Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Đức Trọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 70 trang )



1

N V HIU QU S DNG TÀI SN NGN HN
1.1. Tng quan chung v tài sn ngn hn trong doanh nghip
1.1.1. Khái nim
Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất
mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất
không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất thì đối
tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất
sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác.
Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực
thể của sản phẩm, một số khác bị mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để
thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tài sn ngn hn là s tài sn  hình thành nên các tài sng
nhm bo cho quá trình kinh doanh ca doanh nghic thc hi ng
xuyên, liên tc. Tài sn ngn hn luân chuyn toàn b giá tr ngay mt lc thu
hi toàn b, hoàn thành mt vòng luân chuyn khi kt thúc mt chu k kinh doanh.[1]
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở
các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng.
Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan
trọng đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại
tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng


phí và tổn thất tài sản do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản.
1.1.2. m ca tài sn ngn hn trong doanh nghip
Đặc điểm của TSNH trong doanh nghiệp có thể tóm tắt như sau: TSNH lưu
chuyển nhanh: TSNH hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, TSNH chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào sản phẩm, khi kết thúc quá
trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và TSNH được thu hồi. Chu kỳ vận
động của TSNH là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Thang Long University Library


2
Ngoài ra, TSNH trong doanh nghiệp còn có TSNH dịch chuyển một lần vào quá
trình sản xuất, kinh doanh. Trong quá trình sản xuất, TSNH được chuyển qua nhiều
hình thái khác nhau từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen
với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Việc quản lý TSNH đòi hỏi phải thường xuyên
bám sát tình hình luân chuyển tài sản, kịp thời khắc phục cho những ách tắc sản xuất,
đảm bảo đồng tài sản được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Mặt khác, đặc điểm của TSNH hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn
thành một quá trình sản xuất kinh doanh. Điều khác biệt lớn nhất giữa TSNH và TSCĐ
là: TSCĐ chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn TSNH
chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
1.1.3. Vai trò ca tài sn ngn hn trong doanh nghip
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của TSNH ngày càng được
đề cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSNH là nguồn tài chính chủ yếu nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư, phát triển của
doanh nghiệp. Vấn đề là ở chỗ người quản lý phải định mức chính xác nhu cầu TSNH,
cân nhắc lựa chọn các phương pháp đầu tư có hiệu quả.
Việc đảm bảo tổ chức, sử dụng TSNH một cách tiết kiệm hiệu quả được coi là

điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp TSNH luôn vận động, chuyển hóa và biểu hiện dưới các
hình thức khác nhau. Nó tồn tại ở tất cả các khâu từ khâu dự trữ, sản xuất đến khâu
tiêu thụ nhờ vậy nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục. Nếu thiếu TSNH thì việc tổ chức sử dụng TSNH của doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn và quá trình sản xuất kinh doanh có thể bị gián đoạn.
Tài sản ngắn hạn còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Muốn mở rộng quy mô sản xuất thì doanh nghiệp phải đầu tư một lương tài
sản ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp
chớp được thời cơ kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Ngoài ra, do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm nên tài
sản ngắn hạn còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản xuất sản phẩm. Giá
trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được chi phí sản xuất công
thêm một phần lợi nhuận. Do đó tài sản ngắn hạn có vai trò quyết định trong việc định
giá sản phẩm.
1.1.4. Phân loi tài sn ngn hn trong doanh nghip
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:


3
- Phân loại TSNH theo vai trò của tài sản ngắn hạn đối với quá trình sản xuất
kinh doanh.
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển, tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp được chia thành:
 trong khâu : là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao
gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường,

nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước
cho người bán.
: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại
trong khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi
phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất…
 trong khâu : là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại
trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
- Phân loại TSNH theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn bao
gồm: tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản
ngắn hạn khác.

Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng.
Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả
tiền thuế, trả nợ.
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền
mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.

Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả
nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền
mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả
năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó trong quản trị tài chính người ta sử
Thang Long University Library



4
dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong
muốn. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:

[2]
Ta thấy tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt - một tài sản
có tính lỏng nhất. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền mặt và phải
dùng nó để trả cho các hóa đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt này hết, doanh
nghiệp phải bán các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để có lượng tiền như
ban đầu.
C
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu.
Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà
nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải
thu của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương
mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở
nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân
đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thâm chí dễ
dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.


Các chứng khoán thanh khoản cao
Đầu tư tạm thời bằng cách
mua chứng khoán có tính
thanh khoản cao

Bán những chứng khoán
thanh khoản cao để bổ sung
cho tiền mặt
Dòng thu tiền mặt
Tiền mặt
Dòng chi tiền mặt


5

Trong quá trình luân chuyển của TSNH phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì
việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình
hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn
để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu doanh
nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng tài sản thậm chí nếu sản phẩm khó bảo
quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc
không hoàn thành được kế hoạch sản xuất.
Hàng tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công
đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp
được chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại
những bán thành phẩm.
Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây truyền
sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ
càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản

phẩm. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu dùng, phần phải có
đủ lô hàng mới xuất được Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có
quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn.
Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một
lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự
trữ an toàn khác nhau.
1.2. qun lý tài sn ngn hn ca doanh nghip
1.2.1. Chính sách qun lý 
Chính sách tài sản ngắn hạn là mô hình tài trợ cho TSNH mà doanh nghiệp theo
đuổi. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể được nhận biết
thông qua mô hình quản lý TSNH và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khi kết hợp hai mô hình này, ta có thể có 3 kiểu chính sách: chính sách cấp tiến, chính
sách thận trọng và chính sách dung hòa.

Thang Long University Library


6
Hình1.1. 









 
Sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp tiến và quản lý nợ cấp tiến tạo nên

chính sách tài sản ngắn hạn cấp tiến. Với chính sách này, doanh nghiệp đã sử dụng
một phần nguồn tài sản ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Ưu điểm của chính
sách này là chi phí huy động tài sản thấp hơn, thời gian quay vòng tiền được rút ngắn.
Tuy nhiên sự ổn định của nguồn không cao do nguồn ngắn hạn được sử dụng nhiều,
khả năng thanh toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo. Tóm lại, chính sách này
đem lại thu nhập cao và rủi ro cao.
 
Chính sách này là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và quản lý
nợ thận trọng. Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài
sản ngắn hạn. Chính sách này mang lại khá nhiều ưu điểm như: khả năng thanh toán
được đảm bảo, tính ổn định của nguồn tài sản cao và hạn chế các rủi ro trong kinh
doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại mất chi phí huy động tài sản cao hơn do lãi suất
dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn, thời gian quay vòng tiền dài. Tóm lại, với
chính sách này, doanh nghiệp có mức rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập thấp.
 dung hòa
Để dung hòa giữa rủi ro và thu nhập, doanh nghiệp có thể lựa chọn chính sách
dung hòa: kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài
sản cấp tiến với quản lý nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc
tương thích: TSNH được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn ngắn hạn và TSCĐ được
tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn.
Trên đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách tài sản ngắn hạn
riêng và việc quản lý tài sản ngắn hạn tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm
khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, nội dung chính của quản lý tài sản ngắn hạn vẫn là
quản lý các bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn.
TSNH


TSDH
NVNH




NVDH


TSNH



TSDH
NVNH



NVDH
Dung hòa
TSNH



TSDH
NVNH



NVDH


7

1.2.2. 
Quản lý TSNH bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi
ngân hàng. TSNH bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên
phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp ở trạng thái bình thường. Chính vì thế việc quản lý TSNH bằng tiền là vấn đề
hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của quản lý TSNH bằng tiền bao gồm các vấn đề chính sau:
Việc xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp cho doanh
nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được
những rủi ro mất khả năng thanh toán. Nếu như doanh nghiệp dự trữ lượng tiền mặt
qúa nhiều có thể gây ra tình trạng ứ đọng tài sản do tiền không được đầu tư vào các tài
sản sinh lời, làm mất đi khoản lợi nhuận thu về cho doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài việc
dự trữ tiền mặt doanh nghiệp có thể chuyển sang nắm giữ các chứng khoán ngắn hạn
có tính thanh khoản cao trên thị trường. Qua đó, doanh nghiệp giữ được uy tín với nhà
cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, có khả
năng thu lọi nhuận cao.
Để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý doanh nghiệp có thể sử dụng phương
pháp: Mô hình Miller – Orr và mô hình EOQ (còn gọi là mô hình Baumol).
Mô hình Miller- Orr
Đồ thị trên cho thấy tài sản bằng tiền vận động không theo một quy luật nào cho
đến khi đạt được một giới hạn. Tại điểm này doanh nghiệp sẽ dùng tiền mua chứng
khoán nhằm làm giảm số dư tài sản bằng tiền mục tiêu. Khi tài sản bằng tiền vận động
cho tới khi đạt giới hạn dưới, lúc này thì doanh nghiệp sẽ bán lượng chứng khoán đủ
để đưa tài sản bằng tiền lên mức mục tiêu. Như vậy, mức tài sản bằng tiền lưu giữ dao
động một cách tự do cho tới khi đạt giới hạn trên hoặc giới hạn dưới. Khi đó, doanh
nghiệp mua hay bán chứng khoán để tái lập mức số dư tài sản bằng tiền mong muốn




Thang Long University Library


8

Hình 1.2  Orr










[2]
Công thức xác định lượng tiền mặt tối ưu:








Trong đó: G
d
: Giới hạn dưới
G

t
: Giới hạn trên
d: Khoảng dao động tiền mặt
G
t
= G
d
+ d








δ
2
: Phương sai thu chi ngân quỹ một ngày
i : Lãi suất (chi phí cơ hội) bình quân một ngày
Mô hình Baumol:
Giả định:
+ Tình hình thu- chi tiền ổn định, đều đặn
+ Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định
+ Khônng có dự trữ tiền cho mục đích an toàn


Giới hạn trên
(G
t

)

Khoảng Mục tiêu
cách (d) (C*)

Giới hạn dưới
(G
d
)

Thời gian



9
Bán CK
C/2

Do thu – chi tiền mặt tại công ty là đều đặn nên lượng tiền mặt biến thiên như sau:
 1.1











[2]
 1.2. 

[2]
Chi phí giao dịch (TrC):



 
Trong đó: T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm.
Thời gian
Tiền mặt đầu
kỳ (C)
Tiền mặt cuối
kỳ (0)
1
2
Thang Long University Library


10
C: Quy mô 1 lần bán chứng khoán.
F: Chi phí cố định của 1 lần bán chứng khoán.
Chi phí cơ hội (OC):



 
Trong đó: C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán

Tổng chi phí (TC):
 


  


 
Từ đó ta tính được mức dự trữ tối ưu:




    


Theo mô hình Baumol, khi tài sản bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán
chứng khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần
bán chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ tài sản bằng tiền thì doanh
nghiệp sẽ mất khoản tiền thu được do không đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm. Do
mô hình Baumol áp dụng với những giả định nhất định nên không phù hợp với các
doanh nghiệp mang tính chất thời vụ, có lượng tài sản bằng tiền phát sinh không đều.
- Qun lý cht ch các khon thu chi bng tin: Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
các khoản thu chi bằng tiền mặt để tránh tình trạng mất mát, lạm dụng tiền của công
mưu lợi cá nhân. Trong việc quản lý doanh nghiệp cần chú ý các điều sau:
+ Tất cả các khoản thu chi tiền mặt phải thông qua quỹ.
+ Việc xuất tiền trong quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở
các phiếu thu chi tiền mặt hợp thức hóa và hợp pháp. Cuối mỗi ngày thủ quỹ phải
kiểm tra, đối chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ quỹ kế toán tiền mặt. Nếu xảy ra tình
trạng chênh lệch số liệu thì thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra để xác định nguyên nhân

để có biện pháp xử lý kịp thời. Chỉ để tồn quỹ mức tối thiểu cần thiết, số tiền thu trong
ngày vượt mức tồn quỹ có thể gửi vào ngân hàng để hưởng lãi.
+ Tăng tốc độ thu tiền và làm chậm quá trình chi tiền. Mặt khác, doanh nghiệp
cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt.
- m bo kh  Một vấn đề rất quan trọng trong việc quản lý
tài chính doanh nghiệp là phải thường đảm bảo có một khối lượng tiền mặt để chi trả
cho các khoản nợ đến hạn và các khoản chi tiêu hàng ngày của doanh nghiệp. Để chủ
động trong thanh toán, doanh nghiệp phải lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ. Qua đấy, sẽ


11
giúp cho doanh nghiệp cân bằng lượng thu chi tài sản bằng tiền và nâng cao khả năng
sinh lời của những khoản tiền nhàn rỗi.
1.2.3. 
Trong số các khoản mục phải thu của doanh nghiệp, phải thu khách hàng đóng
vai trò quan trọng nhất. Phải thu khách hàng là khoản mục xuất hiện trong quan hệ
mua bán trả chậm giữa các doanh nghiệp, hay còn gọi là khoản tín dụng thương mại.
Khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm cho khách hàng nghĩa là doanh nghiệp cấp tín
dụng thương mại cho khách hàng.
Để quản lý khoản phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp cần chú ý một số biện
pháp sau:

Nợ phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng
hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng và thời hạn bán chịu. Vì vậy, để quản lý
khoản phải thu trước hết cần xem xét, đánh giá các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến
chính sách bán chịu của doanh nghiệp như:
- Mục tiêu mở rộng thị trường, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm (thời hạn bán
chịu rất ngắn trong các ngành thực phẩm tươi sống và kỳ thu tiền bình quân rất cao

trong các ngành kiến trúc, sản xuất cơ giới và ở những doanh nghiệp lớn…).
- Tình trạng cạnh tranh: cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh
tranh để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi.
- Tình trạng tài chính của doanh nghiệp: không thể mở rộng việc bán chịu cho
khách hàng khi doanh nghiệp đã có nợ phải thuvở mức cao và có sự thiếu hụt lớn tài
sản bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.

Để thẩm định độ rủi ro trong việc cấp tín dụng cho khách hàng cần có sự phân
tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là với những khách hàng
tiềm năng. Trên cơ sở đó quyết định hình thức hợp đồng (thực hiện trên tài khoản mua
bán chịu, lệnh phiếu, hối phiếu thương mại, tín dụng thư không hủy ngang hay bán có
điều kiện).

Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét
các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu NPV.
Một số mô hình mà doanh nghiệp thường sử dụng:
- Quyết định tính dụng khi xem xét một phương án cấp tín dụng:
Mô hình cơ bản:
Thang Long University Library


12




 






   




 

  

       
Trong đó: VC : Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu.
S : Doanh thu dự kiến mỗi kỳ.
ACP : Thời gian thu tiền trung bình tính theo ngày.
BD : Tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền vào từ bán hàng.
CD : Luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng.
T : Thuế suất cận biên của doanh nghiệp.
k : Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế.
Sau khi tính toán NPV, doanh nghiệp đưa ra quyết định trên cơ sở:
 NPV > 0: Cấp tín dụng.
 NPV = 0: Bàng quan.
+ NPV < 0: Không cấp tín dụng.
- Quyết định tín dụng khi xem xét hai phương án cấp tín dụng.
 1.1



Số lượng bán (Q)
Q

0

Q1 (Q1 > Q0)
Giá bán (P)
P
0
P1 (P1 > P0)
Chi phí sản xuất bình quân (AC)
AC
0
AC1 (AC1 > AC0)
Xác suất thanh toán
100%
h (h ≤ 100%)
Thời hạn nợ
0
T
Tỷ suất chiết khấu
0
R
[2]
+ Không cấp tín dụng


 



 



+ Cấp tín dụng





 

 
  


 


Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV và NPV1
 NPV > NPV1: Cấp tín dụng.
 NPV = NPV1: Bàng quan.
 NPV < NPV1: Không cấp tín dụng.
- Quyết định tín dụng kết hợp thông tin rủi ro.


13
 1.2. 






Số lượng bán (Q)
Q
1
Q
1
h
Giá bán (P)
P
1

P
1

Chi phí sản xuất bình quân (AC)
AC
1

AC
1

Chi phí thông tin rủi ro
0
C
Xác suất thanh toán
H
100%
Thời hạn nợ
T
T
Tỷ suất chiết khấu

R
R
[2]
Không sử dụng thông tin rủi ro:





 

 
  


 


Sử dụng thông tin rủi ro:





 

 
  



 

   
Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV1 và NPV2:
 NPV1 > NPV2: Không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng.
 NPV1 = NPV2: Bàng quan.
 NPV1 < NPV2: Sử dụng thông tin rủi ro tín dụng.

Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách
hàng.Thường xuyên kiểm soát để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình thu hồi
nợ. Để theo dõi các khoản nợ phải thu, doanh nghiệp có thể sử dụng 2 cách:
- Thời gian thu nợ trung bình (ACP)
- Dựa theo mẫu hình phải thu:
+ Mẫu hình phải thu là tỷ lệ % của doanh thu bán hàng trả chậm vẫn chưa thanh toán
trong tháng ghi nhận doanh thu và trong những tháng tiếp theo.
 Do các khoản phải thu được chia nhỏ theo từng tháng phát sinh doanh thu nên
theo dõi sự thay đổi trong mẫu hình phải thu giúp doanh nghiệp ghi nhận ngay
sự thay đổi trong hành vi thanh toán của khách hàng.
 Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian. Xác
định trọng tâm quản lý nợ phải thu để có biện pháp quản lý chặt chẽ.

Thang Long University Library


14
- Chuẩn bị sãn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh
toán. Thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán.
- Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
- Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các khoản nợ quá
hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp thu hồi nợ thích

hợp. Có thể chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có biện pháp thu hồi phù hợp.
- Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn TSNH.
1.2.4. Chính sách qun lý hàng tn kho
Tài sản về hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổn TSNH của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có nhiều loại hàng lưu kho. Ba loại phổ biến nhất là: Nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm. Duy trì một lượng tài sản về hàng tồn kho thích hợp giúp
doanh nghiệp tránh được việc phải trả giá cao hơn cho việc đặt hàng nhiều lần với số
lượng nhỏ và những rủi ro trong việc chậm trễ hoặc tạm ngừng sản xuất do thiếu vật tư
hay những thiệt hại do không đáp ứng được nhu cầu đặt hàng của khách hàng. Mặt
khác, việc đầu tư tài sản vào dự trữ hàng tồn kho hợp lý còn có vai trò như một tấm
đệm an toàn cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và thông suốt. Do vậy, để đưa ra
lượng dự trữ tối ưu hàng tồn kho doanh nghiệp cần phải chú ý đến các điểm sau:
- n d tr hàng tn kho: Để xác định mức độ đầu tư vào hàng tồn
kho tối ưu cần so sánh lợi ích đạt được từ được từ dự trữ hàng tồn kho với chi phí phát
sinh do dự trữ hàng tồn kho để có phương thức quyết định tồn kho. Các chi phí phát
sinh khi dự trữ và sử dụng hàng tồn kho, bao gồm:
+ Chi phí đặt hàng, bao gồm: Chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, chi phí giao
nhận hàng theo hợp đồng.
+ Chi phí lưu trữ: Là những chi phí liên quan đến việc thực hiện dự trữ hàng tồn
kho trong một khoảng thời gian xác định trước. Chi phí lưu trữ, bao gồm: Chi phí lưu
kho và chi phí bảo quản, chi phí hư hỏng và chi phí thiệt hại do hàng tồn kho bị lỗi
thời, giảm giá, chi phí bảo hiểm, chi phí cơ hội về số tài sản đầu tư vào hàng tồn kho.
+ Chi phí thiệt hại do không có hàng: Lợi nhuận bị mất do hết thành phẩm dự trữ để
bán cho khách hàng, chi phí thiệt hại do tạm ngừng sản xuất, chi phí đặt hàng khẩn
cấp.








15
- Mô hình qun lý hàng tn kho hiu qu
Hình 1.3












[2]
+ Mô hình EOQ: Là mô hình quản lý hàng tồn kho nhằm đến mục đích đạt được với
tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất. Mô hình EOQ dựa trên các giả định: Nhu cầu hàng
tồn kho ổn định, giá mua hàng mỗi lần bằng nhau, không có yếu tố chiết khấu thương
mại, không tính đến dự trữ an toàn.
+ Điểm đặt hàng: Là điểm mà tại đó doanh nghiệp nên tiến hành đơn đặt hàng mới
sao cho sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Thi gian S ng
t hàng = ch * s dng
t hàng trong ngày
Có dự trữ an toàn:




 


Trong đó:
S : Lượng hàng cần đạt trong năm
Q
an toàn
: Mức tồn kho trung bình an toàn
t : Thời gian chờ hàng về
+ Theo mô hình EOQ: Chính sách dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải đảm bảo tối
thiểu hóa tổng chi phí dữ trữ hàng tồn kho. Đồ thị minh họa sự biến động của tổng chi
phí dự trữ hàng tồn kho.

(1) Thời gian đang chờ hàng về (t)
Số ngày hàng
tồn kho
Mức tồn kho trung bình
(Q/2)
Điểm đặt hàng



Thời gian (t)
Thời điểm đặt hàng Thời điểm dự trữ
Thời điểm nhận hàng tối ưu (T*)
Thang Long University Library



16
ng hàng tn kho bình quân = Q/2
t hàng = S lt hàng x Chi phí cho mt lt hàng
= (S/Q)*O
Chi phí d tr = M
= (Q/2)*C
Tng chi pht hàng + Chi phí d tr



 


 
Trong đó:
Q/2 : Mức tồn kho trung bình
O : Chi phí một lần đặt hàng
S : Lượng hàng cần đặt trong năm
C : Chi phí dự trữ kho trên một đơn vị hàng tồn kho trong năm

Hình 1.4. Mô hình EOQ

















Tổng chi phí hàng tồn kho là một hàm số theo biến số Q hay tổng chi phí = f(Q).
Hàm số này sẽ đạt giá trị nhỏ nhất với Q = Q* mà tại đó f(Q) = 0.
t hàng t
Tổng chi phí
Sản lượng
Chi phí đặt hàng
Chi phí lưu kho
Tổng chi phí
O
Q* (lượng đặt hàng tối ưu
hay mức dự trữ kho tối ưu)


17





Thi gian d tr t
T* =




t hàng:



 


1.3. Hiu qu s dng tài sn ngn hn và các ch tiêu phn ánh hiu qu s
dng tài sn ngn hn trong doanh nghip
1.3.1. Khái nim hiu qu s dng tài sn ngn hn
Trong điều kiện kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích
ứng với cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khó khăn, cạnh tranh khốc liệt. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả quản lý tài sản có ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao
hiệu quả kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý có hiệu quả các yếu tố của quá
trình hoạt động SXKD, trong đó có hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Hiu qu s dng tài sn ngn hn ca doanh nghip là ch tiêu phn ánh kt
qu hong sn xut kinh doanh ca doanh nghic th hin bng mi quan
hê so sánh gia kt qu kinh doanh vi s tài sn ngn hn mà doanh nghiu
t ng sn xut kinh doanh. Kt qu c càng cao so vi chi phí b ra
thì hiu qu s dng tài sn càng cao[1].
Nhưng hiểu theo bất kỳ khái niệm nào thì bản chất của hiệu quả sử dụng TSNH
là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào của một doanh nghiệp được
xét trong một kỳ kế toán nhất định, tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh.
Với mục đích chính mà bất kỳ doanh nghiệp nào đi vào sản xuất kinh doanh cũng
đặt ra đó là “tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận”. Mà mức lợi nhuận doanh
nghiệp đạt được tính toán dựa trên tổng chi phí và tổng doanh thu theo công thức:
Li nhun = Tng doanh thu  Tng chi phí

Vì vậy, để đảm bảo mục đích trên, doanh nghiệp cần phải sử dụng hợp lý, hiệu
quả từng đồng TSNH, làm sao mỗi đồng TSNH hàng năm để mua sắm nguyên,
nhiên,vật liệu được nhiều hơn, đồng thời tăng mức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ.
Thang Long University Library


18
1.3.2.  tng hp
1.3.2.1. Các ch tiêu v kh 
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử
dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính
thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- H s thanh toán hin hành
Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp,
được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.




Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo
lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của
doanh nghiệp đang ở mức báo động và có dấu hiệu khó khăn về tài chính. Nếu hệ số
này lớn hơn 1, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản
nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu
tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
- H s thanh toán nhanh


  


Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một công ty có lành mạnh
không. Nếu một công ty có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả
năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và, cần phải rất cẩn trọng
khi đầu tư vào những công ty như vậy. Phân tích sâu hơn nữa, nếu hệ số thanh toán
nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán ngay rất nhiều chứng tỏ tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất
lớn vào hàng tồn kho, đây là một ví dụ của các công ty bán lẻ. Trong trường hợp này
tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn là tương đối thấp. Ngoài ra cần phải so sánh hệ
số thanh toán nhanh của năm nay so với năm trước để nhận diện xu hướng biến động,
so sánh với hệ số của doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá tương quan cạnh tranh.
- Kh
 
 



Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo
bằng bao nhiêu đơn vị tiền mặt. Nếu chỉ tiêu này cao, doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nợ nhanh chóng do giữ lượng lớn TSNH dưới dạng tiền mặt và đầu tư tài chính


19
ngắn hạn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian hơn
để đáp ứng các khoản nợ.
1.3.2.2. Kh n lý tài sn
Hiu sut s dng tng tài sn:
Chỉ tiêu này còn được gọi là số vòng quay tổng tài sản, là thước đo khái quát

nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản
tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức tính:




Các khoản mục thuộc bảng cân đối kế toán đề được tính theo số dư bình quân
trong kỳ:
Số dư đầu kỳ + Số dư cuối kỳ
Số dư bình quân=
2
1.3.2.3. Nhóm ch tiêu phn ánh kh i
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu,
phản ánh 1 đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROS càng
cao chứng tỏ doanh nghiệp có các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả.
Ý nghĩa: Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỉ số
càng lớn có nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số này mang giá trị âm có nghĩa là công ty kinh
doanh thua lỗ.




- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): đo khả năng tạo lợi nhuận đầu tư tài
sản, phản ánh 1 đồng đầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Nói chung, ROA càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất của tài sản càng cao.
Ý nghĩa: Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ
số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình
quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản
để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.





Theo phương pháp DuPont (1 chỉ số được tách thành 2 hay nhiều chỉ số khác)
thì ROA được tính bằng:
Thang Long University Library


20







Như vậy, ROA chịu tác động của 2 yếu tố là ROS và vòng quay tài sản. Để tăng
ROA, doanh nghiệp cần thay đổi hợp lý 2 yếu tố trên. Để đánh giá chính xác ROA,
cần so sánh với bình quân hoặc với các doanh nghiệp tương tự cùng ngành do chỉ số
này phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và đặc điểm kinh doanh từng
ngành nghề khác nhau.
- Tỷ suất sinh lời trên tài sản CSH (ROE): đo khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài
sản cổ phần phổ thông, phản ánh 1 đồng tài sản cổ đông tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau
thuế. ROE càng cao chứng tỏ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.
Ý nghĩa: Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị
âm là công ty làm ăn thua lỗ.





ROE còn được tính bằng:










Như vậy, ROE chịu tác động của ROS, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính.
Muốn đẩy mạnh ROE, cần thay đổi hợp lý các yếu tố trên.
1.3.3. Các ch u qu ca tng b phn cu thành tài sn ngn
hn
1.3.3.1. Nhóm chi tiêu phn ánh hiu qu s dng TSNH
- 
Vòng quay tài sản ngắn hạn phản ảnh số lần TSNH hoàn thành một vòng chu
chuyển trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính như
sau:








Số dư đầu kỳ + Số dư cuối kỳ

Số dư bình quân =
2
Vòng quay tài sản ngắn hạn càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSNH của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.





21
- K luân chuyn 
Kỳ luân chuyển TSNH phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay TSNH.
Chi tiêu này càng nhỏ, tốc độ thu hồi TSNH của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Công thức tính như sau:




Trong đó: V : Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
K : Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
-  
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (hay còn gọi là mức doanh lợi tài sản ngắn
hạn) phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế (hoặc sau thuế) cho doanh nghiệp.





Số dư đầu kỳ + Số dư cuối kỳ

Số dư bình quân=
2
Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn càng cao thì việc sử dụng tài sản ngắn hạn
càng hiệu quả.
- Mc tit kim tài sn ngn hn
Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn là lượng tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp tiếm
kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn, bao gồm:
+ Mức tiết kiệm tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng
tốc độ luân chuyển TSNH đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng TSNH
rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công thức xác định:













+ Mức tiết kiệm tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng
tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm tài sản
ngắn hạn hoặc bỏ ra số tài sản ngắn hạn ít hơn so với trước. Công thức xác định:














Trong đó: TSNH
TK
: Tài sản ngắn hạn tiết kiệm tương đối


: Tài sản ngắn hạn tuyệt đối
M
1
: Doanh thu thuần kỳ này
V
0
, V
1
: Vòng quay tài sản ngắn hạn kỳ trước và kỳ này (V
1
> V
0
)
Thang Long University Library



22
1.3.3.2. Nhóm chi tiêu phn ánh hiu qu s dng ca tng b phn cu thành 

Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số
hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng
hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách
sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động đôi khi còn
gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ số luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt
động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Vòng quay các khon phi thu
Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp chưa thu tiền do
thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán các khoản trả
trước cho người bán…
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân

Số dư đầu kỳ + Số dư cuối kỳ
Số dư bình quân =
2

Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách
hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản
nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng.
- K thu tin bình quân (ACP)




Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để doanh nghiệp thu hồi được các

khoản nợ phải thu. Kỳ thu hồi nợ càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ của
doanh nghiệp càng hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân quá ngắn có thể gây
ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, do khách hàng sẽ giảm mua
hàng của doanh nghiệp dẫn đến giảm doanh thu.
- Vòng quay hàng tn kho
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Hệ số này càng lớn thì tốc độ quay vòng của hàng tồn kho càng nhanh và
ngược lại. Công thức xác định vòng quay hàng tồn kho:






23

Số dư đầu kỳ + Số dư cuối kỳ
Số dư bình quân =
2
- Thi gian quay vòng hàng tn kho
Thời gian quay vòng hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng
quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay hàng tồn kho càng lớn, việc
kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả và được tính bằng công thức:




Thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được
doanh số cao. Song, trong quá trình phân tích đánh giá, cần xem xét một cách cụ thể

những yếu tố khác có liên quan, như phương thức bán hàng vận chuyển thẳng hoặc
bán giao tay ba nhiều, thì vòng quay hàng tồn kho càng cao hoặc nếu duy trì mức tồn
kho thấp cũng sẽ làm cho thời gian quay vòng hàng tồn kho thấp những cũng làm cho
khối lượng tiêu thụ hàng hóa bị hạn chế hơn.
- Vòng quay các khon phi tr
Vòng quay các khoản phải trả là chỉ tiêu đo lường tốc độ thu hồi nợ của doanh
nghiệp và được xác định bằng công thức:
Vòng quay các khoản phải trả =
Giá tài sản
hàng bán
+
Chi phí chung,chi phí
bán hàng, quản lý
Phải trả
người bán
+
Lương, thưởng, thuế
phải trả
Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
- K tr tin bình quân
Kỳ trả tiền bình quân cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp chiếm dụng
tài sản của nhà cung cấp thông qua mua hàng hóa trả chậm trước khi thanh toán nợ,
được tính toán bằng công thức:





Số dư đầu kỳ + Số dư cuối kỳ

Số dư bình quân=
2

Thang Long University Library


24
Kỳ trả tiền bình quân càng dài phản ánh khả năng chiếm dụng tài sản từ các
doanh nghiệp khác tốt. Tuy nhiên, không phải kỳ trả tiền bình quân càng dài càng tốt,
vì khi đó nhà cung cấp bị thiệt và có thể gây ảnh hưởng không tốt cho mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với các đối tác.
- Thi gian quay vòng tin mt
Thời gian quay vòng tiền mặt phản ánh khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp
thanh toán tiền mua hàng hóa đầu vào cho tới khi doanh nghiệp thu được tiền về.












Các doanh nghiệp luôn mong muốn có thời gian quay vòng tiền ngắn do chỉ khi
nào dòng tiền thực sự quay trở lại doanh nghiệp, kinh doanh mới thực sự đạt hiệu quả
trên thực tế và thời gian quay vòng tiền càng ngắn, doanh nghiệp thu hồi tài sản càng
nhanh. Tuy nhiên, để làm được điều đó các doanh nghiệp buộc phải cung cấp chính

sách tín dụng thương mại thắt chắt, đồng thời tăng khả năng chiếm dụng tài sản của
khách hàng. Điều này dẫn tới những ảnh hưởng không có lợi trong mối quan hệ của
doanh nghiệp với các đối tác.
1.4. Các nhân t ng ti hiu qu s dng tài sn ngn hn ca doanh
nghip
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài phân
tích các chỉ tiêu nói trên, chúng ta cũng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng chúng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp nhưng về cơ bản có hai nhóm nhân tố chính là các nhân tố chủ quan
và nhân tố khách quan.
1.4.1. Nhân t ch quan
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của nhiều nhân
tố. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp, ngoài việc sử
dụng những chỉ tiêu trên đây ta phải nghiên cứu những nhân tố tác động từ đó đưa ra
các giải pháp để hạn chế những tác động không tốt và phát huy thêm những tác động
tích cực. Các nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp.
1.4.1.1. Mn xut kinh doanh ca doanh nghip
Với mục đích sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẽ quyết định trong
việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp chu kỳ sản xuất dài
nhưng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều đó có ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Để đi vào sản xuất
thì lượng tài sản ngắn hạn cần đưa vào là bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ
tiếp theo như thế nào, lượng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài


25
hay ngắn tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
kinh doanh dài thì thời gian thu hồi tài sản càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm
cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh

hơn. Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và
như vậy doanh thu tăng lên, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Điều đó
thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng.
1.4.1.2.  vt cht ca doanh nghip
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có
được những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị
máy móc tốt. Một doanh nghiệp có được những trang thiết bị tốt sẽ làm cho các khâu
sản xuất trở nên dễ dàng hơn. Cùng chất lượng nguyên vật liệu nhưng nếu doanh
nghiệp nào trang bị tốt, máy móc đưa vào dây truyền sản xuất những thiết bị công
nghệ cao sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đồng thời làm cho các công đoạn
của quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng hơn, ngược lại với máy móc không tốt sẽ
không tận dụng được hết giá trị của nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những
sản phẩm kém chất lượng, như vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không cao.
1.4.1.3.  cán b công nhân viên
Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản lý
phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phải
phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các
kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết
nguyên vật liệu thì người công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng
máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội
ngũ sử dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải được đào tạo có chuyên môn,
có kỹ thuật.
1.4.2. Nhân t khách quan
Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp, có những lúc thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển nhưng có lúc kìm hãm sự phát triển của nó. Sự tác động đó
không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp do vậy khi gặp những nhân tố này các
doanh nghiệp luôn phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với tác động đó.
1.4.2.1. S qun lý cc
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình

doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh
nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy định.Tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà
Thang Long University Library

×