Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty sứ Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.05 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Để cạnh tranh trong môi trờng kinh doanh phức tạp ngày nay, con ngời đang
đợc coi là nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Quản lý nguồn nhân lực có liên quan đến mọi khía cạnh
trong mối quan hệ của doanh nghiệp với nhân viên, đóng một vai trò trọng yếu trong
sự thành công của doanh nghiệp, trong việc đáp ứng các kế hoạch của toàn doanh
nghiệp sao cho có đủ và đúng ngời vào đúng thời điểm, duy trì môi trờng làm việc
năng suất, tạo ra những quy trình nhất quán và công bằng cho tất cả các mối quan hệ
tơng tác giữa doanh nghiệp với ngời lao động. Cũng nh những tài sản khác của
doanh nghiệp, con ngời cần phải đợc quản lý và sử dụng có hiệu quả.
Nhằm tạo cho mình một chỗ đứng ở hiện tại và tơng lai, Công ty sứ Thanh trì
sẽ phải quản lý nguồn nhân lực của Công ty nh thế nào để đảm bảo cho cho mình
chỗ đứng vững trên thị trờng.
Là một sinh viên trờng đại học quản lý kinh doanh, trong thời gian thực tập tại
Công ty sứ Thanh trì qua tìm hiểu về Công ty cùng với sự giúp đỡ tận tình của ban
lãnh đạo Công ty, đặc biệt là các anh, chị phòng Tổ chức nhân sự đã giúp em mạnh
dạn chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại
Công ty sứ Thanh Trì . Luận văn này của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm
3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về khoa học quản lý nhân sự
Phần II: Phân tích tình hình hoạt động quản lý nhân sự tại Công ty sứ Thanh
trì
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhân sự tại Công ty sứ Thanh trì
Do trình độ nhận thức của bản thân có hạn mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng
cũng không tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn này.
Em kính mong nhận đợc sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cùng
các anh, chị phòng Tổ chức lao động Công ty sứ Thanh trì và toàn thể các bạn
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thu Hà cùng ban lãnh đạo Công ty đã
giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2002
Sinh viên
Phần I
Cơ sở lý luận về khoa học quản lý nhân sự
i. khái niệm, vai trò và tầm quan trọng của quản lý nhân sự
1. Khái niệm
Quản lý nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản lý
bởi con ngời bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Do đó
việc lựa chọn, sắp xếp con ngời có năng lực, phẩm chất phù hợp với các vị trí trong
bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản lý.
Quản lý nhân sự phải đợc xem xét theo quan điểm hệ thống, việc xác định
nguồn nhân lực, vấn đề tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo và phát triển, đánh giá nhân
viên cần phải đ ợc đặt trên cơ sở khoa học, trong mối quan hệ tơng quan với nhiều
vấn đề và chức năng khác của nhà quản lý. Chúng đợc xem xét xuất phát từ các
chiến lợc, kế hoạch kinh doanh, từ các chính sách nhân sự, kế hoạch và các điều kiện
môi trờng kinh doanh.
Nh vậy, quản lý nhân sự là toàn bộ các việc liên quan đến con ngời trong
doanh nghiệp, hoạch định cung-cầu, tuyển dụng, tuyển chọn, bố trí sử dụng, đào tạo
và phát triển, đãi ngộ và xử lý các mối quan hệ về lao động. Quản lý nhân sự phải
tạo ra hệ thống hợp tác làm việc qua phân công hợp lý, phát huy tối đa năng lực của
mỗi ngời nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt mục tiêu trớc mắt cũng nh lâu
dài của doanh nghiệp.
2. Vai trò, tầm quan trọng
Quản lý nhân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng đợc nhà quản lý
quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt lõi và quan trọng
nhất của tiến trình quản lý. Trong hoạt động cụ thể, công tác quản lý nhân sự phải
thực hiện 4 vai trò.
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Vai trò thể chế
+ Vai trò t vấn
+ Vai trò dịch vụ
+Vai trò kiểm tra
Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế mở
buộc các nhà quản lý phải thích ứng, do đó việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều
động nhân sự trong một bộ máy tổ chức nh thế nào nhằm đạt đợc hiệu quả tốt nhất
đang đợc mọi doanh nghiệp quan tâm.
Nghiên cứu quản lý nhân sự giúp cho các nhà học đợc cách giao dịch với ngời
khác, biết cách đặt hỏi, biết lắng nghe, biết tìm ra ngôn ngữ chung với nhân viên,
đánh giá, lôi kéo công nhân say mê với công việc và tránh đợc những sai lầm trong
việc tuyển chọn và sử dụng lao động, nâng cao chất lợng công việc, nâng cao hiệu
quả tổ chức.
II. chức năng của quản lý nhân sự
1. Lập kế hoạch nhân lực:
Dựa vào mục tiêu và phân tích công việc để xác định nhu cầu về nguồn lực,
cùng với việc xem xét thị trờng lao động để lập kế hoạch nhân sự.
2. Chức năn g tổ chức nhân sự
Là xác định cơ cấu tổ chức quản lý (theo trực tuyến, theo chức năng hay kết
hợp trực tuyến chức năng).
3. Chức năng lãnh đạo (tổ chức thực hiện):
Gồm xây dựng tiêu chuẩn định mức, nhiệm vụ của từng ngqời, từng bộ phận,
theo dõi, điều chỉnh, khuyến khích động viên để thực hiện mục tiêu, đề bạt, thuyên
chuyển, cho thôi việc.
4. Chức năng kiểm tra:
Tổ chức hệ thống cung cấp và thu thập thông tin, xây dựng các chỉ tiêu, tiêu
chuẩn để đánh giá hiệu quả quản lý nhân sự. Đánh giá hệ thống quản lý nhân sự
trong mối quan hệ với tiền vốn, thiết bị và coi nguồn nhân lực nh một tài sản quý
giá.

iii. những nhân tố ảnh hởng đến hoạt quản lý nhân sự
1. Những xu hớng có ảnh hởng đến quản lý nhân sự.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trình độ giáo dục, trình độ học vấn của ngời lao động ngày càng cao, yêu cầu
của ngời quản lý phải có trình độ thuyết phục và hiểu biết hơn. Cơ chế quản lý nhân
sự đòi hỏi phải đợc giải thích rõ ràng, sự công bằng đợc yêu cầu cao hơn.
Chất lợng cuộc sống thay đổi, nhu cầu con ngời nâng cao do vậy, cơ chế để
động viên khuyến khích, tăng cờng, động lực cho ngời lao động cũng nh để gắn bó
với công việc là luôn linh hoạt, thay đổi phù hợp với điều kiện xã hội và ớc mong
chính đáng của ngời lao động.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng mạnh mẽ làm thay đổi cách
thức làm việc, tăng năng suất lao động, tạo ra những nghành mới. Do đó ngời lao
động cần phải đợc đào tạo và đào tạo lại, chế độ về khuyến khích, khen thởng, tuyển
dụng cần phải bắt kịp guồng quay mới.
Sự căng thẳng về nghề nghiệp ngày càng gia tăng, phong phú hoá công việc là
nhu cầu thiết yếu. Vì thế cơ chế quản lý nhân sự cần đến chi tiết, cụ thể từng công
việc. Mỗi công việc cần có những quan tâm động viên ngời lao động riêng, phù hợp
với hình thức công việc.
Trách nhiệm của xã hội và của tổ chức đối với nhân sự ngày càng cao vì mục
đích của xã hội là ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu cuộc sống cho mọi ngời, bằng
việc đề ra những phúc lợi xã hội, chế độ y tế, quyền lợi làm việc và nghỉ ngơi, an
toàn lao động cho ngời lao động. Đây chính là những nội dung chính mà công tác
quản lý nhân sự ngày càng phải thực hiện tốt hơn.
2. Những yếu tố hình thành tác động đến quản lý nhân sự
Thay đổi kỹ thuật và công nghệ mới ảnh hởng trực tiếp đến các yếu tố quản lý
nhân sự: làm thay đổi điều kiện lao động, dẫn đến việc đào tạo và bố trí lại nhân lực
lao động, thay đổi việc trả công lao động Sự thay đổi kỹ thuật công nghệ sẽ dẫn
đến việc tạo ra những nghành nghề mới nh trong lĩnh vực thông tin, điện tử, tự động
hoá máy tính Điều này đòi hỏi thay đổi mới trong hệ thống cơ cấu tổ chức quản

lý.
Môi trờng kinh tế xã hội ảnh hởng mạnh mẽ đến quản lý nhân sự. Những thay
đổi về chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc ta trong thời gian gần đây, đặc biệt nền
kinh tế nớc ta từ kế hoạch hoá chuyển sang kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp cạnh
tranh để tồn tại dựa trên ảnh hởng quyết định của quy luật giá trị đòi hỏi các doanh
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp phải có chiến lợc với nền kinh tế thị trờng. Từ đó xác định đúng động lực của
ngời lao động và có phơng pháp quản lý nhằm thu đợc hiệu quả nhất.
Sự thay đổi dân số ảnh hởng mạnh tới cơ cấu nguồn lao động. Việc tăng hay
giảm số ngời có khả năng lao động làm thay đổi cán cân trong thị trờng lao động.
Cung > cầu: nguồn nhân lực sẽ dễ tìm kiếm và chi phí rẻ. Ngợc lại, Cung < cầu:
nguồn nhân lực trên thị trờng sẽ khan hiếm và đắt. Chi phí này đợc biểu hiện trong
việc trả lơng cho ngời lao động. Dẫn đến mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp bị ảnh
hởng.
Tóm lại: Những nhân tố buộc các nhà lãnh đạo, ngời quản lý nhân sự phải
nhận thức đợc vấn đề trong môi trờng mới làm thay đổi t duy của họ để đề ra những
cơ chế quản lý nhân lực phù hợp.
iv. những nội dung chính của công tác quản lý nhân sự
1. Hoạch định tài nguyên nhân sự (chiến lợc con ngời)
Hoạch định tài nguyên nhân sự là một tiến trình quản trị bao gồm công việc
phân tích và các nhu cầu nhân sự của một tổ chức dới những điều kiện thay đổi và
sau đó triển khai các chính sách và biện pháp thoả mãn nhu cầu đó.
Tiến trình này gồm có 3 bớc là:
+Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho hoạch định tài nguyên
nhân sự.
+ Đánh giá những tài nguyên nhân sự cần có trong tơng lai.
+ Xây dựng một chơng trình đáp ứng nhu cầu đó.
2. Phân tích công việc và tuyển dụng
Phân tích công việc là một tiến trình xác định một cách có hệ thống các nhiệm

vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các chức năng của một tổ chức. Nó mô tả và
nghi nhận mục tiêu của mỗi nhiệm vụ, thực hiện các điều kiện cần và đủ để hoàn
thành trách nhiệm đợc giao.
Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhân sự , là công cụ
cơ bản để hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ và đánh giá con ngời trong tổ
chức. Đảm bảo cho công việc thành công ngời ta còn phải xây dựng bảng mô tả công
việc dựa trên các yêu cầu.
+ Chỉ ra khối lợng, đặc điểm công đoạn, đặc thù của công việc và thời gian
cần thiết để thực hiện công việc đó, đòi hỏi chỉ ra chức danh thực hiện công việc đó.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Yêu cầu về chuyên môn, trình độ nghiệp vụ, kỹ năng cần thiết để thực hiện
+ Nêu ra đợc trách nhiệm bổn phận của từng nhân viên trong công việc đó.
+ Bản mô tả công việc phải đợc xây dựng một cách chi tiết, chính xác
dựa trên những tính toán nghiên cứu khoa học, kỹ năng thao tác hợp lý nhất
của doanh nghiệp.
2.2. Tuyển dụng
Tuyển dụng là một quá trình thu hút nhân lực có khả năng đáp ứng công việc
và đa vào sử dụng, bao gồm các khâu: tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng và đánh
giá.
+ Tuyển mộ là việc thu hút những lao động có nguyện vọng và khả năng làm
việc trong doanh nghiệp, từ nhiều nguồn nhân lực khác nhau, xuất phát từ nhu cầu
bổ sung hoặc thay thế mà các giải pháp khác không đáp ứng đợc.
+ Tuyển chọn là việc sàng lọc từ số ngời tuyển mộ, thẩm tra lại theo tiêu
chuẩn để lựa chọn những ngời đạt yêu cầu, chính thức thu thập vào bộ máy với số l-
ợng cần thiết.
+ Để tổ chức tuyển chọn đợc thành công thì phải có hệ thống tiêu chuẩn và
yêu cầu, chức danh đối với công việc thiếu ngời.
+ Có 2 phơng pháp tuyển chọn thông dụng nhất:
Phơng pháp trắc nhiệm

Phơng pháp phỏng vấn
3. Đào tạo và phát triển
Đào tạo và phát triển nhân lực là tiến trình liên tục không bao giờ dứt. Đợc
tiến hành theo các bớc:
+ Định rõ nhu cầu đào tạo và phát triển
+ Đa ra các mục tiêu đào tạo cụ thể
+ Lựa chọn các phơng pháp thích hợp
Mục tiêu của đào tạo là nhằm đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp
Việc đào tạo công nhân, nhân viên trong một doanh nghiệp có thể thực hiện theo 3
giai đoạn:
+Đào tạo lúc mới đầu nhận việc
+Đào tạo trong lúc đang làm việc, vừa học vừa làm và tạm ngừng công việc để
học
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đào tạo cho công việc tơng lai
4. Đánh giá khả năng hoàn thành công việc.
Đánh giá khả năng hoàn thành công việc của nhân viên là một hoạt động quan
trọng trong quản lý nhân sự. Nó giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để hoạch định,
tuyển chọn, đào tạo và phát triển nhân lực, giải quyết chế độ đãi ngộ, khen thởng, kỷ
luật. Đánh giá đúng năng lực của nhân viên quyết định một phần không nhỏ sự thành
công của doanh nghiệp.
Việc đánh giá hoàn thành công việc gồm 5 bớc:
+ Xác định mục tiêu đánh giá khả năng hoàn thành công việc.
+ Huấn luyện những ngời làm công tác đánh giá
+ Lựa chọn phơng pháp đánh giá phù hợp
+ Đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu trong công việc.
+ Trao đổi với nhân viên về nội dung, phạm vi và kết quả đánh giá
5. Giải quyết các vấn đề lơng bổng phúc lợi
Tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà ngời lao động nhận đợc từ ngời sử dụng lao

động thanh toán lại tơng ứng với số lợng và chất lợng công việc trong quá trình làm
việc. Tiền lơng có vai trò là một trông những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối
với ngời lao động. Vì vây, sử dụng những biện pháp thởng, tăng lơng nhằm đảm bảo
sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ lao động có trình độ, nghiệp vụ cao với ý
thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp phảI đợc
coi trọng.
Các hình thức tiền lơng.
+ Tiền lơng trả theo thời gian làm việc
+ Tiền lơng trả theo khoán định mức doanh số, sản phẩm
Các hình thức phúc lợi khác: Hệ thống hỗ trợ tiền lơng nhằm nâng cao đời sống cho
ngời lao động.
6. Tơng quan nhân sự
Tơng quan nhân sự bao gồm các quan hệ nhân sự chính thức trong quản lý
nhân sự nh: thi hành kỷ luật, thăng chức, giáng chức, thuyên chuyển, cho thôi việc,
giải quyết tranh chấp lao động, xin thôi việc, nghỉ hu.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng i: giới thiệu chung về công ty
Tên giao dịch quốc tế : Thanh tri Sanitary wares company
(Công ty sứ Thanh trì)
Quyết định thành lập : Số 076A/ BXD-TCLĐ ngày 24/03/1993
Địa điểm đóng trụ sở chính : Xã Thanh trì - huyện Thanh trì - Hà nội
Lĩnh vực hoạt động : Chuyên sản xuất thiết bị sứ vệ sinh cao cấp
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty sứ Thanh trì có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất nhỏ chuyên
sản xuất bát của t nhân. Sau khi đợc tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh, Công ty
đã tồn tại và phát triển theo những giai đoạn sau.
1.1Giai đoạn từ 1961- 1987
Tháng 03 năm 1961 xởng gạch Thanh trì đợc thành lập ( sau đổi tên thành xí
nghiệp gạch Thanh trì) trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp sành sứ thuỷ tinh, với

nhiệm vụ sản xuất các loại gạch lá nem, gạch chịu lửa cấp thấp, gạch lát vỉa hè, ống
máng thoát nớc... với sản lợng hàng năm rất nhỏ khoảng một vài trăm ngàn viên mỗi
loại.
Tới năm 1890 Xí nghiệp đợc đổi tên thành Nhà máy sành sứ xây dựng Thanh
trì và bắt đầu đi vào sản xuất các sản phẩm gốm sứ có tráng men. Sản lợng sản phẩm
trong năm 1980 nh sau:
- Gạch chịu axít : 100.000 470.000 viên/năm.
- Gạch men sứ : 11.000 111.000 viên/ năm.
- ống sành : 41.000 42.000 viên/ năm.
- Sứ vệ sinh : 200 500 chiếc/ năm.
Tổng khối lợng hàng năm khoảng 80 tấn, với số cán bộ công nhân viên là 250
ngời.
Trong giai đoạn này, do sản xuất dàn trải ra nhiều mặt hàng, công nghệ và
thiết bị chắp vá, tuỳ tiện nên hầu hết các sản phẩm đều có phẩm cấp thấp (ở dạng
sành, độ hút nớc lớn hơn 12%) chất lợng kém và mẫu mã đơn điệu. Tuy nhiên, do cơ
chế bao cấp và sản lợng rất nhỏ bé nên vẫn tiêu thụ hết sản phẩm.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Giai đoạn 1988 - 1991
Thời gian này, Nhà nớc bắt đầu chuyển đổi cơ chế quản lý, trong khi đó nhà
máy vẫn còn làm theo lỗi cũ nên sản phẩm làm ra không cạnh tranh nổi với sản
phẩm cùng loại trong và ngoài nớc. Chi phí sản xuất quá lớn và chất lợng kém đã
làm tồn đọng sản phẩm trong kho, dẫn đến chỗ nhà máy không thể tiếp tục sản xuất
và hơn một nửa công nhân không có việc làm. Nhà máy ở bên bờ vực bị phá sản.
1.3 Giai đoạn 1992 - 2000
Lãnh đạo Bộ xây dựng và Liên hiệp các Xí nghiệp Thuỷ tinh và gốm xây dựng
( nay là Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng) đã kịp thời nhận thấy vấn đề và
có hớng xử lý cơng quyết nhằm đa nhà máy thoát khỏi tình trạng bế tắc. Bên cạnh
việc bố trí lại tổ chức nhân sự, Tổng Công ty đã có quyết định đặt nhà máy dới sự chỉ
đạo trực tiếp của Tổng giám đốc. Nhìn thấy trớc nhu cầu ngày càng tăng về sứ vệ

sinh và xuất phát từ quan điểm công nghệ quyết định chất lựng sản phẩm, Tổng
giám đốc đã chỉ đạo nhà máy cho ngừng sản xuất để tập trung vào nghiên cứu công
nghệ mới, đổi mới thiết bị và điều kiện làm việc, sắp xếp lại mặt bằng và dây chuyền
sản xuất. Thực tế đã chứng minh đây là một quyết định táo bạo nhng đúng đắn.
Trong 11 tháng ngừng sản xuất (từ 12/1991 11/1992) các công việc trên đ-
ợc tiến hành với tinh thần khẩn trơng. Kết quả, với sự chỉ đạo cơng quyết của Tổng
giám đốc Công ty, sự quan tâm theo dõi của lãnh đạo Bộ xây dựng tháng 11 năm
1992 nhà máy đã đi vào t thế sẵn sàng sản xuất với hàng loạt yếu tố mới:
1. Nguyên liệu mới
2. Bài phối liệu xơng men mới
3. Một số công nghệ mới nh: Phơng pháp nung một lần hở không
bao, phơng pháp phun men hoàn toàn với áp lực cao, thay thế men frít bằng men
sống.
4. Một số máy móc thiết bị mới nh máy nghiền bi, máy khuấy, máy
bơm bùn, hệ thống phòng sấy tận dụng nhiệt thải lò nung... và đặc biệt là đa lò nung
Tuynel do Tổng Công ty tự thiết kế và xây dựng và hoạt động.
Sau khi đợc phép hoạt động trở lại, trong vòng 46 ngày cuối năm
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1992, nhà máy đã sản xuất đợc 20.400 sản phẩm với chất lợng cao hơn hẳn các năm
trớc gấp 3 4 lần của cả năm 1990, 1991 (mỗi năm khoảng 6000 sản phẩm) và từ
đó tới nay sản lợng cũng nh doanh thu của nhà máy đã tăng trởng không ngừng qua
mỗi năm sản xuất.
Từ chỗ hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình đốn, bế tắc, đã có thời các điểm
ngân hàng ngừng giao dịch, nguy cơ phá sản đã cận kề. Nhng bằng những cố gắng
hết mình, dới sự chỉ đạo cơng quyết, sát sao của Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây
dựng, tập thể cán bộ CBCNV trong Công ty đã từng bớc vợt qua mọi khó khăn, thử
thách để trụ vững và phát triển.
Nhìn thấy trớc nhu cầu ngày càng tăng về sứ vệ sinh, năm 1994 Công ty đã
thực hiện dự án đầu t dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh với công nghệ và thiết bị đồng

bộ của Italy với công suất thiết kế là 75.000 sản phẩm/ năm với tổng số vốn đầu t
trên 34 tỷ đồng Việt Nam. Dây chuyền này đi vào hoạt động đã cho ra đời các sản
phẩm sứ vệ sinh cao cấp đạt tiêu chuẩn châu Âu. Với ý thức tiết kiệm, tận dụng hết
năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên cơ sở khoa học của tập thể
CBCNV trong Công ty đã nâng công suất lên 100.000 sản phẩm/năm bằng 133%
công suất thiết kế.
Phát huy những kết quả đạt đợc trong thời gian từ tháng 5/1996 đến tháng
4/1997, Công ty đã thực hiện việc đầu t và mở rộng dây chuyền sản xuất số 1 là dây
chuyền đợc xây dựng năm 1992 nâng công suất từ 100.000 sản phẩm/năm lên
400.000 sản phẩm/ năm với các thiết bị máy móc chủ yếu đợc nhập của Italy, Anh.
Mỹ. Tổng số vốn đầu t trên 90 tỷ đồng Việt Nam.
Hiện nay dây chuyền này đã đi vào hoạt động năng lực sản xuất của Công ty
lên 500.000 600.000 sản phẩm/ năm đứng đầu về sản lợng so với các nhà máy
sản xuất sứ vệ sinh trong nớc.
Ngoài ra bằng một số máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất số 1 không
sử dụng tốt sau đầu t cải tạo mở rộng, Công ty đã liên kết với Xí nghiệp VLXD Việt
trì xây dựng và đa vào sản xuất thành công một dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh công
suất 100.000 sản phẩm/năm. Sản phẩm làm ra đợc mang nhãn hiệu Viglacera. Đến
xí nghiệp đợc sáp nhập Công ty, góp phần tạo nên sức mạnh, củng cố vị trí hàng đầu
của Công ty ở lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh trong nớc.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của Công ty
Công ty Sứ Thanh Trì có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng sứ vệ sinh phục vụ
nhu cầu xây dựng trong nớc và xuất khẩu. Thực hiện chiến lợc chính sách của Nhà
nớc là sản xuất hàng hóa chất lợng cao thay thế hàng nhập khẩu.
Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trờng về ngành hàng sứ vệ sinh nhằm
xây dựng chiến lợc phát triển công ty, đảm bảo thu nhập và việc làm cho ngời lao
động.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty.

Cơ cấu tổ chức của công ty sứ Thanh Trì đợc tổ chức theo hình thức kết hợp trực
tuyến-chức năng. Theo cấu trúc này, Giám đốc đợc sự trợ giúp của các nhà quản trị
chức năng để ra các quyết định.
1.3. Ban Giám đốc:
Có quyền quyết định điều hành mọi công việc trong công ty. Chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trớc pháp luật, và có nhiệm vụ xây
dựng chiến lợc kinh doanh cho toàn Công ty.
4.3. Phòng Kỹ thuật-KCS.
Giải quyết các vấn đề về kỹ thuật và công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi xuất xởng.
3.3. Phòng kinh doanh
Có chức năng tham mu cho lãnh đạo Công ty tổ chức, triển khai chỉ đạo và chịu
trách nhiệm về công tác kinh doanh. Có nhiệm vụ thờng xuyên bám sát thị trờng, kết
hợp đại lý, cửa hàng trực thuộc, khuyếch trơng rộng rãi sản phẩm của Công ty đến
các cửa hàng bán lẻ cũng nh ngời tiêu dùng.
5.3 Phòng Kế hoạch -Đầu t
Theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch, chuẩn bị để giám đốc ký các hợp đồng
kinh tế, giúp đỡ giám đốc đề ra nhiệm vụ sản suất kinh doanh cho từng phòng ban và
các đơn vị kinh tế trực thuộc; theo dõi thực hiện các hợp đồng sản xuất, quản lý kế
hoạch, vật t, phơng tiện vận tải của công ty
6.3 Phòng Tài chính Kế toán.
Có nhiệm vụ tổ chức hoạt động về kế hoạch tài chính và sổ sách của công ty bao
gồm việc dự trù ngân sách hàng năm và lập ngân sách cho từng chơng trình hoặc dự
án của công ty, tổ chức theo dõi và kiểm soát các công việc chi tiêu và thực hiện các
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính sách tài chính của công ty và của nhà nớc. Giải quyết các công việc về kế toán
tài chính, thống kê, vốn liếng, tiền tệ phục vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức đời
sống của công ty.
7.3. Phòng Hành chính nhân sự.

Làm các công việc về nhân sự, giải quyết các chế độ chính sách đối với cán bộ
công nhân viên tổng công ty, thực hiện các việc về hành chính quản trị của công ty.
Phối hợp các phòng ban khác trong việc tuyển dụng, giới thiệu và làm các thủ tục
tuyển nhân viên mới. Giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan đến các loại cán
bộ và nhân viên.
8.3. Xí nghiệp sản xuất khuôn mẫu.
Nằm cùng một lô đất với công ty tại xã Thanh Trì, huỵên Thanh Trì. Nhiệm vụ là
sản xuất khuôn mẫu bằng thạch cao để phục vụ cho công đoạn gia công tạo hình sản
phẩm. Xí nghiệp có hai phân xởng là: phân xởng sản xuất khuôn thạch cao và phân
xởng sản xuất khuôn mẫu.
9.3. Nhà máy sứ Thanh Trì.
Là đơn vị kinh tế quy mô lớn nhất và quan trọng nhất của công ty, là cơ quan sản
xuất sản phẩm hoàn chỉnh lớn nhất của công ty. Nhà máy gồm 4 phân xởng nh sau:
-Phân xởng gia công tạo hình:
-Phân xởng kỹ thuật men.
-Phân xởng sấy nung.
-Phân xởng phân loại và đóng gói sản phẩm.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ tổ chức công ty sứ thanh trì
Nguồn: Phòng tổ chức lao động

Phòng
HC_NS
PX Gia công
Tạo hình
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
TCKT

Phòng
Kh-đt
NMS
Thanh Trì
Phòng
Kt-kcs
Phòng
kd
Xnvlxd
Việt trì
Xí nghiệp
SXK
Px kỹ thuật
men
Px
Sấy nung
Ps phân loại
đóng gói sp
Bộ phận
Cơ điện
Bộ phận
SXK
Bộ phận
Khuôn mẫu
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Tập thể CBCNV từ trên 100 ngời với thu nhập trên 70.000đ/tháng năm
1991, 1992 đến nay đã lên trên 600 ngời với thu nhập trên 1 triệu đồng /tháng. Có
công ăn việc làm và thu nhập ổn định, đợc Công ty chăm lo đào tạo và phổ cập

kiến thức, CBCNV trong Công ty càng tin tởng, gắn bó và nỗ lực hơn nữa trong
công tác để góp phần xây dựng cho Công ty ngày càng phát triển vững chắc.
Kết quả một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu ĐV 1999 2000 2001 Kh2002
Tổng giá trị sx Tr.đ 68.504 104.941 112.703 116.622
Sản lợng Cái 490.027 636.986 550.367 660.000
Doanh thu Tr.đ 880827 105.241 127.744 130.110
Lợi nhuận trớc thuế Tr.đ 741 558 1.430 1.535
Nộp ngân sách Tr.đ 1.234 2.696 3.229 6.879
Trong đó: VAT Tr.đ 245 1.831 3.187 6.737
Ngời 528 615 460 640
Thu nhập:
ngời/tháng
1000đ 1.004 1.202 1.476 1.496
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Về công tác tiêu thụ: Mạng lới các cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm của
Công ty đã lên tới con số 1800 đơn vị nằm rải rác đã tạo điều kiện cho sứ vệ sinh
Viglacera có mặt trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Hiện nay sản phẩm sứ vệ sinh của
Công ty chiếm khoảng 30% thị phần nội địa và ngày càng mở rộng ra nớc ngoài.
chơng ii: THực trạng công tác quản lý nhân sự của
Công ty sứ thanh trì
1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1. Đăc điểm sản phẩm
14

×