Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tìm hiểu quy trình cho vay sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Chợ Lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.19 KB, 48 trang )

GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
Chương 1 : Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín
1.1 Giới thiệu tổng quan về hệ thống Sacombank
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày ấy, 21/12/1991, Sacombank được thành lập và đi vào hoạt động trên cơ sở
chuyển thể Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp và sáp nhập với 3 hợp tác xã tín
dụng Tân Bình, Thành Công, Lữ Gia. Nền kinh tế đất nước trong thời kỳ này đang đối
mặt với tốc độ lạm phát phi mã, hoạt động tiền tệ – tín dụng của các NHTM gặp rất
nhiều khó khăn, nhất là các hợp tác xã tín dụng. Với mức vốn điều lệ ban đầu chưa
đến 3 tỷ đồng, Sacombank đã bước những bước đi đầu tiên đầy cam go, thử thách :
mạng lưới hoạt động chủ yếu nằm ở các quận ven nội thành, chất lượng nguồn nhân
lực thấp, nghiệp vụ khá đơn điệu về huy động vốn và cho vay, nợ quá hạn khó đòi
chuyển giao sang cao gấp 2 lần vốn tự có.
Bất kỳ ở thời điểm nào, năng lực tài chính là yếu tố cơ bản quyết đònh quá trình
phát triển của NHTM, trong đó vốn điều lệ là một trong các yếu tố cấu thành nội lực
của Ngân hàng, hình thành nên tài sản Ngân hàng và phát triển các nghiệp vụ có liên
quan đến vốn tự có. Từ điểm xuất phát thấp về vốn điều lệ, mạng lưới, nhân lực và
công nghệ ngân hàng, 15 năm qua, Sacombank đã quyết tâm củng cố, chấn chỉnh hoạt
động, kiên trì theo đuổi các mục tiêu và chiến lược phát triển kinh doanh để có được
vò thế như ngày hôm nay.
Theo diễn biến tăng trưởng vốn điều lệ, có thể phân chia thời kỳ 15 năm hình
thành, xây dựng và phát triển của Sacombank thành 4 giai đoạn :
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
1
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
 Giai đoạn 1991 – 1995 : Sáp nhập để cùng tồn tại (vốn điều lệ từ 3 tỷ đến
24 tỷ)
 Giai đoạn 1996 – 1999 : Xác lập kỷ cương để phát triển (vốn điều lệ từ
47,5 tỷ đến 71 tỷ)
 Giai đoạn 2000 – 2002 : Củng cố để phát triển ổn đònh (vốn điều lệ từ 138


tỷ đến 272 tỷ)
 Giai đoạn 2003 – 2006 : Tăng tốc để hội nhập (vốn điều lệ từ 505 tỷ đến
2089 tỷ)
Trong mỗi giai đoạn, Sacombank đều có những sáng kiến tạo ra những bước đột
phá tăng trưởng vốn điều lệ khá ngoạn mục, góp phần mang lại hiệu quả kinh doanh
ngày càng cao và đưa Sacombank liên tục trở thành một ngân hàng có vốn điều lệ dẫn
đầu trong hệ thống NH TMCP ở Việt Nam trong những năm gần đây.
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
2
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
1.1.3 Giới thiệu về Hội Đồøng Quản Trò
Giấy phép Số 0006/NH-GP ngày 5 tháng 12 năm 1991
Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. Thời hạn
hoạt động của Ngân hàng là 50 năm kể từ ngày của giấy
phép đầu tiên.
Hội đồng quản trò
Ông Đặng Văn Thành Chủ tòch
Bà Huỳnh Quế Hà Phó Chủ tòch thứ nhất
Ông Nguyễn Châu Phó Chủ tòch
Ông Dominic Scriven Phó Chủ tòch (từ nhiệm ngày 21
tháng 4 năm 2006)
Ông John Law Thành viên
Ông Adil Ahmad Thành viên (từ nhiệm ngày 16 tháng 10
năm 2006)
Ông Trần Văn Ngọc Thành viên
Bà Nguyễn Thò Mai ThanhThành viên
Ông Đặng Hồng Anh Thành viên
Ban Tổng Giám đốc
Bà Phan Bích Vân Tổng Giám đốc
(bổ nhiệm ngày 13 tháng 2 năm 2006)

Ông Lê Tấn Lộc Tổng Giám đốc
(từ nhiệm ngày 13 tháng 2 năm 2006)
Ông Trần Ngọc Hân Phó Tổng Giám đốc
(từ nhiệm ngày 15 tháng 8 năm 2006)
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
3
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
Ông Hoàng Khánh Sinh Phó Tổng Giám đốc
Bà Nguyễn Thò Thanh Mai Phó Tổng Giám đốc
Ông Hồ Xuân Nghiễm Phó Tổng Giám đốc
Ông Lưu Huỳnh Phó Tổng Giám đốc
(bổ nhiệm ngày 16 tháng 8 năm
2006)
Ông Mạc Hữu Danh Phó Tổng Giám đốc
(từ nhiệm ngày 26 tháng 9 năm
2006)
Bà Nguyễn Huỳnh Thu Trúc Phó Tổng Giám đốc
(bổ nhiệm ngày 9 tháng 8 năm
2006 và từ nhiệm ngày 25 tháng
1 năm 2007)
Ông Nguyễn Quang Trung Phó Tổng Giám đốc
(bổ nhiệm ngày 16 tháng 6 năm
2006)
Ông Tào Thành Danh Phó Tổng Giám đốc
1.1.4 Các sản phẩm – dòch vụ của Sacombank
Từ chỗ đơn thuần là huy động – cho vay, đến nay, Ngân hàng đã đa
dạng hóa các sản phẩm dòch vụ của mình. Hiện tại, Sacombank có thể cung
cấp tới khách hàng tất cả các dòch vụ ngân hàng đang có tại Việt Nam. Việc
cung cấp đa dạng dòch vụ không chỉ giúp tăng thu nhập, mà còn là hướng phát
triển chiến lược của Ngân hàng trong thời gian dài, từng bước tăng tỷ trọng thu

SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
4
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
dòch vụ trong tổng thu, giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào thu nhập từ hoạt động
tín dụng, đảm bảo sự phát triển lâu dài, bền vững.
1.1.4.1 Sản phẩm tiền gửi
a. Tiền thanh toán cá nhân và doanh nghiệp bao gồm các loại tiền
gửi bằng VND, USD, EUR.
b. Tiết kiệm có kỳ hạn
c. Tiết kiệm không kỳ hạn
d. Tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng
e. Tiết kiệm trung hạn linh hoạt
f. Tiết kiệm tích lũy
g. Tiết kiệm vàng và VND đảm bảo theo giá trò vàng
h. Tài khoản u Cơ : là loại hình tiền gửi thanh toán áp dụng cho
khách hàng là nữ giao dòch tại Chi nhánh 8 tháng 3 _ Ngân hàng
dành cho phụ nữ đầu tiên tại Việt Nam.
1.1.4.2 Sản phẩm cho vay
Cho vay sản xuất kinh doanh – cá nhân và doanh nghiệp : tài trợ vốn
cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hàng hóa
và dòch vụ.
a. Cho vay tiêu dùng.
b. Cho vay bất động sản.
c. Cho vay đi làm việc ở nước ngoài.
d. Cho vay cán bộ công nhân viên.
e. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm.
f. Cho vay góp chợ.
g. Cho vay du học.
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
5

GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
h. Cho vay thấu chi.
1.1.4.3 Thẻ Sacombank
a. Thẻ thanh toán SacomPassport là loại thẻ thanh toán nội đòa, sử
dụng như một phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền
mặt.
b. Thẻ thanh toán nội đòa : là loại thẻ tiêu dùng trước chi trả sau và
ngân hàng cấp cho chủ thẻ một hạn mức tín dụng nhất đònh.
c. Thẻ quốc tế : Sacombank chính thức phát hành các loại thẻ quốc
tế Visa và dự kiến sẽ phát hành thẻ MasterCard.
1.1.4.4 Thanh toán quốc tế
Khởi đầu nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ năm 1994 với những cái
”không” : không kinh nghiệm, không ngân hàng đại lý, thương hiệu, uy tín
chưa được biết đến; việc mở thư tín dụng phải được thực hiện qua trung gian là
các ngân hàng bạn. Từng bước, từng bước, vừa làm vừa học hỏi, rút kinh
nghiệm, qua hơn 10 năm, Ngân hàng đã có những thành công bước đầu trong
nghiệp vụ này.
Tổng doanh số thanh toán quốc tế (quy USD) trong 9 tháng đầu năm
2006 là trên 1.389 triệu USD , gấp 76 lần so với năm 1994. Sacombank đã thiết
lập mạng lưới hàng ngàn đại lý của hàng trăm ngân hàng tại hàng chục quốc
gia khắp 5 châu, tham gia Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng toàn cầu
(SWIFT), từ đó, nâng cấp dòch vụ, rút ngắn thời gian thanh toán, nâng cao uy
tín trong cộng đồng và ngân hàng. Trong năm 2004, 2005 Sacombank đã được
các ngân hàng CitiGroup, HSBC, Wachovia, Union Bank of California trao
tặng bằng khen vì những thành tích trong lónh vực thanh toán quốc tế.
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
6
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
1.1.4.5 Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh vàng, ngoại tệ của Sacombank phát triển mạnh

trong những năm gần đây, với doanh số năm sau cao hơn năm trước và đóng
góp một tỷ trọng không nhỏ trong thu dòch vụ. Doanh số kinh doanh tiền tệ
(quy USD) trong 9 tháng đầu năm 2006 xấp xỉ 12,3 tỷ USD, gấp 159 lần so với
năm 1994.
1.1.4.6 Dòch vụ chuyển tiền
Dòch vụ truyền thống ra đời trong những ngày đầu thành lập NH và đã
khẳng đònh chỗ đứng trên thò trường và có doanh số ngày càng tăng thông qua
hệ thống mạng lưới rộng khắp cùng các mối quan hệ NH liên kết, NH đại lý.
Trong 9 tháng đầu năm 2006, tổng doanh số chuyển tiền của Ngân hàng xấp xỉ
80 ngàn tỷ đồng.
1.1.4.7 Các dòch vụ khác
Các sản phẩm dòch vụ khác như bảo lãnh, phát hành và chấp nhận thẻ,
các hoạt động thu chi hộ, quản lý ngân quỹ, e-banking, cũng đã được triển
khai và thu được những kết quả nhất đònh, đồng thời góp phần đa dạng hóa sản
phẩm và quảng bá thương hiệu Ngân hàng.
1.1.5 Tình hình hoạt động của Sacombank trong thời gian vừa qua
1.1.5.1 Tổng tài sản
Tổng tài sản đến tháng 09/2006 đạt 22.075 tỷ đồng, gấp 197 lần so
với năm 1992. Cơ cấu tổng tài sản được cấu trúc hài hòa nhằm đảm bảo tính
sinh lời cao nhưng vẩn đảm bảo khả năng thanh khoản. Trong tổng tài sản, tài
sản có sinh lời chiếm tỷ trọng 78%.
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
7
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
1.1.5.2 Vốn điều lệ
Với vốn điều lệ 4.450 tỷ đồng tại thời điểm hiện nay, Sacombank trở
thành ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng
TMCP Việt Nam.
1.1.5.3 Huy động vốn
Đến cuối tháng 09/2006, tổng nguồn huy động của Ngân hàng trên

18.600 tỷ đồng, tăng 207 lần so với năm 1992, trong đó, huy động VND có tỷ
trọng là 72%, huy động vàng 12%, và huy động ngoại tệ 16%.
1.1.5.4 Hoạt động cho vay
Tổng dư nợ cho vay của Sacombank thời điểm 30/09/2006 trên
12.230 tỷ đồng, bằng 157 lần so với năm 1992, chiếm tỷ trọng 55,4% trong
tổng tài sản. Trong tổng dư nợ, cho vay bằng VND chiếm tỷ trọng 74%, cho
vay bằng ngoại tệ có tỷ trọng là 20% và vàng là 6%.
Chất lượng tín dụng kiểm soát chặt chẽ. Tỷ lệ nợ quá hạn (nợ nhóm
2 đến nhóm 5) trên tổng dư nợ cho vay ở mức thấp, 1,20%, trong đó, tỷ lệ nợ
xấu (nợ nhóm 3 đến nhóm 5) trên tổng dư nợ cho vay là 0,55%. Các con số này
bản thân nó đã cho thấy sự nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng tài sản của
Ngân hàng, nếu chúng ta so sánh với tỷ lệ nợ quá hạn là 17,6% tại thời điểm
đầu năm 2000.
Dự phòng rủi ro tín dụng tại thời điểm tháng 09/2006 gần 75 tỷ dồng,
trong đó dự phòng cụ thể xấp xỉ 22 tỷ. Đây là khoản tiền được trích lập để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghóa
vụ theo cam kết, làm tăng sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động.
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
8
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
1.1.5.5 Mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động rộng, phân bố tại khắp các vùng trọng điểm kinh tế
trên cả nước là điểm mạnh chiến lược của Ngân hàng. Từ chỗ có 4 điểm giao
dòch trong phạm vi thành phố HCM, đến nay, Ngân hàng đã có 163 điểm giao
dòch, hiện diện tại 38/64 tỉnh thành, từ tỉnh đòa đầu phía Bắc đến các tỉnh cực
nam Nam bộ.
1.1.5.6 Kết quả kinh doanh
Liên tục từ năm 1993, sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, đến nay
Sacombank luôn có lợi nhuận với xu hướng chung là năm sau cao hơn năm
trước. So với mức 0,6 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế của năm 1993, đến năm

2005, Sacombank đã đạt mức 306 tỷ, gấp 510 lần. Và chỉ trong 9 tháng đầu
năm 2006, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng đã đạt mức 413,6 tỷ, tăng 35%
so với cả năm 2005.
1.1.5.7 Các chỉ số tài chính
Các giới hạn đảm bảo an toàn trong hoạt động như tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu, tỷ lệ về khả nămg chi trả, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử
dụng để cho vay trung và dài hạn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần,…luôn được
Ngân hàng tự giác tuân thủ, vì đây chính là một trong những yếu tố quan trọng
đảm bảo cho sự phát triển an toàn, bền vững.
Tất cả những yếu tố “thiên thời, đòa lợi, nhân hòa” này đã, đang và sẽ
tiếp tục là tiền đề cho sự phát triển của Sacombank trong thời gian tới, hướng
đến một chu kỳ phát triển mới trong bối cảnh hội nhập mà ở đó Sacombank tự
tin, vững bước trên con đường tiến tới mục tiêu : Ngân hàng bán lẻ đa năng,
hiện đại nhất Việt Nam.
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
9
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
1.1.6 Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian sắp tới
HĐQT và Ban Lãnh Đạo cấp cao đã đề ra phương châm làm việc của
Ngân hàng trong giai đoạn 2006-2010 phù hợp với xu thế phát triển chung của
xã hội, trong đó chú trọng phát triển 5 nguồn lực chính là vốn, mạng lưới, nhân
lực, công nghệ và sản phẩm.
1.1.6.1 Vốn
Sự xuất hiện của ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ làm thay đổi cơ
cấu thò phần tài chính – tiền tệ, do vậy phát triển quy mô vốn là yêu cầu đặt ra
đối với tất cả các ngân hàng nói chung và Sacombank nói riêng trong bối cảnh
hội nhập như hiện nay. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới và trước mắt là
các nước trong khu vực, đến năm 2010 Ngân hàng phải đạt mức vốn tự có
khoảng 6.000 tỷ đồng vốn điều lệ khoảng 4.000 tỷ đồng, tương đương khoảng
250 triệu USD, bằng với mức vốn của một ngân hàng trung bình trong khu vực.

1.1.6.2 Mạng lưới
Mặc dầu nguồn vốn còn hạn chế, sản phẩm dòch vụ chưa tốt nhưng
chúng ta đang có lợi thế về đồng cảm văn hóa kinh doanh, mạng lưới chi nhánh
rộng khắp, có thể len lỏi vào từng ngõ ngách nhà dân.
Mục tiêu đề ra là đến năm 2010 hệ thống các chi nhánh, phòng giao
dòch phải phủ rộng khắp 64 tỉnh thành trên toàn quốc. Thành lập một số chi
nhánh, văn phòng đại diện tại nước ngoài, trước mắt là các nước thuộc khu vực
Đông Nam Á như Campuchia, Thái Lan, kế đến là Trung Quốc, Mỹ, c nâng
tổng số chi nhánh lên trên 200 chi nhánh. Với mục tiêu trở thành ngân hàng
bán lẻ - đa năng – hiện đại hàng đầu tại Việt Nam, thì ngoài việc tập trung mở
các chi nhánh tại các đô thò lớn, việc đặt các chi nhánh/phòng giao dòch tại các
đòa phương vốn trước đây chỉ dành cho khối ngân hàng nhà nước cũng phải
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
10
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
được chú trọng để phù hợp với văn hóa kinh doanh “phục vụ tận nơi” của Ngân
hàng.
1.1.6.3 Nhân lực
Cơ hội và thách thức, năng lực cạnh tranh là những vấn đề mà các ngân
hàng quan tâm hàng đầu khi cánh cửa WTO đang kề cận. Trong hội nhập, năng
lực cạnh tranh là nội lực của chính bản thân doanh nghiệp, không ai có thể làm
theo được. Năng lực cạnh tranh được quyết đònh bởi chất lượng nguồn nhân lực.
Công nghệ chúng ta có thể mua, vốn liếng chúng ta có thể huy động nhưng
nguồn nhân lực chúng ta phải tích lũy với một chiến lược nhân lực dài hạn.
Một hệ quả tất yếu của việc mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng trong
thời gian vừa qua dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân sự đặc biệt là nhân sự cấp
điều hành là điều khó tránh khỏi. Vấn đề thiếu hụt ngày càng trở nên căng
thẳng hơn khi cánh cửa hội nhập được mở. Với nguồn tài chính dồi dào và
chính sách đãi ngộ tốt, các ngân hàng nước ngoài sẽ dễ dàng thu hút nhân sự
chất lượng cao từ các ngân hàng trong nước.

Vì vậy, về nhân lực, chúng ta cần tập trung đào tạo một đội ngũ nhân
viên giỏi nghiệp vụ. Trang bò những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ
nhân viên phù hợp với mô hình bán lẻ. Chú trọng đến kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng tiếp thò và chăm sóc khách hàng. Phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp
nhân viên cần được chú trọng, đặc biệt ngay từ khâu tuyển dụng. Cần động
viên và phát huy hình thức tự đào tạo của các nhân viên để nâng cao kiến thức
và trình độ chuyên môn.
1.1.6.4 Công nghệ
Việc lựa chọn đúng về đầu tư công nghệ trong quá trình hiện đại hóa
ngân hàng là vấn đề hết sức quan trọng vì chi phí đầu tư rất lớn thường lên đến
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
11
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
hàng triệu USD cho các giải pháp phần mềm, phần cứng, đường truyền và các
dòch vụ đi kèm.
So với các ngân hàng nước ngoài việc ứng dụng CNTT của chúng ta vẫn còn
một khoảng cách khá lớn. Trong khi chúng ta ứng dụng CNTT để hiện đại hóa
các hoạt động ngân hàng nước ngoài ứng dụng CNTT nhằm tạo điều kiện
thuận lợi tối đa cho các khách hàng trong giao dòch qua đó tiết giảm chi phí và
nâng cao hiệu quả công việc.
1.1.6.5 Sản phẩm – dòch vụ
Các sản phẩm – dòch vụ vốn trước đây đã bò cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng nội đòa thì nay càng trở nên gay gắt hơn. Trong khi điểm mạnh của
các ngân hàng nước ngoài là dòch vụ (chiếm tới trên 40% tổng thu nhập) thì tín
dụng vẫn hoạt động chủ lực của chúng ta trong thời gian vừa qua.
Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dòch vụ là vấn đề sống
còn đối với Ngân hàng trong giai đoạn sắp tới. Để đạt được mục tiêu trở thành
ngân hàng bán lẻ – đa năng – hiện đại hàng đầu tại Việt Nam, các sản phẩm
dòch vụ phải được phát triển dựa trên những lợi thế cạnh tranh, và sự khác biệt
phù hợp với tiềm năng và nội lực của Ngân hàng.

1.2 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Chợ Lớn
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Chợ Lớn
Lòch sử hơn 300 năm hình thành và phát triển của Tp HCM chia vùng
đất này thành hai khu vực chính, Sài Gòn và Chợ Lớn. Nếu khu vực Sài Gòn
ngày nay là trung tâm hành chính với bộ mặt rạng rỡ của đô thò hiện đại thì
Chợ Lớn lại hiện lên với nét cổ kính đọng lại trong các chùa chiền, các con
đường vào mùa lễ treo lồng đèn đỏ, hay các khu phố, cao lầu sực nức mùi
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
12
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
thuốc bắc. n bên trong dáng dấp đô thò mang nét Trung Hoa ấy là nền thương
mại phát triển lâu đời, bền bỉ, vững vàng thuộc hàng bậc nhất Việt Nam của
cộng đồng người Hoa, thật lạ thường so với đời sống bề ngoài có vẻ trầm lắng.
Trên vùng đất nhiều tiềm năng đó, ngày 28.6.1993 Ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Chợ Lớn được thành lập. Đây là chi nhánh cấp 1 đầu
tiên tại khu vực phía Nam ra đời theo kế hoạch mở rộng mạng lưới của HĐQT
& Ban Tổng Giám Đốc. Khác với các chi nhánh Gò Vấp, Tân Bình, Hưng Đạo,
Sài Gòn – là những chi nhánh có tiền thân từ 4 tổ chức tín dụng (Ngân hàng
Phát triển Kinh tế Gò Vấp – Hợp tác xã Tín Dụng Tân Bình – Thành Công –
Lữ Gia) trước khi được chuyển thể và sáp nhập đã rơi vào tình trạng khó khăn
về tài chánh – Chi nhánh Chợ Lớn đi vào hoạt động mới mẻ như một trang
giấy trắng, trên đó các nhà quản trò có thể xây dựng những kế hoạch phát triển
đầy tham vọng.
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
13
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
1.2.2 Sơ đồ tổ chức hoạt động
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
Giám đốc chi nhánh
Phó giám đốc chi nhánh

Phòng
dòch vụ
khách
hàng
Phòng
quản lý
tín
dụng
Phòng
kế toán
và quỹ
Tổ
chức
hành
chánh
Phòng
giao
dòch
Bình
Chánh
Phòng
giao
dòch
Chợ
Lớn
Phòng
giao
dòch
Phú
Lâm

Phòng
giao
dòch
Bình
Phú
Phòng
giao
dòch
Kim
Biên
14
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
1.2.3 Các phòng giao dòch trực thuộc
 Phòng giao dòch Bình Chánh
184 Kinh Dương Vương, Thò trấn An Lạc, Quận Bình Tân,
TP.HCM
Tel : (08)7.522.271 Fax: (08)7.522.272
 Phòng giao dòch Chợ Lớn
47 Hậu Giang, P2, Q6, Tp. HCM
Tel : (08)9.602.395 Fax: (08)9.602.395
 Phòng giao dòch Phú Lâm
Số 2 đường số 3, khu phố chợ Phú Lâm, P13, Q6,Tp HCM
Tel : (08)7.515.849 Fax : (08)7.515.849
 Phòng giao dòch Kim Biên
04 Trang Tử, P14, Q5, Tp HCM
Tel : (08)9.509.045 Fax : (08)9.509.045
 Phòng giao dòch Bình Phú
50-52 đường số 22, khu dân cư Bình Phú, P11, Q6, TP HCM
Tel : (08)7.551.723 Fax : (08)7.551.723
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang

15
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
Chương 2 : Quy trình cho vay sản xuất kinh
doanh tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh Chợ Lớn
2.1 Một số quy đònh trong cho vay sản xuất kinh doanh
2.1.1 Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét cho vay đối với khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau :
 Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức
nước ngoài thực hiện các giao dòch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp
luật dân sự được xác đònh theo pháp luật Việt Nam
 Khách hàng là cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự. Cá nhân nước ngoài khi thực hiện các giao dòch
dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự được xác đònh theo pháp
luật Việt Nam.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết.
 Có dự án đầu tư : phương án sản xuất, kinh doanh, dòch vụ khả thi và
có hiệu quả, phù hợp với quy đònh của pháp luật.
 Có trụ sở (đối với tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú, tạm trú có thời
hạn KT3 (đối với cá nhân) tại đòa bàn cho vay được phân công của Sở
giao dòch, Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng. Các trường hợp cho vay ngoài
đòa bàn cho vay này phải được Tổng giám đốc chấp thuận.
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
16
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
 Có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy đònh của Ngân hàng trừ các
trường hợp cho vay không có tài sản bảo đảm phải được Hội đồng quản trò
của Ngân hàng chấp thuận.
 Trong một số trường hợp cụ thể, khách hàng phải có thêm các điều

kiện sau :
a/ Đối với tổ chức khi vay vốn và/hoặc bảo đảm tiền vay bằng tài
sản của tổ chức hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba thì
phải được Hội đồng quản trò, Hội đồng thành viên, Ban quản trò hoặc
Chủ sở hữu hoặc cấp chủ quản của tổ chức vay vốn và của bên bảo
lãnh chấp thuận theo điều lệ hoạt động (đối với tổ chức có điều lệ);
b/ Đối với các tài sản phải mua bảo hiểm theo pháp luật quy đònh
hoặc theo thỏa thuận giữa khách hàng với Ngân hàng thì khách hàng
phải lập văn bản đồng ý để Ngân hàng là bên thụ hưởng số tiền bồi
thường bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm để thanh toán nợ vay
cho Ngân hàng.
2.1.2 Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho Ngân hàng Giấy đề nghò
vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng
phải chòu trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho
Ngân hàng.
2.1.3 Tài sản bảo đảm
 Khi giải quyết cho vay, các đơn vò trực thuộc áp dụng các quy đònh về
tài sản bảo đảm tại Chính sách tín dụng của Ngân hàng.
 Các trường hợp cho vay không có tài sản bảo đảm phải được Hội đồng
quản trò của Ngân hàng chấp thuận.
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
17
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
2.1.4 Mục đích sử dụng vốn
2.1.4.1 Khách hàng được Ngân hàng xem xét cho vay để sử dụng vào các mục
đích sau:
a/ Bổ sung vốn lưu động;
b/ Thực hiện dự án đầu tư;
c/ Thực hiện cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh;

d/ Mua sắm tài sản cố đònh riêng lẻ.
1.1.4.2 Khi cho vay bằng ngoại tệ, các đơn vò trực thuộc Ngân hàng chỉ được
cho vay để khách hàng sử dụng vào các mục đích đúng theo quy đònh hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.4.3 Ngân hàng từ chối cho vay nếu khách hàng không cung cấp đủ thông
tin liên quan đến mục đích của khoản vay.
2.1.5 Thời hạn cho vay
2.1.5.1 Ngân hàng và khách hàng căn cứ chu kỳ sản xuất kinh doanh; dự
phòng lưu chuyển luồng tiền; thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư; khả năng
trả nợ của khách hàng; nguồn vốn cho vay của Ngân hàng để thỏa thuận thời
hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ phù hợp. Tuy nhiên, thời hạn cho vay không được
vượt quá quy đònh dưới đây :
a/ Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay
không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo các loại giấy phép hành nghề
hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam;
b/ Đối với các cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá
thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
18
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
2.1.5.2 Các trường hợp cho vay dài hạn hoặc cho vay vượt quá thời hạn tối
đa trên đây phải được Tổng giám đốc chấp thuận.
2.1.6 Mức cho vay
a/ Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án, dự án sản xuất
kinh doanh, vốn tự có; khả năng trả nợ của khách hàng; giá trò tài sản bảo đảm
tiền vay; khả năng nguồn vốn của Ngân hàng để quyết đònh mức cho vay.
b/ Trong cho vay để khách hàng thực hiện dự án đầu tư, cải tiến công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc mua sắm tài sản cố đònh, mức cho vay
không được vượt quá 70% tổng giá trò dự án hoặc giá trò các tài sản cố đònh sẽ
đầu tư. Các trường hợp cho vay vượt tỷ lệ này phải được Tổng giám đốc chấp

thuận.
2.1.7 Lãi suất cho vay
a/ Lãi suất cho vay tối thiểu do Hội đồng quản trò quyết đònh trong từng
thời kỳ phù hợp với giá thành vốn; tình hình thò trường; lợi thế cạnh tranh.
Các đơn vò trực thuộc Ngân hàng không được phép cho vay dưới mức lãi
suất tối thiểu quy đònh. Các trường hợp cho vay với lãi suất dưới mức tối thiểu
để thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng phải được Hội đồng quản trò chấp
thuận.
Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã
được ký kết hoặc được quy đònh trong hợp đồng tín dụng.
b/ Ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng miễn, giảm lãi tiền vay
theo Quy chế miễn, giảm lãi do Hội đồng quản trò Ngân hàng ban hành.
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
19
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
2.1.8 Kiểm tra, giám sát vốn cho vay
2.1.8.1 Kiểm tra trước khi cho vay : khi nhận được đề nghò vay vốn của
khách hàng, người có trách nhiệm được phân công tiến hành kiểm tra, xác
minh và thẩm đònh :
a. Hồ sơ vay vốn của khách hàng;
b. Tình hình tài chính, thực trạng sản xuất kinh doanh;
c. Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, kế
hoạch sử dụng vốn và hoàn trả nợ vay;
d. Khả năng trả nợ của khách hàng;
e. Tình trạng pháp lý và giá trò tài sản bảo đảm tiền vay;
f. Tính phù hợp của khoản vay so với các quy đònh tại Chính sách tín
dụng của Ngân hàng.
Trong quá trình kiểm tra, xác minh và thẩm đònh, những người có trách
nhiệm cần thu thập thêm các nguồn thông tin khách quan và dựa vào kết quả
xếp hạng hoặc chấm điểm tín dụng khách hàng, để có thể đưa ra các đề xuất

phù hợp.
2.1.8.2 Kiểm tra trong khi cho vay
a/ Những người có trách nhiệm phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu để
xác đònh tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các loại giấy tờ, chứng
từ cần thiết có liên quan đến khoản vay trước khi giải ngân
b/ Trường hợp cho vay các dự án đầu tư, trước khi giải ngân lần sau,
người có trách nhiệm phải kiểm tra tính phù hợp của việc sử dụng tiền vay lần
trước và xem xét báo cáo tiến độ thực hiện dự án do khách hàng cung cấp.
2.1.8.3 Kiểm tra sau khi cho vay
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
20
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
Sau khi giải ngân, người có trách nhiệm được phân công phải tiến
hành kiểm tra việc sử dụng vốn và thực hiện phương án vay vốn, tình hình sản
xuất kinh doanh, tình trạng tài sản bảo đảm tiền vay theo các kỳ kiểm tra sau :
a/ Kiểm tra lần đầu : Tùy theo mục đích sử dụng khoản tiền giải ngân,
phương thức giải ngân, các đơn vò trực thuộc xác đònh thời điểm kiểm tra phù
hợp, nhưng phải thực hiện trong vòng 2 tháng kể từ ngày giải ngân. Trường hợp
khoản vay được giải ngân bằng tiền mặt phải thực hiện kiểm tra trong vòng 1
tháng kể từ ngày giải ngân.
b/ Kiểm tra đònh kỳ : Tùy theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, tình hình
hoàn trả nợ và mức độ rủi ro, các đơn vò trực thuộc xác đònh các kỳ kiểm tra
phù hợp, nhưng phải thực hiện tối thiểu 2 tháng 1 lần. Trường hợp khách hàng
có các khoản vay đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc có nợ quá hạn phải thực
hiện kiểm tra hàng tháng.
2.1.9 Thu nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn
Các đơn vò thực thuộc thực hiện việc thu nợ gốc, thu lãi, cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, phạt chậm trả, quản lý và thu hồi nợ theo các
quy đònh trong Chính sách tín dụng của Ngân hàng.
2.1.10 Bảo lãnh vay vốn

2.1.10.1 Ngân hàng không khuyến khích việc cho vay đối với khách hàng
bằng sự bảo lãnh của bên thứ ba, đặc biệt trong trường hợp mối quan hệ giữa
khách hàng và bên bảo lãnh không phải là mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh
chò em ruột hoặc bên bảo lãnh không phải là thành viên của tổ chức vay vốn.
2.1.10.2 Trường hợp các đơn vò trực thuộc xét thấy có thể cho vay với sự bảo
lãnh của bên thứ ba thì phải tuân thủ các quy đònh sau :
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
21
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
a/ Người có trách nhiệm được phân công phải tiếp xúc trực tiếp với bên
bảo lãnh để xác minh về sở hữu tài sản bảo đảm tiền vay; sự tự nguyện trong
việc bảo lãnh; mối quan hệ giữa người bảo lãnh và người vay; lý do của việc
bảo lãnh; tình hình tài chính và năng lực pháp luật và hành vi dân sự của người
bảo lãnh, đồng thời thông báo cho bên bảo lãnh biết nghóa vụ phải trả nợ thay
trong trường hợp người vay không trả được nợ hoặc thực hiện không đầy đủ
nghóa vụ trả nợ;
b/ Khi xúc tiến các thủ tục cho vay, các đơn vò trực thuộc phải yêu cầu
bên bảo lãnh ký tên trên tất cả các giấy tờ có liên quan đến món vay như : hợp
đồng bảo đảm tiền vay, hợp đồng tín dụng, và phải trực tiếp kiểm tra đối chiếu
để đảm bảo tính chính xác của các chứng từ và chữ ký của bên bảo lãnh;
c/ Trường hợp khách hàng cần vay khoản vốn mới cũng do bên thứ ba
đó bảo lãnh, các đơn vò trực thuộc cũng phải yêu cầu bên bảo lãnh lập lại thủ
tục như khoản vay mới;
d/ Phải xem bên bảo lãnh cũng có nghóa vụ giống như người vay, do đó
phải thông báo cho họ về tình hình thiếu lãi, thời hạn trả nợ, của người vay.
Trường hợp đã quá hạn mà người vay chưa trả cũng phải được thông báo kòp
thời để người bảo lãnh có bước chuẩn bò trả thay.
2.2 Hướng dẫn hồ sơ vay vốn sản xuất kinh doanh
Căn cứ Quy chế cho vay sản xuất kinh doanh ban hành kèm theo quyết
đònh số 320/2005/QĐ-HĐQT ngày 22/08/2005 của Hội đồng quản trò Ngân

hàng Sài Gòn Thương Tín, các tài liệu trong hồ sơ đề nghò vay vốn của khách
hàng như sau :
Tên tài liệu Tổ
chức

nhân
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
22
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
A TÀI LIỆU VỀ KHÁCH HÀNG
(1)
1 Giấy đề nghò vay vốn V V
2 Giấy CMND hoặc hộ chiếu; hộ khẩu thường trú
hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (KT3)
v
V
3 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Quyết
đònh thành lập; Giấy phép đầu tư; Hợp đồng
liên doanh
(2)
V V
4 Giấy phép hoạt động; hoặc Giấy phép hoặc
Chứng chỉ hành nghề
V V
5 Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo
mã số thuế
V V
6 Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền về
danh sách Hội đồng quản trò, Hội đồng thành
viên, Ban quản trò (đối với các tổ chức pháp

luật quy đònh) và văn bản xác đònh người đại
diện theo pháp luật của tổ chức
V
7 Văn bản bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người
phụ trách kế toán
V
8 Bản điều lệ (đối với các tổ chức pháp luật quy
đònh)
V
9 Các tài liệu về tình hình tài chính của khách
hàng
V V
B TÀI LIỆU VỀ KHOẢN ĐỀ NGHỊ VAY
10 Biên bản họp Hội đồng quản trò hoặc Ban quản
trò hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu
hoặc Cấp chủ quản của tổ chức, về việc chấp
thuận vay vốn và bảo đảm tiền vay bằng tài
sản của tổ chức hoặc bằng bảo lãnh tài sản của
bên thứ ba theo quy đònh của Bản điều lệ.
V
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
23
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
11 Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay V V
12 Phương án sản xuất, kinh doanh, dòch vụ hoặc
Dự án đầu tư; Kế hoạch sử dụng vốn vay và
hoàn trả nợ.
V V
13 Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản bảo đảm.

V V
(Nguồn : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín)
2.3 Quy trình cho vay sản xuất kinh doanh
2.3.1 Tiếp thò phát triển khách hàng
2.3.1.1 Trực tiếp
a/ TP.DVKH chuẩn bò danh sách khách hàng cần tiếp thò trong tháng
và giao chỉ tiêu tiếp thò khách hàng cho CBTD.
b/ CBTD gọi điện thoại xin các cuộc hẹn với khách hàng cần tiếp thò
để lên lòch đến tiếp xúc để giới thiệu, chào bán sản phẩm của Sacombank.
c/ CBTD đi đến khách hàng để :
 Gửi các Tài liệu giới thiệu các sản phẩm Ngân hàng
 Chào bán các sản phẩm của Sacombank
 Hướng dẫn thủ tục và hồ sơ nếu khách hàng đồng ý sử dụng sản
phẩm
 Tìm hiểu và thu thập nhu cầu của khách hàng để đề xuất cải tiến
sản phẩm hiện có nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và phát triển sản phẩm
mới.
 Tìm hiểu và thu thập một số thông tin tổng quát về khách hàng.
d/ CBTD báo cáo kết quả tiếp thò cho lãnh đạo.
e/ TP. DVKH đánh giá công tác tiếp thò của CBTD thông qua số lượng
khách hàng mới đến giao dòch.
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
24
GVHD : Ths Nguyễn Quốc Anh
2.3.1.2 Gián tiếp
a/ Phòng nghiên cứu thò trường quảng cáo sản phẩm trên các phương
tiện thông tin đại chúng : báo chí, truyền hình. Internet,
b/ CBTD gửi thư ngỏ, brochure,e-mail, đến khách hàng.
2.3.2 Tiếp nhận nhu cầu và đi xác minh
a/ TP.DVKH tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng :

– Vào sổ lưu
– Phỏng vấn sơ bộ khách hàng : điều kiện vay vốn; mục đích vay,
phương án, dự án sản xuất kinh doanh, số tiền vay, thời hạn vay, kế hoạch trả
nợ, tài sản bảo đảm tiền vay.
– Tiếp nhận nhu cầu hoặc từ chối cho vay :
 Nếu tiếp nhận : phân công CBTD giải quyết; ghi vào sổ theo dõi
quá trình thực hiện.
 Nếu từ chối : ghi vào sổ theo dõi; thông báo đến các chi nhánh
khác.
b/ CBTD hướng dẫn điều kiện, thủ tục, hồ sơ, và giải quyết các thắc
mắc liên quan đến việc cho vay của Sacombank, tư vấn cho khách hàng lựa
chọn loại hình vay thích hợp với hoạt động của mình.
Làm việc cụ thể với khách hàng về nhu cầu vay và hướng dẫn chi tiết thủ tục
và các tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ vay để khách hàng chuẩn bò.
CBTD tiếp nhận hồ sơ vay từ khách hàng.
c/ CBTD hẹn ngày giờ đi xác minh hình sản xuất kinh doanh và tài sản
bảo đảm của khách hàng.
CBTD kiểm tra các điều kiện đối với khách hàng trên hồ sơ :
 Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
SVTH : Phạm Thanh Giang Trang
25

×