Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định, vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty hải khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.97 KB, 65 trang )

BO CO THC TP TT NGHIP
LI M U
Trong xu th ton cu húa, quc t húa kinh t hin nay thỡ vai trũ ca hot ng
vn ti li cng quan trng. Thụng qua cỏc phng thc vn ti, hng húa c vn
chuyn n cỏc vựng min, cỏc quc gia, khu vc trờn th gii. Giỳp a hng húa t
ni tha v ni thiu, t ni cú nhu cu ớt sang ni cú nhu cu nhiu. Rừ rng hot
ng vn ti cú vai trũ to ln trong vic phỏt trin kinh t ca cỏc vựng, min,quc
gia,khu vc,thỳc y hot ng ngoi thng phỏt trin. Cùng với sự phát triển nh vũ
bão của nền kinh tế thế giới, cuộc sống ngời dân ngày càng cao, kéo theo sự gia tăng về
nhu cầu vận chuyển hàng hoá cũng nh nhu cầu về đi lại. Tình hình đó đòi hỏi ngành
vận tải không ngừng phát triển và hoàn thiện về mọi mặt: quy mô, tổ chức, số lợng,
chủng loại phơng tiện để đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu đó.
Vic khai thỏc v s dng cú hiu qu cỏc phng tin, thit b trong doanh nghip
vn ti l ht sc cn thit, nú gúp phn to ra giỏ tr sn lng kinh doanh trong k
ca doanh nghip l cao hoc thp,ỏnh giỏ hiu qu kinh doanh ca doanh nghip.
Trong thi gian i thc tp ti Cụng ty c phn giao nhn v vn ti quc t Hi
Khỏnh, em cú iu kin c tỡm hiu thc trng khai thỏc v s dng TSC,vn ti
cụng ty. Do vy em la chn chuyờn khoỏ lun tt nghip l:Phõn tớch tỡnh hỡnh
s dng ti sn c nh, vn v bin phỏp nõng cao hiu qu s dng ti cụng ty Hi
Khỏnh.
Bi khoỏ lun gm 3 chng:
Chng I: Lý thuyt chung v TSC,vn v bin phỏp nõng cao hiu qu s dng .
Chng II: Thc trng s dng TSC,vn ti cụng ty c phn giao nhn v vn ti
quc t Hi Khỏnh.
Chng III: Mt s bin phỏp nõng cao hiu qu s dng ti sn c nh,vn ti
Cụng ty.
Kt lun
SV: BI TH HNG_KTVTK8
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1:


LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH,VỐN VÀ BIỆN PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
1.1.Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định,vốn trong doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định và vốn.
1.1.1.1.Khái niệm tài sản cố định,vốn.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá
trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tê trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế của đất nước mà nhà nước có quy định cụ thể về giá trị và thời gian sử
dụng của những tư liêụ lao động và những tài sản khác được coi là tài sản cố định là:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng trên 1 năm
- Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng
ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu
lao động chủ yếu, có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá
trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, sự vân động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất
của nó là tài sản cố định. Vì thế quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài
sản cố định. Song đặc điểm của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn
và chu chuyển giá trị của vốn cố định, tạo nên đặc thù của vốn cố định.
1.1.1.2.Đặc điểm của tài sản cố định,vốn:
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đặc điểm quan trọng của tài sản cố định là khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khác với công cụ lao động nhỏ, TSCĐ tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban

đầu cho đến lúc hỏng. Chỉ có những tài sản vật chất được sử dụng trong quá trình sản
xuất hoặc lưu thông hàng hoá dịch vụ thoả mãn hai tiêu chuẩn trên thì mới được gọi là
TSCĐ.
TSCĐ ở doanh nghiệp có nhiều loại,có những loại có hình thái vật chất cụ thể như nhà
cửa, máy móc thiết bị,… .Mỗi loại đều có đặc điểm khác nhau, nhưng chúng đều
giống nhau ở giá trị ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn trên 1 năm.
TSCĐ được phân biệt với hàng hoá.Ví dụ như nếu doanh nghiệp mua máy vi tính để
bán thì đó sẽ là hàng hoá, nhưng nếu doanh nghiệp mua để sử dụng cho hoạt động của
doanh nghiệp thì máy vi tính đó lại là TSCĐ.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu. Các đặc điểm của tài sản cố
định có ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm chu chuyển cũng như phương thức quản lý sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Do TSCĐ được sử dụng nhiều năm, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên vốn cố định cũng có thời gian chu chuyển dài.
Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định chỉ chuyển dịch từng phần giá trị
vào giá trị sản phẩm và được thu hồi toàn bộ khi TSCĐ hết hạn sử dụng. Phần giá trị
của vốn cố định chuyển dịch vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn của TSCĐ
cấu thành chi phí khấu hao TSCĐ. Phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa dịch chuyển
phản ánh phần giá trị TSCĐ cần tiếp tục khấu hao theo thời gian sử dụng của tài sản.
Khi hết thời hạn sử dụng, toàn bộ giá trị vốn cố định được thu hồi và vốn cố định hoàn
thành một vòng chu chuyển .
Đặc thù của vốn cố định:
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-Vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vốn cố định
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
-Giá trị của vốn được luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi hình thái hiện vật
ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần,tức là nó bị hao mòn và cùng với
giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó cũng giảm đi. Bởi vậy vốn cố định được tách

làm hai phần:
- Một phần ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị của sản phẩm dưới
hình thức chi phí khấu hao và sau khi sản phẩm được tiêu thụ thì số tiền khấu hao được
tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, dùng để tái sản xuất tài sản cố định.
- Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn được tồn tại lại trong hình thái của tài
sản cố định.
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn cố định
của doanh nghiệp có đặc điểm tương tự như tài sản cố định.
Vốn cố định là bộ phận quan trọng cấu thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.Việc
quản lý vốn cố định, bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp phải gắn liền
với việc quản lý sử dụng TSCĐ có hiệu quả mà một trong các nội dung quan trọng là
việc lựa chọn phương pháp khấu hao của doanh nghiệp.
1.1.2.Phân loại tài sản cố định,vốn.
TSCĐ, vốn được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo hình thái biểu hiện,
theo quyền sở hữu, theo tình hình sử dụng,… mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng
những nhu cầu quản lý nhất định và có những tác dụng riêng của nó.
1.1.2.1.Theo hình thái biểu hiện:
- Tài sản cố định được phân thành tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình.
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ
thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định (thời gian sử
dụng trên 1 năm và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên).
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất,phản
ánh một lượng giá giá trị mà doanh nghiệp đã sử dụng thực sự đầu tư có liên quan trực
tiếp đến nhiều chu kỳ doanh nghiệp. Theo quy định,mọi khoản chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Theo quy định của nhà
nước, mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên và có thời gian sử dụng
là từ 1 năm trở lên mà không có hình thái tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài
sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình gồm có tài sản thuê ngoài và tài sản tự
có.
a.Tài sản cố định hữu hình gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc : Là tài sản cố định của doanh nghiệp hình thành sau quá trình
thi công xây dựng như: trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào, bể thấp nước,
sân bãi, các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu
cảng,
- Máy móc thiết bị bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp như: Máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ,
những máy móc đơn lẻ
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Các phương tiện vận tải gồm phương tiện
vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị
truyền dẫn như hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải
- Thiết bị dụng cụ cho quản lý: gồm các thiết bị dùng cho công tác quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như thiết bị dụng cụ đo lường, thiết bị kiểm tra chất
lượng ,máy vi tính, máy in.máy photocopy, máy hút bụi,
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Là cac vườn cây lâu năm như
vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh, ;súc
vật làm việc như: voi, bò kéo, ngựa kéo và súc vật nuôi để lấy sản phẩm.
- Tài sản cố định hữu hình khác: bao gồm tái sản cố định mà chưa được quy định, phản
ánh vào các loại trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thật.
b. Tài sản cố định vô hình:
- Là các tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định vô hình gồm có:

- Quyền sử dụng đất: bao gồm toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên
quan trực tiếp đến đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có được quyền sử dụng đất hợp
pháp chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu
có) hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền phát hành: các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành
- Bản quyền, bằng sáng chế: là các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có
được bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hoá: là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp dến việc mua nhãn hiệu
hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính: Là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để
doanh nghiệp có được giấy phép và giấy nhượng quyền thực hiện công việc đó như:
giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất sản phẩm mới
- Tái sản cố định vô hình khác: bao gồm những loại tài sản cố định vô hình khác chưa
quy định phản ánh như trên như: quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, quyền sử dụng
hợp đồng, công thức và cách phê chế, kiểu mẫu, kiểu thiết kế, tài sản cố định vô hình
đang triển khai.
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1.2.2.Theo quyền sở hữu:
Tài sản cố định được phân thành tài sản cố định tự có và thuê ngoài:
a, Tài sản cố định tự có: là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vây của ngân hàng, bằng
nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh
bTài sản cố định đi thuê: được phân thành:
- Tài sản cố định thuê tài chính: là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn cho thuê.
- Tài sản cố định thuê hoạt động: là tài sản thuê không có sự chuyển giao, phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.

1.1.2.3. Theo thời gian huy động:
- Nguồn vốn thường xuyên: tương ứng với mỗi một quy mô nhất định đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên cần thiết để đảm bảo cho quá trình kinh
doanh diễn ra liên tục. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát
hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các ngân hàn thương mại, các tổ
chức tín dụng,
- Nguồn vốn tạm thời: trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từng
thời kỳ có các nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Chính vì
hình thành nên nguồn vốn có tính chất tạm thời như những khoản nợ ngắn hạn, phần
vốn chiếm dụng của người bán,…
1.1.2.4. Theo nguồn hình thành:
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị như: quỹ
đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi.
Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp như: nhân sách hoặc cấp trên.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tài sản cố định nhận góp liên doanh bằng hiện vật.
Nguồn hình thành vốn cố định:
Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung
những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh
nghiệp.Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu tư như vậy là rất
quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sau
này.Về đại thể thì người ta có thể chia ra làm 2 loại nguồn tài trợ chính:
- Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn vốn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp như
vốn ban đầu,lợi nhuận để lại,… hay nói khác đi là những nguồn sở hữu của doanh
nghiệp.
- Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài để
tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay,phát hành trái phiếu,cổ

phiếu,thuê mua,thuê hoạt động.
Tuy nhiên, để làm rõ tính chất này cũng như đặc điểm của từng nguồn vốn nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng và chế độ quản lý thích hợp tài sản cố định,người ta thường chia
các nguồn vốn sau:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
+ Vốn do ngân sách nhà nước cấp:
Vốn do ngân sách nhà nước cấp được cấp phát cho các doanh nghiệp Nhà nước.Ngân
sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các doanh nghiệp này mới bắt đầu hoạt
động. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bảo toàn vốn do Nhà nước cấp.
Ngoài ra các doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng có thể chọn
được nguồn tài trợ từ phái Nhà nước trong một số trường hợp cần thiết. Những khoản
tài trợ này thường không lớn và cũng không phải tài trợ thường xuyên do đó trong một
vài trường hợp hết sức khó khăn doanh nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên
cạnh đó thì Nhà nước cũng xem xét trợ cấp cho các doanh nghiệp nằm trong danh mục
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ưu tiên. Hình thức hỗ trợ có thể được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản,
hoặc ưu tiên giảm thuế, miến phí,…
+ Vốn tự có của doanh nghiệp:
Đối với các doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các doanh nghiệp, chủ
doanh nghiệp,chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu tư thì phải đạt được một tỷ lệ bắt buộc
trong tổng vốn đầu tư và nếu là vốn tự có của công ty, doanh nghiệp tư nhân thì không
được thấp hơn vốn pháp định.
Những doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có còn được hình thành từ một phần
lợi nhuận bổ sung, để mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế cho
thấy từ tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường tốt nhất. Rất nhiều công ty coi
trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng. Tuy nhiên với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận trong năm

cho tái đầu tư tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông
không được nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn tăng lên của
công ty. Tuy nhiên, nó dễ gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ được
nhận một phần nhỏ cổ phiếu và do đó giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
+ Vốn cổ phần:
Nguồn vốn này hình thành do những người sáng lập Công ty cổ phần phát hành cổ
phiếu và bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được nguồn vốn nhất định.
Trong quá trình hoạt động, nhằm tăng thực lực của Doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có
thể sẽ tăng lượng cổ phiếu phát hành trên thị trường thu hút lượng tiền nhàn rỗi phục
vụ cho mục tiêu kinh doanh. Đặc biệt để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, thì nguồn
vốn cổ phần rất quan trọng. Nó có thể kêu gọi vốn đầu tư với khối lượng lớn, mặt khác
nó cũng khá linh hoạt trong việc trao đổi trên thị trường vốn. Tận dụng các cơ hội đầu
tư để được cả hai phía là người đầu tư và Doanh nghiệp phát hành chấp nhận. Tuy
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nhiên, việc phát hành thêm cổ phiếu trong quá trình hoạt động đòi hỏi các nhà quản lý
tài chính phải cực kỳ thận trọng và tỷ mỷ trong việc đánh giá các nhân tố có liên quan
như: uy tín của công ty, lãi suất thị trường, mức lạm phát, tỷ lệ cổ tức, tình hình tài
chính của công ty gần đây để đưa ra thời điểm phát hành tối ưu nhất, có lợi nhất trong
Công ty
Nguồn vốn bên ngoài của Doanh nghiệp.
+ Vốn vay:
Mỗi doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tuỳ theo quy định của luật pháp mà
có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, Ngân hàng, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, dân cư trong và ngoài nước dưới các hình thức như tín dụng ngân hàng,tín dụng
thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các loại chứng khoán của doanh nghiệp với
các kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy động này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
hiệu quả kinh doanh, khả năng trả nợ, lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có. Tỷ lệ lãi
vay càng cao sẽ tạo điều kiện cho phía doanh nghiệp huy động vốn càng nhiều nhưng

lại ảnh hưởng đến lợi tức cùng với khả năng thanh toán vốn vay và lãi suất tiền đi vay.
+ Vốn liên doanh:
Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các doanh nghiệp hoặc chủ doanh
nghiệp ở trong nước và nước ngoài để hình thành một doanh nghiệp mới. Mức độ góp
vốn giữa các doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia
liên doanh.
+ Tài trợ bằng thuê (thuê vốn):
Các doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trức hơn là muốn mang danh làm chủ
sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mướn hay còn gọi là thuê vốn.
Thuê mướn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là hình thức bán rồi thuê lại, thuê
dịch vụ, thuê tài chính.
+ Bán rồi thuê lại:
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Theo phương thức này, một doanh nghiệp sở hữu chủ đất đai kiến trúc và thiết bị bán
tài sản lại cho cơ quan tín dụng và đồng thời ký một thoả ước thuê lại các tài sản trên
trong một thời hạn nào đó. Nếu là đất đai hay kiến trúc, cơ quan tín dụng thường là
một công ty bảo hiểm. Nếu tài sản là máy móc, thiết bị người cho thuê có thể là một
Ngân hàng thương mại, một Công ty bảo hiểm hay một Công ty chuyên cho thuê
mướn . Lúc này người bán (hay người thuê) nhận ngay được một số vốn do việc bán
lại tài sản từ người cho thuê. Đồng thời người bán và người cho thuê cùng duy trì việc
sử dụng tài sản trên trong suốt thời hạn thuê mướn.
+ Thuê dịch vụ:
Thuê dịch vụ bao gồm cả việc tài trợ và bảo trì. Một đặc tính quan trọng của thuê dịch
vụ là tiền thuê theo khế ước không đủ để hoàn trả toàn thể trị giá của thiết bị. Đương
nhiên là thời gian cho thuê rất ngắn so với đời sống thiết bị và người cho thuê kỳ vọng
thu hồi với giá cả bằng các khế ước cho thuê khác hay khi bắn đắt thiết bị. Thuê dịch
vụ đòi hỏi người cho thuê bảo trì các thiết bị và phí tổn bảo trì được gộp trong giá thuê
dịch vụ. Mặt khác có khế ước dịch vụ thường có điều khoản cho người thuê chấm dứt

thuê mướn trước ngày hết hạn khế ước. Đây là điểm rất quan trọng đối với người thuê
giúp họ có thể hoàn trả thiết bị nếu sự phát triển cao làm cho thiết bị trở nên lạc hậu.
+ Thuê tài chính:
Đây là loại thuê không có cung cấp dịch vụ bảo trì, không thể chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn và được hoàn trả toàn bộ giá trị thiết bị. Người cho thuê có thể là Công
ty bảo hiểm,Ngân hàng thương mại, hoặc công ty chuyên cho thuê mướn.
Người đi thuê thường được quyền lựa chọn tiếp tục thuê mướn với giá giảm bớt hoặc
mua lại sau khi hết hạn hợp đồng.
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1.2.4. Phân theo công cụ và tình hình sử dụng:
Tài sản cố định được phân thành các loại sau:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: đây là tài sản cố định đang thực tế sử
dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những tài sản cố định này
bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
-Tài sản cố định hành chính sự nghiệp: Là tài sản của các đơn vị hành chính sự nghiệp
như: đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao,
- Tài sản cố định phúc lợi: là những tài sản cố định của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc
lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát,…
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ Nhà nước: là những tài sản cố định doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tài sản cố định chờ xử lý: bao gồm tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ,
bị hư hỏng chờ thanh lý, tài sản cố định tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản cố
định này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới tài sản
cố định.
Tài sản cố định của đơn vị phải được tổ chức, quản lý và hạch toán theo từng đối tượng
riêng biệt, gọi là đối tượng ghi tài sản cố định.

Đối tượng ghi tài sản cố định là từng tài sản có kết cấu độc lập và thực hiện một chức
năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận phối hợp với bộ phận
thành một chỉnh thể được thực hiện một chức năng không thể tách rời.
Để thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý mỗi đối tượng ghi tài sản cố định phải
đánh số ký hiệu riêng biệt gọi là số hiệu tài sản cố định.
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1.3. Tình hình sử dụng tài sản cố định,vốn.
1.1.3.1.Phân tích tình hình biến động của tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại lại có vai trò vị trí
khác nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng thường xuyên biến động về
quy mô, kết cấu và tình trạng kỹ thuật.
Để phân tích tình hình tăng, giảm và đổi mới tài sản cố định cần tính và phân tích các
chỉ tiêu:
a,Hệ số tăng tài sản cố định,được xác định bằng công thức:
Hệ số tăng TSCĐ =
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ bình quân dùng trong kỳ
Giá trị tài sản cố định tăng trong kỳ bao gồm cả những tài sản cố định cũ thuộc nơi
khác điều đến.
b,Hệ số giảm tài sản cố định được tính bằng công thức:
Hệ số giảm TSCĐ =
Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ bình quân dùng trong kỳ
Giá trị tài sản cố định giảm trong kỳ bao gồm những tài sản cố định hết hạn sử dụng,
đã thanh lý hoặc chưa hết hạn sử dụng được điều động đi nơi khác không bao gồm
phần khấu hao.
c, Hệ số đổi mới tài sản cố định được tính bằng công thức:
Hệ số đổi mới TSCĐ =

Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ bao gồm cả chi phí hiện đại hoá
d,Hệ số loại bỏ tài sản cố định dược tính bằng công thức:
Giá trị TSCĐ lạc hậu,cũ giảm trong kỳ
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hệ số (a),(b) phản ánh chung mức độ tăng,giảm thuần tuý về quy mô tài sản cố
định. Còn lại hệ số (c),(d)ngoài việc phản ánh tăng, giảm thuần tuý về tài sản cố định
còn phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh
nghiệp. Khi phân tích,có thể so sánh các hệ số trên giữa cuối kỳ và đầu kỳ, hoặc giữa
thực tế và kế hoạch để thấy được phương hướng đầu tư, đổi mới trang thiết bị của
doanh nghiệp.
Tiếp theo, cần phân tích kết cấu của tài sản cố định. Kết cấu tài sản cố định là tỷ
trọng của từng loại,từng bộ phận tài sản cố định chiếm trong toàn bộ tài sản cố định xét
về mặt giá trị. Phân tích kết cấu tài sản cố định là xem xét, đánh giá tính hợp lý về sự
biến động tỷ trọng của từng loại, từng bộ phận tài sản cố định. Trên cơ sở đó, xây dựng
đầu tư tài sản cố định theo một cơ cấu hợp lý, nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng
chúng. Cần chú ý rằng, cơ cấu tài sản cố định phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật của từng ngành, từng doanh nghiệp.
Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của tài sản cố định là sự hao mòn. Trong
quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần và đến một lúc nào đó sẽ không còn sử
dụng dược nữa. Mặt khác, quá trình hao mòn tài sản cố định diễn ra đồng thời với quá
trình sản xuất kinh doanh. Nghĩa là sản xuất càng khẩn trương bao nhiêu thì trình độ
hao mòn càng nhanh bấy nhiêu. Bởi vậy, việc phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản
cố định là một vấn đề hết sức quan trọng, nhằm đánh giá đúng mức tài sản cố định của
doanh nghiệp đang sử dụng còn mới hay cũ hoặc mới cũ ở mức nào, có biện pháp

đúng đắn để tái sản xuất tài sản cố định. Để phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố
định, cần phân tích chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định bằng công thức:
e,Hệ số hao mòn TSCĐ được xác định bằng công thức:
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng mức khấu hao TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Nếu hệ số hao mòn tài sản cố định càng gần tới 1 thì chứng tỏ tài sản cố định càng
cũ và doanh nghiệp càng phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hoá tài sản cố
định.
+ Nếu hệ số hao mòn càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu chứng tỏ tài sản cố định của doanh
nghiệp đã được đổi mới.
f, Đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ thông qua hệ số sử dụng TSCĐ
Hệ số sử dụng TSCĐ =
Giá trị còn lại của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Hệ số này sẽ phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp qua các năm.
1.1.3.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ,vốn.
- Chỉ tiêu 1: Sức sinh lợi của tài sản cố định
Sức sinh lợi của TSCĐ
=
Lợi nhuận trong năm
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá
bình quân TSCĐ sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu 2: Sức sản xuất của tài sản cố định.
Sức sản xuất của TSCĐ =
Tổng doanh thu năm

Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ ra kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu 3: Suất hao phí của tài sản cố định.
Suất hao phí của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân
Tổng doanh thu năm
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGTSCĐ
bq
= (NGTSCĐ
đn
–NGTSCĐ
cn
)/2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào sản
xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
- Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Tổng doanh thu hoặc Lợi nhuận năm
Vốn cố định bình quân trong năm
V
cđbqn=
(V
cđđn
- V
cđcn
)/2

Ý nghĩa: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho thấy để có một đồng
doanh thu hoặc lợi nhuận trong năm doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh doanh
bao nhiêu đồng vốn cố định.
Sau khi đã tính được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh chúng giữa
các năm với nhau để thấy vốn cố định (hoặc TSCĐ) sử dụng có hiệu quả hay không.
Người ta cũng có thể so sánh giữa các Doanh nghiệp trong cùng một ngành, một lĩnh
vực để xem xét khả năng cạnh tranh, tình trạng sử dụng và quản lý kinh doanh có hiệu
quả hay không.
- Chỉ tiêu 5: Đánh giá mức độ độc lập tài chính thông qua hệ số tự tài trợ
TSCĐ.
Hệ số tự tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá ban đầu của tài sản – Giá trị hao mòn luỹ
kế
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản cố định. Hệ số
này càng cao chứng tỏ vốn chủ sở hữu được đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn. Điều
này tuy giúp doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào TSCĐ, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để
sinh lời.
- Chỉ tiêu 6: Đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ thông qua hệ số sử dụng TSCĐ
Hệ số sử dụng TSCĐ =
Giá trị còn lại của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ qua các năm.
1.1.3.2.Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định:
Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định là đánh giá mức độ đảm bảo tài sản cố

định, đặc bịêt là máy móc thiết bị sản xuất cho lao động,cho một đơn vị diện tích sản
xuất trên cơ sở đó có kế hoạch trang bị thêm tài sản cố định, nhằm tăng năng suất lao
động, tăng sản lượng,giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm-đây là mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu thường dùng để phân tích:
a,Nguyên giá TSCĐ bình quân cho 1 công nhân trong ca lớn nhất bằng:
NGTSCĐ bình quân cho 1 công
nhân trong ca
=
Nguyên giá TSCĐ
Số công nhân trong ca lớn nhất
Chỉ tiêu này phản ánh chung trình độ trang bị tài sản cố định cho công nhân, chỉ
tiêu này càng tăng thì chứng tỏ trình độ cơ giới hoá của doanh nghiệp càng cao.
b, Nguyên giá thiết bị sản xuất bình quân cho 1 công nhân trong ca lớn nhất bằng:
NGTBSX bình quân cho 1 công
nhân trong ca
=
Nguyên giá thiết bị sản xuất
Số công nhân trong ca lớn nhất
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật cho công nhân. Chỉ tiêu này càng
tăng chứng tỏ trình độ trang bị kỹ thuật càng cao
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Xu hướng chung là nguyên giá thiết bị sản xuất bình quân cho 1 công nhân tăng với
tốc độ nhanh hơn nguyên giá tài sản cố định bình quân cho 1 công nhân.Có như vậy,
mới tăng nhanh quy mô năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động.
1.1.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Hiệu quả sử dụng tài sản cố dịnh là mục dích của việc trang bị tài sản cố định trong
các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định chính là kết quả của việc

cải thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định,hoàn
thiện những khấu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời sử dụng có
hiệu quả tài sản cố định hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định được tính bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Giá trị sản lượng sản phẩm
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình quân của tài sản cố định tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng sản
phẩm. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc quản lý và sử dụng tài sản cố định tốt.
Như vậy:
Giá trị sản lượng
sản phẩm = Nguyên giá bình quân * Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
của tài sản cố định
Từ công thức trên,chỉ tiêu sản lượng sản phẩm biến động do ảnh hưởng của hai
nhân tố. Đó là, nguyên giá nình quân của tài sản cố định và hiệu suất sử dụng tài sản cố
định. Có thể vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích sự ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu giá trị sản lượng sản phẩm. Trong đó, hiệu suất sử dụng tài
sản cố định là nhân tố phát triển sản xuất theo chiều sâu, có thể tăng lên vô hạn.
1.1.4.Tổ chức phân tích tài sản cố định trong doanh nghiệp.
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1.4.1.Đánh giá tài sản cố định:
Đánh giá tài sản cố định là việc xá định giá trị ghi sổ của tài sản cố định. Trong mọi
trường hợp, tái sản cố định phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do
vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu vè giá trị của tài sản cố
định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại

Giá trị còn lại =Nguyên giá- Giá trị hao mòn
Tuy nhiên, đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định không bao gồm phần thuế giá
trị gia tăng đầu vào. Ngược lại, đối tượng các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp tài sản cố định mua sắm dùng để sản
xuất kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng,
trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định lại gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
* Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá tài sản
cố định sẽ được xác định khác nhau:
- Tài sản cố định mua sắm(bao gồm cả mua mới và cũ)
Nguyên giá tài sản cố định mua sắm gồm giá mua thực tế phảo trả theo hoá đơn của
người bán cộng với thuế nhập khẩu và các khoản phí tổn mới trước khi dùng (phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, thuế trước bạ, chi phí sửa chữa ) trừ các khoản giảm
giá hàng mua (nếu có)
- Tài sản cố định do bộ phận XDCB tự bàn giao:
Nguyên giá là giá thực tế của công trình xây dựng cùng với các khoản chi phí khác có
liên quan và thuế trước bạ (nếu có).
- Tài sản cố định do bên nhận thầu (bên B)bàn giao:
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nguyên giá là giá phải trả cho bên B cộng với các khảon phí tổn mới trước khi dùng,
chạy thử, thuế trước bạ ) trừ đi các khoản giảm giá (nếu có)
- Tài dản cố định được cấp,được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị
cấp(hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng với các phí tổn mới
trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển,bốc dỡ,lắp đặt chạy thử )
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc : nguyên giá, giá trị
còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo số của đơn vị cấp. Các phi tổn mới trước

khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên
giá tài sản cố định.
- Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh,nhận tặng thưởng,viện trợ,nhận lại vốn góp
liên doanh nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cùng
các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có).
* Nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn:
Theo quy định hiện hành, nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở các đơn
vị thuê giống như đơn vị chủ sở hữu tài sản cho thuê, bao gồm giá mua thực tế, các chi
phí mới chi trả trước khi cho thuê.
*Nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện như
phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển,
*Thay đổi nguyên giá tài sản cố định:
Nguyên giá tài sản cố định cảu doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại tài sản cố định theo quyết định của Nhà nước hoặc khi góp vốn tham gia
liên doanh, khi cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Sửa chữa nâng cấp, kéo dài tuổi thọ tài sản cố định .
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của tài sản cố định. Khi thay đổi nguyên giá,
doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu
nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và phản ánh kịp thời
vào sổ sách.
1.2.Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:
1.2.1.Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
Mức khấu hao năm của 1 TSCĐ:
Mức khấu hao năm = NG TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ KH năm
=

1
x 100
Số năm sử dụng dự kiến
1.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời
các điều kiện:
- Là TSCĐ đầu tư mới, chưa qua sử dụng.
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Mức khấu hao hàng năm của 1 TSCĐ:
M
kh năm
= Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng x H
đc
Thời gian sử dụng của TSCĐ H
đc
- Hệ số điều chỉnh
T ≤ 4 năm
1.5
4 năm <T ≤ 6 năm
2
T > 6 năm 2.5
Vào những năm cuối khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa các năm và số năm sử
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng: Giá trị còn lại
chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

1.2.3.Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Điều kiện áp dụng:
+Máy móc trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
+Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết
kế của TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
50% công suất thiết kế.
Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao tài sản cố định theo sản lượng:
+Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định sản lượng
theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức:
Mức trích khấu
hao tháng
=
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong
tháng
x
Mức tính khấu hao bình
quân tính cho 1 đơn vị sản
phẩm
Mức tính khấu hao bình quân
tính cho 1 đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế

+ Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng

trong năm
1.2.Phương pháp sử dụng và phân tích:
1.2.1. Phương pháp chi tiết:
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phương pháp này được thực hiện như sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên
các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chhỉ tiêu theo các bộ phận cùng
với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc định giá
chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu
thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
Trong phân tích kết quả sản xuất kinh doanh nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lượng (hay
giá trị dịch vụ trong xây lắp, trong vận tải, du lịch, ) thường được chi tiết theo các bộ
phận có ý nghĩa khác nhau.
+ Chi tiết theo thời gian: Tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn vị thời gian xác
định thường không đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả
kinh doanh. Tuỳ đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ tiêu
phân tích và tuỳ mục đích phân tích, khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian và
chỉ tiêu phải chi tiết phù hợp.
Ví dụ: Năm 2008 công ty mua mới thêm một chiếc xe đầu kéo hiệu International với
trị giá về đến Việt Nam là 670.000.000đ, khi đưa vào khai thác bộ phận kế toán tài sản
cố định sẽ lập sổ theo dõi quá trình sử dụng phương tiện này. Đồng thời bộ phận này
cũng lập bảng trích khấu hao phương tiện này. Đến năm 2009 theo dõi các chỉ tiêu trên
của phương tiện này và so sánh với năm 2008 để đánh giá mức độ khai thác phương
tiện là hợp lý hay chưa để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
+ Chi tiết theo địa điểm: Phân xưởng, đội,tổ, phòng ban… thực hiện. Các kết quả kinh
doanh được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong các trường hợp sau:
Một là: Đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong thường hợp
này, tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở các dơn vị có

cùng nhiệm vụ như nhau.
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hai là: Phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu
kinh doanh. Tuỳ mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phù hợp về các mặt:
năng suất, chất lượng, giá thành,
Ba là: khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, đất đai,
trong kinh doanh.
1.2.2.Phương pháp so sánh:
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những
vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định
mục tiêu so sánh.
- Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích của phân tích
+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động tốc đô tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so
sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước (năm nay so với năm trước, tháng này so với tháng
trước )
+ Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian
trong một năm trường so sánh với cùng kỳ năm trước.
+ Khi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ được
so sánh với mục tiêu nêu ra.
+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh số thực tế
với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu,
- Xác định điều kiện so sánh:
+ Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu, thông thường, nội dung
kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên,
do phát triển sản xuất của hoạt động kinh doanh nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu có
thể bị thu hẹp hoặc mở rộng. Đôi khi nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thê thay đổi theo
chiều hướng “quốc tế hoá”

SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong kinh doanh, các
chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau. Từ chỉ tiêu giá trị sản lượng,
doanh số, thu nhập, đến các chỉ tiêu năng suất, giá thành, có thể tính theo phương
pháp khác nhau. Khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo một
phương pháp thống nhất.
+ Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng và chất lượng
(thời gian và giá trị)
- Xác định mục tiêu so sánh:
Là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến
động của chỉ tiêu phân tích (năng suất tăng,giá thành giảm, )
+Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai
kỳ: kỳ gốc và kỳ phân tích.
+ Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được
chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ
tiêu phân tích.
Phương pháp so sánh trong phân tích gồm có phương pháp so sánh số tương đối và
phương pháp so sánh số tuyệt đối.
1.2.3. Phương pháp so sánh tuyệt đối:
So sánh tuyệt đối là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những
khoảng thời gian khác nhau,không gian khác nhau,so sánh mức độ
thực tế đã đạt được với mức độ cần đạt được theo kế hoạch đề ra để thấy được mức độ
hoàn thành kế hoạch,sự biến động về quy mô,khối lượng của chỉ tiêu kinh tế nào
đó.Hay là hiệu số của hai chỉ tiêu:chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc(kỳ cơ sở).
1.2.4. Phương pháp so sánh số tương đối:
SV: BÙI THỊ HƯƠNG_KTVTK8
25

×