi lẽ nó sẽ phân tách rõ ràng tại thời điểm nào thì hàng hóa thực sự đ-
ợc chuyển giao quyền sở hữu. Có xác định đúng đắn thời điểm bán hàng thì mới
xác định đợc thời điểm kết thúc việc quản lý bán hàng, sử dụng đúng đắn các tài
khoản kế toán và phản ánh đầy đủ doanh thu trong kỳ. Trên cơ sở đó, tính toán các
khoản nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, chỉ khi nào hàng hóa đợc chuyển giao quyền sở hữu từ đơn vị

bán sang đơn vị mua thi khi đó hàng hóa đợc xác định là đã bán (hàng hóa đợc xác
định là tiêu thụ). Các trờng hợp sau đợc ghi nhận là hàng đã bán và phản ánh
doanh thu:
+ Hàng hóa đợc bán theo phơng thức gửi hàng:
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
9

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
\ Khi doanh nghiệp cha nhận đợc tiền hàng nhng nhận đợc thông báo chấp
nhận thanh toán của khách hàng.
\ Doanh nghiệp đã nhận đợc tiền hàng do bên mua trả.
+ Hàng hóa bán theo phơng thức giao hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc
giao hàng tay ba, đơnvị mua đã thanh toán tiền ngay hoặc cha thanh toán đều phải
ký xác nhận hóa đơn giao hàng thì coi nh hàng đã bán và phải ghi nhận doanh
thu.
I.3. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp.
I.3.1. Tài khoản, chứng từ, sổ sách tổng hợp và chi tiết trong kế toán giá
vốn hàng bán.
* Tài khoản sử dụng.
+ Đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng tài khoản sau:
TK 632 Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh giá vốn của thành phẩm- hang hoá, lao vụ dịch vụ đã
bán, các khoản chi phí nguyên liệu, nhân công giá trị khấu hao hụt vốn đợc tính
voà giá vốn hàng bán cũng nh trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Kết cấu TK 632 theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liêu, chi phí nhân công vợt trên mức bình thờng

và chi phí sản xuất chung cố định không phhân bổ không đợc tính vào giá trị hàng
tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Phản ánh các khoản hoa hụt, mất mát của hàng tồn kho trừ phàn bồi thờng
trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định trên mức bình thờng không
đợc tính vào nguyên giá TSCĐ xây dựng, tự chế hoàn thành.
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
10

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Phản ánh số chênh loch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dẹ phòng năm trớc.
Bên Có:
- Phản ánh hoàn nhập số chênh loch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm trớc
lớn hơn số lập năm nay.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả.
TK 632 không có số d cuối kỳ.
TK 156 Hàng Hoá
Dùng để phản ánh giá thực tế hàng hóa tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng
kho, quầy, từng loại, nhóm... hàng hóa.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập trong kỳ.
- Số tiền điều chỉnh tăng giá hàng hoá khi đánh giá lại
- Trị giá hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ.
- Số tiền giảm giá, chiết khấu thơng mại hàng mua.
- Số tiền điều chỉnh giám giá hàng hoá khi đánh giá lại.
- Trị giá hàng hoá thiếu phát hiện khi kiểm kê.

Số d bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn thực tế hàng hoá tồn cuối kỳ.
TK 156 đợc chi tiết theo 3 tài khoản cấp 2:
TK 1561- trị giá mua hàng hoá.
TK 1562- chi phí thu mua
TK1567- hàng hoá bất động sản.
+ Đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Ngoài các tài khoản đã giới thiệu ở trên kế toán còn sử dụng tài khoản:
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
11

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
TK 611 Mua hàng hoá
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá tăng, giảm trong
kỳ.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá cốn thực tế của vật t, hàng hoá tăng trong kỳ.
Bên Có :
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật t, hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
- Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá giảm trong kỳ.
TK 611 không có số d, đợc mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
TK6111- Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
TK 6112- Mua hàng hoá.
* Chứng từ sử dụng.
Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng chủ yếu chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ kế toán khác có khác có liên quan (Biên bản kiểm kê vật t, sản
phẩm, hàng hoá...)

* Sổ sách tổng hợp và chi tiết sử dụng trong kế toán giá vốn hàng bán.
Trong quá trình kế toán giá vốn hàng bán thờng sử dụng những sổ sách kế
toán tổng hợp, chi tiết sau:
- Sổ tổng hợp gồm: Sổ cái TK 632
- Sổ chi tiết: Có thể mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán cho từng nhóm hàng bán,
từng loại hàng bán.
I.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Để xác định đúng đắn kết quả bán hàng cần xác định đúng đắn trị giá vốn
hàng bán.
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
12

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng.
Nó đợc tính trên cơ sở của trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Công thức tính
nh sau:
Đối với tình loại hình doanh nghiệp cụ thể thì việc xác định trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán là khách nhau:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa bán ngay chính là giá thành sản xuất
thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
hoàn thành.
+ Đối với doanh nghiệp thơng mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao
gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ
cho số hàng đã bán.
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho, khi xuất kho hàng hóa, kế toán vận
dụng một trong các phơng pháp sau để tính ra giá trị hàng hoá xuất kho để bán:
a. Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Theo phơng pháp này, khi xuất kho hàng hóa căn cứ vào số lợng hàng xuất

kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho. Phơng pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có
chủng loại vật t ít và nhận diện đợc tong lô hàng. Với phơng pháp này đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm,hàng hóa
theo từng lô hàng.
b. Phơng pháp giá bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho để bán đợc tính
căn cứ vào số lợng hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
13
Trị giá vốn của
hàng đã bán
Trị giá vốn của
hàng
xuất kho để bán
Chi phí bán hàng, chi
phí QLDN phân bổ
cho hàng đã bán
= +

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Trong đó: Đơn giá bình quân gia quyền đợc tính theo công thức sau:
- Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng vật t, hàng hóa.
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình quân cả
kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lợng tính toán giảm
nhng chỉ tính đợc chỉ giá vốn thực tế của hàng hóa vào thời điểm cuối kỳ nên
không thể cung cấp thông tin kịp thời.
- Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá bình
quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động; theo cách tính này, xác định đợc trị
giá vốn thực tế vật t, hàng hóa hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên,

khối lợng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phơng pháp này rất thích hợp đối
với những doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
c. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập, căn cứ vào số lợng và giá nhập kho của lô hàng
đó để tính. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập
sau cùng. Phơng pháp này khá chính xác nhng lại đòi hỏi doanh nghiệp khi tính
toán và quản lý cần phải phân biệt loại thành phẩm, hàng hóa nên công việc hoạch
toán phức tạp.
d. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
Theo phơng pháp này ta giả thiết rằng hàng nào nhập sau thì sẽ xuất trớc, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập và căn cứ vào số lợng và giá nhập kho của lô hàng
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
14
Trị giá vốn của
hàng xuất kho
để bán
Số lợng
vật t
xuất kho
Đơn giá
bình quân
gia quyền
=
x

Đơn giá
bình quân
=
+

Trị giá thực tế
hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng
tồn đầu kỳ
Số lợng hàng
nhập trong kỳ
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
đó để tính. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập
đầu tiên.
Trong thực tế ngoài các phơng pháp tính giá theo chuẩn mực kế toán hàng tồn
kho quy định thì các doanh nghiệp còn áp dụng các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này, trị giá vốn của hàng xuất kho đợc tính trên cơ sở số l-
ợng hàng xuất kho và đơn giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ, đợc xác định bằng
công thức:
+ Trị giá vốn hàng xuất kho tính theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự quy định đợc sử dụng thống nhất
trong doanh nghiệp một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để phản
ánh tình hình biến động của hàng hoá. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế
của vật t, hàng hóa xuất kho theo hệ số giá.
Hệ số giá đợc tính theo công thức sau:
Trị giá vốn của hàng xuất kho đợc tính:
Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng đã bán.Tiêu thức
phân bổ chi phí mua hàng đợc lựa chọn:
- Số lợng
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp

15
Trị giá vốn thực tế
vật t xuất kho
=
Số lợng vật t
xuất kho
x
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
Hệ số giá
(H)
=
Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
Hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán
Hàng nhập trong kỳ
Trị giá vốn
của hàng
xuất kho
=
Trị giá hạch toán
của hàng xuất
kho
x

Hế số giá
(H)

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Trọng lợng
- Trị giá mua thực tế của hàng hóa
Sau đó, kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho theo công
thức:

Sau khi tính đợc trị giá vốn hàng xuất kho để bán, kế toán tập hợp Chi phí bán
hàng và Chi phí QLDN tiến hành phân bổ cho số hàng hóa tiêu thụ trong kỳ (sẽ
trình bày ở mục sau).
Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán trong doanh nghiệp:
* Sơ đồ 1: Sơ đồ khái quát kế toán giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp
áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:
(1a) Hàng gửi đi bán chờ chấp nhận.
(1b) Trị giá vốn thực tế hàng đã tiêu thụ.
(2a) Trị giá mua thực tế của hàng bán không qua kho.
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
16
Chi phí thu mua
phân bổ
cho hàng đã bán
trong kỳ
=
Chi phí thumua phân
Bổ cho hàng đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ

x
Tiêu thức
phân bổ của
hàng đã bán
trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
tồn cuối kỳ và hàngđã bán trong kỳ
Trị giá vốn thực
tế của hàng xuất
kho
=
Trị giá thực tế
của hàng xuất
kho
+
Chi phí thu
mua phân bổ cho hàng
hoá xuất kho
TK 156 TK 157
TK 632 TK 156
TK111,112,131
TK 133
TK 911
(1a)
(1b)
(2a)
(3) (4)
(5)
(2b)
+


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
(2b) Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
(3) Trị giá mua thực tế của hàng gửi bán đợc chấp nhận.
(4) Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
(5) Kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán để xác định kết quả bán hàng.
* Sơ đồ 2: Sơ đồ khái quát giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ:
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng cha tiêu thụ.
(2a) Trị giá hàng hóa nhập trong kỳ.
(2b) Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
(3) Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng còn lại cuối kỳ.
(4) Xác định giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
(5) Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán để xác định kết quả bán hàng.
I.3.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành bình thờng,
doanh nghiệp phải có lợng hàng tồn kho nhất định. Hàng hóa tồn kho có thể bị
giảm giá do năng suất lao động xã hội tăng, tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng
phát triển làm cho giá cả của một số mặt hàng bị giảm sẽ gây thiệt hại về vốn dự
trừ vật t, hàng hóa của doanh nghiệp.
Chính vì vậy trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành, Nhà nớc cho phép các
doanh nghiệp đợc xem xét cân nhắc, phán đoán khả năng những mặt hàng tồn kho
nào có thể bị giảm giá trong niên độ kế toán sau để lập dự phòng thiệt hại giảm giá
hàng tồn kho.
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
17
TK 156,157
TK 111,112,131
TK133
TK611

TK 632
TK 911
TK 156,157
(1)
(2a)
(2b)
(3)
(4)
(5)

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Số dự phòng cần trích lập nh sau:
Việc lập dự phòng giảm giá vật t, hàng hóa đợc tính riêng cho từng mặt hàng
(từng thứ) đợc thực hiện vào cuối niên độ kế toán (ngày 31/12/N) trớc khi lập Báo
cáo tài chính năm. Chỉ lập dự phòng cho vật t, hàng hóa thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
Sơ đồ 3- khái quát kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
I.4. Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng.
I.4.1. Tài khoản, chứng từ, sổ sách tổng hợp và chi tiết trong kế toán
doanh thu bán hàng.
* Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệ trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch
và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: ở các doanh nghiệp thơng mại là bán hàng hóa mua vào.
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp

18
Số dự phòng
cần trích lập
cho năm N+1
=
Số lợng hàng
tồn kho ngày
31/12/N
x
Đơn giá
gốc hàng
tồn kho
_
Đơn giá
ớc tính
có thể bán
TK 159
(1a) Lập dự phòng giảm giá HTK
(năm trớc)
TK 632
(2) Hoàn nhập phần chênh lệch
dự phòng giảm giá HTK (số dự
phòng cần lập cho năm tới nhỏ
hơn số dự phòng còn lại của
năm nay)
TK 159
(1b)Trích lập dự phòng giảm giáHTKvào
cuối niên độ kế toán (nếu sổ cần trích lập
cho năm tới lớn hơn số dự phòng còn lại)


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ
theo phơng thức cho thuê hoạt động.
* Kết cấu của TK 511 nh sau:
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị
trả lại và chiết khấu thơng mại).
- Kết chuyển doanh thu bna shàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp trong kỳ thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 511 gồm 4 tài khoản cấp 2, đó là:
TK 5111 "Doanh thu bán hàng hóa": đợc sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh vật t hàng hóa.
TK 5112 "Doanh thu bán các thành phẩm": tài khoản này đợc sử dụng ở các
doanh nghiệp sản xuất vật chất nh:công nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ng nghiệp.
TK 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ": đợc sử dụng cho những nghành
kinh doanh dịch vụ nh giao thông vận tải bu điện du lịch, dịch vụ công cộng. Dịch
vụ khoa học kỹ thuật.
TK 5114 "Doanh thu trợ cấp, trợ giá": đợc dùng để phản ánh các khoản thu
từ trợ cấp, trợ giá của nhà nớc khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng
hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
TK 512 "Doanh thu nội bộ"
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp

19

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tình hình bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán kế toán độc lập (giữa đơn vị chính và các đơn
vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau).
Tài khoản 512 có nội dung giống tài khoản 511
TK512 đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 "Doanh thu bán hàng hóa"
TK 5122 "Doanh thu bán thành phẩm"
TK 5123 "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
Nội dung phản ánh của tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511
TK 521 "Chiết khấu thơng mại"
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng (sản
phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng
mại ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
* Kết cấu của TK 521 nh sau:
Bên Nợ :
- Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK Doanh thu bná hàng
và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không còn số d cuối kỳ, đợc chi tiết theo 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 "Chiết khấu hàng hóa": Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thơng
mại ( tính trên số lợng hàng hoá đã bán ra ) cho ngời mua hàng hoá.
TK 5212 "Chiết khấu thành phẩm": Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu th-
ơng mại tính trên toàn bộ số lơng sản phẩm đã bán ra cho ngời mua thành phẩm.
TK 5213 "Chiết khấu dịch vụ": phản ánh toàn bộ số tiền chiết khau thơng mại
tính trên khói lợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua dịch vụ.

TK 531 "Hàng bán bị trả lại".
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
20

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Dùng để phản ánh doanh thu của một số hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ nhng
bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
nh: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
* Kết cấu của TK 531 nh sau:
Bên Nợ:
- Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho ngời mua hàng
hoặc trừ vào nợ phải thu tập.
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại để xác đinh doanh thu thuần.
Tài khoản này không còn số d cuối kỳ.
TK 532 Giảm giá hàng bán
Dùng để phản ánh các khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận
một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên háo đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
* Kết cấu của TK 532 nh sau:
Bên Nợ:
- Tập hợp các khoản giảm giá đã chấp thuận cho ngời mua.
Bên Có:
- Kết chuyển số giảm giá hàng bán sang TK 511- Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này không còn số d cuối kỳ.
TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà n ớc .
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thành toán giữa doanh nghiệp với
Nhà nớc và các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp.
Kết cấu cơ bản của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ:

- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nớc.
Bên Có:
- Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nớc.
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
21

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Số d bên Có:
- Thuế, phí, lệ phí và cac khoản khác còn phải nộp Nhà nớc.
Tài khoản 333 có thể d Nợ trong trờng hợp số thuế, các khoản khác đã nộp lớn
hơn số phải nộp, hoặc số thuế đã nộp đợc xét miễn giảm cho thoái thu nhng cha
thực hiện việc thoái thu.
TK 3387 Doanh thu ch a thực hiện .
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cha thực hiện của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán, bao gồm:
- Số tiền nhận trớc nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động)
- Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán
trả ngay.
- Khoản lãi nhận trớc khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín
phiếu, kỳ phiếu ...)
* Kết cấu của TK 3387 nh sau:
Bên Nợ:
- Kết chuyển Doanh thu cha thực hiện sang TK 515 Doanh thu hoạt động
tài chính (tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia).
Bên Có:
- Ghi nhận doanh thu cha thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số d bên Có:
- Doanh thu cha thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
* Chứng từ sử dụng.
Chứng từ kế toán đợc sử dụng trong kế toán doanh thu bao gồm:

- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01- GTKT)
- Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02- GTKT)
- Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 14- BH)
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 15- BH)
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
22

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có NH, bản sao kê của ngân hàng...)
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT)
- Chứng từ kế toán khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại...
* Sổ sách tổng hợp và chi tiết trong kế toán bán hàng.
* Sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Sổ nhật ký bán hàng
- Sổ nhật ký quỹ
- Sổ cái tài khoản 511, 512.
* Sổ chi tiết bao gồm:
- Sổ kế toán chi tiết về tiêu thụ từng loại hàng hóa
I.4.2. Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kế khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp hạch toán mà các nghiệp vụ
nhập-xuất kho hàng hóa đợc thể hiện trên các tài khoản kế toán một cách thờng
xuyên, theo từng chứng từ nhập, chứng từ xuất.
I.4.2.1. Bán buôn hàng hoá.
Là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh nghiệp sản
xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.
Đặc điểm:
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa cha đợc thực hiện.

- Hàng hóa bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng hóa và phơng thức thanh
toán.
Các phơng thức bán buôn:
I.4.2.1.1. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp.
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
23

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất
kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa đợc xác định là tiêu
thụ.
* Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức
giao hàng trực tiếp:
(1a). Ghi nhận doanh thu của hàng bán ( DN tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ).
(1b). Ghi nhận doanh thu của hàng bán ( DN tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp).
(2a). Thuế GTGT phải nộp của hàng bán ra.
(3). Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán (nếu có).
(4). Phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán.
(5). Bao bì tính riêng và các khoản chi hộ cho ngời mua (nếu có).
I.4.2.1.2. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức chuyển
hàng.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất
kho hàng hóa, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng
đến cho bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào đợc

bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thì hàng hóa đợc xác định là tiêu
thụ.
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
24
TK 333(2, 3) TK 511 TK 111,112,131 TK 138(8)
TK 3331
TK 632
TK 156
(5)(3) (1a)
(1b)
(2a)
(4)

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
* Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức
chuyển hàng:

(1). Ghi nhận trị giá vốn của hàng đang chuyển để bán.
(2). Giá trị bao bì đi kèm hàng hóa có tính giá riêng (nếu có).
(3a). Ghi nhận doanh thu của hàng bán ( DN tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ).
(3b). Ghi nhận doanh thu của hàng bán ( DN tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp).
(4a). Thuế GTGT phải nộp của hàng bán ra.
(5). Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán (nếu có).
(6). Giá trị bao bì đi kèm hàng hoá có tính giá trị riêng (nếu có).
(7). Bên mua châp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán bao bì.
I.4.2.1.3. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba).
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho

ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
* Sơ đồ 6: Trình từ hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức giao hàng trực tiếp.
Mai Thị Thuỳ Anh - KT4 - K5 Luận văn tốt nghiệp
25
TK 333(2,3)
TK 511 TK 111, 112, 131
TK 153
TK 3331
TK 1388
TK 632TK 157TK 156
(5)
(1) (2)
(3a)
(4a)
(6)
(7)

×